Bài 5: Giáo trình tiếng Trung Đương Đại Quyển 3 – Xu hướng thịnh hành hiện nay là gì?

Trong xã hội hiện đại, xu hướng thịnh hành luôn thay đổi nhanh chóng, ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực như thời trang, công nghệ, giải trí và lối sống. Việc cập nhật xu hướng không chỉ giúp chúng ta hòa nhập với cộng đồng mà còn mở ra nhiều cơ hội trong công việc và cuộc sống.

Bài 5: Giáo trình tiếng Trung Đương Đại Quyển 3 – Xu hướng thịnh hành hiện nay là gì? trong Giáo trình tiếng Trung Đương Đại giúp chúng ta hiểu được xu hướng phổ biến hiện nay để chúng ta thích nghi tốt hơn và có thể đưa ra những lựa chọn phù hợp với thời đại.

→Xem lại Bài 4: Giáo trình tiếng Trung Đương Đại Quyển 3

Mục tiêu học tập

Chủ đề: Văn hóa hóa hành động

  • Học cách nói về xu hướng hành động.
  • Học cách giải thích chi tiết giá trị của sở hữu và
  • Học cách đưa ra nhiều lý do để bỏ quan điểm của người khác.
  • Học cách mô tả một buổi biểu diễn âm nhạc trực tiếp tiếp theo.

Phần 1: Xu hướng hiện nay của giới trẻ

Từ vựng 1

Từ vựng (汉字) Phiên âm (拼音) Loại từ Nghĩa Hán Việt Nghĩa tiếng Việt Ví dụ kèm phiên âm và dịch nghĩa
流行 liúxíng (Vst) lưu hành xu hướng, thịnh hành, xu hướng thịnh hành 这首歌现在很流行。 (Zhè shǒu gē xiànzài hěn liúxíng.) Bài hát này hiện đang rất thịnh hành.
āi (Ptc) ai hừ, hừm 哎,你怎么不听我的话? (Āi, nǐ zěnme bù tīng wǒ de huà?) Hừ, sao bạn không nghe lời tôi?
演唱会 yǎnchànghuì (N) diễn xướng hội buổi biểu diễn âm nhạc (trực tiếp) 我们一起去看演唱会吧!(Wǒmen yīqǐ qù kàn yǎnchànghuì ba!) Chúng ta cùng đi xem buổi hòa nhạc nhé!
塞车 sāichē (V) tắc xa nghẽn, tắc nghẽn, kẹt, tắc 今天的路上塞车了。 (Jīntiān de lùshàng sāichē le.) Hôm nay đường bị tắc.
上线 shàngxiàn (V-sep) thượng tuyến kết nối, lên mạng, trực tuyến 你什么时候会上线? (Nǐ shénme shíhòu huì shàngxiàn?) Khi nào bạn sẽ lên mạng?
成功 chénggōng (Vp) thành công thành công 他的努力终于成功了。 (Tā de nǔlì zhōngyú chénggōng le.) Sự cố gắng của anh ấy cuối cùng cũng thành công.
倒霉 dǎoméi (Vs) đảo mai xui xẻo, xui, xúi quẩy 今天真倒霉,我的手机掉了。 (Jīntiān zhēn dǎoméi, wǒ de shǒujī diào le.) Hôm nay thật xui xẻo, tôi làm rơi điện thoại.
乐团 yuètuán (N) nhạc đoàn ban nhạc 这个乐团的音乐很好听。 (Zhège yuètuán de yīnyuè hěn hǎotīng.) Âm nhạc của ban nhạc này rất hay.
chàng (V) xướng hát 她喜欢唱歌。 (Tā xǐhuan chànggē.) Cô ấy thích hát.
兴奋 xīngfèn (Vs) hưng phấn hưng phấn, kích thích, phấn khởi 他考试得了第一名,非常兴奋。 (Tā kǎoshì déle dì yī míng, fēicháng xīngfèn.) Anh ấy đứng nhất trong kỳ thi, rất phấn khởi.
(Vst) 他是个电影迷。 (Tā shì gè diànyǐng mí.) Anh ấy là một người mê phim.
歌词 gēcí (N) ca từ ca từ, lời bài hát 这首歌的歌词很感人。 (Zhè shǒu gē de gēcí hěn gǎnrén.) Lời bài hát này rất cảm động.
难过 nánguò (Vs) nan quá buồn 听到这个消息,我很难过。 (Tīngdào zhège xiāoxi, wǒ hěn nánguò.) Nghe tin này, tôi rất buồn.
不如 bùrú (Vst) bất như chi bằng, chẳng thà, không… như 这里的天气不如那里好。 (Zhèlǐ de tiānqì bùrú nàlǐ hǎo.) Thời tiết ở đây không tốt bằng ở đó.
现场 xiànchǎng (N) hiện trường trực tiếp, hiện trường, tại chỗ, thực tế 我们在现场看到了事故。 (Wǒmen zài xiànchǎng kàndào le shìgù.) Chúng tôi đã chứng kiến vụ tai nạn tại hiện trường.
tiào (Vi) khiêu nhảy 她跳得很好。 (Tā tiào de hěn hǎo.) Cô ấy nhảy rất giỏi.
zhěng (Det) chỉnh cả 整个城市都很热闹。 (Zhěnggè chéngshì dōu hěn rènào.) Cả thành phố đều rất náo nhiệt.
震动 zhèndòng (Vi) chấn động rung chuyển, chấn động 地震时,房子会震动。 (Dìzhèn shí, fángzi huì zhèndòng.) Khi động đất xảy ra, nhà cửa sẽ rung chuyển.
漫画 mànhuà (N) mạn họa truyện tranh 我喜欢看漫画。 (Wǒ xǐhuan kàn mànhuà.) Tôi thích đọc truyện tranh.
内容 nèiróng (N) nội dung nội dung 这本书的内容很丰富。 (Zhè běn shū de nèiróng hěn fēngfù.) Nội dung của cuốn sách này rất phong phú.
色情 sèqíng (Vs) sắc tình gợi dục, khiêu dâm 这种电影太色情了。 (Zhè zhǒng diànyǐng tài sèqíng le.) Bộ phim này quá khiêu dâm.
放松 fàngsōng (Vst) phóng tùng thư giãn 听音乐可以让人放松。 (Tīng yīnyuè kěyǐ ràng rén fàngsōng.) Nghe nhạc có thể giúp con người thư giãn.
心情 xīnqíng (N) tâm tình tâm trạng 他的心情很好。 (Tā de xīnqíng hěn hǎo.) Tâm trạng của anh ấy rất tốt.
五月天 Wǔyuètiān Ngũ Nguyệt Thiên tên một nhóm nhạc rock người Đài 五月天的歌曲很受欢迎。 (Wǔyuètiān de gēqǔ hěn shòu huānyíng.) Bài hát của Ngũ Nguyệt Thiên rất được yêu thích.
算了 suàn le toán liễu thôi vậy 算了,我们不去电影院了。(Suàn le, wǒmen bù qù diànyǐngyuàn le.) Thôi vậy, chúng ta không đi xem phim nữa.
受欢迎 shòu huānyíng thụ hoan nghênh được hoan nghênh, được yêu thích 他的演讲很受欢迎。(Tā de yǎnjiǎng hěn shòu huānyíng.) Bài diễn thuyết của anh ấy rất được yêu thích.
挤满 jǐmǎn tễ mãn chật kín, chật ních 地铁里挤满了人。(Dìtiě lǐ jǐmǎn le rén.) Tàu điện ngầm chật kín người.
租书店 zūshū diàn (N) tô thư điếm cửa hàng cho thuê sách 我去租书店借了一本小说。(Wǒ qù zūshū diàn jièle yī běn xiǎoshuō.) Tôi đến cửa hàng cho thuê sách mượn một cuốn tiểu thuyết.
平板电脑 píngbǎn diànnǎo (N) bình bản điện não máy tính bảng 这台平板电脑很轻。(Zhè tái píngbǎn diànnǎo hěn qīng.) Chiếc máy tính bảng này rất nhẹ.
智慧型手机 zhìhuìxíng shǒujī (N) trí huệ hình thủ cơ điện thoại thông minh 现在几乎每个人都有智慧型手机。(Xiànzài jīhū měi gèrén dōu yǒu zhìhuìxíng shǒujī.) Bây giờ hầu như ai cũng có điện thoại thông minh.
杀时间 shā shíjiān (V) sát thời gian giết thời gian 看电影是杀时间的好方法。(Kàn diànyǐng shì shā shíjiān de hǎo fāngfǎ.) Xem phim là một cách hay để giết thời gian.
漫画展 mànhuà zhǎn (N) mạn họa triển triển lãm truyện tranh 今年的漫画展很精彩。(Jīnnián de mànhuà zhǎn hěn jīngcǎi.) Triển lãm truyện tranh năm nay rất hấp dẫn.
来不及 lái bu jí (V) lai bất cập không kịp 我来不及赶飞机了。(Wǒ lái bu jí gǎn fēijī le.) Tôi không kịp chuyến bay rồi.

Hội thoại

陳敏萱:你怎麼了??怎麼那麼沒精神?

高橋健太:唉!氣死了!昨天我上網買五月天演唱會的票。沒想到網路塞車,我試了兩、三個鐘頭,等我上線成功,票已經賣完了。真倒楣!

陳敏萱:你別生氣了。買不到就算了。為什麼非聽不可?

羅珊蒂:五月天是誰?什麼演唱會啊?

高橋健太:(拿出手機)妳聽。這就是他們的歌。五月天是華人世界最受歡迎的樂團。下個月他們的演唱會,我當然不能錯過。

陳敏萱:我朋友去聽了他們的跨年演唱會。她說,那天體育館擠滿了人,大家都站在椅子上又唱又叫,興奮極了。

羅珊蒂:他們很帥嗎?為什麼這麼多人迷他們?

高橋健太:大家喜歡他們是因為他們的歌詞不但寫得很好,而且能說出年輕人心裡的話。高興的時候,要聽;難過的時候,要更聽。

陳敏萱:演唱會人那麼多,票又不好買,不如在家上網看舒服。

高橋健太:聽演唱會當然要去現場,大家一起唱,一起跳,整個體育館都在震動!這樣的感覺沒去過的人是不能了解的。

陳敏萱:聲音那麼大,吵死了。還是在家好。

高橋健太:妳整天在家不會太無聊嗎?

陳敏萱:怎麼會呢?有那麼多有趣的漫畫,怎麼會覺得無聊呢?

羅珊蒂:我媽媽說租書店的漫畫內容太色情,不適合我們看。

高橋健太:現在誰去租書店啊?大家都用平板電腦跟智慧型手機上網看了。

羅珊蒂:我媽媽也說她朋友的孩子因為迷漫畫,花了太多時間,影響了功課,所以她不讓我們看。

高橋健太:不會啊!好的漫畫也很受歡迎。看漫畫不可以放鬆心情,還可以學到很多歷史、文化和傳統。

陳敏萱:沒錯!我也是看了漫畫才知道壽司是怎麼做的。

羅珊蒂:看漫畫就是為了殺時間。你們想太多啦。

陳敏萱:幾點了?這麼晚啦?我跟朋友約了去看漫畫展,他們在捷運站等我,再不走就來不及了。改天再聊吧。

Pinyin

Chén Mǐnxuān: Nǐ zěnmele?? Zěnme nàme méi jīngshén?

Gāoqiáo Jiàntài: Āi! Qì sǐ le! Zuótiān wǒ shàngwǎng mǎi Wǔyuètiān yǎnchànghuì de piào. Méi xiǎngdào wǎnglù sāichē, wǒ shìle liǎng, sān gè zhōngtóu, děng wǒ shàngxiàn chénggōng, piào yǐjīng màiwán le. Zhēn dǎoméi!

Chén Mǐnxuān: Nǐ bié shēngqì le. Mǎi bú dào jiù suàn le. Wèishéme fēi tīng bù kě?

Luó Shāndì: Wǔyuètiān shì shéi? Shénme yǎnchànghuì a?

Gāoqiáo Jiàntài: (Ná chū shǒujī) Nǐ tīng. Zhè jiù shì tāmen de gē. Wǔyuètiān shì Huárén shìjiè zuì shòu huānyíng de yuètuán. Xiàge yuè tāmen de yǎnchànghuì, wǒ dāngrán bù néng cuòguò.

Chén Mǐnxuān: Wǒ péngyǒu qù tīngle tāmen de kuànián yǎnchànghuì. Tā shuō, nèitiān tǐyùguǎn jǐmǎn le rén, dàjiā dōu zhàn zài yǐzi shàng yòu chàng yòu jiào, xīngfèn jí le.

Luó Shāndì: Tāmen hěn shuài ma? Wèishéme zhème duō rén mí tāmen?

Gāoqiáo Jiàntài: Dàjiā xǐhuān tāmen shì yīnwèi tāmen de gēcí bùdàn xiě de hěn hǎo, érqiě néng shuōchū niánqīngrén xīnlǐ de huà. Gāoxìng de shíhou, yào tīng; nánguò de shíhou, yào gèng tīng.

Chén Mǐnxuān: Yǎnchànghuì rén nàme duō, piào yòu bù hǎo mǎi, bùrú zàijiā shàngwǎng kàn shūfú.

Gāoqiáo Jiàntài: Tīng yǎnchànghuì dāngrán yào qù xiànchǎng, dàjiā yìqǐ chàng, yìqǐ tiào, zhěnggè tǐyùguǎn dōu zài zhèndòng! Zhèyàng de gǎnjué méi qùguò de rén shì bùnéng liǎojiě de.

Chén Mǐnxuān: Shēngyīn nàme dà, chǎo sǐ le. Háishì zàijiā hǎo.

Gāoqiáo Jiàntài: Nǐ zhěngtiān zàijiā bù huì tài wúliáo ma?

Chén Mǐnxuān: Zěnme huì ne? Yǒu nàme duō yǒuqù de mànhuà, zěnme huì juéde wúliáo ne?

Luó Shāndì: Wǒ māma shuō zū shūdiàn de mànhuà nèiróng tài sèqíng, bù shìhé wǒmen kàn.

Gāoqiáo Jiàntài: Xiànzài shéi qù zū shūdiàn a? Dàjiā dōu yòng píngbǎn diànnǎo gēn zhìhuì xíng shǒujī shàngwǎng kàn le.

Luó Shāndì: Wǒ māma yě shuō tā péngyǒu de háizi yīnwèi mí mànhuà, huā le tài duō shíjiān, yǐngxiǎng le gōngkè, suǒyǐ tā bù ràng wǒmen kàn.

Gāoqiáo Jiàntài: Bù huì a! Hǎo de mànhuà yě hěn shòu huānyíng. Kàn mànhuà bù kěyǐ fàngsōng xīnqíng, hái kěyǐ xué dào hěn duō lìshǐ, wénhuà hé chuántǒng.

Chén Mǐnxuān: Méicuò! Wǒ yě shì kànle mànhuà cái zhīdào shòusī shì zěnme zuò de.

Luó Shāndì: Kàn mànhuà jiù shì wèile shā shíjiān. Nǐmen xiǎng tài duō la.

Chén Mǐnxuān: Jǐ diǎn le? Zhème wǎn la? Wǒ gēn péngyǒu yuēle qù kàn mànhuà zhǎn, tāmen zài jiéyùnzhàn děng wǒ, zài bù zǒu jiù láibují le. Gǎitiān zài liáo ba.

Tiếng Việt

Trần Mẫn Huyên: Bạn sao vậy? Sao mà thiếu sức sống thế?

Cao Kiều Kiện Thái: Hừ! Tức chết đi được! Hôm qua mình lên mạng để mua vé buổi biểu diễn âm nhạc trực tiếp của Ngũ Nguyệt Thiên, không ngờ lại tắc nghẽn mạng, mình đã thức 2, 3 tiếng đồng hồ, đến lúc kết nối thành công thì vé đã bán hết, thật là xui xẻo!

Trần Mẫn Huyên: Bạn đừng tức nữa! Không mua được thì thôi vậy. Việc gì cứ nhất định phải đi mới được chứ?

La San Đế: Ngũ Nguyệt Thiên là ai thế? Buổi biểu diễn âm nhạc gì vậy?

Cao Kiều Kiện Thái: (Lấy điện thoại ra) Bạn nghe này. Đây là bài hát của mấy anh đó. Ngũ Nguyệt Thiên là ban nhạc được những người Hoa trên thế giới yêu thích nhất, đương nhiên là mình không thể bỏ lỡ buổi biểu diễn âm nhạc của các anh vào tháng sau rồi.

Trần Mẫn Huyên: Bạn mình đã đi nghe buổi biểu diễn âm nhạc của các anh ấy lúc đầu năm mới. Bạn ấy nói hôm ấy sân vận động chật kín người. Mọi người đều đứng trên ghế vừa hát vừa reo hò, vô cùng hưng phấn.

La San Đế: Mấy anh đó có đẹp trai không? Sao nhiều người mê thế?

Cao Kiều Kiện Thái: Mọi người thích ban nhạc là vì ca từ không những được viết rất đẹp mà còn có thể nói ra nỗi lòng của những người trẻ tuổi. Khi vui thì muốn nghe, khi buồn lại càng muốn nghe.

Trần Mẫn Huyên: Người đến xem biểu diễn đông như kia, vé không dễ mua, chi bằng ở nhà lên mạng xem cho thoải mái.

Cao Kiều Kiện Thái: Buổi biểu diễn âm nhạc thì đương nhiên phải đi nghe trực tiếp chứ, mọi người cùng hát, cùng nhảy, cả sân vận động đều rung chuyển. Cảm giác này ai chưa từng đi sẽ không thể nào hiểu được đâu.

Trần Mẫn Huyên: Nhạc to thế, ồn chết đi được, ở nhà vẫn là tốt nhất.

Cao Kiều Kiện Thái: Bạn cả ngày đều ở nhà không thấy chán à?

Trần Mẫn Huyên: Sao mà chán được chứ? Có nhiều truyện tranh thú vị như thế, sao có thể thấy chán được đây?

La San Đế: Mẹ mình nói nội dung của truyện tranh ở cửa hàng thuê sách quá gợi dục, không thích hợp cho chúng mình đọc.

Cao Kiều Kiện Thái: Giờ ai còn đến cửa hàng cho thuê sách nữa? Mọi người đều lên mạng xem bằng máy tính bảng hết rồi.

La San Đế: Mẹ mình còn nói con của bạn mẹ vì mê truyện tranh mà lãng phí quá nhiều thời gian làm ảnh hưởng đến học tập, cho nên mẹ không cho mình đọc truyện.

Cao Kiều Kiện Thái: Không phải chứ, truyện tranh hay cũng có rất nhiều, đọc truyện tranh ngoài việc giúp tâm trạng thư giãn còn có thể học được rất nhiều điều về lịch sử, văn hóa, truyền thống.

Trần Mẫn Huyên: Đúng vậy. Mình cũng là đọc rất nhiều truyện tranh mới biết sushi làm như thế nào đó.

La San Đế: Đọc truyện tranh để giết thời gian thôi. Mọi người nghĩ nhiều quá rồi.

Trần Mẫn Huyên: Mấy giờ rồi? Muộn thế này rồi á? Mình có hẹn với mấy bạn đi xem triển lãm truyện tranh. Các bạn í đang đợi mình ở ga tàu điện, giờ không đi là muộn mất. Hẹn hôm nào lại nói chuyện tiếp nha.

Phần 2: Đụng hàng

Từ vựng II

Từ vựng (汉字) Phiên âm (拼音) Loại từ Nghĩa Hán Việt Nghĩa tiếng Việt Ví dụ kèm phiên âm và dịch nghĩa
撞衫 zhuàngshān Vs đụng y đụng hàng 他们穿了一样的衣服,撞衫了。
Tāmen chuānle yīyàng de yīfú, zhuàngshānle.
Họ mặc cùng một bộ quần áo, bị đụng hàng rồi.
N 这只猫很可爱,我很喜欢它。
Zhè zhī māo hěn kě’ài, wǒ hěn xǐhuān tā.
Con mèo này rất dễ thương, tôi rất thích nó.
sāi V tắc nhét 他把行李塞进了车后备箱。
Tā bǎ xínglǐ sāi jìnle chē hòubèixiāng.
Anh ấy nhét hành lý vào cốp xe.
當季 dāngjì N đương quý đúng mùa 这家店只卖当季的水果。
Zhè jiā diàn zhǐ mài dāngjì de shuǐguǒ.
Cửa hàng này chỉ bán trái cây đúng mùa.
款式 kuǎnshì N khoản thức kiểu dáng 这个款式的衣服很流行。
Zhège kuǎnshì de yīfú hěn liúxíng.
Kiểu dáng quần áo này rất thịnh hành.
連續劇 liánxùjù N liên tục kịch phim dài tập 我喜欢看韩国的连续剧。
Wǒ xǐhuān kàn Hánguó de liánxùjù.
Tôi thích xem phim dài tập Hàn Quốc.
主角 zhǔjiǎo N chủ giác vai chính 电影的主角演技很好。
Diànyǐng de zhǔjiǎo yǎnjì hěn hǎo.
Diễn xuất của nhân vật chính trong phim rất tốt.
甜美 tiánměi Vs điềm mỹ ngọt ngào 她的笑容很甜美。
Tā de xiàoróng hěn tiánměi.
Nụ cười của cô ấy rất ngọt ngào.
V gửi 请你帮我寄这封信。
Qǐng nǐ bāng wǒ jì zhè fēng xìn.
Nhờ bạn gửi giúp tôi lá thư này.
居然 jūrán Adv cư nhiên thế mà lại 他居然不知道这件事。
Tā jūrán bù zhīdào zhè jiàn shì.
Anh ấy thế mà lại không biết chuyện này.
hài V hại làm, khiến (ý tiêu cực) 这次失误害我们输了比赛。
Zhè cì shīwù hài wǒmen shūle bǐsài.
Sai lầm này khiến chúng tôi thua trận đấu.
既然 jìrán Conj ký nhiên nếu đã, đã, nếu… thì 既然你来了,就一起吃饭吧。
Jìrán nǐ láile, jiù yīqǐ chīfàn ba.
Nếu đã đến rồi thì cùng ăn cơm nhé.
服裝 fúzhuāng N phục trang quần áo, trang phục 这个品牌的服装很时尚。
Zhège pǐnpái de fúzhuāng hěn shíshàng.
Trang phục của thương hiệu này rất thời trang.
媒體 méitǐ N môi thể phương tiện truyền thông 这条新闻在各大媒体上都有报道。
Zhè tiáo xīnwén zài gè dà méitǐ shàng dōu yǒu bàodào.
Tin tức này được đưa tin trên nhiều phương tiện truyền thông lớn.
方式 fāngshì N phương thức phương thức 他有自己独特的学习方式。
Tā yǒu zìjǐ dútè de xuéxí fāngshì.
Anh ấy có cách học tập riêng của mình.
吸引 xīyǐn Vst hấp dẫn thu hút, hấp dẫn 这个景点吸引了很多游客。
Zhège jǐngdiǎn xīyǐnle hěnduō yóukè.
Địa điểm này thu hút rất nhiều du khách.
避免 bìmiǎn V tị miễn tránh 你应该避免这样的错误。
Nǐ yīnggāi bìmiǎn zhèyàng de cuòwù.
Bạn nên tránh những lỗi như thế này.
包包 bāobāo N bao bao túi xách, ví 她的新包包很漂亮。
Tā de xīn bāobāo hěn piàoliang.
Cái túi mới của cô ấy rất đẹp.
商人 shāngrén N thương nhân thương nhân, người làm ăn buôn bán 这位商人很有商业头脑。
Zhè wèi shāngrén hěn yǒu shāngyè tóunǎo.
Thương nhân này rất có đầu óc kinh doanh.
產品 chǎnpǐn N sản phẩm sản phẩm 他们的产品质量很好。
Tāmen de chǎnpǐn zhìliàng hěn hǎo.
Chất lượng sản phẩm của họ rất tốt.
電子 diànzǐ N điện tử điện tử 这家商店卖各种电子产品。
Zhè jiā shāngdiàn mài gèzhǒng diànzǐ chǎnpǐn.
Cửa hàng này bán đủ loại sản phẩm điện tử.
市场 shìchǎng N Thị trường chợ, thị trường 这个市场很热闹。 (Zhège shìchǎng hěn rènào.) Khu chợ này rất nhộn nhịp.
新型 xīnxíng Vs-attr Tân hình kiểu mới 这款手机是新型的。 (Zhè kuǎn shǒujī shì xīnxíng de.) Chiếc điện thoại này là mẫu mới.
落伍 luòwǔ Vs Lạc vũ lỗi mốt, lỗi thời 他的穿衣风格有点落伍。 (Tā de chuānyī fēnggé yǒudiǎn luòwǔ.) Phong cách ăn mặc của anh ấy hơi lỗi thời.
知音 zhīyīn N Tri âm người tri kỷ 他是我的知音,我们无话不谈。 (Tā shì wǒ de zhīyīn, wǒmen wúhuà bùtán.) Anh ấy là tri kỷ của tôi, chúng tôi không có chuyện gì giấu nhau.
想象 xiǎngxiàng V Tưởng tượng tưởng tượng 这本书的故事超出了我的想象。 (Zhè běn shū de gùshì chāochūle wǒ de xiǎngxiàng.) Câu chuyện trong cuốn sách này vượt quá trí tưởng tượng của tôi.
喇叭裤 lǎbākù N Loa ba khố quần ống loe 她喜欢穿喇叭裤。 (Tā xǐhuān chuān lǎbākù.) Cô ấy thích mặc quần ống loe.
印象 yìnxiàng N Ấn tượng ấn tượng 这座城市给我留下了很深的印象。 (Zhè zuò chéngshì gěi wǒ liúxiàle hěn shēn de yìnxiàng.) Thành phố này để lại cho tôi ấn tượng sâu sắc.
游戏 yóuxì N Du hí trò chơi 我喜欢玩电脑游戏。 (Wǒ xǐhuān wán diànnǎo yóuxì.) Tôi thích chơi trò chơi điện tử.
化妆 huàzhuāng V-sep Hóa trang trang điểm 她每天都会化妆。 (Tā měitiān dūhuì huàzhuāng.) Cô ấy trang điểm mỗi ngày.
一模一样 yìmó yíyàng (Vs) nhất mô nhất dạng giống hệt, giống y như đúc 他们俩长得一模一样。
Tāmen liǎ zhǎng de yìmó yíyàng.
(Hai người họ trông giống hệt nhau.)
淡蓝色 qiǎn lán sè (N) đạm lam sắc xanh nhạt 她喜欢淡蓝色的衣服。
Tā xǐhuan qiǎn lán sè de yīfu.
(Cô ấy thích quần áo màu xanh nhạt.)
脱掉 tuōdiào (V) thoát điệu cởi 请脱掉你的外套。
Qǐng tuōdiào nǐ de wàitào.
(Xin hãy cởi áo khoác của bạn.)
小题大作 xiǎotí dàzuò (N) tiểu đề đại tác chuyện bé xé to 这件事没什么大不了的,不要小题大作。
Zhè jiàn shì méi shénme dà bù liǎo de, bù yào xiǎotí dàzuò.
(Chuyện này không có gì to tát, đừng làm quá lên.)
推出 tuīchū (V) thôi xuất tung ra, cho ra mắt, triển khai (sản phẩm) 他们最近推出了一款新手机。
Tāmen zuìjìn tuīchū le yī kuǎn xīn shǒujī.
(Họ vừa tung ra một mẫu điện thoại mới.)

Đoạn văn

撞衫

何雅婷昨天晚上去上西班牙文課的時候,發現班上有個同學穿著一件跟她一模一樣的淺藍色外套。何雅婷馬上脫掉外套,把它塞進背包裡。她覺得怎麼會發生這種事情呢?這件外套是當季款式,她看到連續劇裡的女主角穿了這件衣服看起來很甜美,所以才特別請朋友從國外寄來的。沒想到居然撞衫,害她整個晚上心情都很不好。

今天中午下課以後,何雅婷跟陳敏萱和安德思見面的時候,談到這件事。陳敏萱覺得不需要為了這種事不高興。既然是最流行的款式,當然會有很多人穿。服裝公司在各種媒體上用不同的方式做廣告,吸引大家去買,撞衫就很難避免。只要能穿出不同的感覺就好了。

安德思不懂為什麼有人怕撞衫。他認為何雅婷大驚小怪了。衣服、包包跟別人一樣有什麼關係。商人為了賺錢,每年都要推出新的產品、新的款式,像電子產品,如果市場上有了最新型的,自己沒有,就落伍了。如果別人有跟自己一樣的新產品,一定會說不好,像蘋果「知音」。既然這樣,女人為什麼怕撞衫呢?

何雅婷覺得他說的沒錯,是很難想像如果自己穿著喪禮才上課,會給別人什麼印象。再說,如果不懂流行、不看最受歡迎的連續劇、不去最熱門的餐廳、不玩最流行的電腦遊戲、不知道現在流行化什麼樣的妝,大概就沒什麼朋友了。

Pinyin

Zhuàngshān
Hé Yǎtíng zuótiān wǎnshàng qù shàng Xībānyá wén kè de shíhòu, fāxiàn bān shàng yǒu gè tóngxué chuānzhe yí jiàn gēn tā yì mú yí yàng de qiǎnlánsè wàitào. Hé Yǎtíng mǎshàng tuōdiào wàitào, bǎ tā sāi jìn bèibāo lǐ. Tā juéde zěnme huì fāshēng zhè zhǒng shìqíng ne? Zhè jiàn wàitào shì dāngjì kuǎnshì, tā kàndào liánxùjù lǐ de nǚ zhǔjiǎo chuānle zhè jiàn yīfú kàn qǐlái hěn tiánměi, suǒyǐ cái tèbié qǐng péngyǒu cóng guówài jì lái de. Méi xiǎngdào jūrán zhuàngshān, hài tā zhěng gè wǎnshàng xīnqíng dōu hěn bù hǎo.

Jīntiān zhōngwǔ xiàkè yǐhòu, Hé Yǎtíng gēn Chén Mǐnxuān hé Āndésī jiànmiàn de shíhòu, tán dào zhè jiàn shì. Chén Mǐnxuān juéde bù xūyào wèile zhè zhǒng shì bù gāoxìng. Jìrán shì zuì liúxíng de kuǎnshì, dāngrán huì yǒu hěn duō rén chuān. Fúzhuāng gōngsī zài gè zhǒng méitǐ shàng yòng bù tóng de fāngshì zuò guǎnggào, xīyǐn dàjiā qù mǎi, zhuàngshān jiù hěn nán bìmiǎn. Zhǐ yào néng chuān chū bù tóng de gǎnjué jiù hǎo le.

Āndésī bù dǒng wèishéme yǒu rén pà zhuàngshān. Tā rènwéi Hé Yǎtíng dàjīngxiǎoguài le. Yīfú, bāobāo gēn bié rén yí yàng yǒu shénme guānxi? Shāngrén wèile zhuànqián, měinián dōu yào tuīchū xīn de chǎnpǐn, xīn de kuǎnshì, xiàng diànzǐ chǎnpǐn, rúguǒ shìchǎng shàng yǒule zuì xīnxíng de, zìjǐ méiyǒu, jiù luòwǔ le. Rúguǒ biérén yǒu gēn zìjǐ yí yàng de xīn chǎnpǐn, yídìng huì shuō bù hǎo, xiàng Píngguǒ 「zhīyīn」。 Jìrán zhèyàng, nǚrén wèishéme pà zhuàngshān ne?

Hé Yǎtíng juéde tā shuō de méi cuò, shì hěn nán xiǎngxiàng rúguǒ zìjǐ chuānzhe sānglǐ cáishàng kè, huì gěi biérén shénme yìnxiàng. Zàishuō, rúguǒ bù dǒng liúxíng, bù kàn zuì shòu huānyíng de liánxùjù, bù qù zuì rèmén de cāntīng, bù wán zuì liúxíng de diànnǎo yóuxì, bù zhīdào xiànzài liúxíng huà shénme yàng de zhuāng, dàgài jiù méi shénme péngyǒu le.

Tiếng Việt

Đụng hàng
Tối qua, khi Hà Nhã Đình đến lớp học tiếng Tây Ban Nha, cô phát hiện ra trong lớp có bạn mặc một cái áo khoác màu xanh nhạt giống hệt như của cô. Hà Nhã Đình lập tức cởi áo khoác, nhét nó vào ba lô, thầm nghĩ sao có thể xảy ra chuyện như này chứ? Cái áo khoác là kiểu mới nhất, cô nhìn thấy vai nữ chính của một bộ phim dài tập mặc nó trông thật là đáng yêu nên đã quyết định nhờ bạn gửi một cái từ nước ngoài về. Ai ngờ thế mà lại đụng hàng, làm cô buồn bực cả tối.

Trưa nay, sau khi tan học, lúc gặp Trần Mẫn Huyên và An Đức Tư, Hà Nhã Đình đã nói chuyện này với họ. Trần Mẫn Huyên thấy không cần phải buồn bực vì chuyện thế này. Nếu đã là phong cách thịnh hành thì đương nhiên là sẽ có rất nhiều người mặc. Các công ty quần áo dùng nhiều phương thức khác nhau để quảng cáo trên các phương tiện truyền thông nhằm thu hút nhiều người mua sản phẩm của họ, vì vậy việc đụng hàng là điều khó tránh khỏi, chỉ cần có thể toát ra một cảm giác khác biệt khi mặc là được rồi.

An Đức Tư không hiểu tại sao có người sợ đụng hàng. Anh cho rằng Hà Nhã Đình đã quá chuyện bé xé to. Quần áo, túi xách có giống người khác cũng chẳng vấn đề. Để kiếm tiền, mỗi năm các thương nhân đều tung ra sản phẩm mới, kiểu dáng mới, như máy sản phẩm điện tử, nếu trên thị trường đã ra mẫu mới nhất trong khi bản thân lại chưa có thì đúng là có lỗ sí. Nếu người khác cũng sở hữu một sản phẩm mới giống mình, nhất định sẽ nói mãi không ngừng, khác gì gặp được tri âm đâu. Nếu đã như vậy, sao con gái lại cứ sợ đụng hàng chứ?

Hà Nhã Đình thấy Đức Tư nói cũng không sai, đúng là thật khó mà tưởng tượng ra mình sẽ gây ấn tượng thế nào nếu mặc quần ống loe đến lớp. Hơn nữa nếu không hiểu xu hướng thịnh hành, không xem những bộ phim dài tập được yêu thích nhất, không đến những nhà hàng nổi nhất, không chơi những trò chơi máy tính đang thịnh hành nhất, không biết xu hướng trang điểm hiện nay là gì, vậy chắc là sẽ không có bạn bè mất.

Ngữ pháp

I. Bổ ngữ kết quả Đầy ắp với V + 滿

Chức năng: Động từ trạng thái 滿 (“đầy”) đóng vai trò là bổ ngữ kết quả trong cấu trúc này, được dùng để chỉ ra một số lượng lớn danh từ (người hoặc vật) ở một địa điểm đã biết. Đây là câu tồn hiện (có thể xem lại kiến thức liên quan đến câu tồn hiện ở Bài 6 Tập 1 và Bài 7 Tập 2).

Ví dụ:

  1. 街道的兩邊蓋滿了新的大樓。
    Jiēdào de liǎngbiān gài mǎn le xīn de dàlóu.
    Hai bên đường xây đầy những tòa nhà mới.
  2. 101 大樓前面擠滿了看跨年煙火的年輕人。
    Yī líng yī dàlóu qiánmiàn jǐ mǎn le kàn kuànián yānhuǒ de niánqīng rén.
    Trước tòa nhà 101 chật kín những bạn trẻ đến xem pháo hoa đón năm mới.
  3.  客廳牆上掛滿了他去花蓮拍的照片。
    Kètīng qiáng shàng guà mǎn le tā qù Huālián pāi de zhàopiàn.
    Trên tường phòng khách treo đầy những bức ảnh anh ấy chụp ở Hoa Liên.
  4. 不到八點,教室裡就坐滿了學生。
    Bù dào bā diǎn, jiàoshì lǐ jiù zuò mǎn le xuéshēng.
    Chưa đến tám giờ, trong lớp học đã ngồi đầy sinh viên.
  5. 這個袋子裡怎麼塞滿了垃圾?
    Zhège dàizi lǐ zěnme sāi mǎn le lājī?
    Sao trong túi này lại nhét đầy rác vậy?

Cách dùng:Loại câu tồn hiện này chỉ ra sự tồn tại của một danh từ ở một địa điểm cụ thể.

II. Tiểu từ động từ 出 ra

Chức năng: Khi sau động từ hành động là tiểu từ 出, thì nó cho biết một cái gì đó “từ không rõ ràng đến rõ ràng” hoặc “từ không thành có”.

Ví dụ:

  1. 我不好意思說出口的話,他都幫我說了。
    Wǒ bù hǎo yìsi shuō chūkǒu de huà, tā dōu bāng wǒ shuō le.
    Những lời tôi ngại nói ra, anh ấy đều nói giúp tôi rồi.
  2. 一樣的衣服,他穿起來,總是能穿出跟別人完全不同的感覺。
    Yíyàng de yīfú, tā chuān qǐlái, zǒngshì néng chuān chū gēn biérén wánquán bùtóng de gǎnjué.
    Cùng một bộ quần áo, nhưng khi anh ấy mặc vào, luôn có thể tạo ra một cảm giác hoàn toàn khác biệt so với người khác.
  3. 他用有機商店買回來的材料做出又酸又辣的泡菜。Tā yòng yǒujī shāngdiàn mǎi huílái de cáiliào zuò chū yòu suān yòu là de pàocài.
    Anh ấy dùng nguyên liệu mua từ cửa hàng thực phẩm hữu cơ để làm ra món kim chi vừa chua vừa cay.
  4. 我寫不出這麼讓人感動的歌。
    Wǒ xiě bù chū zhème ràng rén gǎndòng de gē.
    Tôi không thể viết ra bài hát cảm động như thế này.
  5. 那位教授花了十年的時間才研究出這種新藥。
    Nà wèi jiàoshòu huā le shí nián de shíjiān cái yánjiū chū zhè zhǒng xīnyào.
    Vị giáo sư đó đã mất mười năm nghiên cứu mới tạo ra loại thuốc mới này.

Cách dùng:

1. Chúng ta đã học vai trò khác của ở Tập 2, trong trường hợp đó nó là một động từ chính, không phải là một tiểu từ:

(1) Chỉ sự di chuyển “từ trong ra ngoài” trong không gian, như V1 trong V1V2
(ví dụ: 出去 “ra đây”, 出來 “ra đấy”).

(2) như V2 trong V1V2V3
(ví dụ: 拿出去 “cầm ra kia”, 走出去 “đi ra ngoài”, 跑出去 “chạy ra đây”, 把書拿出房間去 “lấy sách ra khỏi phòng này”).

2. bắt buộc phải đi cùng trong V1V2V3 khi tiểu từ xuất hiện cùng với hoặc khi tân ngữ được chuyển lên đầu, ví dụ:

你應該說出心理的話 (Nǐ yīnggāi shuōchū xīnlǐ de huà) hoặc 心理的話,你應該說出來 (Xīnlǐ de huà, nǐ yīnggāi shuōchūlái”
“Bạn nên nói suy nghĩ của mình”.

3. Cấu trúc “出 (來)” có thể được dùng trong bổ ngữ khả năng.

Ví dụ:

A: 你想得出辦法嗎?
(Nǐ xiǎng de chū bànfǎ ma?)
Cậu có thể nghĩ ra cách nào không?

B: 我想不出來。
(Wǒ xiǎng bù chūlái.)
Tớ không thể nghĩ ra cách nào cả.

4. Chú ý sự khác biệt giữa tiểu từ  

Trong Tập 2, Bài 3, Điểm ngữ pháp 4: cái đầu tiên đề cập đến sự xuất hiện của một cái gì đó không biết từ đâu, trong khi cái thứ hai đề cập đến cái gì đó đã từng biết đến và giờ nó quay trở lại ý thức hoặc nhận thức của người đó. So sánh các ví dụ dưới đây:

  1. 我想了很久才想出一個辦法來。
    Wǒ xiǎng le hěn jiǔ cái xiǎng chū yí gè bànfǎ lái.
    “Tôi đã nghĩ rất lâu mới nghĩ ra được một cách”
    (出 = từ không thành có, mới nảy sinh ra).
  2. 他說過一個不錯的辦法,我差一點忘了。幸虧現在想起來了。
    Tā shuō guò yí gè búcuò de bànfǎ, wǒ chà yì diǎn wàng le. Xìngkuī xiànzài xiǎng qǐlái le.
    “Anh ấy có nói một phương pháp khá hay mà tôi suýt thì quên mất, may là giờ nhớ ra rồi”
    (起 = đã tồn tại, hồi lại).

III. Cấu trúc 不如 (không… như)

Chức năng: Ngoài động từ trạng thái, 不如 giới thiệu sự so sánh giữa hai sự vật. Sự vật trước không tốt hoặc không được vừa ý như sự vật sau.

Ví dụ:

  1.  這件衣服的品質不如那件的好。
    Zhè jiàn yīfú de pǐnzhí bùrú nà jiàn de hǎo.
    Chất lượng của bộ quần áo này không tốt như bộ kia.
  2. 這家火鍋店的海鮮不如那家的新鮮。
    Zhè jiā huǒguō diàn de hǎixiān bùrú nà jiā de xīnxiān.
    Hải sản của quán lẩu này không tươi như quán kia.
  3. 搭捷運得轉兩趟車,不如坐公車方便。
    Dā jiéyùn děi zhuǎn liǎng tàng chē, bùrú zuò gōngchē fāngbiàn.
    Đi tàu điện ngầm phải chuyển tuyến hai lần, không tiện bằng đi xe buýt.
  4. 考試以前才熬夜念書,不如平常就做好準備。
    Kǎoshì yǐqián cái áoyè niànshū, bùrú píngcháng jiù zuò hǎo zhǔnbèi.
    Đợi đến trước kỳ thi mới thức khuya học bài, thà rằng thường xuyên chuẩn bị sẵn còn hơn.
  5.  太陽這麼大,躺在沙灘上,不如回房間看電視舒服。
    Tàiyáng zhème dà, tǎng zài shātān shàng, bùrú huí fángjiān kàn diànshì shūfú.
    Trời nắng to thế này, nằm trên bãi biển không thoải mái bằng về phòng xem TV.

Cách dùng:

1. Động từ trạng thái ở cuối câu với 不如 phải diễn đạt tính chất yêu thích hoặc mong muốn của người nói.

Ví dụ: bạn không thể nói 這支手機不如那支手機.

2. Nếu ngữ cảnh đủ rõ ràng thì có thể lược bỏ động từ trạng thái.

Ví dụ:

A: 我的手機壞了,你知道哪裡可以修理嗎?
Wǒ de shǒujī huài le, nǐ zhīdào nǎlǐ kěyǐ xiūlǐ ma?
Điện thoại của tôi bị hỏng rồi, bạn có biết chỗ nào sửa không?

B: 你的手機已經壞透了。修理不如買一支新的(好)。
Nǐ de shǒujī yǐjīng huài tòu le. Xiūlǐ bùrú mǎi yì zhī xīn de (hǎo).
Điện thoại của bạn đã hỏng hoàn toàn rồi. Sửa chữa không bằng mua một cái mới.

3. 不如沒有…那麼… giống nhau nhưng cũng có sự khác biệt:

  1. 不如 hay được dùng trong văn viết. 沒有…那麼… hay được dùng trong văn nói.
  2. Động từ trạng thái cuối câu với 不如 có thể lược bỏ, nhưng trong câu 沒有…那麼… thì không được.Ví dụ:
  • Ta có thể nói: 坐巴士不如坐高鐵(快)。 (Đi xe buýt không (nhanh) như đi tàu cao tốc.)
  • Nhưng không thể nói 坐巴士沒有坐高鐵那麼。

IV. Khẩn cấp có Điều kiện với 再不……就……?

Chức năng: Cấu trúc này trình bày một điều kiện đầu tiên và nếu điều kiện không được đáp ứng, một hậu quả không mong muốn sẽ xảy ra. 就 và 了 có thể được lược bỏ tùy ngữ cảnh.

Ví dụ:

  1. 已經兩個月沒下雨了。再不下雨,我們就沒水喝了。
    Yǐjīng liǎng gè yuè méi xià yǔ le. Zài bù xià yǔ, wǒmen jiù méi shuǐ hē le.
    → Đã hai tháng không mưa rồi. Nếu còn không mưa nữa, chúng ta sẽ không có nước uống.
  2. 天氣這麼潮濕,再不買除濕機,衣服就要發霉了。
    Tiānqì zhème cháoshī, zài bù mǎi chúshījī, yīfú jiù yào fāméi le.
    → Thời tiết ẩm ướt thế này, nếu không mua máy hút ẩm, quần áo sẽ bị mốc.
  3. 五月天演唱會很熱門。今天再不買票,就買不到了。
    Wǔ yuè tiān yǎnchàng huì hěn rèmén. Jīntiān zài bù mǎi piào, jiù mǎi bù dào le.
    → Buổi hòa nhạc Ngũ Nguyệt Thiên rất hot. Hôm nay không mua vé thì sẽ không mua được nữa.
  4. 上次考試我只考 60 分。再不用功,怕會被當。
    Shàng cì kǎoshì wǒ zhǐ kǎo 60 fēn. Zài bù yònggōng, pà huì bèi dàng.
    Bài kiểm tra lần trước tôi chỉ được 60 điểm. Nếu không chăm chỉ hơn, sợ là sẽ bị trượt.
  5. 發生什麼事?你快說。你再不說清楚,我就要生氣了。
    Fāshēng shénme shì? Nǐ kuài shuō. Nǐ zài bù shuō qīngchu, wǒ jiù yào shēngqì le.
    Có chuyện gì vậy? Mau nói đi. Nếu cậu không nói rõ ràng, tôi sẽ tức giận đấy!

Cách dùng: Thường thì sẽ dùng các từ như , , ở mệnh đề 2 và cũng thường đặt trước cấu trúc này các liên từ như 如果 hoặc 要是.

Ví dụ:

  1. 他已經燒好幾天了。要是再不去看醫生,恐怕會越來越嚴重。
    (Tā yǐjīng shāo hǎo jǐ tiān le. Yàoshì zài bù qù kàn yīshēng, kǒngpà huì yuè lái yuè yánzhòng.)
    → Anh ấy đã sốt mấy ngày rồi. Nếu không đi khám bác sĩ ngay, e rằng sẽ càng ngày càng nghiêm trọng.
  2. 知道這些傳統習俗的人已經越來越少了。如果我們不重視,恐怕以後就沒有人能懂了。
    (Zhīdào zhèxiē chuántǒng xísú de rén yǐjīng yuè lái yuè shǎo le. Rúguǒ wǒmen bù zhòngshì, kǒngpà yǐhòu jiù méiyǒu rén néng dǒng le.)
    → Những người biết về những tập tục truyền thống này ngày càng ít đi. Nếu chúng ta không coi trọng, e rằng sau này sẽ không còn ai hiểu nữa.

V. Bổ ngữ kết quả Tách rời với 掉

Chức năng: biểu thị ý nghĩa danh từ bị loại bỏ, bị tách khỏi vị trí trước đó. Ý nghĩa chính xác của nó được xác định bởi động từ chính.

  1. 廚房裡的垃圾,我拿出去丟掉了。(di)
    Chúfáng lǐ de lājī, wǒ ná chūqù diūdiào le.
    Rác trong bếp, tôi đã mang ra ngoài vứt đi rồi.
  2. 誰把我的咖啡喝掉了?(mất)
    Shéi bǎ wǒ de kāfēi hēdiào le?
    Ai đã uống hết cà phê của tôi rồi?
  3. 他每次一走進房間,就把鞋子踢掉。(ra)
    Tā měi cì yī zǒujìn fángjiān, jiù bǎ xiézi tīdiào.
    Mỗi lần bước vào phòng, anh ấy liền đá giày ra.
  4. 桌子上的茶,我還沒喝呢,他怎麼拿去倒掉了?(mất)
    Zhuōzi shàng de chá, wǒ hái méi hē ne, tā zěnme ná qù dàodiào le?
    Trà trên bàn tôi còn chưa uống, sao anh ta lại đem đi đổ mất rồi?
  5. 他上個月把舊車賣掉,買了新車。(di)
    Tā shàng gè yuè bǎ jiù chē màidiào, mǎi le xīnchē.
    Tháng trước anh ấy đã bán xe cũ đi, mua một chiếc xe mới.

Cách dùng:
1. V + 掉 cũng có thể được sử dụng trong bổ ngữ khả năng, tức là V + 得 + 掉; V + 不 + 掉.

Ví dụ:

衣服上的咖啡洗得掉嗎?
Yīfú shàng de kāfēi xǐ de diào ma?
Cà phê dính trên quần áo có thể giặt sạch đi được không?

2. Vì 掉 biểu thị “tách rời”, do đó, chỉ những động từ hành động có thể “loại bỏ” theo một cách nào đó mới có thể được sử dụng với 掉.

  • Chẳng hạn như các động từ có hướng “hướng ra ngoài” như: 扔 (ném), 脫 (cởi), 忘 (quên), 賣 (bán) v.v…
  • Không thể sử dụng hầu hết các động từ chỉ việc thu được hoặc giữ lại, ví dụ: 他把車買掉 (không tự nhiên chút nào.)

3. Nếu động từ đứng trong câu chỉ tác động có thể chỉ hành động hướng ra ngoài, như 喝, 吃, 忘, 賣, 丟, 倒 thì 掉 thường được lược bỏ.
(có thể xem lại phần giải thích về 把 trong ngữ pháp heo Quyển 1, Bài 15, Điểm ngữ pháp 2)

Ví dụ:

  1. 他上個月把舊車賣掉了。
    Tā shàng gè yuè bǎ jiù chē màidiào le.
    Tháng trước anh ấy đã bán xe máy đi.
  2. 他上個月把舊車賣了。
    Tā shàng gè yuè bǎ jiù chē mài le.
    Tháng trước anh ấy đã bán xe máy.

→ Cả hai câu đều tự nhiên.

4. Về mặt ngữ nghĩa, bổ ngữ kết quả 掉 và 走 có điểm giống nhau.

  • Cả hai đều chỉ ra một “đối tượng” được tách khỏi “chủ thể”.
  • Sử dụng 掉 cho biết người thực hiện hành động không đi cùng với đối tượng bị tách khỏi chủ thể.
  • Sử dụng 走 thì chỉ ra rằng người thực hiện hành động rời đi cùng với đối tượng.

Ví dụ:

他離開的時候,不小心把我的悠遊卡帶走了。
Tā líkāi de shíhòu, bù xiǎoxīn bǎ wǒ de yōuyóukǎ dàizǒu le.
Khi rời đi, anh ấy vô tình cầm theo thẻ Du Du của tôi. → Rất tự nhiên

他離開的時候,不小心把我的悠遊卡帶掉了。→ Không được tự nhiên!

VI. Cấu trúc 居然 – thế mà lại

Chức năng: Trạng từ 居然 diễn tả sự ngạc nhiên của người nói trước sự việc diễn ra. So sánh hai câu dưới đây:

A. 今天氣溫只有十度,可是羅珊蒂沒穿外套。
Jīntiān qìwēn zhǐ yǒu shí dù, kěshì Luó Shāndì méi chuān wàitào.
Hôm nay nhiệt độ chỉ có 10 độ, nhưng La San Đế không mặc áo khoác.
(Một tuyên bố đơn giản và thực tế.)

B. 今天氣溫只有十度,可是羅珊蒂居然沒穿外套。
Jīntiān qìwēn zhǐ yǒu shí dù, kěshì Luó Shāndì jūrán méi chuān wàitào.
Hôm nay nhiệt độ chỉ có 10 độ, thế mà La San Đế lại không mặc áo khoác.
(Một ngoại lệ bất ngờ so với bình thường.)

Ví dụ:

  1. 他是韓國人,居然不吃辣。
    Tā shì Hánguó rén, jūrán bù chī là.
    Anh ấy là người Hàn Quốc, thế mà lại không ăn cay.
  2. 語言中心主任約他今天早上面談,他居然忘了。
    Yǔyán zhōngxīn zhǔrèn yuē tā jīntiān zǎoshang miàntán, tā jūrán wàng le.
    Giám đốc trung tâm ngôn ngữ hẹn anh ấy sáng nay phỏng vấn, thế mà anh ấy lại quên mất.
  3. 我們看電影的時候,大家都感動得哭,只有他居然睡著了。
    Wǒmen kàn diànyǐng de shíhòu, dàjiā dōu gǎndòng de kū, zhǐyǒu tā jūrán shuìzháo le.
    Chúng tôi xem phim, ai cũng xúc động đến phát khóc, thế mà chỉ có anh ấy lại ngủ mất.
  4. 安德思收到帳單的時候才發現,吃到飽居然只是網路,不包括打電話。
    Āndésī shōudào zhàngdān de shíhòu cái fāxiàn, chīdàobǎo jūrán zhǐ shì wǎnglù, bù bāokuò dǎ diànhuà.
    Anders khi nhận hóa đơn mới phát hiện ra gói “ăn thỏa thích” chỉ áp dụng cho internet, không bao gồm gọi điện.
  5. 他好不容易才找到一件品質不錯、價錢合適的外套,居然不買了。
    Tā hǎo bù róngyì cái zhǎodào yí jiàn pǐnzhí bú cuò, jiàqián héshì de wàitào, jūrán bù mǎi le.
    Anh ấy rất vất vả mới tìm được một chiếc áo khoác chất lượng tốt, giá cả hợp lý, thế mà lại không mua.

Cách dùng:

  1. 居然 là trạng từ nên thường được đặt sau chủ ngữ và trước động từ.
  2. Nó thường đi kèm với 沒想到 (méi xiǎngdào – không ngờ). Đây là cấu trúc nhấn mạnh phổ biến trong tiếng Trung.

Ví dụ:

今天天氣這麼冷,沒想到羅珊蒂居然沒穿外套。
Jīntiān tiānqì zhème lěng, méi xiǎngdào Luó Shāndì jūrán méi chuān wàitào.
Hôm nay trời lạnh thế này, không ngờ La San Đế thế mà lại không mặc áo khoác.

VII. Nhượng bộ với 既然… (就)… nếu… đã… (thì)…

Chức năng: Cấu trúc này thể hiện sự chấp nhận của người nói đối với hoàn cảnh và các kế hoạch tiếp theo của họ.

  1. 既然天氣這麼不穩定,我們就別去海邊了吧。
    Jìrán tiānqì zhème bù wěndìng, wǒmen jiù bié qù hǎibiān le ba.
    Nếu thời tiết đã bất ổn định như vậy, chúng ta đừng đi biển nữa.
  2. 既然網路轉載,那就先去運動,晚一點再上網。
    Jìrán wǎnglù zhuǎnzǎi, nà jiù xiān qù yùndòng, wǎn yīdiǎn zài shàngwǎng.
    Nếu đã tải tài liệu trên mạng, vậy thì đi tập thể dục trước, tối rồi lên mạng sau.
  3. 既然刷Visa卡可以再打九折,當然要刷Visa卡。
    Jìrán shuā Visa kǎ kěyǐ zài dǎ jiǔ zhé, dāngrán yào shuā Visa kǎ.
    Nếu dùng thẻ Visa có thể được giảm giá, đương nhiên phải dùng thẻ Visa rồi.
  4. 既然吃素對保護地球環境有幫助,以後我們就常吃素食。
    Jìrán chīsù duì bǎohù dìqiú huánjìng yǒu bāngzhù, yǐhòu wǒmen jiù cháng chī sùshí.
    Nếu ăn chay có lợi cho môi trường, vậy sau này chúng ta nên ăn chay thường xuyên.
  5. 既然你整天都會待在這裏,我就先去一趟銀行,再回來找你。
    Jìrán nǐ zhěng tiān dōu huì dài zài zhèlǐ, wǒ jiù xiān qù yī tàng yínháng, zài huílái zhǎo nǐ.
    Nếu cậu đã ở đây cả ngày, vậy mình đi ngân hàng một chút rồi quay lại tìm cậu.

Cách dùng: Giống như các liên từ khác, 既然 có thể đặt trước hoặc sau chủ ngữ.

Ví dụ:
既然你不去,我就不去了。hoặc 你既然不去,我就不去了。
/Jìrán nǐ bù qù, wǒ jiù bù qù le/. hoặc /Nǐ jìrán bù qù, wǒ jiù bù qù le./
“Nếu cậu đã không đi thì mình cũng không đi.”

VIII. V + 個不停 …mãi không ngừng

Chức năng: Cấu trúc này nhấn mạnh sự diễn ra không ngừng của một sự kiện, khiến người nói không hài lòng.

  1. 雨下個不停,真不知道什麼時候天氣才會變好。
    Yǔ xià ge bù tíng, zhēn bù zhīdào shénme shíhòu tiānqì cái huì biàn hǎo.
    Mưa mãi không ngừng, thật không biết khi nào thời tiết mới tốt lên.
  2. 什麼事讓你這麼生氣,罵個不停?
    Shénme shì ràng nǐ zhème shēngqì, mà ge bù tíng?
    Chuyện gì làm cậu tức giận vậy, mắng mãi không ngừng?
  3. 她一走進百貨公司就買個不停,連跟我說話的時間都沒有。
    Tā yī zǒujìn bǎihuò gōngsī jiù mǎi ge bù tíng, lián gēn wǒ shuōhuà de shíjiān dōu méiyǒu.
    Cô ấy vừa bước vào trung tâm thương mại liền mua sắm mãi không ngừng, đến cả thời gian nói chuyện với tôi cũng không có.
  4. 我感冒了,鼻水流個不停,真討厭。
    Wǒ gǎnmào le, bíshuǐ liú ge bù tíng, zhēn tǎoyàn.
    Tôi bị cảm, nước mũi chảy mãi không ngừng, thật khó chịu.
  5. 你不是已經吃過晚飯了嗎?怎麼一看到蛋糕,還是吃個不停?
    Nǐ bú shì yǐjīng chīguò wǎnfàn le ma? Zěnme yī kàndào dàngāo, háishì chī ge bù tíng?
    Cậu chẳng phải đã ăn tối rồi sao? Sao vừa thấy bánh kem lại vẫn ăn mãi không ngừng?

Cách dùng:

  1. Cấu trúc này chỉ sử dụng các động từ hành động có thể kéo dài trong một khoảng thời gian, không thể dùng động từ trạng thái (Vs) và động từ quy trình (Vp) trong câu.
    Ví dụ, không ai nói: 他高興個不停。 hoặc 這件事結束個不停。
  2. Trong cấu trúc này, không phải là lượng từ, chính xác hơn thì nó là một “điểm đánh dấu sự kiện”.

→ Xu hướng thịnh hành phản ánh sự phát triển và thay đổi của xã hội. Tuy nhiên, không phải xu hướng nào cũng phù hợp với tất cả mọi người, vì vậy chúng ta cần biết chọn lọc, tiếp thu những điều tích cực để áp dụng vào cuộc sống. Quan trọng nhất, dù chạy theo xu hướng hay không, mỗi người vẫn cần giữ vững cá tính và phong cách riêng để tạo nên giá trị độc đáo của bản thân.

→Xem tiếp Bài 6: Giáo trình tiếng Trung Đương Đại Quyển 3

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button