Bài 48 : Giáo trình Hán ngữ Quyển 4 – Ôn tập 8 [ phiên bản cũ ]

Bài 48 “Gặp mặt” giới thiệu các mẫu câu và từ vựng thường dùng trong các tình huống giao tiếp hàng ngày, đặc biệt khi hẹn gặptrò chuyện với bạn bè hoặc người thân.

Thông qua bài học này, người học sẽ làm quen với cách miêu tả ngoại hình, sắp xếp cuộc hẹnthể hiện cảm xúc khi gặp gỡ ai đó sau thời gian xa cách. Nội dung bài học giúp nâng cao khả năng giao tiếp tự nhiên và thân mật trong tiếng Trung.

←Xem lại Bài 47: Giáo trình Hán ngữ Quyển 4 Phiên bản cũ

Từ Vựng

1 见面 (jiàn miàn) – gặp, gặp mặt

见 Stroke Order Animation面 Stroke Order Animation

Ví dụ

我们明天在咖啡馆见面
(Wǒmen míngtiān zài kāfēiguǎn jiàn miàn)
Tạm dịch: Chúng ta gặp nhau ở quán cà phê vào ngày mai

2 团结 (tuánjié) – đoàn kết

团 Stroke Order Animation结 Stroke Order Animation

Ví dụ

只有团结起来,我们才能成功
(Zhǐ yǒu tuánjié qǐlái, wǒmen cái néng chénggōng)
Tạm dịch: Chỉ khi đoàn kết, chúng ta mới có thể thành công

3 放心 (fàng xīn) – yên tâm

放 Stroke Order Animation心 Stroke Order Animation

Ví dụ

放心吧,我会按时完成工作的
(Fàng xīn ba, wǒ huì ànshí wánchéng gōngzuò de)
Tạm dịch: Yên tâm đi, tôi sẽ hoàn thành công việc đúng hạn

4 阿姨 (āyí) – dì

阿 Stroke Order Animation姨 Stroke Order Animation

Ví dụ

阿姨,您好,好久不见
(Āyí, nín hǎo, hǎo jiǔ bú jiàn)
Tạm dịch: Dì ơi, chào dì, lâu rồi không gặp

5 停留 (tíngliú) – dừng lại, lưu lại

停 Stroke Order Animation留 Stroke Order Animation

Ví dụ

我们在北京停留了三天
(Wǒmen zài Běijīng tíngliú le sān tiān)
Tạm dịch: Chúng tôi đã lưu lại Bắc Kinh ba ngày

6 考察 (kǎochá) – khảo sát

考 Stroke Order Animation察 Stroke Order Animation

Ví dụ

公司派我去上海考察市场
(Gōngsī pài wǒ qù Shànghǎi kǎochá shìchǎng)
Tạm dịch: Công ty cử tôi đi Thượng Hải để khảo sát thị trường

7 咖啡馆 (kāfēiguǎn) – quán cà phê

咖 Stroke Order Animation啡 Stroke Order Animation馆 Stroke Order Animation

Ví dụ

这家咖啡馆的环境很安静
(Zhè jiā kāfēiguǎn de huánjìng hěn ānjìng)
Tạm dịch: Không gian của quán cà phê này rất yên tĩnh

8 T恤衫 (T xùshān) – áo thun

恤 Stroke Order Animation衫 Stroke Order Animation

Ví dụ

他穿着一件白色的T恤衫
(Tā chuān zhe yí jiàn báisè de T xùshān)
Tạm dịch: Anh ấy đang mặc một chiếc áo thun trắng

9 (bēi) – cõng, đeo

背 Stroke Order Animation

Ví dụ

她背着一个红色的背包
(Tā bēi zhe yí gè hóngsè de bèibāo)
Tạm dịch: Cô ấy đang đeo một chiếc ba lô màu đỏ

10 背包 (bèibāo) – ba lô

背 Stroke Order Animation包 Stroke Order Animation

Ví dụ

我的背包里有很多书
(Wǒ de bèibāo lǐ yǒu hěn duō shū)
Tạm dịch: Trong ba lô của tôi có rất nhiều sách

11 只好 (zhǐhǎo) – đành, chỉ còn cách

只 Stroke Order Animation好 Stroke Order Animation

Ví dụ

公交车没来,我只好走路回家
(Gōngjiāochē méi lái, wǒ zhǐhǎo zǒulù huíjiā)
Tạm dịch: Xe buýt không đến, tôi đành đi bộ về nhà

12 (zhǐ) – chỉ

指 Stroke Order Animation

Ví dụ

他指着那座高楼说:“那是我的公司。”
(Tā zhǐ zhe nà zuò gāolóu shuō: “Nà shì wǒ de gōngsī.”)
Tạm dịch: Anh ấy chỉ vào tòa nhà cao đó và nói: “Đó là công ty của tôi.”

13 (duān) – bưng, mang

端 Stroke Order Animation

Ví dụ

服务员端来了一杯咖啡
(Fúwùyuán duān lái le yì bēi kāfēi)
Tạm dịch: Nhân viên phục vụ mang đến một tách cà phê

14 微笑 (wēixiào) – mỉm cười

微 Stroke Order Animation笑 Stroke Order Animation

Ví dụ

她看着我,微笑着点了点头
(Tā kàn zhe wǒ, wēixiào zhe diǎn le diǎn tóu)
Tạm dịch: Cô ấy nhìn tôi, mỉm cười và gật đầu

15 亲切 (qīnqiè) – thân thiết

亲 Stroke Order Animation切 Stroke Order Animation

Ví dụ

老师用亲切的语气跟我们说话
(Lǎoshī yòng qīnqiè de yǔqì gēn wǒmen shuōhuà)
Tạm dịch: Thầy giáo nói chuyện với chúng tôi bằng giọng điệu thân thiết

16 更加 (gèngjiā) – càng, càng thêm

更 Stroke Order Animation加 Stroke Order Animation

Ví dụ

学习语言需要更加努力
(Xuéxí yǔyán xūyào gèngjiā nǔlì)
Tạm dịch: Học ngôn ngữ cần phải nỗ lực hơn nữa

17 想念 (xiǎngniàn) – nhớ

想 Stroke Order Animation念 Stroke Order Animation

Ví dụ

我很想念我的家人
(Wǒ hěn xiǎngniàn wǒ de jiārén)
Tạm dịch: Tôi rất nhớ gia đình của mình

Bài khóa

见面 :Gặp mặt

上星期天,妈妈给我来了一个电话。她在电话里问我,现在还想不想家了。我说,虽然有时候还想,但比以前好多了。因为我们班的老师和同学们都很好。大家互相关心,互相帮助,团结得像一家人一样。妈妈听了我的话才放心了。妈妈在电话里告诉我,过几天一位阿姨要跟一个代表团来中国考察,可能会在北京停留几天。这位阿姨是妈妈的好朋友,妈妈让她给我捎来一些东西,顺便看看我。

昨天这位阿姨从国外来了。她给我打了一个电话,请我到一 家咖啡馆跟她见面。

我在电话里说:“阿姨,我还不认识你,怎么才能找到你呢?”她说:“我们见面时,我上身穿着一件红西服,下身穿着一条黑裙子。带着一条金项链,手里会拿着一本英文杂志,你一看就知道我是我了。”她告诉我,她穿着一件白衬衫,白衬衫上有几个汉字。背着一个背包,手里会有一条鲜花。

放下电话我就出发了。刚走出校门,就下雨了,我只好打“的”去。因为路上堵车,我去晚了。刚到咖啡馆门口,就看见一个穿着红西服的阿姨,她手里拿着一本英文杂志。一看见我她就笑着问:“是玛丽吧?”我说:“是。”

她指着咖啡馆说:“我们进去喝杯咖啡吧。”
我们走进了咖啡馆。服务小姐热情地说:“欢迎你们。”
一会儿,她给我们端来了两杯热咖啡。
阿姨问我:“你学了多长时间了?”
我说:“快三个月了。”
“已经习惯了吧?”
“早就习惯了。”
我看她说话时总带着微笑,感到很亲切。
喝完咖啡,她交给我一个包,说是我妈妈给我的。我打开包,看见里边有我爱吃的东西和爱看的杂志,还有弟弟给我写的信,给我录的一些新歌。看着这些东西,我更加想念他们。

Phần Phiên âm

Jiàn miàn

Shàng xīngqītiān, māma gěi wǒ lái le yī gè diànhuà.Tā zài diànhuà lǐ wèn wǒ, xiànzài hái xiǎng bù xiǎng jiā le.Wǒ shuō, suīrán yǒu shíhòu hái xiǎng, dàn bǐ yǐqián hǎo duō le.Yīnwèi wǒmen bān de lǎoshī hé tóngxuémen dōu hěn hǎo.Dàjiā hùxiāng guānxīn, hùxiāng bāngzhù, tuánjié de xiàng yījiārén yīyàng.
Māma tīng le wǒ de huà cái fàngxīn le.
Māma zài diànhuà lǐ gàosù wǒ, guò jǐ tiān yī wèi āyí yào gēn yī gè dàibiǎo tuán lái Zhōngguó kǎochá,
kěnéng huì zài Běijīng tíngliú jǐ tiān.
Zhè wèi āyí shì māma de hǎo péngyǒu, māma ràng tā gěi wǒ shāo lái yīxiē dōngxi,
shùnbiàn kànkan wǒ.

Zuótiān zhè wèi āyí cóng guówài lái le.
Tā gěi wǒ dǎ le yī gè diànhuà, qǐng wǒ dào yī jiā kāfēiguǎn gēn tā jiànmiàn.

Wǒ zài diànhuà lǐ shuō:
“Āyí, wǒ hái bù rènshi nǐ, zěnme cáinéng zhǎodào nǐ ne?”
Tā shuō:
“Wǒmen jiànmiàn shí, wǒ shàngshēn chuānzhe yī jiàn hóng xīfú,
xiàshēn chuānzhe yī tiáo hēi qúnzi.
Dàizhe yī tiáo jīn xiàngliàn, shǒu lǐ huì názhe yī běn Yīngwén zázhì,
nǐ yī kàn jiù zhīdào shì wǒ le.”
Tā gàosu wǒ, tā chuānzhe yī jiàn bái chènshān,
bái chènshān shàng yǒu jǐ gè Hànzì.
Bēizhe yī gè bèibāo, shǒu lǐ huì yǒu yī tiáo xiānhuā.

Fàngxià diànhuà wǒ jiù chūfā le.
Gāng zǒu chū xiàomén, jiù xià yǔ le, wǒ zhǐhǎo dǎ “dī” qù.
Yīnwèi lù shàng dǔchē, wǒ qù wǎn le.
Gāng dào kāfēiguǎn ménkǒu, jiù kànjiàn yī gè chuānzhe hóng xīfú de āyí,
tā shǒu lǐ názhe yī běn Yīngwén zázhì.
Yī kànjiàn wǒ tā jiù xiàozhe wèn:
“Shì Mǎlì ba?”
Wǒ shuō: “Shì.”

Tā zhǐzhe kāfēiguǎn shuō:
“Wǒmen jìnqù hē bēi kāfēi ba.”

Wǒmen zǒu jìn le kāfēiguǎn.
Fúwù xiǎojiě rèqíng de shuō: “Huānyíng nǐmen.”

Yī huǐr, tā gěi wǒmen duān lái le liǎng bēi rè kāfēi.

Āyí wèn wǒ: “Nǐ xué le duō cháng shíjiān le?”
Wǒ shuō: “Kuài sān gè yuè le.”

“Yǐjīng xíguàn le ba?”
“Zǎo jiù xíguàn le.”

Wǒ kàn tā shuōhuà shí zǒng dàizhe wéixiào, gǎndào hěn qīnqiè.

Hē wán kāfēi, tā jiāo gěi wǒ yī gè bāo, shuō shì wǒ māma gěi wǒ de.
Wǒ dǎkāi bāo, kànjiàn lǐbian yǒu wǒ ài chī de dōngxi hé ài kàn de zázhì,
hái yǒu dìdi gěi wǒ xiě de xìn, gěi wǒ lù de yīxiē xīngē.Kànzhe zhèxiē dōngxi, wǒ gèng jiā xiǎngniàn tāmen.

Phần dịch nghĩa: 

Tuần trước, mẹ gọi điện cho tôi. Trong điện thoại, mẹ hỏi tôi:

“Bây giờ con còn nhớ nhà không?”

Tôi trả lời:

“Tuy thỉnh thoảng vẫn nhớ, nhưng đã đỡ hơn trước rất nhiều rồi.”

Bởi vì thầy cô và các bạn trong lớp tôi đều rất tốt.Mọi người quan tâm lẫn nhau, giúp đỡ lẫn nhau, đoàn kết như người trong một gia đình.Nghe tôi nói vậy, mẹ mới yên tâm.

Mẹ còn nói qua điện thoại rằng,

“Vài ngày nữa, một người dì – bạn thân của mẹ – sẽ đi cùng một đoàn đại biểu đến Trung Quốc khảo sát, có thể sẽ dừng lại ở Bắc Kinh vài ngày. Dì ấy sẽ mang cho con một số đồ mẹ gửi và tiện thể thăm con.”

Hôm qua, dì ấy từ nước ngoài về.Dì gọi cho tôi và hẹn gặp ở một quán cà phê.

Tôi hỏi trong điện thoại:

“Dì ơi, cháu chưa biết mặt dì, làm sao nhận ra dì được?”

Dì nói:

“Khi gặp nhau, dì sẽ mặc áo vest đỏ, váy đen, đeo một sợi dây chuyền vàng, trên tay cầm một cuốn tạp chí tiếng Anh. Cháu nhìn thấy là sẽ nhận ra ngay thôi.”

Dì còn nói thêm:

“Dì mặc áo sơ mi trắng, trên áo có vài chữ Hán,
đeo balo, trên tay cầm một bó hoa tươi.”

Sau khi cúp máy, tôi liền lên đường. Vừa ra khỏi cổng trường thì trời đổ mưa, tôi đành phải bắt taxi. Do đường tắc nên tôi đến muộn.

Vừa đến cửa quán cà phê, tôi đã nhìn thấy một người phụ nữ mặc áo vest đỏ, trên tay cầm cuốn tạp chí tiếng Anh.

Vừa thấy tôi, dì liền cười và hỏi:

“Cháu là Mary phải không?”

Tôi đáp:

“Vâng, đúng ạ.”

Dì chỉ vào quán cà phê và nói:

“Chúng ta vào uống ly cà phê nhé!”

Chúng tôi bước vào quán,cô nhân viên phục vụ niềm nở nói:

“Chào mừng hai người ạ!”

Một lúc sau,cô phục vụ mang ra hai ly cà phê nóng.

Dì hỏi tôi:

“Cháu đã học được bao lâu rồi?”

Tôi trả lời:

“Gần ba tháng rồi ạ.”

Dì lại hỏi:

“Cháu quen rồi chứ?”

Tôi cười đáp:

“Cháu quen từ lâu rồi ạ.”

Tôi nhận thấy mỗi khi dì nói chuyện đều mang theo nụ cười, cảm thấy rất thân thiết.

Uống xong cà phê, dì đưa cho tôi một chiếc túi và nói:

“Mẹ cháu gửi cho cháu đấy.”

Tôi mở túi ra, nhìn thấy bên trong có:
Những món ăn tôi thích,
Những cuốn tạp chí tôi yêu thích,
Thư của em trai gửi cho tôi,
Và một số bài hát mới em ấy thu âm cho tôi.

Nhìn những món đồ này, tôi càng nhớ gia đình nhiều hơn.

Sau khi hoàn thành bài học “Gặp mặt”, người học có thể tự tin giao tiếp trong các tình huống gặp gỡ hàng ngày, biết cách miêu tả người khác, sắp xếp cuộc hẹn và bày tỏ cảm xúc một cách tự nhiên.

Bài 48 của giáo trình Hán ngữ quyển 4 trong bộ giáo trình Hán ngữ còn giúp người học hiểu thêm về văn hóa giao tiếp của người Trung Quốc, từ đó sử dụng tiếng Trung một cách lịch sự và phù hợp trong đời sống hàng ngày.

→Xem tiếp Bài 49: Giáo trình Hán ngữ 4 Phiên bản cũ

Du Bao Ying

Du Bao Ying là giảng viên tại Trung tâm Chinese. Cô có bằng thạc sĩ về Ngôn ngữ học và Ngôn ngữ Trung Quốc và đã dạy hàng nghìn sinh viên trong những năm qua. Cô ấy cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục, giúp việc học tiếng Trung trở nên dễ dàng hơn trên khắp thế giới.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button