Đũa là công cụ không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của người Trung Quốc, đồng thời cũng là một biểu tượng quan trọng của văn hóa Trung Hoa. Tuy nhiên, đối với những người Trung Quốc lớn lên ở nước ngoài, học cách dùng đũa có thể còn khó hơn cả việc lấy bằng thạc sĩ hay tiến sĩ.
Trong bài học “Học cách dùng đũa”, tác giả chia sẻ trải nghiệm của mình khi trở về Trung Quốc, đối mặt với sự lúng túng vì không biết dùng đũa, và cách mà bản thân đã nỗ lực vượt qua khó khăn để cuối cùng thành thạo kỹ năng này. Đây không chỉ là câu chuyện về việc học dùng đũa, mà còn là hành trình của sự nhận diện văn hóa và thử thách bản thân.
→Xem lại Bài 59: Giáo trình Hán ngữ quyển 4 phiên bản cũ
Từ vựng
1. 筷子 – /kuàizi/ – (khoái tử) (danh từ) : đũa
Ví dụ:
你会用筷子吗?
nǐ huì yòng kuàizi ma?
Bạn biết dùng đũa không?
我买了一双新的筷子。
wǒ mǎi le yī shuāng xīn de kuàizi.
Tôi đã mua một đôi đũa mới.
2. 面子 – /miànzi/ – (diện tử) (danh từ) : sỹ diện, thể diện, bề ngoài, mặt ngoài, vỏ ngoài
Ví dụ:
他非常爱面子。
tā fēicháng ài miànzi.
Anh ấy rất coi trọng thể diện.
别为了面子浪费钱。
bié wèile miànzi làngfèi qián.
Đừng vì sĩ diện mà lãng phí tiền.
3. 骄傲 – /jiāo’ào/ – (kiêu ngạo) (danh từ, tính từ) : tự hào, hãnh diện
Ví dụ:
他取得了好成绩,大家都为他感到骄傲。
tā qǔdé le hǎo chéngjì, dàjiā dōu wèi tā gǎndào jiāo’ào.
Anh ấy đạt thành tích tốt, mọi người đều tự hào về anh ấy.
他太骄傲了,不愿意听别人的意见。
tā tài jiāo’ào le, bù yuànyì tīng biérén de yìjiàn.
Anh ấy quá kiêu ngạo, không muốn nghe ý kiến của người khác.
4. 脸 – /liǎn/ – (kiểm) (danh từ) : mặt
Ví dụ:
她的脸红了。
tā de liǎn hóng le.
Mặt cô ấy đỏ lên.
他脸上带着微笑。
tā liǎn shàng dàizhe wēixiào.
Trên mặt anh ấy mang theo nụ cười.
5. 用心 – /yòngxīn/ – (dụng tâm) (tính từ) : chăm chỉ, chú ý
Ví dụ:
她学习非常用心。
tā xuéxí fēicháng yòngxīn.
Cô ấy học rất chăm chỉ.
这幅画画得很用心。
zhè fú huà huà de hěn yòngxīn.
Bức tranh này được vẽ rất tỉ mỉ.
6. 硕士 – /shuòshì/ – (thạc sĩ) (danh từ) : thạc sĩ
Ví dụ:
他是经济学硕士。
tā shì jīngjìxué shuòshì.
Anh ấy là thạc sĩ kinh tế.
我正在读硕士。
wǒ zhèngzài dú shuòshì.
Tôi đang học thạc sĩ.
7. 博士 – /bóshì/ – (bác sĩ) (danh từ) : tiến sĩ
Ví dụ:
她是化学博士。
tā shì huàxué bóshì.
Cô ấy là tiến sĩ hóa học.
他博士毕业后回国了。
tā bóshì bìyè hòu huíguó le.
Sau khi tốt nghiệp tiến sĩ, anh ấy đã về nước.
8. 学位 – /xuéwèi/ – (học vị) (danh từ) : học vị
Ví dụ:
我获得了硕士学位。
wǒ huòdé le shuòshì xuéwèi.
Tôi đã nhận được học vị thạc sĩ.
他有两个学位。
tā yǒu liǎng gè xuéwèi.
Anh ấy có hai học vị.
9. 克服 – /kèfú/ – (khắc phục) (động từ) : khắc phục
Ví dụ:
我们一定能克服困难。
wǒmen yīdìng néng kèfú kùnnán.
Chúng ta chắc chắn có thể khắc phục khó khăn.
他克服了语言障碍。
tā kèfú le yǔyán zhàng’ài.
Anh ấy đã khắc phục được rào cản ngôn ngữ.
10. 祖国 – /zǔguó/ – (tổ quốc) (danh từ) : tổ quốc
Ví dụ:
我爱我的祖国。
wǒ ài wǒ de zǔguó.
Tôi yêu tổ quốc của tôi.
为了祖国的未来,我们要努力。
wèile zǔguó de wèilái, wǒmen yào nǔlì.
Vì tương lai của tổ quốc, chúng ta phải nỗ lực.
11. 外公 – /wàigōng/ – (ngoại công) (danh từ) : ông ngoại
Ví dụ:
我外公今年七十五岁。
wǒ wàigōng jīnnián qīshíwǔ suì.
Ông ngoại tôi năm nay 75 tuổi.
外公喜欢种花。
wàigōng xǐhuan zhòng huā.
Ông ngoại thích trồng hoa.
12. 不得了 – /bù dé liǎo/ – (bất đắc liễu) (trạng từ) : vô cùng, hết sức
Ví dụ:
他高兴得不得了。
tā gāoxìng de bùdéliǎo.
Anh ấy vui sướng vô cùng.
外面热得不得了。
wàimiàn rè de bùdéliǎo.
Bên ngoài nóng kinh khủng.
13. 永远 – /yǒngyuǎn/ – (vĩnh viễn) (phó từ) : mãi mãi
Ví dụ:
我们永远是朋友。
wǒmen yǒngyuǎn shì péngyǒu.
Chúng ta mãi mãi là bạn.
我会永远记得这一天。
wǒ huì yǒngyuǎn jìdé zhè yītiān.
Tôi sẽ mãi nhớ ngày này.
14. 失望 – /shīwàng/ – (thất vọng) (tính từ) : thất vọng
Ví dụ:
我对他的表现很失望。
wǒ duì tā de biǎoxiàn hěn shīwàng.
Tôi rất thất vọng về biểu hiện của anh ấy.
别让父母失望。
bié ràng fùmǔ shīwàng.
Đừng làm bố mẹ thất vọng.
15. 愿望 – /yuànwàng/ – (nguyện vọng) (danh từ) : nguyện vọng
Ví dụ:
我的愿望是去中国留学。
wǒ de yuànwàng shì qù zhōngguó liúxué.
Nguyện vọng của tôi là đi du học Trung Quốc.
每个人都有自己的愿望。
měi gèrén dōu yǒu zìjǐ de yuànwàng.
Mỗi người đều có nguyện vọng riêng.
16. 终于 – /zhōngyú/ – (chung vu) (phó từ) : rốt cục, cuối cùng
Ví dụ:
我们终于到了长城。
wǒmen zhōngyú dào le chángchéng.
Cuối cùng chúng tôi đã đến Vạn Lý Trường Thành.
经过努力,他终于考上了大学。
jīngguò nǔlì, tā zhōngyú kǎoshàng le dàxué.
Sau bao nỗ lực, cuối cùng anh ấy đã đỗ đại học.
17. 实现 – /shíxiàn/ – (thực hiện) (động từ) : thực hiện
Ví dụ:
他的梦想终于实现了。
tā de mèngxiǎng zhōngyú shíxiàn le.
Giấc mơ của anh ấy cuối cùng đã thành hiện thực.
我们要努力实现目标。
wǒmen yào nǔlì shíxiàn mùbiāo.
Chúng ta phải cố gắng thực hiện mục tiêu.
18. 服务 – /fúwù/ – (phục vụ) (động từ) : phục vụ
Ví dụ:
这家饭店的服务很好。
zhè jiā fàndiàn de fúwù hěn hǎo.
Dịch vụ của nhà hàng này rất tốt.
他在机场做服务工作。
tā zài jīchǎng zuò fúwù gōngzuò.
Anh ấy làm công việc phục vụ ở sân bay.
19. 态度 – /tàidù/ – (thái độ) (danh từ) : thái độ
Ví dụ:
你的态度决定你的未来。
nǐ de tàidù juédìng nǐ de wèilái.
Thái độ của bạn quyết định tương lai của bạn.
他对工作态度很认真。
tā duì gōngzuò tàidù hěn rènzhēn.
Anh ấy có thái độ rất nghiêm túc với công việc.
20. 脸红 – /liǎn hóng/ – (kiểm hồng) (động từ) : mặt đỏ
Ví dụ:
她被夸奖得脸红了。
tā bèi kuājiǎng de liǎn hóng le.
Cô ấy được khen nên đỏ mặt.
他撒谎的时候总是脸红。
tā sāhuǎng de shíhòu zǒngshì liǎn hóng.
Anh ấy cứ nói dối là mặt đỏ bừng.
21. 元宵 – /yuánxiāo/ – (nguyên tiêu) (danh từ) : bánh trôi; rằm tháng giêng
Ví dụ:
正月十五我们吃元宵。
zhēngyuè shíwǔ wǒmen chī yuánxiāo.
Ngày rằm tháng Giêng, chúng tôi ăn bánh trôi.
元宵节是中国的重要节日。
yuánxiāo jié shì zhōngguó de zhòngyào jiérì.
Tết Nguyên Tiêu là một ngày lễ quan trọng của Trung Quốc.
22. 夹 – /jiā/ – (giáp) (động từ) : kẹp, gắp
Ví dụ:
他用筷子夹菜。
tā yòng kuàizi jiā cài.
Anh ấy dùng đũa để gắp thức ăn.
这个夹子很方便。
zhège jiāzi hěn fāngbiàn.
Cái kẹp này rất tiện lợi.
23. 麻木 – /mámù/ – (ma mộc) (tính từ) : tê liệt, tê dại
Ví dụ:
我的手冻得麻木了。
wǒ de shǒu dòng de mámù le.
Tay tôi lạnh đến tê dại.
长时间加班让他对生活麻木了。
cháng shíjiān jiābān ràng tā duì shēnghuó mámù le.
Làm thêm giờ quá lâu khiến anh ấy tê liệt cảm xúc với cuộc sống.
24. 逗 – /dòu/ – (đậu) (động từ) : trêu, đùa, chọc
Ví dụ:
他总喜欢逗别人笑。
tā zǒng xǐhuan dòu biérén xiào.
Anh ấy luôn thích chọc người khác cười.
小猫特别可爱,总是逗我玩。
xiǎo māo tèbié kě’ài, zǒngshì dòu wǒ wán.
Con mèo nhỏ rất đáng yêu, lúc nào cũng trêu tôi chơi.
Bài khóa
学会用筷子 : Học cách dùng đũa
Chữ Hán
一般中国人都很要面子,子女考上大学了,出国了,找到好工作了,都会让他们感到高兴和骄傲。
在学习方面,我一直很努力。所以,父母对我很满意。但是,有一件事却让他们感到没有面子。我虽然是中国人,因为从小生活在国外,一直不会用筷子。妈妈一看我不会用筷子就一脸的不高兴。我也心里难过,因为我到现在也没学会。用筷子好像比拿个硕士、博士学位还难。可是我想,只要我用心,就没有克服不了的困难。
去年我第一次回中国来。看到祖国美丽的山水,感到很骄傲。特别高兴的是,我在苏州见到了我从没见过面的外公。外公一见到我就高兴得不得了。他叫我一定要努力学习,拿到博士学位。还叫我努力学习汉语,永远记住自己是中国人。长大以后能为祖国做点事。可是吃饭时,他看到我连筷子都不会用,感到很失望。说:“你妈妈是怎么教你的,到现在还不会用筷子。”外公的话让我觉得不好意思,因为不会用筷子让那么喜欢我的外公也感到没面子。
我很早就想回国学习,今年,这个愿望终于实现了。我在留学生食堂吃饭的时候,认识了一位大师傅,他服务态度很好,对我也很热情,可当他见我不会用筷子时也说:“你不是中国
我很早就想回国学习。今年,这个愿望终于实现了。我在留学生食堂吃饭的时候,认识了一位大师傅,他服务态度很好,对我也很热情,可当他见我不会用筷子时也说:“你不是中国人吗?怎么连筷子也不会用呢?”我的脸红了。
我想,我一定要学会用筷子。为了让妈妈和外公高兴,也为了不再让别人说这个中国人不会用筷子。
大师傅知道我要学会用筷子,就很热情地教我。他给了我几个圆圆的元宵让我先拿在手里。我心想,这一点儿都不难。拿好元宵,师傅就让我用筷子去夹,这可难了。不是筷子掉下,就是元宵掉下。夹了很长时间才马马虎虎地夹住。这样,我的右手就好像麻木了一样,但我坚持不让元宵掉下去。这样,我觉得每一分钟都过得很慢。
下午,同学们邀请我去玩儿,我去时也带上了筷子和元宵。同学们看到我手里拿着元宵和一双筷子,都笑了起来。他们一边说,一边看我手中的筷子和元宵。一个同学对我说:“看,你的手在动呢。”这时我也感到我的手能用筷子夹着元宵自由地动了。我高兴地跑到大师傅那儿,给他表演了用筷子夹元宵。他看我学会用筷子,也很高兴。
Pinyin
Yībān zhōngguó rén dōu hěn yào miànzi, zǐnǚ kǎo shàng dàxué le, chūguó le, zhǎodào hǎo gōngzuò le, dōu huì ràng tāmen gǎndào gāoxìng hé jiāo’ào.
Zài xuéxí fāngmiàn, wǒ yīzhí hěn nǔlì. Suǒyǐ, fùmǔ duì wǒ hěn mǎnyì. Dànshì, yǒu yī jiàn shì què ràng tāmen gǎndào méiyǒu miànzi. Wǒ suīrán shì zhōngguó rén, yīnwèi cóngxiǎo shēnghuó zài guówài, yīzhí bù huì yòng kuàizi. Māma yī kàn wǒ bù huì yòng kuàizi jiù yī liǎn de bù gāoxìng. Wǒ yě xīnlǐ nánguò, yīnwèi wǒ dào xiànzài yě méi xué huì. Yòng kuàizi hǎoxiàng bǐ ná gè shuòshì bóshì xuéwèi hái nán. Kěshì wǒ xiǎng, zhǐyào wǒ yòngxīn, jiù méiyǒu kèfú bù liǎo de kùnnán.
Qùnián wǒ dì yī cì huí zhōngguó lái. Kàndào zǔguó měilì de shānshuǐ, gǎndào hěn jiāo’ào. Tèbié gāoxìng de shì, wǒ zài sūzhōu jiàn dào le wǒ cóng méi jiànguò miàn de wàigōng. Wàigōng yī jiàn dào wǒ jiù gāoxìng de bùdéliǎo. Tā jiào wǒ yīdìng yào nǔlì xuéxí, ná dào bóshì xuéwèi, hái jiào wǒ nǔlì xuéxí hànyǔ, yǒngyuǎn jìzhù zìjǐ shì zhōngguó rén, zhǎng dà yǐhòu néng wèi zǔguó zuò diǎn shì. Kěshì chīfàn de shíhòu, tā kàndào wǒ lián kuàizi dōu bù huì yòng, gǎndào hěn shīwàng. Shuō: “Nǐ māma shì zěnme jiāo nǐ de, dào xiànzài hái bù huì yòng kuàizi.” Wàigōng de huà ràng wǒ juéde bù hǎoyìsi, yīnwèi bù huì yòng kuàizi ràng wàigōng yě gǎndào méi miànzi.
Wǒ hěn zǎo jiù xiǎng huí guó xuéxí, jīnnián zhège yuànwàng zhōngyú shíxiàn le. Wǒ zài liúxuéshēng shítáng chīfàn de shíhòu, rènshí le yī wèi dà shīfu, tā fúwù tàidù hěn hǎo, duì wǒ yě hěn rèqíng, kě dāng tā kàn dào wǒ bù huì yòng kuàizi shí yě shuō: “Nǐ bù shì zhōngguó rén ma? Zěnme lián jiǎozi dōu bù huì jiā?”
Wǒ de liǎn dōu hóng le.
Wǒ xiàdìng juéxīn, yīdìng yào xué huì yòng kuàizi. Wèi le ràng māma hé wàigōng gāoxìng, yě wèi le ràng rénjiā bú zài shuō zhège zhōngguó rén bù huì yòng kuàizi.
Dà shīfu zhīdào wǒ xiǎng xué yòng kuàizi, jiù rèqíng de jiāo wǒ. Tā gěi wǒ yīgè yuánxiāo, ràng wǒ xiān ná zài shǒu lǐ. Wǒ xiǎng, zhè yīdiǎn dōu bù nán. Ná zhù yuánxiāo, shīfu jiù ràng wǒ yòng kuàizi jiā zǒu. Zhè kě nán le, bú shì jiā diào jiǎozi, jiù shì jiā diào yuánxiāo. Jīngguò hěn cháng shíjiān de māmāhūhū, wǒ cái jiā zhù. Zhè shí, wǒ juédé měi yī fēnzhōng dōu guò de hěn màn.
Xiàwǔ, tóngxuémen yāoqǐng wǒ qù wán, wǒ dài shàng le kuàizi hé yuánxiāo. Tóngxuémen kàn wǒ názhe yuánxiāo hé kuàizi, dōu xiào le. Tāmen yībiān shuō, yībiān kàn wǒ shǒu zhōng de kuàizi hé yuánxiāo. Yīgè tóngxué shuō: “Kàn, nǐ de shǒu zài dòng ne.” Zhè shí wǒ yě gǎndào wǒ de shǒu néng zìyóu de yòng kuàizi jiā zhe yuánxiāo dòng le.
Wǒ gāoxìng de pǎo dào dà shīfu nàr, gěi tā biǎoyǎn yòng kuàizi jiā yuánxiāo. Tā hěn gāoxìng, wèi wǒ gāoxìng.
Māma hé wàigōng zhīdào wǒ xué huì yòng kuàizi, dāngrán gèng gāoxìng. Wàigōng hái xiàng lǎo jiàoshòu yīyàng jiàodǎo wǒ: “Shìshàng wú nánshì, zhǐpà yǒuxīnrén.”
Wǒ yě xué zhe wàigōng de yàngzi shuō: “Duì! Duì! Shìshàng wú nánshì, zhǐpà yǒuxīnrén.” Dòu de wàigōng hé māma dōu xiào le.
Nghĩa tiếng Việt
Người Trung Quốc nói chung đều rất coi trọng thể diện. Con cái thi đỗ đại học, ra nước ngoài, tìm được công việc tốt, đều khiến họ cảm thấy vui mừng và tự hào.
Trong việc học hành, tôi luôn rất chăm chỉ, vì thế bố mẹ rất hài lòng về tôi. Nhưng có một chuyện lại khiến họ cảm thấy mất mặt. Dù tôi là người Trung Quốc, nhưng vì từ nhỏ sống ở nước ngoài nên mãi tôi không biết dùng đũa. Mỗi lần mẹ thấy tôi không biết dùng đũa, bà đều tỏ ra rất không vui. Trong lòng tôi cũng buồn lắm, vì đến tận bây giờ tôi vẫn chưa học được. Dùng đũa dường như còn khó hơn lấy bằng thạc sĩ hay tiến sĩ. Nhưng tôi nghĩ, chỉ cần tôi quyết tâm, không có khó khăn nào không thể vượt qua.
Năm ngoái là lần đầu tiên tôi về Trung Quốc. Khi nhìn thấy non sông tươi đẹp của tổ quốc, tôi cảm thấy vô cùng tự hào. Điều làm tôi vui nhất là ở Tô Châu tôi đã gặp được ông ngoại, người mà tôi chưa từng gặp mặt trước đây. Vừa nhìn thấy tôi, ông ngoại đã vui mừng khôn xiết. Ông dặn tôi nhất định phải cố gắng học tập để lấy bằng tiến sĩ, còn dặn tôi phải nỗ lực học tiếng Hán, luôn ghi nhớ rằng mình là người Trung Quốc, sau này lớn lên có thể làm chút gì đó cho đất nước. Nhưng khi ăn cơm, ông thấy tôi ngay cả dùng đũa cũng không biết, liền tỏ ra vô cùng thất vọng. Ông nói:
“Chẳng phải mẹ cháu dạy cháu sao? Sao đến bây giờ vẫn chưa biết dùng đũa?”
Những lời nói của ông ngoại khiến tôi rất xấu hổ, vì việc không biết dùng đũa đã làm ông ngoại – người rất yêu thương tôi – cũng cảm thấy mất mặt.
Từ lâu tôi đã muốn về nước học tập, năm nay cuối cùng ước mơ đó đã thành hiện thực. Khi ăn cơm ở nhà ăn dành cho lưu học sinh, tôi quen một bác đầu bếp. Bác ấy rất nhiệt tình, thái độ phục vụ cũng rất tốt. Nhưng khi bác thấy tôi không biết dùng đũa, bác ấy cũng nói: “Cháu không phải người Trung Quốc à? Sao ngay cả gắp sủi cảo cũng không biết?” Mặt tôi đỏ bừng.
Tôi tự nhủ nhất định phải học được cách dùng đũa. Không chỉ để làm mẹ và ông ngoại vui, mà còn để không ai nói rằng người Trung Quốc này lại không biết dùng đũa.
Bác đầu bếp biết tôi muốn học dùng đũa, nên rất nhiệt tình dạy tôi. Bác đưa cho tôi một viên bánh trôi, bảo tôi cầm viên bánh trên tay trước. Tôi nghĩ, chuyện này chắc không khó. Cầm bánh trôi xong, bác bảo tôi dùng đũa để gắp bánh trôi. Đây mới thực sự khó. Không phải làm rơi bánh trôi thì làm rơi đũa. Phải mất rất lâu tôi mới miễn cưỡng gắp được. Lúc đó, tôi cảm thấy mỗi phút trôi qua thật chậm chạp.
Buổi chiều, các bạn mời tôi đi chơi. Khi đi, tôi mang theo cả đũa và bánh trôi. Các bạn thấy tôi cầm bánh trôi và đũa thì cười ồ lên. Vừa cười, họ vừa nhìn đôi đũa và viên bánh trôi trong tay tôi. Một bạn nói: “Xem kìa, tay cậu đang di chuyển đấy.”
Lúc ấy, tôi cũng cảm thấy tay mình có thể dùng đũa để gắp bánh trôi một cách thoải mái rồi. Tôi vui mừng chạy đến chỗ bác đầu bếp, biểu diễn cho bác xem tôi dùng đũa gắp bánh trôi. Bác cũng rất vui, vui vì tôi đã biết dùng đũa.
Mẹ và ông ngoại biết tôi học được cách dùng đũa rồi, tất nhiên càng vui hơn. Ông ngoại còn dạy tôi như một giáo sư: “Trên đời không có việc gì khó, chỉ sợ người không có lòng.”
Tôi cũng bắt chước giọng ông ngoại nói: “Đúng, đúng! Trên đời không có việc gì khó, chỉ sợ người không có lòng.”
Khiến mẹ và ông ngoại đều bật cười.
Qua bài 60 của giáo trình Hán ngữ quyển 4 trong bộ giáo trình Hán ngữ này, chúng ta không chỉ học được các từ vựng và cách diễn đạt liên quan đến đũa và nhận diện văn hóa, mà còn cảm nhận được tầm quan trọng của việc nỗ lực vượt qua khó khăn. Tác giả cuối cùng đã học được cách dùng đũa, không chỉ khiến gia đình vui vẻ mà còn tăng cường niềm tự hào văn hóa của bản thân với tư cách là một người Trung Quốc.
Điều này cho chúng ta thấy rằng, dù gặp khó khăn gì, chỉ cần quyết tâm, chúng ta đều có thể vượt qua. Như câu nói cuối bài: “Trên đời không có việc gì khó, chỉ sợ người không có lòng.” Câu nói này không chỉ áp dụng cho việc học dùng đũa, mà còn có ý nghĩa trong mọi mặt của cuộc sống.