Bài 51: Giáo trình Hán ngữ Quyển 4 – Đưa máy hút bụi cho tôi [Phiên bản cũ]
Trong bài 51 “Đưa máy hút bụi cho tôi”, của giáo trình Hán ngữ quyển 4 trong bộ giáo trình Hán ngữ người học sẽ làm quen với các mẫu câu sử dụng cấu trúc “把” để diễn đạt hành động một cách rõ ràng trong tiếng Trung.
Bài học còn giới thiệu từ vựng và cụm từ liên quan đến công việc gia đình và sinh hoạt hàng ngày, giúp người học dễ dàng áp dụng vào giao tiếp thực tế.
提手旁 (名) tíshǒupáng (đề thủ bàng) bộ “thủ”, bộ “tay”
扔 (动) rēng (nhũng) ném, vứt bỏ
巴黎 (专名) Bālí (ba lê) Pa-ri
Chú thích
1. Phân tích câu: “让我来吧。” /Ràng wǒ lái ba./ : Để tôi làm đi.
“来” thường được dùng thay thế cho một động từ nào đó để chỉ một hành động. Ý nghĩa cụ thể phụ thuộc vào ngữ cảnh.
Ví dụ:
(1) A: 你买什么?
Nǐ mǎi shénme?
Bạn mua gì thế?
B: 我来一瓶可乐。
Wǒ lái yī píng kělè.
Tôi lấy một chai coca.
(来 = 买 – “lái” ở đây nghĩa là “mua”)
(2) 我们跟他们来一场足球赛吧。
Wǒmen gēn tāmen lái yī chǎng zúqiúsài ba.
Chúng ta đá với họ một trận bóng đá nhé.
(来 = 进行 – “lái” ở đây nghĩa là “tiến hành”)
(3) A: 谁把地弄得这么脏?
Shéi bǎ dì nòng de zhème zāng?
Ai làm sàn bẩn thế này?
B: 我来吧。
Wǒ lái ba.
Để tôi làm (tôi lau dọn). (来 = 擦 – “lái” ở đây nghĩa là “lau dọn”)
2. Phân tích câu: “哦, 可不是。” /Ó, kě bù shì./ : Ồ, đúng thế.
“哦” là thán từ, biểu thị sự bừng hiểu hoặc ngộ ra điều gì đó.
Ngữ pháp
1.Câu chữ “把”
Trong Hán ngữ, khi muốn biểu đạt ý nghĩa của việc thông qua động tác làm chuyển đổi vị trí, thay đổi quan hệ và thay đổi hình thái của sự vật xác định nào đó (tân ngữ của câu “把”) thì nhất thiết phải dùng câu chữ “把”。 Trong câu, sau động từ vị ngữ có “在”、“到”、“成” và “给” làm bổ ngữ kết quả.
Ví dụ:
(1) 我把那件衣服放到柜子里了。 Wǒ bǎ nà jiàn yīfú fàng dào guìzi lǐ le. Tôi đã đặt bộ quần áo đó vào trong tủ rồi.
(2) 我把花摆在桌子上了。 Wǒ bǎ huā bǎi zài zhuōzi shàng le. Tôi đã đặt hoa lên trên bàn rồi.
(3) 我把作业交给老师了。 Wǒ bǎ zuòyè jiāo gěi lǎoshī le. Tôi đã nộp bài tập cho giáo viên rồi.
(4) 她把这篇课文翻译成了英文。 Tā bǎ zhè piān kèwén fānyì chéng le Yīngwén. Cô ấy đã dịch bài khóa này sang tiếng Anh.
Động từ năng nguyện và phó từ phải đặt trước từ “把”, thông thường phó ở trước, động từ năng nguyện ở sau.
Ví dụ:
(1) 一定要把对联贴在门两边。
Yídìng yào bǎ duìlián tiē zài mén liǎngbiān.
Nhất định phải dán câu đối ở hai bên cửa.
(2) 先得把屋子打扫一下。
Xiān děi bǎ wūzi dǎsǎo yíxià.
Trước tiên phải dọn dẹp qua căn phòng.
2. Trong Hán ngữ có một số danh từ đơn âm tiết cũng có thể dùng lặp lại, sau khi lặp lại nó biểu thị ý nghĩa như “每” (měi: mỗi).
Ví dụ:
天天 = 每天
我天天坚持锻炼一个小时。 Wǒ tiāntiān jiānchí duànliàn yí gè xiǎoshí. Tôi kiên trì tập luyện mỗi ngày một giờ.
家家 = 每家
现在家家都装上了电话。 Xiànzài jiājiā dōu zhuāng shàng le diànhuà. Bây giờ nhà nào cũng lắp điện thoại rồi.
人人 = 每人
人人都要遵守交通规则。 Rénrén dōu yào zūnshǒu jiāotōng guīzé. Mọi người đều phải tuân thủ luật giao thông.
(Mike nhìn thấy câu đối dán trên cửa nhà thầy Vương, liền hỏi Điền Phương…)
Mike: Điền Phương, đây chính là câu đối mà cậu nói sao?
Điền Phương: Đúng vậy. Vào dịp Tết, hầu như nhà nào cũng dán câu đối.
Mike: Nhất định phải dán câu đối ở hai bên cửa sao?
Điền Phương: Đúng thế.
Mike: Chữ trên cửa này đọc như thế nào?
Điền Phương: Cậu nhìn kỹ xem, có nhận ra không?
Mike: Tớ chưa học qua.
Điền Phương: Đây không phải là chữ “Phúc” trong “hạnh phúc” sao?
Mike: Đây là chữ “Phúc” trong “hạnh phúc” à? Tại sao lại dán ngược chữ “Phúc” vậy?
Điền Phương: Là bởi vì khi nhìn thấy, mọi người sẽ nói “Phúc đảo rồi” (福倒了), mà âm đọc nghe giống như “Phúc đến rồi” (福到了).
Mike: Ồ, vậy thì tớ cũng phải đi mua mấy chữ “Phúc” về, dán ngược lên cửa, lên giường, lên bàn, chờ hạnh phúc đến tìm tớ thôi.
Sau khi hoàn thành bài học, người học sẽ có thể sử dụng thành thạo cấu trúc câu với “把”, đồng thời nắm vững từ vựng liên quan đến công việc gia đình. Nhờ đó, khả năng giao tiếp trong các tình huống sinh hoạt hàng ngày bằng tiếng Trung sẽ trở nên tự nhiên và chính xác hơn.
Du Bao Ying là giảng viên tại Trung tâm Chinese. Cô có bằng thạc sĩ về Ngôn ngữ học và Ngôn ngữ Trung Quốc và đã dạy hàng nghìn sinh viên trong những năm qua. Cô ấy cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục, giúp việc học tiếng Trung trở nên dễ dàng hơn trên khắp thế giới.