“Giúp người là niềm vui” là một thành ngữ đầy tích cực, thể hiện sự quan tâm và ấm áp giữa con người với con người. Giúp đỡ người khác không chỉ là truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc Trung Hoa, mà còn là tinh thần cần thiết trong mọi xã hội.
Bài viết này, thông qua hai câu chuyện có thật của tác giả, giúp chúng ta cảm nhận rõ ràng sự ấm áp và cảm động từ những việc làm tốt đẹp, đồng thời cũng khiến chúng ta suy ngẫm: Trong xã hội phát triển nhanh chóng ngày nay, liệu mối quan hệ giữa con người với nhau có dần trở nên lạnh nhạt hay không.
→Xem lại Bài 53: Giáo trình Hán ngữ Quyển 4 Phiên bản cũ
Từ vựng
1. 助人为乐 (zhù rén wéi lè) – Lấy việc giúp người làm vui
他一直热心帮助别人,真是个助人为乐的人。
- Tā yīzhí rèxīn bāngzhù biérén, zhēn shì gè zhù rén wéi lè de rén.
- Anh ấy luôn nhiệt tình giúp đỡ người khác, đúng là một người lấy việc giúp người làm niềm vui.
2. 女儿 (nǚ’ér) – Con gái, đàn bà
她有一个聪明可爱的女儿。
- Tā yǒu yí gè cōngmíng kě’ài de nǚ’ér.
- Cô ấy có một cô con gái thông minh và đáng yêu.
3. 突然 (tūrán) – Đột nhiên, bỗng chốc
天气突然变冷了。
- Tiānqì tūrán biàn lěng le.
- Thời tiết đột nhiên trở lạnh.
4. 一下子 (yíxiàzi) – Một lát, thoáng chốc
他一下子就学会了这首歌。
- Tā yíxiàzi jiù xuéhuì le zhè shǒu gē.
- Anh ấy học thuộc bài hát này trong chốc lát.
5. 围 (wéi) – Bao vây, vây quanh
孩子们围着老师听故事。
- Háizimen wéizhe lǎoshī tīng gùshì.
- Lũ trẻ vây quanh cô giáo để nghe kể chuyện.
6. 挤 (jǐ) – Chen, len
地铁里挤满了人。
- Dìtiě lǐ jǐ mǎn le rén.
- Tàu điện ngầm chật ních người.
7. 点头 (diǎn tóu) – Gật đầu
他微笑着点头表示同意。
- Tā wēixiào zhe diǎntóu biǎoshì tóngyì.
- Anh ấy mỉm cười gật đầu đồng ý.
8. 情况 (qíngkuàng) – Tình huống, tình hình
我们需要了解目前的情况。
- Wǒmen xūyào liǎojiě mùqián de qíngkuàng.
- Chúng ta cần hiểu rõ tình hình hiện tại.
9. 冷漠 (lěngmò) – Lạnh nhạt, thờ ơ
他的态度很冷漠,让人不舒服。
- Tā de tàidù hěn lěngmò, ràng rén bù shūfú.
- Thái độ của anh ấy rất lạnh nhạt, khiến người khác khó chịu.
10. 主动 (zhǔdòng) – Chủ động
她主动帮助新同事适应工作环境。
- Tā zhǔdòng bāngzhù xīn tóngshì shìyìng gōngzuò huánjìng.
- Cô ấy chủ động giúp đỡ đồng nghiệp mới thích nghi với môi trường làm việc.
11. 后座 (hòuzuò) – Chỗ ngồi phía sau (poóc-ba-ga)
他把书包放在自行车的后座上。
- Tā bǎ shūbāo fàng zài zìxíngchē de hòuzuò shàng.
- Anh ấy đặt cặp sách lên yên sau xe đạp.
12. 表示 (biǎoshì) – Biểu thị, tỏ ra
他点头表示同意。
- Tā diǎntóu biǎoshì tóngyì.
- Anh ấy gật đầu tỏ ý đồng ý.
13. 成语 (chéngyǔ) – Thành ngữ
“助人为乐”是一个非常有意义的成语。
- “Zhù rén wéi lè” shì yí gè fēicháng yǒu yìyì de chéngyǔ.
- “Giúp người là niềm vui” là một thành ngữ rất ý nghĩa.
14. 忘不了 (wàng bu liǎo) – Không thể quên, luôn nhớ
那次旅行让我终生难忘,我永远忘不了。
- Nà cì lǚxíng ràng wǒ zhōngshēng nánwàng, wǒ yǒngyuǎn wàng bù liǎo.
- Chuyến du lịch đó khiến tôi suốt đời không thể quên, tôi mãi mãi nhớ nó.
Bài khóa
助人为乐
一天,在一个十字路口,我遇到这样一件事:一位年轻的母亲正带着小女儿过马路时,突然被一辆出租车撞倒了。出租车又开了二十多米才停住。这时跑过来很多人,一下子把母女俩围住了。我也挤了进去。看见她坐在那儿一动也不动,很疼的样子,好像腿撞伤了。我发现,看热闹的人虽然不少,但是没有人来帮助她。我就过去把她扶了起来。这时,有几个人走过来和我一起把她们母女俩扶起来。那辆出租车的司机也走过来了。我对司机说:“你应该马上把她们送到医院去。”他点点头。我们把母女俩扶上车,送到了医院。还好,母女俩的伤都不重。
可是,这天的情景让我感到很难过。好多天过去了,我还一直想着这件事。
当然,这种情况在我们国家也有。所以,我把这件事告诉一位朋友时,他说:“社会越发展,人心越冷漠!”听了他这句话我心里很不舒服。
后来我又遇到一件事,这件事让我很感动。
那天,我在一家书店买了一套《汉语大词典》,一共十二本。有十多公斤重。这是给国内一个朋友买的,要寄回国去。我抱着它坐地铁去邮局。但是到了邮局,他们已经下班了。词典没有寄出去,只好又抱着往回走。这时,一位骑车的中国姑娘看我很累的样子,就主动走过来帮助我,她让我把书放在她的车后座上。我向她表示感谢时,她笑着说:“没什么。”虽然是一件小事,但我忘不了那位好心的姑娘。
中国有句成语叫“助人为乐”,我非常喜欢这个成语。我觉得那位不知姓名的姑娘就是一个“助人为乐”的人,要是大家都像她那样,看到别人遇到困难时就去帮他一把(give/lend him a hand),我们这个世界会变得多美好。
Phần phiên âm
Zhù rén wéi lè
Yī tiān, zài yí gè shí zì lù kǒu, wǒ yù dào zhè yàng yí jiàn shì: yí wèi nián qīng de mǔ qīn zhèng dài zhe xiǎo nǚ’ér guò mǎ lù shí, tū rán bèi yí liàng chū zū chē zhuàng dǎo le. Chū zū chē yòu kāi le èr shí duō mǐ cái tíng zhù. Zhè shí pǎo guò lái hěn duō rén, yí xià zi bǎ mǔ nǚ liǎ wéi zhù le. Wǒ yě jǐ le jìn qù. Kàn jiàn tā zuò zài nàr yí dòng yě bù dòng, hěn téng de yàng zi, hǎo xiàng tuǐ zhuàng shāng le. Wǒ fā xiàn, kàn rè nào de rén suī rán bù shǎo, dàn shì méi yǒu rén lái bāng zhù tā. Wǒ jiù guò qù bǎ tā fú le qǐ lái. Zhè shí, yǒu jǐ gè rén zǒu guò lái hé wǒ yì qǐ bǎ tā men mǔ nǚ liǎ fú qǐ lái. Nà liàng chū zū chē de sī jī yě zǒu guò lái le. Wǒ duì sī jī shuō: “Nǐ yīng gāi mǎ shàng bǎ tā men sòng dào yī yuàn qù.” Tā diǎn diǎn tóu. Wǒ men bǎ mǔ nǚ liǎ fú shàng chē, sòng dào le yī yuàn. Hái hǎo, mǔ nǚ liǎ de shāng dōu bù zhòng.
Kě shì, zhè tiān de qíng jǐng ràng wǒ gǎn dào hěn nán guò. Hǎo duō tiān guò qù le, wǒ hái yì zhí xiǎng zhe zhè jiàn shì.
Dāng rán, zhè zhǒng qíng kuàng zài wǒ men guó jiā yě yǒu. Suǒ yǐ, wǒ bǎ zhè jiàn shì gào sù yí wèi péng yǒu shí, tā shuō: “Shè huì yuè fā zhǎn, rén xīn yuè lěng mò!” Tīng le tā zhè jù huà wǒ xīn lǐ hěn bù shū fú.
Hòu lái wǒ yòu yù dào yí jiàn shì, zhè jiàn shì ràng wǒ hěn gǎn dòng.
Nà tiān, wǒ zài yì jiā shū diàn mǎi le yí tào Hàn yǔ dà cí diǎn, yí gòng shí èr běn. Yǒu shí duō gōng jīn zhòng. Zhè shì gěi guó nèi yí gè péng yǒu mǎi de, yào jì huí guó qù. Wǒ bào zhe tā zuò dì tiě qù yóu jú. Dàn shì dào le yóu jú, tā men yǐ jīng xià bān le. Cí diǎn méi yǒu jì chū qù, zhǐ hǎo yòu bào zhe wǎng huí zǒu. Zhè shí, yí wèi qí chē de Zhōng guó gū niang kàn wǒ hěn lèi de yàng zi, jiù zhǔ dòng zǒu guò lái bāng zhù wǒ, tā ràng wǒ bǎ shū fàng zài tā de chē hòu zuò shàng. Wǒ xiàng tā biǎo shì gǎn xiè shí, tā xiào zhe shuō: “Méi shén me.” Suī rán shì yí jiàn xiǎo shì, dàn wǒ wàng bù liǎo nà wèi hǎo xīn de gū niang.
Zhōng guó yǒu jù chéng yǔ jiào “zhù rén wéi lè”, wǒ fēi cháng xǐ huān zhè gè chéng yǔ. Wǒ jué de nà wèi bù zhī xìng míng de gū niang jiù shì yí gè “zhù rén wéi lè” de rén, yào shì dà jiā dōu xiàng tā nà yàng, kàn dào bié rén yù dào kùn nán shí jiù qù bāng tā yì bǎ (give/lend him a hand), wǒ men zhè gè shì jiè huì biàn de duō měi hǎo.
Phàn dịch nghĩa
Giúp người là niềm vui
Một ngày nọ, tại một ngã tư, tôi gặp phải một chuyện như thế này: Một người mẹ trẻ đang dắt con gái nhỏ qua đường thì bất ngờ bị một chiếc taxi đâm ngã. Chiếc taxi chạy thêm hơn hai mươi mét mới dừng lại. Lúc đó, rất nhiều người chạy đến, lập tức vây quanh hai mẹ con. Tôi cũng chen vào xem. Nhìn thấy người mẹ ngồi đó không nhúc nhích, trông có vẻ rất đau đớn, dường như chân đã bị thương.
Tôi nhận ra rằng, mặc dù có khá nhiều người đứng xem, nhưng không ai tiến lên giúp đỡ. Tôi bèn bước tới, đỡ cô ấy dậy. Lúc này, có vài người đi tới giúp tôi cùng nâng hai mẹ con lên. Người tài xế taxi cũng bước tới. Tôi nói với anh ta: “Anh nên lập tức đưa họ đến bệnh viện.” Anh ta gật đầu. Chúng tôi đỡ hai mẹ con lên xe và đưa họ đến bệnh viện. May mắn thay, vết thương của họ không nghiêm trọng.
Nhưng cảnh tượng ngày hôm đó khiến tôi cảm thấy rất buồn. Nhiều ngày đã trôi qua, tôi vẫn luôn nghĩ về chuyện này.
Tất nhiên, tình huống như thế này cũng xảy ra ở đất nước chúng tôi. Vì vậy, khi tôi kể lại sự việc này với một người bạn, anh ấy nói: “Xã hội càng phát triển, lòng người càng lạnh lùng!” Nghe câu nói này, trong lòng tôi cảm thấy rất khó chịu.
Sau đó, tôi lại gặp một chuyện khác, điều này khiến tôi rất cảm động.
Hôm đó, tôi mua một bộ Từ điển tiếng Hán trong một hiệu sách, tổng cộng mười hai quyển, nặng hơn mười kilôgam. Đây là món quà tôi mua cho một người bạn ở trong nước, dự định gửi về quê. Tôi ôm bộ sách lên tàu điện ngầm để đến bưu điện. Nhưng khi đến nơi, bưu điện đã đóng cửa. Không thể gửi được, tôi đành phải ôm sách quay về.
Lúc này, một cô gái Trung Quốc đi xe đạp nhìn thấy tôi có vẻ rất mệt, liền chủ động bước tới giúp đỡ, cô ấy bảo tôi đặt bộ sách lên yên sau xe của cô. Khi tôi bày tỏ lòng cảm kích, cô ấy mỉm cười và nói: “Không có gì đâu.” Dù chỉ là một việc nhỏ, nhưng tôi không thể quên được cô gái tốt bụng ấy.
Trung Quốc có một câu thành ngữ là “Giúp người là niềm vui”, tôi vô cùng yêu thích câu thành ngữ này. Tôi cảm thấy rằng cô gái không rõ tên kia chính là một người “giúp người là niềm vui.” Nếu ai cũng giống như cô ấy, khi thấy người khác gặp khó khăn liền giúp đỡ một tay (give/lend him a hand), thì thế giới này sẽ trở nên tươi đẹp biết bao!
→ “Giúp người là niềm vui” là một thành ngữ đầy tích cực, thể hiện sự quan tâm và ấm áp giữa con người với con người. Giúp đỡ người khác không chỉ là truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc Trung Hoa, mà còn là tinh thần cần thiết trong mọi xã hội.
Bài 54 của giáo trình Hán ngữ quyển 4 trong bộ giáo trình Hán ngữ này, thông qua hai câu chuyện có thật của tác giả, giúp chúng ta cảm nhận rõ ràng sự ấm áp và cảm động từ những việc làm tốt đẹp, đồng thời cũng khiến chúng ta suy ngẫm.
Trong xã hội phát triển nhanh chóng ngày nay, liệu mối quan hệ giữa con người với nhau có dần trở nên lạnh nhạt hay không.