Bài 59 của giáo trình Hán ngữ quyển 4 trong bộ giáo trình Hán ngữ giới thiệu về văn hóa con số may mắn của người Trung Quốc, một phần rất đặc sắc trong tư duy văn hóa phương Đông.
Qua bài học, người học không chỉ biết thêm những con số được yêu thích, mà còn hiểu lý do đằng sau sự yêu thích đó, thường liên quan đến cách phát âm, hài âm và ý nghĩa tượng trưng của mỗi con số.
→Xem lại Bài 58 : giáo trình Hán ngữ quyển 4 phiên bản cũ
Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓
Từ vựng
1. 吉利 – /jílì/ – (cát lợi) (tính từ) : tốt lành và thuận lợi
Ví dụ:
这个数字在中国人看来很吉利。
Zhège shùzì zài Zhōngguórén kàn lái hěn jílì.
Con số này trong mắt người Trung Quốc rất tốt lành.
结婚选个吉利的日子很重要。
Jiéhūn xuǎn gè jílì de rìzi hěn zhòngyào.
Chọn ngày tốt lành để kết hôn rất quan trọng.
2. 数字 (shùzì) – Số Tự (名) con số, chữ số
Ví dụ:
电话号码是由数字组成的。
Diànhuà hàomǎ shì yóu shùzì zǔchéng de.
Số điện thoại được tạo thành từ các con số.
学习数字对数学很重要。
Xuéxí shùzì duì shùxué hěn zhòngyào.
Học chữ số rất quan trọng đối với môn toán.
3. 乙 – /yǐ/ – (ất) (danh từ) : ất, B,…
Ví dụ:
这次比赛,我是甲,他是乙。
zhè cì bǐsài, wǒ shì jiǎ, tā shì yǐ.
Trong cuộc thi này, tôi là hạng A, cậu ấy là hạng B.
合同上有甲方和乙方的签名。
hétóng shàng yǒu jiǎfāng hé yǐfāng de qiānmíng.
Trên hợp đồng có chữ ký của bên A và bên B.
4. 连⋯⋯也⋯⋯ – /lián…yě…/ – (liên…dã…) (cấu trúc) : ngay cả…cũng…
Ví dụ:
连小孩子也会说这个词。
Lián xiǎoháizi yě huì shuō zhège cí.
Ngay cả trẻ con cũng biết nói từ này.
他连一个字也没有写。
Tā lián yí gè zì yě méi yǒu xiě.
Anh ấy ngay cả một chữ cũng không viết.
5. 简单 – /jiǎndān/ – (giản đơn) (tính từ) : đơn giản, dễ
Ví dụ:
这个问题很简单。
Zhège wèntí hěn jiǎndān.
Câu hỏi này rất đơn giản.
他喜欢过简单的生活。
Tā xǐhuān guò jiǎndān de shēnghuó.
Anh ấy thích sống một cuộc sống đơn giản.
6. 通 – /tōng/ – (thông) (danh từ) : người am hiểu, người thông thạo
Ví dụ:
他对音乐很通。
Tā duì yīnyuè hěn tōng.
Anh ấy rất thông thạo âm nhạc.
这个地方的交通很通畅。
Zhège dìfāng de jiāotōng hěn tōngchàng.
Giao thông ở nơi này rất thông suốt.
7. 少 – /shǎo/ – (thiểu) (tính từ) : ít, thiếu, trẻ tuổi
Ví dụ:
他是一个少校军官。
Tā shì yí gè shào xiào jūnguān.
Anh ấy là một sĩ quan trẻ.
年轻人应该珍惜少年的时光。
Niánqīng rén yīnggāi zhēnxī shàonián de shíguāng.
Người trẻ nên trân trọng thời gian tuổi trẻ.
8.可 – /kě/ – (khả) (phó từ) : nhưng
Ví dụ:
这个地方可真漂亮!
Zhège dìfāng kě zhēn piàoliang!
Nơi này thật sự rất đẹp!
你可别骗我。
Nǐ kě bié piàn wǒ.
Cậu đừng có lừa tôi nhé.
9. 别人 – /biérén/ – (biệt nhân) (danh từ) : người khác, người ta
Ví dụ:
不要总是依赖别人。
Bú yào zǒng shì yīlài biéren.
Đừng luôn dựa dẫm vào người khác.
别人怎么想并不重要。
Biéren zěnme xiǎng bìng bù zhòngyào.
Người khác nghĩ gì không quan trọng.
10. 伟大 – /wěidà/ – (vĩ đại) (tính từ) : to lớn, vĩ đại
Ví dụ:
他是一个伟大的科学家。
Tā shì yí gè wěidà de kēxuéjiā.
Ông ấy là một nhà khoa học vĩ đại.
每个人都可以做一些伟大的事情。
Měi gèrén dōu kěyǐ zuò yìxiē wěidà de shìqíng.
Mỗi người đều có thể làm một số việc vĩ đại.
11. 申请 – /shēnqǐng/ – (thân thỉnh) (động từ) : xin
Ví dụ:
他想申请一份工作。
Tā xiǎng shēnqǐng yí fèn gōngzuò.
Anh ấy muốn xin một công việc.
申请大学需要很多材料。
Shēnqǐng dàxué xūyào hěn duō cáiliào.
Xin vào đại học cần rất nhiều giấy tờ.
12. 专利 – /zhuānlì/ – (chuyên lợi) (danh từ) : quyền phát minh sáng chế
Ví dụ:
这项技术已经申请了专利。
Zhè xiàng jìshù yǐjīng shēnqǐngle zhuānlì.
Công nghệ này đã được đăng ký bản quyền.
这个产品的专利属于他。
Zhège chǎnpǐn de zhuānlì shǔyú tā.
Bản quyền sản phẩm này thuộc về anh ấy.
13.认为 – /rènwéi/ – (nhận vi) (động từ) : cho rằng
Ví dụ:
我认为这个问题很重要。
Wǒ rènwéi zhège wèntí hěn zhòngyào.
Tôi cho rằng vấn đề này rất quan trọng.
他认为自己的决定是对的。
Tā rènwéi zìjǐ de juédìng shì duì de.
Anh ấy cho rằng quyết định của mình là đúng.
Nếu bạn muốn tiếp tục, hãy cho tôi biết nhé!
14. 谐音 – /xiéyīn/ – (hài âm) (danh từ) : âm gần giống như âm gốc
Ví dụ:
很多汉字有谐音的特点。
Hěn duō hànzì yǒu xiéyīn de tèdiǎn.
Nhiều chữ Hán có đặc điểm hài âm.
“发”这个字的谐音是“发财”。
“Fā” zhège zì de xiéyīn shì “fācái”。
Chữ “发” có hài âm là “发财” (phát tài).
15. 低 – /dī/ – (đê) (tính từ) : thấp
Ví dụ:
这个地方海拔很低。
zhège dìfāng hǎibá hěn dī.
Nơi này có độ cao so với mực nước biển rất thấp.
今天气温特别低。
jīntiān qìwēn tèbié dī.
Hôm nay nhiệt độ đặc biệt thấp.
16. 巧克力 – /qiǎokèlì/ – (xảo khắc lực) (danh từ) : sô-cô-la
Ví dụ:
我很喜欢吃巧克力。
Wǒ hěn xǐhuān chī qiǎokèlì.
Tôi rất thích ăn sô-cô-la.
这家店卖的巧克力很好吃。
Zhè jiā diàn mài de qiǎokèlì hěn hǎo chī.
Sô-cô-la ở cửa hàng này rất ngon.
17. 土豆 – /tǔdòu/ – (thổ đậu) (danh từ) : khoai tây
Ví dụ:
妈妈今天做了土豆炖牛肉。
Māma jīntiān zuòle tǔdòu dùn niúròu.
Hôm nay mẹ làm món khoai tây hầm thịt bò.
我喜欢吃炸土豆条。
Wǒ xǐhuān chī zhà tǔdòu tiáo.
Tôi thích ăn khoai tây chiên.
18. 与 – /yǔ/ – (dữ) (liên từ) : và, với
Ví dụ:
他与朋友一起去旅行。
tā yǔ péngyǒu yīqǐ qù lǚxíng.
Anh ấy cùng bạn đi du lịch.
这次会议与环境保护有关。
zhè cì huìyì yǔ huánjìng bǎohù yǒu guān.
Cuộc họp lần này có liên quan đến bảo vệ môi trường.
19. 胡说 – /húshuō/ – (hồ thuyết) (động từ) : nói liều, nói bừa
Ví dụ:
别听他胡说!
Bié tīng tā húshuō!
Đừng nghe anh ta nói bừa!
他说的都是胡说八道。
Tā shuō de dōu shì húshuō bādào.
Những gì anh ta nói toàn là nhảm nhí.
20. 长久 – /chángjiǔ/ – (trường cửu) (tính từ) : lâu dài
Ví dụ:
希望我们的友谊长久。
Xīwàng wǒmen de yǒuyì chángjiǔ.
Hy vọng tình bạn của chúng ta lâu dài.
这种关系不能长久。
Zhè zhǒng guānxì bùnéng chángjiǔ.
Mối quan hệ kiểu này không thể lâu dài.
21. 友谊 – /yǒuyì/ – (hữu nghị) (danh từ) : tình hữu nghị, tình bạn
Ví dụ:
我们的友谊非常深厚。
Wǒmen de yǒuyì fēicháng shēnhòu.
Tình bạn của chúng ta rất sâu đậm.
友谊需要互相尊重和理解。
Yǒuyì xūyào hùxiāng zūnzhòng hé lǐjiě.
Tình bạn cần sự tôn trọng và thấu hiểu lẫn nhau.
22. 爱情 – /àiqíng/ – (ái tình) (danh từ) : tình yêu, ái tình
Ví dụ:
他们之间的爱情非常美好。
Tāmen zhī jiān de àiqíng fēicháng měihǎo.
Tình yêu giữa họ rất đẹp.
爱情需要信任和理解。
Àiqíng xūyào xìnrèn hé lǐjiě.
Tình yêu cần sự tin tưởng và thấu hiểu.
23. 活 – /huó/ – (hoạt) (động từ) : sống
Ví dụ:
人要活得有意义。
Rén yào huó de yǒu yìyì.
Con người nên sống có ý nghĩa.
他活得很健康。
Tā huó de hěn jiànkāng.
Anh ấy sống rất khỏe mạnh.
24. 顺 – /shùn/ – (thuận) (tính từ) : thuận lợi, thuận
Ví dụ:
希望你今天一切顺利。
Xīwàng nǐ jīntiān yíqiè shùnlì.
Hy vọng hôm nay mọi việc của bạn thuận lợi.
事情进展得很顺。
Shìqíng jìnzhǎn de hěn shùn.
Công việc tiến triển rất thuận lợi.
25. 笨 – /bèn/ – (bộn) (tính từ) : đần, ngốc, dốt
Ví dụ:
他总是说自己很笨,其实很聪明。
Tā zǒng shì shuō zìjǐ hěn bèn, qíshí hěn cōngmíng.
Anh ấy luôn nói mình ngu ngốc, nhưng thực ra rất thông minh.
别说自己笨,努力就会成功。
Bié shuō zìjǐ bèn, nǔlì jiù huì chénggōng.
Đừng nói mình ngốc, cố gắng thì sẽ thành công.
26. 宴会 – /yànhuì/ – (yến hội) (danh từ) : tiệc, buổi tiệc
Ví dụ:
他们为新员工举办了一个宴会。
Tāmen wèi xīn yuángōng jǔbàn le yí gè yànhuì.
Họ tổ chức một bữa tiệc cho nhân viên mới.
婚礼后有一个盛大的宴会。
Hūnlǐ hòu yǒu yí gè shèngdà de yànhuì.
Sau lễ cưới có một bữa tiệc lớn.
27. 规矩 – /guījǔ/ – (quy củ) (danh từ) : nề nếp, phép tắc
Ví dụ:
他从小就很守规矩。
Tā cóng xiǎo jiù hěn shǒu guīju.
Từ nhỏ anh ấy đã rất giữ nề nếp.
每个地方都有自己的规矩。
Měi gè dìfāng dōu yǒu zìjǐ de guīju.
Mỗi nơi đều có quy tắc riêng.
28. 首先 – /shǒuxiān/ – (thủ tiên) (phó từ) : đầu tiên
Ví dụ:
首先要考虑顾客的需求。
Shǒuxiān yào kǎolǜ gùkè de xūqiú.
Trước tiên cần xem xét nhu cầu của khách hàng.
他首先发言,介绍了计划的内容。
Tā shǒuxiān fāyán, jièshàole jìhuà de nèiróng.
Anh ấy phát biểu đầu tiên, giới thiệu nội dung của kế hoạch.
29. 重要 – /zhòngyào/ – (trọng yếu) (tính từ) : quan trọng, trọng yếu
Ví dụ:
教育对一个国家来说非常重要。
Jiàoyù duì yí gè guójiā lái shuō fēicháng zhòngyào.
Giáo dục rất quan trọng đối với một quốc gia.
这是一个重要的决定。
Zhè shì yí gè zhòngyào de juédìng.
Đây là một quyết định quan trọng.
30. 领导 – /lǐngdǎo/ – (lãnh đạo) (danh từ) : lãnh đạo
Ví dụ:
他是我们的领导。
Tā shì wǒmen de lǐngdǎo.
Anh ấy là lãnh đạo của chúng tôi.
好的领导能带领团队走向成功。
Hǎo de lǐngdǎo néng dàilǐng tuánduì zǒuxiàng chénggōng.
Một nhà lãnh đạo giỏi có thể dẫn dắt đội nhóm đến thành công.
31.长辈 – /zhǎngbèi/ – (trưởng bối) (danh từ) : bề trên, bậc trên
Ví dụ:
我们要尊敬长辈。
Wǒmen yào zūnjìng zhǎngbèi.
Chúng ta cần kính trọng bề trên.
长辈在家庭中有很高的地位。
Zhǎngbèi zài jiātíng zhōng yǒu hěn gāo de dìwèi.
Bậc trên có vị trí rất cao trong gia đình.
32. 上座 – /shàngzuò/ – (thượng tọa) (danh từ) : ngồi cao, chỗ ngồi cao quý nhất
Ví dụ:
他被请到了上座。
Tā bèi qǐng dào le shàngzuò.
Anh ấy được mời ngồi vào chỗ cao nhất.
在中国文化中,上座通常留给长辈。
Zài Zhōngguó wénhuà zhōng, shàngzuò tōngcháng liú gěi zhǎngbèi.
Trong văn hóa Trung Quốc, chỗ ngồi cao quý thường dành cho bậc trên.
33. 敬酒 – /jìng jiǔ/ – (kính tửu) (động từ) : kính rượu
Ví dụ:
宴会上,他向领导敬酒。
Yànhuì shàng, tā xiàng lǐngdǎo jìngjiǔ.
Trong bữa tiệc, anh ấy kính rượu lãnh đạo.
敬酒是中国宴会上的传统。
Jìngjiǔ shì Zhōngguó yànhuì shàng de chuántǒng.
Kính rượu là một truyền thống trong các bữa tiệc Trung Quốc.
34. 杯子 – /bēizi/ – (bôi tử) (danh từ) : cái cốc, cái chén
Ví dụ:
这个杯子是谁的?
zhège bēizi shì shéi de?
Cái cốc này của ai vậy?
请给我一个杯子,我想喝水。
qǐng gěi wǒ yīgè bēizi, wǒ xiǎng hē shuǐ.
Làm ơn đưa tôi một cái cốc, tôi muốn uống nước.
35. 代替 – /dàitì/ – (đại thế) (động từ) : thay, thay thế
Ví dụ:
我可以代替你去参加这个会议。
Wǒ kěyǐ dàitì nǐ qù cānjiā zhège huìyì.
Tôi có thể thay bạn tham dự cuộc họp này.
机器代替了许多人工劳动。
Jīqì dàitì le xǔduō réngōng láodòng.
Máy móc đã thay thế rất nhiều lao động thủ công.
36. 光 – /guāng/ – (quang) (tính từ) : hết
Ví dụ:
饭都吃光了。
fàn dōu chī guāng le.
Cơm đã ăn hết rồi.
他把钱花光了。
tā bǎ qián huā guāng le.
Anh ấy tiêu hết sạch tiền rồi.
37. 感情 – /gǎnqíng/ – (cảm tình) (danh từ) : tình cảm
Ví dụ:
他们之间的感情很深厚。
Tāmen zhī jiān de gǎnqíng hěn shēnhòu.
Tình cảm giữa họ rất sâu đậm.
感情需要时间来培养。
Gǎnqíng xūyào shíjiān lái péiyǎng.
Tình cảm cần thời gian để vun đắp.
38. 当 – /dāng/ – (đương) (động từ) : làm, thay cho
Ví dụ:
他当了三年的老师。
Tā dāng le sān nián de lǎoshī.
Anh ấy đã làm giáo viên trong ba năm.
你当我的翻译好吗?
Nǐ dāng wǒ de fānyì hǎo ma?
Bạn làm phiên dịch cho tôi được không?
39. 哈哈 – /hāhā/ – (ha ha) (từ tượng thanh) : ha ha, khả khả
Ví dụ:
听到这个笑话,大家哈哈大笑。
Tīng dào zhège xiàohuà, dàjiā hāhā dàxiào.
Nghe câu chuyện cười này, mọi người cười ha ha.
他哈哈地回应了我的问题。
Tā hāhā de huíyìng le wǒ de wèntí.
Anh ấy cười ha ha đáp lại câu hỏi của tôi.
40. 吹 – /chuī/ – (xuy) (động từ) : khoác lác, xu nịnh, khoe khoang
Ví dụ:
风吹得很大。
Fēng chuī de hěn dà.
Gió thổi rất mạnh.
他喜欢吹牛,总是夸自己。
Tā xǐhuān chuīniú, zǒng shì kuā zìjǐ.
Anh ấy thích nói khoác, luôn khoe khoang bản thân.
Từ vựng mở rộng
- 复杂 – /fùzá/ – (phức tạp) (tính từ) : phức tạp
- 消息 – /xiāoxi/ – (tiêu tức) (danh từ) : tin, tin tức
- 手表 – /shǒubiǎo/ – (thủ biểu) (danh từ) : đồng hồ đeo tay
- 作品 – /zuòpǐn/ – (tác phẩm) (danh từ) : tác phẩm
Ngữ pháp
1. Câu phản vấn
Đối với sự thực đã biết hoặc rĩ ràng, tiếng Hán thường dùng câu phản vấn để nhấn mạnh khẳng định hoặc phủ định, nhằm chứng minh sự việc nào đó hoặc phản bác người khác.
Ý nghĩa và hình thức của câu phản vấn ngược lại nhau; hình thức phủ định nhấn mạnh khẳng định; hình thức khẳng định nhấn mạnh phủ định.
Ngoài “…不是……吗?” đã học, câu phản vấn còn có các hình thức khác.
1.1 没 + 动词 …… 吗? 没 + Verb …… 吗? 没 + 动词 + …… 吗?
Ví dụ:
- 这件事你没听说过吗?(你应该听说过。)
Zhè jiàn shì nǐ méi tīng shuō guò ma? (Nǐ yīnggāi tīng shuō guò.)
Chuyện này bạn chưa từng nghe qua sao? (Bạn đáng lẽ phải nghe qua rồi.) - 你没看见吗?他就在这儿。(你应该看得见。)
Nǐ méi kàn jiàn ma? Tā jiù zài zhèr. (Nǐ yīnggāi kàn dé jiàn.)
Bạn không thấy à? Anh ấy đang ở đây. (Bạn đáng lẽ phải thấy được.)
1.2 Dùng đại từ nghi vấn để phản vấn
- 你不告诉我,我怎么知道呢?(我不可能知道。)
Nǐ bù gàosu wǒ, wǒ zěnme zhīdào ne? (Wǒ bù kěnéng zhīdào.)
Bạn không nói cho tôi, làm sao tôi biết được? (Tôi không thể nào biết được.) - A: 听说他去过美国。
Tīng shuō tā qù guò Měiguó.
Nghe nói anh ấy đã từng đi Mỹ.B: 他哪儿去过美国?(他没有去过美国。)
Tā nǎr qù guò Měiguó? (Tā méiyǒu qù guò Měiguó.)
Anh ấy làm gì mà đã đi Mỹ? (Anh ấy chưa từng đi Mỹ.) - 好朋友邀请我,我怎么能不去呢。(当然要去。)
Hǎo péngyǒu yāoqǐng wǒ, wǒ zěnme néng bù qù ne. (Dāngrán yào qù.)
Bạn thân mời tôi, làm sao tôi không đi được chứ. (Tất nhiên phải đi.) - A: 你不是不去吗?
Nǐ bú shì bù qù ma?
Bạn chẳng phải không đi sao?B: 谁说我不去?(我当然去。)
Shéi shuō wǒ bù qù? (Wǒ dāngrán qù.)
Ai nói tôi không đi? (Tôi tất nhiên sẽ đi.) - A: 她去哪儿了?
Tā qù nǎr le?
Cô ấy đã đi đâu rồi?B: 谁知道她去哪儿了?(我不知道。)
Shéi zhīdào tā qù nǎr le? (Wǒ bù zhīdào.)
Ai biết cô ấy đã đi đâu? (Tôi không biết.)
2. Biểu đạt ý nghĩa nhấn mạnh. 连 …… 也 / 都……
Hán ngữ thường dùng kết cấu “连……也/都……” biểu đạt ý nghĩa cần phải nhấn mạnh. Giới từ “连” nêu lên bộ phận cần nhấn mạnh (thường là tình huống cực đoan), sau đó dùng “也,都” để phối hợp. Ngầm mang ý nghĩa so sánh, biểu thị đối tượng nhấn mạnh mà còn như vậy thì những cái khác càng khỏi phải nói.
Ví dụ:
- 来北京快三年了,她连长城也没去过。 (别的风景区更没去过了。)
Lái Běijīng kuài sān nián le, tā lián Chángchéng yě méi qù guò. (Bié de fēngjǐngqū gèng méi qù guò le.)
Đã gần ba năm từ khi đến Bắc Kinh, cô ấy thậm chí còn chưa đi Vạn Lý Trường Thành. (Các điểm tham quan khác thì càng chưa đi qua.) - 你怎么连这么简单的问题也不会回答? (复杂的问题更不会了。)
Nǐ zěnme lián zhème jiǎndān de wèntí yě bù huì huídá? (Fùzá de wèntí gèng bù huì le.)
Sao bạn lại không trả lời được câu hỏi đơn giản như vậy? (Các câu hỏi phức tạp thì càng không trả lời được.) - A: 你读过这本书吗?
Nǐ dú guò zhè běn shū ma?
Bạn đã đọc cuốn sách này chưa?B: 没有,我连这本书的名字也没听说过。 (不可能读过)
Méiyǒu, wǒ lián zhè běn shū de míngzì yě méi tīng shuō guò. (Bù kěnéng dú guò.)
Không, tôi thậm chí còn chưa nghe tên cuốn sách này. (Chắc chắn tôi chưa đọc.) - A: 你最近忙吗?
Nǐ zuìjìn máng ma?
Dạo gần đây bạn có bận không?B: 很忙,常常连星期日也不能休息。 (平时更不能休息了。)
Hěn máng, chángcháng lián xīngqīrì yě bù néng xiūxí. (Píngshí gèng bù néng xiūxí le.)
Rất bận, thường xuyên cả Chủ Nhật cũng không nghỉ ngơi được. (Bình thường thì càng không thể nghỉ ngơi.)
3. Nhấn mạnh khẳng định: hai lần phủ định
Hán ngữ dùng 2 từ phủ định trong một câu để nhấn mạnh khẳng định.
Ví dụ:
- 中国的事我没有不知道的。(都知道)
Zhōngguó de shì wǒ méiyǒu bù zhī dào de. (Dōu zhī dào)
Những chuyện của Trung Quốc tôi không có chuyện nào là không biết. (Đều biết) - 你不能不去。(你必须去)
Nǐ bù néng bù qù. (Nǐ bìxū qù)
Bạn không thể không đi. (Bạn phải đi)
Bài khóa
Phần chữ Hán
(一) 吉利的数字 – Những con số may mắn
(这是联欢会上麦克和爱德华说的小相声)
麦克:你知道中国人喜欢什么数字吗?
爱德华:不知道。
麦克:你怎么连这么简单的问题也不知道?不过,不知道也好。
爱德华:什么话!
麦克:以后你什么问题不知道就来问我好了。
爱德华:你知道?
麦克:知道。世界上的事我知道一半,中国的事我没有不知道的。
爱德华:是吗?
麦克:你没听见大家都叫我什么吗?
爱德华:叫你什么?
麦克:“中国通。”
爱德华:你才学了三个半月的汉语,怎么就成“中国通”了?
麦克:这不是说相声吗?你怎么连这也不懂。
爱德华:谁说我不懂?相声是笑的艺术。说相声就是要大家笑,“笑一笑,十年少”嘛。
麦克:对呀。谁听了我们的相声,谁就会笑起来,谁就会变年轻,今年二十,明年十岁。
爱德华:什么?
麦克:你不是说“笑一笑,十年少”吗?
爱德华:别开玩笑了。你还是说说中国人喜欢什么数字吧。
麦克:我告诉你,你可别告诉别人。这是我的伟大发现,我正准备去申请专利呢。
爱德华:你快说吧,我不会告诉别人的。
麦克:中国人最喜欢的数字是“八”。
爱德华:八?为什么喜欢“八”?
麦克:中国人认为这个数字最吉利。
爱德华:“八”怎么吉利呢?
麦克:你听!我说“八,八,八”…… 你能听出什么音来吗?
爱德华:“八,八,八”呀!
麦克:你真笨啊!连这都听不出来。“八”的谐音不是“发”吗?“八,八,八”就是“发,发,发”呀。
爱德华:我怎么听不出来呢?
麦克:你的汉语水平太低。汉语的“发”是什么意思你知道不?
爱德华:不知道。
麦克:“发”就是“发财”。现在谁不想发财呀,发了财就可以买房子,买汽车,买巧克力,买土豆……想买什么就买什么。
爱德华:你胡说什么呀!
麦克:只要有钱就能买好多好东西。
爱德华:我想起来了。我学过,中国人喜欢“518”这个数,也喜欢“五月十八号”这一天,因为“518”的谐音是“我要发”。
麦克:对!对!怎么?你也知道啊!
爱德华:是啊,我还知道中国人也喜欢“六”和“九”。
麦克:为什么?
爱德华:因为……哎,你不是中国通吗?怎么又问起我来了?
麦克:我问你,你告诉我,我懂了不就“通”了吗?
爱德华:“九”与“长久”的“久”谐音。谁不希望友谊长久,爱情长久,活得长久啊。中国人还常说“六六大顺”。所以我知道中国人也喜欢“六”和“九”。
麦克:你不笨啊!
爱德华:你才笨呢!
(二)宴会上的规矩 – Quy tắc trong bữa tiệc
麦克:中国人在宴会上的规矩可多了。
爱德华:都有些什么规矩?
麦克:首先,要请重要的客人,老师、领导和长辈坐上座。
爱德华:这是应该的。
麦克:上菜时,如果是鱼的话,鱼头要对着上座,让重要的客人先吃第一口。喝酒的时候,大家都要先给他敬酒。
爱德华:上次我参加了一个中国朋友的婚礼,大家都让我先吃。是不是也把我看成重要的客人了?
麦克:是。要是你到中国人家里去做客,他们就会准备好多菜,让你怎么也吃不完。给你敬酒的时候,一定要干杯,把杯子里的酒一口喝光。
爱德华:要是不会喝酒怎么办呢?
麦克:那也没关系。他们会说“感情有,茶当酒”。你用茶代替就行了。
爱德华:你怎么知道得这么多啊!
麦克:中国通嘛,当然知道得比你多了。
爱德华:哈哈!又吹起来了。
Phần phiên âm
(一)吉利的数字
(Zhè shì liánhuān huì shàng màikè hé àidéhuá shuō de xiǎo xiàngsheng)
Zhè shì liánhuān huì shàng màikè hé àidéhuá shuō de xiǎo xiàngsheng.
Màikè: Nǐ zhīdào Zhōngguó rén xǐhuān shénme shùzì ma?
Àidéhuá: Bù zhīdào.
Màikè: Nǐ zěnme lián zhème jiǎndān de wèntí yě bù zhīdào? Bùguò, bù zhīdào yě hǎo.
Àidéhuá: Shénme huà!
Màikè: Yǐhòu nǐ shénme wèntí bù zhīdào jiù lái wèn wǒ hǎole.
Àidéhuá: Nǐ zhīdào?
Màikè: Zhīdào. Shìjiè shàng de shì wǒ zhīdào yíbàn, Zhōngguó de shì wǒ méiyǒu bù zhīdào de.
Àidéhuá: Shì ma?
Màikè: Nǐ méi tīngjiàn dàjiā dōu jiào wǒ shénme ma?
Àidéhuá: Jiào nǐ shénme?
Màikè: “Zhōngguótōng.”
Àidéhuá: Nǐ cái xuéle sān gè bàn yuè de Hànyǔ, zěnme jiù chéng “Zhōngguótōng” le?
Màikè: Zhè bú shì shuō xiàngsheng ma? Nǐ zěnme lián zhè yě bù dǒng.
Àidéhuá: Shéi shuō wǒ bù dǒng? Xiàngsheng shì xiào de yìshù. Shuō xiàngsheng jiù shì yào dàjiā xiào, “Xiào yì xiào, shí nián shào” ma.
Màikè: Duì ya. Shéi tīngle wǒmen de xiàngsheng, shéi jiù huì xiào qǐlái, shéi jiù huì biàn niánqīng, jīnnián èrshí, míngnián shí suì.
Àidéhuá: Shénme?
Màikè: Nǐ bù shì shuō “Xiào yì xiào, shí nián shào” ma?
Àidéhuá: Bié kāiwánxiào le. Nǐ háishì shuōshuō Zhōngguó rén xǐhuān shénme shùzì ba.
Màikè: Wǒ gàosù nǐ, nǐ kě bié gàosù biérén. Zhè shì wǒ de wěidà fāxiàn, wǒ zhèng zhǔnbèi qù shēnqǐng zhuānlì ne.
Àidéhuá: Nǐ kuài shuō ba, wǒ bù huì gàosù biérén de.
Màikè: Zhōngguó rén zuì xǐhuān de shùzì shì “bā.”
Àidéhuá: Bā? Wèishénme xǐhuān “bā”?
Màikè: Zhōngguó rén rènwéi zhège shùzì zuì jílì.
Àidéhuá: “Bā” zěnme jílì ne?
Màikè: Nǐ tīng! Wǒ shuō “Bā, bā, bā”….. Nǐ néng tīng chū shénme yīn lái ma?
Àidéhuá: “Bā, bā, bā” ya!
Màikè: Nǐ zhēn bèn a! Lián zhè dōu tīng bù chūlái. “Bā” de xiéyīn bú shì “fā” ma? “Bā, bā, bā” jiù shì “fā, fā, fā” ya.
Àidéhuá: Wǒ zěnme tīng bù chūlái ne?
Màikè: Nǐ de Hànyǔ shuǐpíng tài dī. Hànyǔ de “fā” shì shénme yìsi nǐ zhīdào bù?
Àidéhuá: Bù zhīdào.
Màikè: “Fā” jiù shì “fācái.” Xiànzài shéi bù xiǎng fācái ya, fā le cái jiù kěyǐ mǎi fángzi, mǎi qìchē, mǎi qiǎokèlì, mǎi tǔdòu…… Xiǎng mǎi shénme jiù mǎi shénme.
Àidéhuá: Nǐ húshuō shénme ya!
Màikè: Zhǐyào yǒu qián jiù néng mǎi hǎo duō hǎo dōngxi.
Àidéhuá: Wǒ xiǎng qǐlái le. Wǒ xuéguò, Zhōngguó rén xǐhuān “518” zhège shù, yě xǐhuān “Wǔ yuè shíbā hào” zhè yì tiān, yīnwèi “518” de xiéyīn shì “Wǒ yào fā.”
Màikè: Duì! Duì! Zěnme? Nǐ yě zhīdào a!
Àidéhuá: Shì a, wǒ hái zhīdào Zhōngguó rén yě xǐhuān “liù” hé “jiǔ.”
Màikè: Wèishénme?
Àidéhuá: Yīnwèi…… ai, nǐ bú shì Zhōngguótōng ma? Zěnme yòu wèn qǐ wǒ lái le?
Màikè: Wǒ wèn nǐ, nǐ gàosù wǒ, wǒ dǒng le bù jiù “tōng” le ma?
Àidéhuá: “Jiǔ” yǔ “chángjiǔ” de “jiǔ” xiéyīn. Shéi bù xīwàng yǒuyì chángjiǔ, àiqíng chángjiǔ, huó de chángjiǔ a. Zhōngguó rén hái cháng shuō “liù liù dà shùn.” Suǒyǐ wǒ zhīdào Zhōngguó rén yě xǐhuān “liù” hé “jiǔ.”
Màikè: Nǐ bù bèn a!
Àidéhuá: Nǐ cái bèn ne!
(二)宴会上的规矩
Màikè: Zhōngguó rén zài yànhuì shàng de guījǔ kě duō le.
Àidéhuá: Dōu yǒu xiē shénme guījǔ?
Màikè: Shǒuxiān, yào qǐng zhòngyào de kèrén, lǎoshī, lǐngdǎo hé zhǎngbèi zuò shàngzuò.
Àidéhuá: Zhè shì yīnggāi de.
Màikè: Shàng cài shí, rúguǒ shì yú de huà, yú tóu yào duìzhe shàngzuò, ràng zhòngyào de kèrén xiān chī dì-yī kǒu. Hē jiǔ de shíhòu, dàjiā dōu yào xiān gěi tā jìng jiǔ.
Àidéhuá: Shàngcì wǒ cānjiā le yí gè Zhōngguó péngyǒu de hūnlǐ, dàjiā dōu ràng wǒ xiān chī. Shì bù shì yě bǎ wǒ kàn chéng zhòngyào de kèrén le?
Màikè: Shì. Yào shì nǐ dào Zhōngguó rén jiālǐ qù zuòkè, tāmen jiù huì zhǔnbèi hǎo duō cài, ràng nǐ zěnme yě chī bù wán. Gěi nǐ jìng jiǔ de shíhòu, yídìng yào gānbēi, bǎ bēizi lǐ de jiǔ yì kǒu hē guāng.
Àidéhuá: Yào shì bù huì hē jiǔ zěnme bàn ne?
Màikè: Nà yě méi guānxi. Tāmen huì shuō “gǎnqíng yǒu, chá dāng jiǔ.” Nǐ yòng chá dàitì jiù xíng le.
Àidéhuá: Nǐ zěnme zhīdào dé zhème duō a!
Màikè: Zhōngguótōng ma, dāngrán zhīdào dé bǐ nǐ duō le.
Àidéhuá: Hāhā! Yòu chuī qǐlái le.
1, Những con số may mắn
Mạch Khắc: Bạn có biết người Trung Quốc thích con số nào không?
Ái Đức Hoa: Không biết.
Mạch Khắc: Sao ngay cả câu hỏi đơn giản thế này mà bạn cũng không biết? Nhưng thôi, không biết cũng không sao.
Ái Đức Hoa: Câu gì vậy!
Mạch Khắc: Sau này có gì không biết thì cứ hỏi tôi nhé.
Ái Đức Hoa: Bạn biết à?
Mạch Khắc: Biết chứ. Chuyện trên thế giới tôi biết một nửa, chuyện ở Trung Quốc thì không gì là tôi không biết.
Ái Đức Hoa: Thật à?
Mạch Khắc: Bạn không nghe thấy mọi người gọi tôi là gì sao?
Ái Đức Hoa: Gọi bạn là gì?
Mạch Khắc: “Thông thạo Trung Quốc.”
Ái Đức Hoa: Bạn mới học tiếng Trung được ba tháng rưỡi, sao đã trở thành “thông thạo Trung Quốc” rồi?
Mạch Khắc: Đây không phải là nói đùa sao? Sao ngay cả cái này bạn cũng không hiểu.
Ái Đức Hoa: Ai bảo tôi không hiểu? Xiangsheng là nghệ thuật hài hước. Nói xiangsheng là để mọi người cười, “Cười một cái, trẻ ra mười tuổi” mà.
Mạch Khắc: Đúng vậy. Ai nghe xiangsheng của chúng ta, người đó sẽ cười, sẽ trẻ ra, năm nay hai mươi, năm sau mười tuổi.
Ái Đức Hoa: Cái gì cơ?
Mạch Khắc: Bạn không nói là “Cười một cái, trẻ ra mười tuổi” sao?
Ái Đức Hoa: Đừng đùa nữa. Bạn nói xem người Trung Quốc thích con số nào đi.
Mạch Khắc: Tôi nói cho bạn biết, nhưng đừng nói với ai khác. Đây là phát hiện vĩ đại của tôi, tôi đang chuẩn bị đăng ký bản quyền đấy.
Ái Đức Hoa: Nói nhanh lên, tôi sẽ không nói cho ai đâu.
Mạch Khắc: Người Trung Quốc thích nhất là số “8”.
Ái Đức Hoa: Tám? Tại sao thích số “8”?
Mạch Khắc: Người Trung Quốc cho rằng con số này là may mắn nhất.
Ái Đức Hoa: “Tám” sao lại may mắn?
Mạch Khắc: Bạn nghe này! Tôi nói “bā, bā, bā”… Bạn có nghe ra âm gì không?
Ái Đức Hoa: “Tám, tám, tám” chứ gì!
Mạch Khắc: Bạn thật ngốc! Ngay cả điều này cũng không nghe ra. “Bā” không phải là đồng âm với “phát” sao? “Bā, bā, bā” chính là “phát, phát, phát” mà.
Ái Đức Hoa: Sao tôi không nghe ra được nhỉ?
Mạch Khắc: Trình độ tiếng Trung của bạn quá kém. Bạn có biết “phát” trong tiếng Trung nghĩa là gì không?
Ái Đức Hoa: Không biết.
Mạch Khắc: “Phát” nghĩa là “phát tài”. Bây giờ ai mà không muốn phát tài chứ, phát tài rồi thì có thể mua nhà, mua xe, mua sô cô la, mua khoai tây… Muốn mua gì thì mua cái đó.
Ái Đức Hoa: Bạn đang nói bậy bạ gì thế!
Mạch Khắc: Chỉ cần có tiền là mua được rất nhiều thứ tốt.
Ái Đức Hoa: Tôi nhớ ra rồi. Tôi đã học rằng, người Trung Quốc thích số “518”, cũng thích ngày “18 tháng 5”, bởi vì âm đồng nghĩa của “518” là “Tôi muốn phát”.
Mạch Khắc: Đúng rồi! Sao? Bạn cũng biết à!
Ái Đức Hoa: Đúng vậy, tôi còn biết người Trung Quốc cũng thích số “6” và “9”.
Mạch Khắc: Tại sao?
Ái Đức Hoa: Vì… Ai, bạn không phải là “thông thạo Trung Quốc” sao? Sao lại hỏi tôi?
Mạch Khắc: Tôi hỏi bạn, bạn nói cho tôi, tôi hiểu thì không phải “thông” sao?
Ái Đức Hoa: “Chín” đồng âm với “trường cửu” (lâu dài). Ai mà không muốn tình bạn bền lâu, tình yêu dài lâu, sống lâu dài chứ. Người Trung Quốc còn thường nói “sáu sáu đại thuận”. Vì vậy, tôi biết người Trung Quốc cũng thích số “6” và “9”.
Mạch Khắc: Bạn không ngốc đâu!
Ái Đức Hoa: Bạn mới ngốc ấy!
2. Quy tắc trong bữa tiệc
Mạch Khắc: Người Trung Quốc có rất nhiều quy tắc trong bữa tiệc.
Ái Đức Hoa: Có những quy tắc gì?
Mạch Khắc: Trước tiên, phải mời những vị khách quan trọng, thầy cô, lãnh đạo và bậc trên ngồi chỗ cao nhất.
Ái Đức Hoa: Điều này là đương nhiên.
Mạch Khắc: Khi dọn món ăn, nếu là cá, đầu cá phải hướng về chỗ cao nhất, để vị khách quan trọng ăn miếng đầu tiên. Khi uống rượu, mọi người đều phải rót rượu mời họ trước.
Ái Đức Hoa: Lần trước tôi tham gia một đám cưới của bạn người Trung Quốc, mọi người đều để tôi ăn trước. Có phải họ cũng coi tôi là khách quan trọng không?
Mạch Khắc: Đúng vậy. Nếu bạn đến nhà người Trung Quốc làm khách, họ sẽ chuẩn bị rất nhiều món, làm bạn ăn mãi không hết. Khi mời bạn uống rượu, nhất định phải cạn ly, uống hết rượu trong ly chỉ trong một hơi.
Ái Đức Hoa: Nếu không biết uống rượu thì làm thế nào?
Mạch Khắc: Vậy cũng không sao. Họ sẽ nói “Cảm tình có, trà thay rượu.” Bạn dùng trà thay rượu là được.
Ái Đức Hoa: Sao bạn biết nhiều thế!
Mạch Khắc: Thông thạo Trung Quốc mà, tất nhiên biết nhiều hơn bạn rồi.
Ái Đức Hoa: Ha ha! Lại chém gió nữa rồi.
Bài học được trình bày dưới dạng một màn đối thoại hài hước (tiểu phẩm xiangsheng) giữa hai nhân vật Mike và Edward, giúp học viên tiếp cận kiến thức theo cách sinh động, dễ nhớ.
Nội dung xoay quanh:
Những con số may mắn của người Trung Quốc:
- Số 8: do hài âm với “phát” (phát tài)
- Số 518: hài âm với “我要发” (tôi muốn phát tài)
- Số 6 và 9: tượng trưng cho thuận lợi và trường cửu (lâu dài)
Quy tắc trên bàn tiệc của người Trung Quốc:
- Mời khách quan trọng ngồi chỗ cao nhất
- Đầu cá hướng về khách quan trọng
- Uống rượu phải cạn ly (干杯), không uống rượu có thể dùng trà thay thế (感情有,茶当酒)
➡️ Những thông tin này vừa mang tính văn hóa, vừa thực tiễn, rất cần thiết khi sinh sống, học tập hoặc làm việc tại Trung Quốc.