Bài 7: Giáo trình tiếng Trung Đương Đại Quyển 3 – “Người” tôi thân nhất trong nhà

Bài 7: Giáo trình tiếng Trung Đương Đại Quyển 3 – “Người” tôi thân nhất trong nhà trong bộ Giáo trình tiếng Trung Đương Đại là câu chuyện giữa các nhân vật trong bài đã xoay quanh chủ đề nuôi chó, từ vai trò của chúng trong cuộc sống đến những quan điểm khác nhau về việc con người đối xử với chó ra sao. Cuộc trò chuyện phản ánh những suy nghĩ đa dạng trong xã hội hiện nay về mối quan hệ giữa con người và thú cưng.

←Xem lại Bài 6: Giáo trình tiếng Trung Đương Đại Quyển 3

Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓

Phần 1: Hội thoại

Từ vựng 1

Từ vựng (漢字) Phiên âm (拼音) Loại từ Nghĩa Hán Việt Nghĩa tiếng Việt Ví dụ kèm phiên âm và dịch nghĩa
qīn (Vs) thân thân, thân thiết 他是我的親人。(Tā shì wǒ de qīnrén.) – Anh ấy là người thân của tôi.
爺爺 yéye (N) gia gia ông nội 爺爺很喜歡講故事。(Yéye hěn xǐhuān jiǎng gùshì.) – Ông nội rất thích kể chuyện.
鄰居 línjū (N) lân cư hàng xóm, láng giềng 我的鄰居很友好。(Wǒ de línjū hěn yǒuhǎo.) – Hàng xóm của tôi rất thân thiện.
gǒu (N) cẩu chó 這隻狗很可愛。(Zhè zhī gǒu hěn kě’ài.) – Con chó này rất đáng yêu.
jiào (Vi) khiếu sủa 狗在院子裡叫。(Gǒu zài yuànzi lǐ jiào.) – Con chó sủa trong sân.
en (Ptc) ân ừ, ừm 嗯,我同意你的想法。(En, wǒ tóngyì nǐ de xiǎngfǎ.) – Ừm, tôi đồng ý với ý kiến của bạn.
奶奶 nǎinai (N) nãi nãi bà nội 奶奶正在做飯。(Nǎinai zhèngzài zuòfàn.) – Bà nội đang nấu ăn.
過世 guòshì (Vp) quá thế qua đời 他已經過世了。(Tā yǐjīng guòshì le.) – Ông ấy đã qua đời rồi.
領養 lǐngyǎng (V) lĩnh dưỡng nhận nuôi 他們領養了一隻貓。(Tāmen lǐngyǎng le yī zhī māo.) – Họ đã nhận nuôi một con mèo.
zhī (M) chỉ con, cái, chiếc (lượng từ cho động vật, số kiện, vật thể) 我有兩隻貓。(Wǒ yǒu liǎng zhī māo.) – Tôi có hai con mèo.
可愛 kě’ài (Vs) khả ái đáng yêu 這隻貓很可愛。(Zhè zhī māo hěn kě’ài.) – Con mèo này rất đáng yêu.
孤單 gūdān (Vs) cô đơn cô đơn 他感到很孤單。(Tā gǎndào hěn gūdān.) – Anh ấy cảm thấy rất cô đơn.
(N) tha nó (động vật) 牠正在吃東西。(Tā zhèngzài chī dōngxi.) – Nó đang ăn đồ ăn.
zāng (Vs) tạng bẩn 我的衣服很髒。(Wǒ de yīfú hěn zāng.) – Quần áo của tôi rất bẩn.
洗澡 xǐzǎo (V-sep) tẩy táo tắm, tắm rửa 每天早上我都會洗澡。(Měitiān zǎoshang wǒ dōu huì xǐzǎo.) – Mỗi sáng tôi đều tắm.
yǎng (V) dưỡng nuôi, nuôi dưỡng 他養了一隻狗。(Tā yǎng le yī zhī gǒu.) – Anh ấy nuôi một con chó.
luàn (Adv) loạn lung tung, linh tinh, bừa 房間裡很亂。(Fángjiān lǐ hěn luàn.) – Căn phòng rất bừa bộn.
yǎo (V) giảo cắn 小狗咬了我的鞋子。(Xiǎogǒu yǎo le wǒ de xiézi.) – Con chó nhỏ cắn giày của tôi.
(V) đả đánh, đập 他打了一個籃球。(Tā dǎ le yī gè lánqiú.) – Anh ấy chơi bóng rổ.
分手 fēnshǒu (Vp) phân thủ chia tay 他們昨天分手了。(Tāmen zuótiān fēnshǒu le.) – Họ đã chia tay hôm qua.
緊張 jǐnzhāng (Vs) khẩn trương căng thẳng, hồi hộp 考試前我總是很緊張。(Kǎoshì qián wǒ zǒng shì hěn jǐnzhāng.) – Trước kỳ thi tôi luôn rất căng thẳng.
減輕 jiǎnqīng (V) giảm khinh giảm, giảm nhẹ, bớt 這個藥可以減輕疼痛。(Zhège yào kěyǐ jiǎnqīng téngtòng.) – Loại thuốc này có thể giảm đau.
sòng (V) tống cho, dẫn, dắt 他送我一本書。(Tā sòng wǒ yī běn shū.) – Anh ấy tặng tôi một cuốn sách.
美容院 měiróngyuàn (N) mỹ dung viện thẩm mỹ viện 她常去美容院做護膚。(Tā cháng qù měiróngyuàn zuò hùfū.) – Cô ấy thường đến thẩm mỹ viện để chăm sóc da.
推車 tuīchē (N) thôi xa xe đẩy 她推著嬰兒車走路。(Tā tuīzhe yīng’érchē zǒulù.) – Cô ấy đẩy xe nôi đi bộ.
主人 zhǔrén (N) chủ nhân chủ, chủ nhân 狗對他的主人很忠誠。(Gǒu duì tā de zhǔrén hěn zhōngchéng.) – Con chó rất trung thành với chủ của nó.
相處 xiāngchǔ (Vi) tương xử ở cùng 我們相處得很好。(Wǒmen xiāngchǔ de hěn hǎo.) – Chúng tôi sống với nhau rất tốt.
shēng (V) sinh sinh 她剛生了一個女兒。(Tā gāng shēng le yī gè nǚ’ér.) – Cô ấy vừa sinh một bé gái.
寵物 chǒngwù (N) sủng vật thú cưng 我家有很多寵物。(Wǒ jiā yǒu hěn duō chǒngwù.) – Nhà tôi có rất nhiều thú cưng.
單身 dānshēn (Vs) đơn thân độc thân 他一直單身,沒有結婚。(Tā yīzhí dānshēn, méiyǒu jiéhūn.) – Anh ấy luôn độc thân, chưa kết hôn.
醫院 yīyuàn (N) y viện bệnh viện 她去醫院看病了。(Tā qù yīyuàn kànbìng le.) – Cô ấy đến bệnh viện khám bệnh.
意見 yìjiàn (N) ý kiến ý, ý kiến 你的意見很重要。(Nǐ de yìjiàn hěn zhòngyào.) – Ý kiến của bạn rất quan trọng.
建立 jiànlì (V) kiến lập xây dựng 我們需要建立一個新公司。(Wǒmen xūyào jiànlì yī gè xīn gōngsī.) – Chúng ta cần xây dựng một công ty mới.
散步 sànbù (V-sep) tán bộ tản bộ 晚上我們喜歡去公園散步。(Wǎnshàng wǒmen xǐhuān qù gōngyuán sànbù.) – Buổi tối chúng tôi thích đi dạo trong công viên.
家庭 jiātíng (N) gia đình gia đình 家庭對每個人都很重要。(Jiātíng duì měi gè rén dōu hěn zhòngyào.) – Gia đình rất quan trọng với mỗi người.
真正 zhēnzhèng (Vs-attr) chân chính đích thực, chân chính 這是真正的友情。(Zhè shì zhēnzhèng de yǒuqíng.) – Đây là tình bạn đích thực.
幸福 xìngfú (N) hạnh phúc hạnh phúc 生活充滿幸福。(Shēnghuó chōngmǎn xìngfú.) – Cuộc sống tràn đầy hạnh phúc.
跌倒 diédǎo (V) điệt đảo ngã 他在跑步時跌倒了。(Tā zài pǎobù shí diédǎo le.) – Anh ấy bị ngã khi đang chạy.
當成 dàng chéng (V) đương thành coi như 他把我當成最好的朋友。(Tā bǎ wǒ dàng chéng zuì hǎo de péngyǒu.) – Anh ấy coi tôi là người bạn tốt nhất.
忍不住 rěn bú zhù (V) nhẫn bất trú không chịu được 我忍不住笑了出來。(Wǒ rěn bú zhù xiào le chūlái.) – Tôi không nhịn được mà cười.

Hội thoại 1

羅珊蒂何雅婷,昨天我們去打籃球,妳怎麼沒去?
何雅婷我媽說我爺爺跌倒了,叫我去看他。
羅珊蒂妳爺爺還好吧?
何雅婷還好。幸虧鄰居聽見狗一直叫,很快地過來幫忙,所以沒什麼關係。
羅珊蒂妳爺爺一個人住啊?
何雅婷嗯,奶奶過世以後,爺爺就一個人住。我爸擔心爺爺,所以領養了一隻狗陪他。
羅珊蒂幸虧有這隻可愛的狗,要不然就太孤單了。
何雅婷我爺爺很愛牠,把牠當成家人一樣,晚上還讓牠睡在自己的床上

李文彥走過來

李文彥什麼?睡在他床上?狗不髒嗎?不怕牠把床弄髒嗎?
何雅婷我爺爺常給狗洗澡,牠乾淨得很
李文彥以前我女朋友養了一隻狗,整天亂叫、亂咬東西。有一天,我忍不住打了牠,我女朋友氣得要跟我分手
羅珊蒂你怎麼可以打狗?狗是人最好的朋友。很多研究報告都說,人緊張的時候,摸摸狗會減輕壓力。
李文彥不過台灣人對狗太好了。不但送狗去美容院,還帶狗去餐廳慶祝生日。現在狗連路都不會走了,坐推車裡讓主人推著逛街。
羅珊蒂對狗好有什麼不對?現在社會大家各忙各的,常常回到家就只有一個人。人跟狗相處的時間有時候比家人還長呢。
何雅婷是啊,現在有些人覺得生活壓力太大,養不起孩子,就算結了婚也不生孩子,寧可養寵物。還有很多單身的人,他們一個人住,寵物對他們來說比家人還親。
李文彥不管怎麼說,狗不是人。你生病的時候,牠不能照顧你;你肚子餓了,牠不會去醫院。牠是、你有問題的時候,牠也不會問他的意見。人還是應該建立跟人的關係。
羅珊蒂可是狗可以幫你建立跟別人的關係。
何雅婷是啊,我爺爺養狗以後,快樂多了。每天帶著狗去散步,也認識了很多朋友。他們有說不完的話,回家以後還會互相邀請。
李文彥妳們說的也對。可是我還是覺得一個人應該有家庭,更應該有孩子,一家人熱熱鬧鬧地一起生活才是真正的幸福。

Phiên âm

Luó Shāndì: Hé Yǎtíng, zuótiān wǒmen qù dǎ lánqiú, nǐ zěnme méi qù?
Hé Yǎtíng: Wǒ mā shuō wǒ yéye diédǎo le, jiào wǒ qù kàn tā.
Luó Shāndì: Nǐ yéye hái hǎo ba?
Hé Yǎtíng: Hái hǎo. Xìngkuī línjū tīngjiàn gǒu yīzhí jiào, hěn kuài de guòlái bāngmáng, suǒyǐ méi shénme guānxì.
Luó Shāndì: Nǐ yéye yīgè rén zhù a?
Hé Yǎtíng: Ń, nǎinai guòshì yǐhòu, yéye jiù yīgè rén zhù. Wǒ bà dānxīn yéye, suǒyǐ lǐngyǎng le yī zhī gǒu péi tā.
Luó Shāndì: Xìngkuī yǒu zhè zhī kě’ài de gǒu, yàobùrán jiù tài gūdān le.
Hé Yǎtíng: Wǒ yéye hěn ài tā, bǎ tā dàng chéng jiārén yīyàng, wǎnshàng hái ràng tā shuì zài zìjǐ de chuáng shàng.

(Lǐ Wényàn zǒu guòlái)

Lǐ Wényàn: Shénme? Shuì zài tā chuáng shàng? Gǒu bù gānjìng ma? Bù pà tā bǎ chuáng nòng zāng ma?
Hé Yǎtíng: Wǒ yéye cháng gěi gǒu xǐzǎo, tā gānjìng de hěn.
Lǐ Wényàn: Yǐqián wǒ nǚ péngyǒu yǎng le yī zhī gǒu, zhěng tiān luàn jiào, luàn yǎo dōngxī. Yǒu yītiān, wǒ rěnbuzhù dǎ le tā, wǒ nǚ péngyǒu qì de yào gēn wǒ fēnshǒu.
Luó Shāndì: Nǐ zěnme kěyǐ dǎ gǒu? Gǒu shì rén zuì hǎo de péngyǒu. Hěnduō yánjiū bàogào dōu shuō, rén jǐnzhāng de shíhòu, mōmō gǒu huì jiǎnqīng yālì.
Lǐ Wényàn: Bùguò Táiwān rén duì gǒu tài hǎo le. Bùdàn sòng gǒu qù měiróngyuàn, hái dài gǒu qù cāntīng qìngzhù shēngrì. Xiànzài gǒu lián lù dōu bù huì zǒu le, zuò tuīchē lǐ ràng zhǔrén tuīzhe guàngjiē.
Luó Shāndì: Duì gǒu hǎo yǒu shénme bù duì? Xiànzài shèhuì dàjiā gè máng gè de, chángcháng huídào jiā jiù zhǐyǒu yīgè rén. Rén gēn gǒu xiāngchǔ de shíjiān yǒu shíhòu bǐ jiārén hái cháng ne.
Hé Yǎtíng: Shì a, xiànzài yǒuxiē rén juédé shēnghuó yālì tài dà, yǎng bù qǐ háizi, jiùsuàn jiéle hūn yě bù shēng háizi, nìngkě yǎng chǒngwù. Hái yǒu hěnduō dānshēn de rén, tāmen yīgè rén zhù, chǒngwù duì tāmen lái shuō bǐ jiārén hái qīn.
Lǐ Wényàn: Bùguǎn zěnme shuō, gǒu bùshì rén. Nǐ shēngbìng de shíhòu, tā bù néng zhàogù nǐ; nǐ dùzi è le, tā bù huì qù yīyuàn. Nǐ yǒu wèntí de shíhòu, tā yě bù huì wèn tā de yìjiàn. Rén háishì yīnggāi jiànlì gēn rén de guānxì.
Luó Shāndì: Kěshì gǒu kěyǐ bāng nǐ jiànlì gēn biérén de guānxì.
Hé Yǎtíng: Shì a, wǒ yéye yǎng gǒu yǐhòu, kuàilè duō le. Měitiān dài zhe gǒu qù sànbù, yě rènshì le hěnduō péngyǒu. Tāmen yǒu shuō bù wán de huà, huí jiā yǐhòu hái huì hùxiāng yāoqǐng.
Lǐ Wényàn: Nǐmen shuō de yě duì. Kěshì wǒ háishì juédé yīgè rén yīnggāi yǒu jiātíng, gèng yīnggāi yǒu háizi, yījiā rén rèrè nào nào de yīqǐ shēnghuó cái shì zhēnzhèng de xìngfú.

Nghĩa tiếng Việt

La San Đế: Hà Nhà Đình, hôm qua chúng mình đi chơi bóng rổ, sao bạn không đi?
Hà Nhà Đình: Mẹ mình nói ông nội bị ngã, bảo mình đi thăm ông.
La San Đế: Ông bạn vẫn ổn chứ?
Hà Nhà Đình: Vẫn ổn, may mà hàng xóm nghe thấy tiếng chó sủa nên đã nhanh chóng tới giúp đỡ, vì vậy không có chuyện gì.
La San Đế: Ông nội bạn sống một mình à?
Hà Nhà Đình: Ừm, sau khi bà nội qua đời thì ông nội sống một mình. Bố mình lo cho ông nên đã nhận nuôi một con chó nhỏ để bầu bạn với ông.
La San Đế: May mà có một chú chó để thương, nếu không thì cô đơn lắm.
Hà Nhà Đình: Ông nội mình quý nó lắm, coi nó như người nhà, tối đến còn để nó ngủ chung giường nữa.

(Lý Văn Ngan đi đến)

Lý Văn Ngan: Cái gì? Ngủ chung giường? Chó không bẩn à? Không sợ nó làm bẩn giường à?
Hà Nhà Đình: Ông nội mình thường tắm rửa cho nó, nó sạch sẽ lắm mà.
Lý Văn Ngan: Trước đây bạn gái của mình có nuôi một con chó. Nó sủa suốt cả ngày với hay cắn đồ lung tung. Có một hôm mình không thể chịu được nữa nên đã đánh nó, bạn gái mình cáu đến mức muốn chia tay với mình.
La San Đế: Sao bạn có thể đánh chó cơ chứ? Chó là bạn tốt nhất của con người. Nhiều báo cáo nghiên cứu cho biết khi con người căng thẳng, sờ chó có thể giúp giảm áp lực đó.
Lý Văn Ngan: Chẳng qua là người Đài Loan tốt với chó quá thôi. Không những cho chó đi thẩm mỹ viện còn đưa chó đi nhà hàng để chúc mừng sinh nhật. Bây giờ chó con chẳng cần phải đi bộ, chỉ việc ngồi trong xe đẩy và được chủ đẩy đi dạo phố.
La San Đế: Đối xử tốt với chó thì có gì sai? Xã hội hiện đại ai cũng bận việc riêng, thường lúc về nhà là chỉ có một mình, thời gian ở cùng với chó còn nhiều hơn so với thời gian ở cùng với các thành viên gia đình.
Hà Nhà Đình: Đúng vậy, giờ có nhiều người thấy áp lực cuộc sống quá lớn, không muốn con cái nên dù đã kết hôn thì cũng lựa chọn nuôi thú cưng hơn là sinh con. Còn có rất nhiều người độc thân nuôi một con mèo, đối với họ, thú cưng còn thân hơn cả người trong nhà.
Lý Văn Ngan: Nói gì thì nói, chó không phải người. Lúc bạn ốm nó không thể chăm sóc bạn, không thể mua bữa tối cho bạn, không thể dẫn bạn đi bệnh viện. Hơn nữa, lúc bạn gặp khó khăn cũng không thể hỏi ý kiến của nó. Người ta vẫn nên xây dựng mối quan hệ với người.                                                                                        La San Đế: Nhưng mà chó có thể giúp bạn xây dựng mối quan hệ với người khác.
Hà Nhà Đình: Đúng đúng, sau khi ông nội mình nuôi chó đã nhanh chóng vui vẻ hơn nhiều. Mỗi ngày dắt chó đi tản bộ đã quen biết được rất nhiều bạn bè. Họ có nhiều chuyện kể mãi không hết, sau khi về nhà còn lên mạng tiếp tục nói chuyện nữa cơ.
Lý Văn Ngan: Những điều các bạn nói cũng đúng, nhưng mà mình vẫn thấy một người thì nên có gia đình và tốt hơn là có cả con cái. Người một nhà sống vui vẻ náo nhiệt với nhau mới là hạnh phúc đích thực.

Phần 2: Gia đình đa nguyên

Từ vựng 2

Từ vựng (漢字) Phiên âm (拼音) Loại từ Nghĩa Hán Việt Nghĩa tiếng Việt Ví dụ kèm phiên âm và dịch nghĩa
多元 duōyuán (Vs-attr) đa nguyên đa dạng 這個城市的文化非常多元。(Zhège chéngshì de wénhuà fēicháng duōyuán.) – Văn hóa của thành phố này rất đa dạng.
阿姨 āyí (N) a di 我阿姨住在上海。(Wǒ āyí zhù zài Shànghǎi.) – Dì tôi sống ở Thượng Hải.
先生 xiānshēng (N) tiên sinh chồng 她的先生是一位醫生。(Tā de xiānshēng shì yī wèi yīshēng.) – Chồng cô ấy là một bác sĩ.
下班 xiàbān (V-sep) hạ ban tan làm 我每天六點下班。(Wǒ měitiān liù diǎn xiàbān.) – Tôi tan làm lúc 6 giờ mỗi ngày.
gǎi (V) cải sửa (bài tập) 老師幫我改作業。(Lǎoshī bāng wǒ gǎi zuòyè.) – Giáo viên giúp tôi sửa bài tập.
公公 gōnggōng (N) công công bố chồng 她和公公的關係很好。(Tā hé gōnggōng de guānxì hěn hǎo.) – Cô ấy có quan hệ tốt với bố chồng.
quán (Adv) toàn toàn, hoàn toàn 我們全家都喜歡旅行。(Wǒmen quánjiā dōu xǐhuān lǚxíng.) – Cả nhà chúng tôi đều thích du lịch.
kào (V) kháo dựa vào 這個孩子很小,還需要靠父母。(Zhège háizi hěn xiǎo, hái xūyào kào fùmǔ.) – Đứa trẻ này còn nhỏ, vẫn cần dựa vào bố mẹ.
單親 dānqīn (Vs-attr) đơn thân đơn thân 她是一個單親媽媽。(Tā shì yī gè dānqīn māma.) – Cô ấy là một bà mẹ đơn thân.
貴族 guìzú (N) quý tộc quý tộc, vương 這個家族曾經是貴族。(Zhège jiāzú céngjīng shì guìzú.) – Gia đình này từng là quý tộc.
時代 shídài (N) thời đại thời đại, thời 我們生活在數位時代。(Wǒmen shēnghuó zài shùwèi shídài.) – Chúng ta đang sống trong thời đại kỹ thuật số.
qiáng (Vs) cường mạnh, mạnh mẽ 他是一個非常強壯的運動員。(Tā shì yī gè fēicháng qiángzhuàng de yùndòngyuán.) – Anh ấy là một vận động viên rất mạnh mẽ.
zhuī (V) truy theo, đeo đuổi 他一直在追夢想。(Tā yīzhí zài zhuī mèngxiǎng.) – Anh ấy luôn theo đuổi ước mơ.
自由 zìyóu (Vs) tự do tự do 每個人都希望擁有自由。(Měi gè rén dōu xīwàng yǒngyǒu zìyóu.) – Mọi người đều mong muốn có tự do.
獨立 dúlì (Vs) độc lập độc lập 他從小就很獨立。(Tā cóngxiǎo jiù hěn dúlì.) – Anh ấy rất độc lập từ nhỏ.
安排 ānpái (V) an bài thu xếp, sắp đặt, bố trí 我已經安排好旅行計劃。(Wǒ yǐjīng ānpái hǎo lǚxíng jìhuà.) – Tôi đã sắp xếp kế hoạch du lịch xong rồi.
享受 xiǎngshòu (Vst) hưởng thụ hưởng thụ 我們應該享受生活。(Wǒmen yīnggāi xiǎngshòu shēnghuó.) – Chúng ta nên tận hưởng cuộc sống.
身邊 shēnbiān (N) thân biên bên cạnh, bên mình 她總是在我身邊支持我。(Tā zǒng shì zài wǒ shēnbiān zhīchí wǒ.) – Cô ấy luôn ở bên cạnh ủng hộ tôi.
bàn (N) bạn bạn 旅行時有好伴很重要。(Lǚxíng shí yǒu hǎo bàn hěn zhòngyào.) – Khi du lịch có bạn tốt rất quan trọng.
同居 tóngjū (Vi) đồng cư chung sống, sống chung 他們結婚前就已經同居了。(Tāmen jiéhūn qián jiù yǐjīng tóngjū le.) – Họ đã sống chung trước khi kết hôn.
成家 chéngjiā (Vp) thành gia lập gia đình (dùng cho nam) 他三十歲時決定成家。(Tā sānshí suì shí juédìng chéngjiā.) – Anh ấy quyết định lập gia đình khi 30 tuổi.
負擔 fùdān (V) phụ đảm gánh vác 他一個人負擔家庭的開支。(Tā yī gè rén fùdān jiātíng de kāizhī.) – Anh ấy một mình gánh vác chi tiêu gia đình.
養家 yǎngjiā (V-sep) dưỡng gia nuôi gia đình 他努力工作來養家。(Tā nǔlì gōngzuò lái yǎngjiā.) – Anh ấy làm việc chăm chỉ để nuôi gia đình.
責任 zérèn (N) trách nhiệm trách nhiệm 我們應該對自己的行為負責任。(Wǒmen yīnggāi duì zìjǐ de xíngwéi fù zérèn.) – Chúng ta nên chịu trách nhiệm cho hành vi của mình.
luàn (Vs) loạn hỗn loạn, loạn 房間裡很亂,需要打掃。(Fángjiān lǐ hěn luàn, xūyào dǎsǎo.) – Phòng rất bừa bộn, cần phải dọn dẹp.
教養 jiàoyǎng (V) giáo dưỡng nuôi dạy 父母應該好好教養孩子。(Fùmǔ yīnggāi hǎohǎo jiàoyǎng háizi.) – Cha mẹ nên nuôi dạy con cái thật tốt.
接受 jiēshòu (V) tiếp thụ nhận, chấp nhận 她接受了新工作的挑戰。(Tā jiēshòu le xīn gōngzuò de tiǎozhàn.) – Cô ấy đã chấp nhận thử thách của công việc mới.
組成 zǔchéng (V) tổ thành cấu thành, tạo thành 這個團隊由五個人組成。(Zhège tuánduì yóu wǔ gè rén zǔchéng.) – Nhóm này được tạo thành từ năm người.
道德 dàodé (Vs) đạo đức đạo đức 他是一個很有道德的人。(Tā shì yī gè hěn yǒu dàodé de rén.) – Anh ấy là một người có đạo đức tốt.
因此 yīncǐ (Conj) nhân thử do đó, vì vậy 天氣不好,因此我們取消了旅行。(Tiānqì bù hǎo, yīncǐ wǒmen qǔxiāo le lǚxíng.) – Thời tiết xấu, vì vậy chúng tôi hủy chuyến du lịch.
完整 wánzhěng (Vs) hoàn chỉnh hoàn chỉnh, đầy đủ, toàn vẹn 這本書的內容很完整。(Zhè běn shū de nèiróng hěn wánzhěng.) – Nội dung của cuốn sách này rất đầy đủ.
美真 Měizhēn (N) Mỹ Chân Mỹ Chân (tên nữ giới) 美真是一個很有愛心的人。(Měizhēn shì yī gè hěn yǒu àixīn de rén.) – Mỹ Chân là một người rất nhân hậu.
家華 Jiāhuá (N) Gia Hoa Gia Hoa (tên nam giới) 家華在一家公司工作。(Jiāhuá zài yī jiā gōngsī gōngzuò.) – Gia Hoa làm việc ở một công ty.
風雲人物 fēngyún rénwù (N) phong vân nhân vật người nổi tiếng và có sức ảnh hưởng 他是一位商界的風雲人物。(Tā shì yī wèi shāngjiè de fēngyún rénwù.) – Anh ấy là một nhân vật có ảnh hưởng trong giới kinh doanh.
下決心 xià juéxīn (V) hạ quyết tâm hạ quyết tâm 他下決心要學好中文。(Tā xià juéxīn yào xuéhǎo zhōngwén.) – Anh ấy quyết tâm học tốt tiếng Trung.

Bài Khóa 2

多元家庭

李文茜的阿姨一個人帶著孩子住在台北。她的先生因為工作的關係,大部分的時間都在國外。阿姨白天在學校教書,下了班,接了孩子回家,就忙著做飯、陪孩子做功課。好不容易等孩子睡了,才能開始改學生的作業、準備第二天上課的資料。週末的時候,還要上市場幫公公買一個星期的菜。家裡大小小的事全靠她一個人。她常說,她雖然不是單親媽媽,可是生活比單親媽媽更辛苦。

阿姨很羨慕她的同學——美真。美真是一個單身貴族。大學時代,在學校就是一個風雲人物,不但人長得美,而且能力強,追她的人多得不得了。可是她一直不想結婚,一來怕結了婚不自由,不能發展自己的興趣;二來,她的經濟獨立,可以把自己的生活安排得很好。雖然大部分的時候她都很享受單身生活,但是一個人旅行的時候,她也常想,要是身邊有個伴也不錯。

美真的朋友——家華,也不願意結婚。他雖然跟女朋友已經同居好幾年了,但是一想到成家以後,得負擔起養家的責任,他就下不決心。而且,只要是結了婚,就會有生孩子的壓力。現在社會這麼亂,怎麼敢養孩子?他想來想去,覺得還是現在的生活比較好。雖然女朋友也跟他說過幾次,年紀不小了,應該結婚了,他還是沒答應。

現在社會慢慢地接受了各種家庭的組成方式。同居不用被認為是不道德的事情,一個人也能是一個「單身家庭」。因此,只要有愛,愛自己、愛家人,就是一個完整的家。

Phiên âm

Duōyuán jiātíng

Lǐ Wénqiàn de āyí yīgè rén dài zhe háizi zhù zài Táiběi. Tā de xiānshēng yīnwèi gōngzuò de guānxì, dà bùfèn de shíjiān dōu zài guówài. Āyí báitiān zài xuéxiào jiāoshū, xiàle bān, jiēle háizi huí jiā, jiù mángzhe zuòfàn, péi háizi zuò gōngkè. Hǎo bù róngyì děng háizi shuìle, cái néng kāishǐ gǎi xuéshēng de zuòyè, zhǔnbèi dì èr tiān shàngkè de zīliào. Zhōumò de shíhòu, hái yào shàng shìchǎng bāng gōnggōng mǎi yī gè xīngqí de cài. Jiālǐ dàxiǎo xiǎo de shì quán kào tā yīgè rén. Tā cháng shuō, tā suīrán bùshì dānqīn māmā, kěshì shēnghuó bǐ dānqīn māmā gèng xīnkǔ.

Āyí hěn xiànmù tā de tóngxué —— Měizhēn. Měizhēn shì yīgè dānshēn guìzú. Dàxué shídài, zài xuéxiào jiùshì yīgè fēngyún rénwù, bùdàn rén zhǎng dé měi, érqiě nénglì qiáng, zhuī tā de rén duō dé bùdéle. Kěshì tā yīzhí bùxiǎng jiéhūn, yī lái pà jiéhūn hòu bù zìyóu, bùnéng fāzhǎn zìjǐ de xìngqù; èr lái, tā de jīngjì dúlì, kěyǐ bǎ zìjǐ de shēnghuó ānpái dé hěn hǎo. Suīrán dà bùfèn de shíhòu tā dōu hěn xiǎngshòu dānshēng shēnghuó, dànshì yīgè rén lǚxíng de shíhòu, tā yě cháng xiǎng, yàoshi shēnbiān yǒu gè bàn yě búcuò.

Měizhēn de péngyǒu —— Jiāhuá, yě bù yuànyì jiéhūn. Tā suīrán gēn nǚ péngyǒu yǐjīng tóngjū hǎo jǐ niánle, dànshì yī xiǎngdào chéngjiā yǐhòu, děi fùdān qǐ yǎngjiā de zérèn, tā jiù xià bù liǎo juéxīn. Érqiě, zhǐyào jiéhūn, jiù huì yǒu shēng háizi de yālì. Xiànzài shèhuì zhème luàn, zěnme gǎn yǎng háizi? Tā xiǎng lái xiǎng qù, juéde háishì xiànzài de shēnghuó bǐjiào hǎo. Suīrán nǚ péngyǒu yě gēn tā shuōguò jǐ cì, niánjì bù xiǎo le, yīnggāi jiéhūnle, tā háishì méi dāyìng.

Xiànzài shèhuì mànmàn de jiēshòule gè zhǒng jiātíng de zǔchéng fāngshì. Tóngjū bùyòng bèi rènwéi shì bù dàodé de shìqíng, yīgè rén yě néng shì yīgè “dānshēn jiātíng”. Yīncǐ, zhǐyào yǒu ài, ài zìjǐ, ài jiārén, jiù shì yīgè wánzhěng de jiā.

Nghĩa tiếng Việt

Gia đình đa nguyên

Di của Lí Văn Ngan sống một mình với các con ở Đài Bắc. Vì lí do liên quan đến công việc nên hầu hết thời gian của chồng cô là ở nước ngoài. Di của anh dạy học ở trường vào ban ngày. Sau khi tan làm, cô đón con về nhà xong lại bận rộn nấu ăn và kèm cặp các con làm bài. Có phải chờ con cái đi ngủ hết mới có thể bắt đầu chữa bài tập của học sinh cũng như chuẩn bị bài giảng cho ngày hôm sau. Thời gian cuối tuần, cô còn phải đi chợ mua rau đủ ăn trong tuần cho bố chồng. Mọi việc trong nhà từ lớn đến nhỏ toàn dựa vào một mình cô. Cô thường nói dù cô không phải mẹ đơn thân nhưng cuộc sống của cô còn vất vả hơn mẹ đơn thân rất nhiều.

Di của Văn Ngan rất ghen tị với Mỹ Chân – một cô bạn học cùng lớp. Mỹ Chân là một cô gái vàng trong làng độc thân. Thời đại học, Mỹ Chân là người nổi tiếng và có sức ảnh hưởng, cô không những xinh đẹp mà năng lực làm việc còn rất mạnh mẽ, người theo đuổi cô nhiều vô kể. Nhưng cô chưa bao giờ muốn kết hôn, một là sợ nếu kết hôn, cô sẽ phải từ bỏ sự tự do và không phát triển được sở thích của bản thân, hai là cô độc lập về tài chính, có thể tự thu xếp cuộc sống của mình theo cách cô muốn. Mặc dù phần lớn thời gian cô dành để tận hưởng cuộc sống độc thân, nhưng khi đi du lịch một mình, cô thường nghĩ nếu có một người bạn bên cạnh thì cũng tốt.

Gia Hoa – bạn của Mỹ Chân cũng không muốn kết hôn. Dù đã chung sống với bạn gái mấy năm, nhưng vừa nghĩ đến chuyện thành gia xong phải bắt đầu gánh vác trách nhiệm nuôi gia đình là anh không hạ quyết tâm được. Hơn nữa, nếu anh kết hôn thì sẽ bị áp lực sinh con, xã hội ngày nay hỗn loạn như vậy, phải dạy con cái như thế nào cơ chứ? Anh nghĩ lại, thấy vẫn là cuộc sống hiện tại tốt hơn. Dù bạn gái đã nói với anh mấy lần rằng đã lớn không còn trẻ nữa và nên kết hôn nhưng anh vẫn không đồng ý.

Xã hội ngày nay dần chấp nhận các kiểu phương thức cấu thành gia đình. Sống chung không còn bị cho là trái đạo đức nữa. Một người cũng có thể là một “gia đình độc thân”. Do đó, chỉ cần có tình yêu – yêu bản thân, yêu các thành viên trong gia đình mới là một gia đình hoàn chỉnh.

Ngữ pháp

I. 亂 + V V lung tung, V lăng tinh, V bừa

Chức năng:

亂 là một trạng từ đề cập đến việc thực hiện hành động theo cách mất trật tự, vô trách nhiệm, phá hoại, có nguy cơ gây ra hậu quả không mong muốn.

Xem phần dịch nghĩa ở trang 171.

  1. 你不能亂倒垃圾,得等垃圾車來才能倒。
    Nǐ bùnéng luàn dào lājī, děi děng lājīchē lái cái néng dào.
    Bạn không được đổ rác bừa bãi, phải đợi xe rác đến mới được đổ.
  2. 功課要好好地寫,不能亂寫。
    Gōngkè yào hǎohǎo de xiě, bùnéng luàn xiě.
    Bài tập phải viết cẩn thận, không được viết lung tung.
  3. 這些座位都有入坐,不能亂坐。
    Zhèxiē zuòwèi dōu yǒu rén zuò, bùnéng luàn zuò.
    Những chỗ ngồi này đều đã có người ngồi, không được ngồi bừa.
  4. 你的胃雖然不嚴重,可是不能自己亂買藥吃。
    Nǐ de wèi suīrán bù yánzhòng, kěshì bùnéng zìjǐ luàn mǎi yào chī.
    Dạ dày của bạn tuy không nghiêm trọng, nhưng không được tự ý mua thuốc uống bừa.
  5. 媽媽怕孩子亂花錢,不敢給孩子太多錢。
    Māmā pà háizi luàn huā qián, bù gǎn gěi háizi tài duō qián.
    Mẹ sợ con tiêu tiền linh tinh, không dám cho con quá nhiều tiền.

Cách dùng:

  1. thường luôn tiêu cực.
    Ví dụ như các cụm từ 亂寫、亂做、亂遲、亂走、亂翻書、亂交朋友、亂打電話… gợi ý thái độ hoặc cách làm 1 việc gì đó tiêu cực, nửa vời, lộn xộn.
    Tuy nhiên khác với lộng lẫy trong 隨便 có trong 隨便拿一個、隨便坐. 隨便 không mang nghĩa tiêu cực.

  2. 亂 + V đôi khi cũng được dùng để hạ thấp bản thân, thể hiện tính khiêm tốn.
    Ví dụ:

(A):妳真會穿,妳的衣服都很講究。
Nǐ zhēn huì chuān, nǐ de yīfú dōu hěn jiǎngjiù.
Bạn thật biết cách ăn mặc, quần áo của bạn rất tinh tế.

(B):哪裡,我是亂穿的。
Nǎlǐ, wǒ shì luàn chuān de.
Đâu có, mình chỉ mặc bừa thôi.


(A):妳的報告寫得真好,拿到 A。
Nǐ de bàogào xiě de zhēn hǎo, ná dào A.
Bài báo cáo của bạn viết thật tốt, được điểm A.

(B):哪裡,我亂寫的,只是運氣好。
Nǎlǐ, wǒ luàn xiě de, zhǐshì yùnqì hǎo.
Đâu có, mình chỉ viết đại thôi, chỉ là may mắn thôi.

II. 各 V 各的 mỗi người V riêng

Chức năng:

Cấu trúc này đề cập đến mỗi thành viên của một nhóm nhất định tham gia vào việc theo đuổi của riêng mình.

  1. 他們結婚以後,因為在不同的城市上班,還是各住各的。
    Tāmen jiéhūn yǐhòu, yīnwèi zài bùtóng de chéngshì shàngbān, háishì gè zhù gè de.
    Sau khi kết hôn, vì làm việc ở các thành phố khác nhau, họ vẫn sống riêng mỗi người một nơi.
  2. 他們各說各的,沒辦法一起討論。
    Tāmen gè shuō gè de, méi bànfǎ yīqǐ tǎolùn.
    Mỗi người họ nói một kiểu, không thể thảo luận cùng nhau được.
  3. 我們雖然一起去故宮博物院,可是我們的興趣不同,各看各的。
    Wǒmen suīrán yīqǐ qù Gùgōng bówùyuàn, kěshì wǒmen de xìngqù bù tóng, gè kàn gè de.
    Mặc dù chúng tôi cùng đến Bảo tàng Cố Cung, nhưng vì sở thích khác nhau nên mỗi người xem một thứ riêng.
  4. 他們同居好幾年了,可是晚飯常常是各吃各的。
    Tāmen tóngjū hǎo jǐ nián le, kěshì wǎnfàn chángcháng shì gè chī gè de.
    Họ đã sống chung với nhau nhiều năm, nhưng bữa tối thường ai ăn phần nấy.
  5. 他們一起去夜市,可是各逛各的。
    Tāmen yīqǐ qù yèshì, kěshì gè guàng gè de.
    Họ cùng đi chợ đêm, nhưng mỗi người đi dạo theo cách riêng của mình.

III. 就算…,也… dù…, cũng…

Chức năng:

Cấu trúc này chỉ ra rằng cho dù điều kiện ở mệnh đề 1 được đáp ứng thì mệnh đề 2 vẫn sẽ đúng.

  1. 我爸爸常說:就算我做不動了,也不要靠孩子。
    Wǒ bàba cháng shuō: jiùsuàn wǒ zuò bù dòng le, yě bù yào kào háizi.
    Ba tôi thường nói: “Dù tôi không còn làm được nữa, cũng không muốn dựa vào con cái.”
  2. 就算你的能力比老闆強,你也應該聽老闆的意見。
    Jiùsuàn nǐ de nénglì bǐ lǎobǎn qiáng, nǐ yě yīnggāi tīng lǎobǎn de yìjiàn.
    Dù năng lực của bạn giỏi hơn sếp, bạn cũng nên nghe theo ý kiến của sếp.
  3. 就算男人有養家的責任,家庭經濟也不能完全讓男人負擔啊。
    Jiùsuàn nánrén yǒu yǎng jiā de zérèn, jiātíng jīngjì yě bùnéng wánquán ràng nánrén fùdān a.
    Dù đàn ông có trách nhiệm nuôi gia đình, kinh tế gia đình cũng không thể hoàn toàn do họ gánh vác.
  4. 他們結婚,我就算再忙,也要參加。
    Tāmen jiéhūn, wǒ jiùsuàn zài máng, yě yào cānjiā.
    Họ kết hôn, dù tôi có bận rộn đến đâu, tôi cũng phải tham gia.
  5. 就算你覺得孤單,也不能隨便打擾別人。
    Jiùsuàn nǐ juéde gūdān, yě bùnéng suíbiàn dǎrǎo biérén.
    Dù bạn cảm thấy cô đơn, cũng không thể tùy tiện làm phiền người khác.

Cách dùng:

Cấu trúc này hay được dùng trong văn nói, chủ ngữ có thể xuất hiện trước hoặc sau 就算. Ví dụ: 就算 đứng trước chủ ngữ trong 1 và sau chủ ngữ trong 4.

IV. 因為 NP,S… do/vì NP, S…

Chức năng:

Cấu trúc này trình bày một NP (cụm danh từ) – lý do hoặc lời giải thích hoặc động lực cho mệnh đề tiếp theo. 因為 trong cấu trúc này là giới từ chứ không phải liên từ, được sử dụng với một NP.

  1. 因為氣溫的變化,今年的芒果熟得比較早。
    Yīnwèi qìwēn de biànhuà, jīnnián de mángguǒ shú de bǐjiào zǎo.
    Vì sự thay đổi của nhiệt độ, xoài năm nay chín sớm hơn.
  2. 因為工作的關係,我需要懂越南語的翻譯人員。
    Yīnwèi gōngzuò de guānxì, wǒ xūyào dǒng Yuènányǔ de fānyì rényuán.
    Vì công việc, tôi cần một phiên dịch viên biết tiếng Việt.
  3. 因為家庭晚的關係,他的孩子年紀還很小。
    Yīnwèi jiātíng wǎn de guānxì, tā de háizi niánjì hái hěn xiǎo.
    Vì lập gia đình muộn, con của anh ấy vẫn còn nhỏ.
  4. 因為過年慶的關係,百貨公司裡擠滿了人。
    Yīnwèi guònián qìng de guānxì, bǎihuò gōngsī lǐ jǐmǎn le rén.
    Vì lễ Tết, trung tâm thương mại chật kín người.
  5. 因為連續劇的影響,街上賣韓國炸雞的店越來越多。
    Yīnwèi liánxùjù de yǐngxiǎng, jiē shàng mài Hánguó zhájī de diàn yuè lái yuè duō.
    Vì ảnh hưởng của phim truyền hình, các quán bán gà rán Hàn Quốc trên phố ngày càng nhiều.

Cách dùng:

Như đã nói ở trên, 因為 trong cấu trúc này là một giới từ, nhưng có thể được theo sau bởi một câu có liên từ riêng, ví dụ:
因為氣溫的變化,因此(或者所以)今年的芒果熟得比較早。
“Do thời tiết thay đổi, vì vậy (hoặc cho nên) xoài năm nay chín sớm hơn.”

Du Bao Ying

Du Bao Ying là giảng viên tại Trung tâm Chinese. Cô có bằng thạc sĩ về Ngôn ngữ học và Ngôn ngữ Trung Quốc và đã dạy hàng nghìn sinh viên trong những năm qua. Cô ấy cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục, giúp việc học tiếng Trung trở nên dễ dàng hơn trên khắp thế giới.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button