Bài 7: Giáo trình tiếng Trung Đương Đại Quyển 3 – “Người” tôi thân nhất trong nhà
Bài 7: Giáo trình tiếng Trung Đương Đại Quyển 3 – “Người” tôi thân nhất trong nhà trong bộ Giáo trình tiếng Trung Đương Đại là câu chuyện giữa các nhân vật trong bài đã xoay quanh chủ đề nuôi chó, từ vai trò của chúng trong cuộc sống đến những quan điểm khác nhau về việc con người đối xử với chó ra sao. Cuộc trò chuyện phản ánh những suy nghĩ đa dạng trong xã hội hiện nay về mối quan hệ giữa con người và thú cưng.
Lǐ Wényàn: Shénme? Shuì zài tā chuáng shàng? Gǒu bù gānjìng ma? Bù pà tā bǎ chuáng nòng zāng ma? Hé Yǎtíng: Wǒ yéye cháng gěi gǒu xǐzǎo, tā gānjìng de hěn. Lǐ Wényàn: Yǐqián wǒ nǚ péngyǒu yǎng le yī zhī gǒu, zhěng tiān luàn jiào, luàn yǎo dōngxī. Yǒu yītiān, wǒ rěnbuzhù dǎ le tā, wǒ nǚ péngyǒu qì de yào gēn wǒ fēnshǒu. Luó Shāndì: Nǐ zěnme kěyǐ dǎ gǒu? Gǒu shì rén zuì hǎo de péngyǒu. Hěnduō yánjiū bàogào dōu shuō, rén jǐnzhāng de shíhòu, mōmō gǒu huì jiǎnqīng yālì. Lǐ Wényàn: Bùguò Táiwān rén duì gǒu tài hǎo le. Bùdàn sòng gǒu qù měiróngyuàn, hái dài gǒu qù cāntīng qìngzhù shēngrì. Xiànzài gǒu lián lù dōu bù huì zǒu le, zuò tuīchē lǐ ràng zhǔrén tuīzhe guàngjiē. Luó Shāndì: Duì gǒu hǎo yǒu shénme bù duì? Xiànzài shèhuì dàjiā gè máng gè de, chángcháng huídào jiā jiù zhǐyǒu yīgè rén. Rén gēn gǒu xiāngchǔ de shíjiān yǒu shíhòu bǐ jiārén hái cháng ne. Hé Yǎtíng: Shì a, xiànzài yǒuxiē rén juédé shēnghuó yālì tài dà, yǎng bù qǐ háizi, jiùsuàn jiéle hūn yě bù shēng háizi, nìngkě yǎng chǒngwù. Hái yǒu hěnduō dānshēn de rén, tāmen yīgè rén zhù, chǒngwù duì tāmen lái shuō bǐ jiārén hái qīn. Lǐ Wényàn: Bùguǎn zěnme shuō, gǒu bùshì rén. Nǐ shēngbìng de shíhòu, tā bù néng zhàogù nǐ; nǐ dùzi è le, tā bù huì qù yīyuàn. Nǐ yǒu wèntí de shíhòu, tā yě bù huì wèn tā de yìjiàn. Rén háishì yīnggāi jiànlì gēn rén de guānxì. Luó Shāndì: Kěshì gǒu kěyǐ bāng nǐ jiànlì gēn biérén de guānxì. Hé Yǎtíng: Shì a, wǒ yéye yǎng gǒu yǐhòu, kuàilè duō le. Měitiān dài zhe gǒu qù sànbù, yě rènshì le hěnduō péngyǒu. Tāmen yǒu shuō bù wán de huà, huí jiā yǐhòu hái huì hùxiāng yāoqǐng. Lǐ Wényàn: Nǐmen shuō de yě duì. Kěshì wǒ háishì juédé yīgè rén yīnggāi yǒu jiātíng, gèng yīnggāi yǒu háizi, yījiā rén rèrè nào nào de yīqǐ shēnghuó cái shì zhēnzhèng de xìngfú.
Nghĩa tiếng Việt
La San Đế: Hà Nhà Đình, hôm qua chúng mình đi chơi bóng rổ, sao bạn không đi? Hà Nhà Đình: Mẹ mình nói ông nội bị ngã, bảo mình đi thăm ông. La San Đế: Ông bạn vẫn ổn chứ? Hà Nhà Đình: Vẫn ổn, may mà hàng xóm nghe thấy tiếng chó sủa nên đã nhanh chóng tới giúp đỡ, vì vậy không có chuyện gì. La San Đế: Ông nội bạn sống một mình à? Hà Nhà Đình: Ừm, sau khi bà nội qua đời thì ông nội sống một mình. Bố mình lo cho ông nên đã nhận nuôi một con chó nhỏ để bầu bạn với ông. La San Đế: May mà có một chú chó để thương, nếu không thì cô đơn lắm. Hà Nhà Đình: Ông nội mình quý nó lắm, coi nó như người nhà, tối đến còn để nó ngủ chung giường nữa.
(Lý Văn Ngan đi đến)
Lý Văn Ngan: Cái gì? Ngủ chung giường? Chó không bẩn à? Không sợ nó làm bẩn giường à? Hà Nhà Đình: Ông nội mình thường tắm rửa cho nó, nó sạch sẽ lắm mà. Lý Văn Ngan: Trước đây bạn gái của mình có nuôi một con chó. Nó sủa suốt cả ngày với hay cắn đồ lung tung. Có một hôm mình không thể chịu được nữa nên đã đánh nó, bạn gái mình cáu đến mức muốn chia tay với mình. La San Đế: Sao bạn có thể đánh chó cơ chứ? Chó là bạn tốt nhất của con người. Nhiều báo cáo nghiên cứu cho biết khi con người căng thẳng, sờ chó có thể giúp giảm áp lực đó. Lý Văn Ngan: Chẳng qua là người Đài Loan tốt với chó quá thôi. Không những cho chó đi thẩm mỹ viện còn đưa chó đi nhà hàng để chúc mừng sinh nhật. Bây giờ chó con chẳng cần phải đi bộ, chỉ việc ngồi trong xe đẩy và được chủ đẩy đi dạo phố. La San Đế: Đối xử tốt với chó thì có gì sai? Xã hội hiện đại ai cũng bận việc riêng, thường lúc về nhà là chỉ có một mình, thời gian ở cùng với chó còn nhiều hơn so với thời gian ở cùng với các thành viên gia đình. Hà Nhà Đình: Đúng vậy, giờ có nhiều người thấy áp lực cuộc sống quá lớn, không muốn con cái nên dù đã kết hôn thì cũng lựa chọn nuôi thú cưng hơn là sinh con. Còn có rất nhiều người độc thân nuôi một con mèo, đối với họ, thú cưng còn thân hơn cả người trong nhà. Lý Văn Ngan: Nói gì thì nói, chó không phải người. Lúc bạn ốm nó không thể chăm sóc bạn, không thể mua bữa tối cho bạn, không thể dẫn bạn đi bệnh viện. Hơn nữa, lúc bạn gặp khó khăn cũng không thể hỏi ý kiến của nó. Người ta vẫn nên xây dựng mối quan hệ với người. La San Đế: Nhưng mà chó có thể giúp bạn xây dựng mối quan hệ với người khác. Hà Nhà Đình: Đúng đúng, sau khi ông nội mình nuôi chó đã nhanh chóng vui vẻ hơn nhiều. Mỗi ngày dắt chó đi tản bộ đã quen biết được rất nhiều bạn bè. Họ có nhiều chuyện kể mãi không hết, sau khi về nhà còn lên mạng tiếp tục nói chuyện nữa cơ. Lý Văn Ngan: Những điều các bạn nói cũng đúng, nhưng mà mình vẫn thấy một người thì nên có gia đình và tốt hơn là có cả con cái. Người một nhà sống vui vẻ náo nhiệt với nhau mới là hạnh phúc đích thực.
Phần 2: Gia đình đa nguyên
Từ vựng 2
Từ vựng (漢字)
Phiên âm (拼音)
Loại từ
Nghĩa Hán Việt
Nghĩa tiếng Việt
Ví dụ kèm phiên âm và dịch nghĩa
多元
duōyuán
(Vs-attr)
đa nguyên
đa dạng
這個城市的文化非常多元。(Zhège chéngshì de wénhuà fēicháng duōyuán.) – Văn hóa của thành phố này rất đa dạng.
阿姨
āyí
(N)
a di
dì
我阿姨住在上海。(Wǒ āyí zhù zài Shànghǎi.) – Dì tôi sống ở Thượng Hải.
先生
xiānshēng
(N)
tiên sinh
chồng
她的先生是一位醫生。(Tā de xiānshēng shì yī wèi yīshēng.) – Chồng cô ấy là một bác sĩ.
下班
xiàbān
(V-sep)
hạ ban
tan làm
我每天六點下班。(Wǒ měitiān liù diǎn xiàbān.) – Tôi tan làm lúc 6 giờ mỗi ngày.
改
gǎi
(V)
cải
sửa (bài tập)
老師幫我改作業。(Lǎoshī bāng wǒ gǎi zuòyè.) – Giáo viên giúp tôi sửa bài tập.
公公
gōnggōng
(N)
công công
bố chồng
她和公公的關係很好。(Tā hé gōnggōng de guānxì hěn hǎo.) – Cô ấy có quan hệ tốt với bố chồng.
全
quán
(Adv)
toàn
toàn, hoàn toàn
我們全家都喜歡旅行。(Wǒmen quánjiā dōu xǐhuān lǚxíng.) – Cả nhà chúng tôi đều thích du lịch.
靠
kào
(V)
kháo
dựa vào
這個孩子很小,還需要靠父母。(Zhège háizi hěn xiǎo, hái xūyào kào fùmǔ.) – Đứa trẻ này còn nhỏ, vẫn cần dựa vào bố mẹ.
單親
dānqīn
(Vs-attr)
đơn thân
đơn thân
她是一個單親媽媽。(Tā shì yī gè dānqīn māma.) – Cô ấy là một bà mẹ đơn thân.
貴族
guìzú
(N)
quý tộc
quý tộc, vương
這個家族曾經是貴族。(Zhège jiāzú céngjīng shì guìzú.) – Gia đình này từng là quý tộc.
時代
shídài
(N)
thời đại
thời đại, thời
我們生活在數位時代。(Wǒmen shēnghuó zài shùwèi shídài.) – Chúng ta đang sống trong thời đại kỹ thuật số.
強
qiáng
(Vs)
cường
mạnh, mạnh mẽ
他是一個非常強壯的運動員。(Tā shì yī gè fēicháng qiángzhuàng de yùndòngyuán.) – Anh ấy là một vận động viên rất mạnh mẽ.
追
zhuī
(V)
truy
theo, đeo đuổi
他一直在追夢想。(Tā yīzhí zài zhuī mèngxiǎng.) – Anh ấy luôn theo đuổi ước mơ.
自由
zìyóu
(Vs)
tự do
tự do
每個人都希望擁有自由。(Měi gè rén dōu xīwàng yǒngyǒu zìyóu.) – Mọi người đều mong muốn có tự do.
獨立
dúlì
(Vs)
độc lập
độc lập
他從小就很獨立。(Tā cóngxiǎo jiù hěn dúlì.) – Anh ấy rất độc lập từ nhỏ.
安排
ānpái
(V)
an bài
thu xếp, sắp đặt, bố trí
我已經安排好旅行計劃。(Wǒ yǐjīng ānpái hǎo lǚxíng jìhuà.) – Tôi đã sắp xếp kế hoạch du lịch xong rồi.
享受
xiǎngshòu
(Vst)
hưởng thụ
hưởng thụ
我們應該享受生活。(Wǒmen yīnggāi xiǎngshòu shēnghuó.) – Chúng ta nên tận hưởng cuộc sống.
身邊
shēnbiān
(N)
thân biên
bên cạnh, bên mình
她總是在我身邊支持我。(Tā zǒng shì zài wǒ shēnbiān zhīchí wǒ.) – Cô ấy luôn ở bên cạnh ủng hộ tôi.
伴
bàn
(N)
bạn
bạn
旅行時有好伴很重要。(Lǚxíng shí yǒu hǎo bàn hěn zhòngyào.) – Khi du lịch có bạn tốt rất quan trọng.
同居
tóngjū
(Vi)
đồng cư
chung sống, sống chung
他們結婚前就已經同居了。(Tāmen jiéhūn qián jiù yǐjīng tóngjū le.) – Họ đã sống chung trước khi kết hôn.
成家
chéngjiā
(Vp)
thành gia
lập gia đình (dùng cho nam)
他三十歲時決定成家。(Tā sānshí suì shí juédìng chéngjiā.) – Anh ấy quyết định lập gia đình khi 30 tuổi.
負擔
fùdān
(V)
phụ đảm
gánh vác
他一個人負擔家庭的開支。(Tā yī gè rén fùdān jiātíng de kāizhī.) – Anh ấy một mình gánh vác chi tiêu gia đình.
養家
yǎngjiā
(V-sep)
dưỡng gia
nuôi gia đình
他努力工作來養家。(Tā nǔlì gōngzuò lái yǎngjiā.) – Anh ấy làm việc chăm chỉ để nuôi gia đình.
責任
zérèn
(N)
trách nhiệm
trách nhiệm
我們應該對自己的行為負責任。(Wǒmen yīnggāi duì zìjǐ de xíngwéi fù zérèn.) – Chúng ta nên chịu trách nhiệm cho hành vi của mình.
亂
luàn
(Vs)
loạn
hỗn loạn, loạn
房間裡很亂,需要打掃。(Fángjiān lǐ hěn luàn, xūyào dǎsǎo.) – Phòng rất bừa bộn, cần phải dọn dẹp.
教養
jiàoyǎng
(V)
giáo dưỡng
nuôi dạy
父母應該好好教養孩子。(Fùmǔ yīnggāi hǎohǎo jiàoyǎng háizi.) – Cha mẹ nên nuôi dạy con cái thật tốt.
接受
jiēshòu
(V)
tiếp thụ
nhận, chấp nhận
她接受了新工作的挑戰。(Tā jiēshòu le xīn gōngzuò de tiǎozhàn.) – Cô ấy đã chấp nhận thử thách của công việc mới.
組成
zǔchéng
(V)
tổ thành
cấu thành, tạo thành
這個團隊由五個人組成。(Zhège tuánduì yóu wǔ gè rén zǔchéng.) – Nhóm này được tạo thành từ năm người.
道德
dàodé
(Vs)
đạo đức
đạo đức
他是一個很有道德的人。(Tā shì yī gè hěn yǒu dàodé de rén.) – Anh ấy là một người có đạo đức tốt.
因此
yīncǐ
(Conj)
nhân thử
do đó, vì vậy
天氣不好,因此我們取消了旅行。(Tiānqì bù hǎo, yīncǐ wǒmen qǔxiāo le lǚxíng.) – Thời tiết xấu, vì vậy chúng tôi hủy chuyến du lịch.
完整
wánzhěng
(Vs)
hoàn chỉnh
hoàn chỉnh, đầy đủ, toàn vẹn
這本書的內容很完整。(Zhè běn shū de nèiróng hěn wánzhěng.) – Nội dung của cuốn sách này rất đầy đủ.
美真
Měizhēn
(N)
Mỹ Chân
Mỹ Chân (tên nữ giới)
美真是一個很有愛心的人。(Měizhēn shì yī gè hěn yǒu àixīn de rén.) – Mỹ Chân là một người rất nhân hậu.
家華
Jiāhuá
(N)
Gia Hoa
Gia Hoa (tên nam giới)
家華在一家公司工作。(Jiāhuá zài yī jiā gōngsī gōngzuò.) – Gia Hoa làm việc ở một công ty.
風雲人物
fēngyún rénwù
(N)
phong vân nhân vật
người nổi tiếng và có sức ảnh hưởng
他是一位商界的風雲人物。(Tā shì yī wèi shāngjiè de fēngyún rénwù.) – Anh ấy là một nhân vật có ảnh hưởng trong giới kinh doanh.
下決心
xià juéxīn
(V)
hạ quyết tâm
hạ quyết tâm
他下決心要學好中文。(Tā xià juéxīn yào xuéhǎo zhōngwén.) – Anh ấy quyết tâm học tốt tiếng Trung.
Di của Lí Văn Ngan sống một mình với các con ở Đài Bắc. Vì lí do liên quan đến công việc nên hầu hết thời gian của chồng cô là ở nước ngoài. Di của anh dạy học ở trường vào ban ngày. Sau khi tan làm, cô đón con về nhà xong lại bận rộn nấu ăn và kèm cặp các con làm bài. Có phải chờ con cái đi ngủ hết mới có thể bắt đầu chữa bài tập của học sinh cũng như chuẩn bị bài giảng cho ngày hôm sau. Thời gian cuối tuần, cô còn phải đi chợ mua rau đủ ăn trong tuần cho bố chồng. Mọi việc trong nhà từ lớn đến nhỏ toàn dựa vào một mình cô. Cô thường nói dù cô không phải mẹ đơn thân nhưng cuộc sống của cô còn vất vả hơn mẹ đơn thân rất nhiều.
Di của Văn Ngan rất ghen tị với Mỹ Chân – một cô bạn học cùng lớp. Mỹ Chân là một cô gái vàng trong làng độc thân. Thời đại học, Mỹ Chân là người nổi tiếng và có sức ảnh hưởng, cô không những xinh đẹp mà năng lực làm việc còn rất mạnh mẽ, người theo đuổi cô nhiều vô kể. Nhưng cô chưa bao giờ muốn kết hôn, một là sợ nếu kết hôn, cô sẽ phải từ bỏ sự tự do và không phát triển được sở thích của bản thân, hai là cô độc lập về tài chính, có thể tự thu xếp cuộc sống của mình theo cách cô muốn. Mặc dù phần lớn thời gian cô dành để tận hưởng cuộc sống độc thân, nhưng khi đi du lịch một mình, cô thường nghĩ nếu có một người bạn bên cạnh thì cũng tốt.
Gia Hoa – bạn của Mỹ Chân cũng không muốn kết hôn. Dù đã chung sống với bạn gái mấy năm, nhưng vừa nghĩ đến chuyện thành gia xong phải bắt đầu gánh vác trách nhiệm nuôi gia đình là anh không hạ quyết tâm được. Hơn nữa, nếu anh kết hôn thì sẽ bị áp lực sinh con, xã hội ngày nay hỗn loạn như vậy, phải dạy con cái như thế nào cơ chứ? Anh nghĩ lại, thấy vẫn là cuộc sống hiện tại tốt hơn. Dù bạn gái đã nói với anh mấy lần rằng đã lớn không còn trẻ nữa và nên kết hôn nhưng anh vẫn không đồng ý.
Xã hội ngày nay dần chấp nhận các kiểu phương thức cấu thành gia đình. Sống chung không còn bị cho là trái đạo đức nữa. Một người cũng có thể là một “gia đình độc thân”. Do đó, chỉ cần có tình yêu – yêu bản thân, yêu các thành viên trong gia đình mới là một gia đình hoàn chỉnh.
Ngữ pháp
I. 亂 + V V lung tung, V lăng tinh, V bừa
Chức năng:
亂 là một trạng từ đề cập đến việc thực hiện hành động theo cách mất trật tự, vô trách nhiệm, phá hoại, có nguy cơ gây ra hậu quả không mong muốn.
Xem phần dịch nghĩa ở trang 171.
你不能亂倒垃圾,得等垃圾車來才能倒。 Nǐ bùnéng luàn dào lājī, děi děng lājīchē lái cái néng dào. Bạn không được đổ rác bừa bãi, phải đợi xe rác đến mới được đổ.
功課要好好地寫,不能亂寫。 Gōngkè yào hǎohǎo de xiě, bùnéng luàn xiě. Bài tập phải viết cẩn thận, không được viết lung tung.
這些座位都有入坐,不能亂坐。 Zhèxiē zuòwèi dōu yǒu rén zuò, bùnéng luàn zuò. Những chỗ ngồi này đều đã có người ngồi, không được ngồi bừa.
你的胃雖然不嚴重,可是不能自己亂買藥吃。 Nǐ de wèi suīrán bù yánzhòng, kěshì bùnéng zìjǐ luàn mǎi yào chī. Dạ dày của bạn tuy không nghiêm trọng, nhưng không được tự ý mua thuốc uống bừa.
媽媽怕孩子亂花錢,不敢給孩子太多錢。 Māmā pà háizi luàn huā qián, bù gǎn gěi háizi tài duō qián. Mẹ sợ con tiêu tiền linh tinh, không dám cho con quá nhiều tiền.
Cách dùng:
亂 thường luôn tiêu cực. Ví dụ như các cụm từ 亂寫、亂做、亂遲、亂走、亂翻書、亂交朋友、亂打電話… gợi ý thái độ hoặc cách làm 1 việc gì đó tiêu cực, nửa vời, lộn xộn. Tuy nhiên 亂 khác với lộng lẫy trong 隨便 có trong 隨便拿一個、隨便坐. 隨便 không mang nghĩa tiêu cực.
亂 + V đôi khi cũng được dùng để hạ thấp bản thân, thể hiện tính khiêm tốn. Ví dụ:
(A):妳真會穿,妳的衣服都很講究。 Nǐ zhēn huì chuān, nǐ de yīfú dōu hěn jiǎngjiù. Bạn thật biết cách ăn mặc, quần áo của bạn rất tinh tế.
(B):哪裡,我是亂穿的。 Nǎlǐ, wǒ shì luàn chuān de. Đâu có, mình chỉ mặc bừa thôi.
(A):妳的報告寫得真好,拿到 A。 Nǐ de bàogào xiě de zhēn hǎo, ná dào A. Bài báo cáo của bạn viết thật tốt, được điểm A.
(B):哪裡,我亂寫的,只是運氣好。 Nǎlǐ, wǒ luàn xiě de, zhǐshì yùnqì hǎo. Đâu có, mình chỉ viết đại thôi, chỉ là may mắn thôi.
II. 各 V 各的 mỗi người V riêng
Chức năng:
Cấu trúc này đề cập đến mỗi thành viên của một nhóm nhất định tham gia vào việc theo đuổi của riêng mình.
他們結婚以後,因為在不同的城市上班,還是各住各的。 Tāmen jiéhūn yǐhòu, yīnwèi zài bùtóng de chéngshì shàngbān, háishì gè zhù gè de. Sau khi kết hôn, vì làm việc ở các thành phố khác nhau, họ vẫn sống riêng mỗi người một nơi.
他們各說各的,沒辦法一起討論。 Tāmen gè shuō gè de, méi bànfǎ yīqǐ tǎolùn. Mỗi người họ nói một kiểu, không thể thảo luận cùng nhau được.
我們雖然一起去故宮博物院,可是我們的興趣不同,各看各的。 Wǒmen suīrán yīqǐ qù Gùgōng bówùyuàn, kěshì wǒmen de xìngqù bù tóng, gè kàn gè de. Mặc dù chúng tôi cùng đến Bảo tàng Cố Cung, nhưng vì sở thích khác nhau nên mỗi người xem một thứ riêng.
他們同居好幾年了,可是晚飯常常是各吃各的。 Tāmen tóngjū hǎo jǐ nián le, kěshì wǎnfàn chángcháng shì gè chī gè de. Họ đã sống chung với nhau nhiều năm, nhưng bữa tối thường ai ăn phần nấy.
他們一起去夜市,可是各逛各的。 Tāmen yīqǐ qù yèshì, kěshì gè guàng gè de. Họ cùng đi chợ đêm, nhưng mỗi người đi dạo theo cách riêng của mình.
III. 就算…,也… dù…, cũng…
Chức năng:
Cấu trúc này chỉ ra rằng cho dù điều kiện ở mệnh đề 1 được đáp ứng thì mệnh đề 2 vẫn sẽ đúng.
我爸爸常說:就算我做不動了,也不要靠孩子。 Wǒ bàba cháng shuō: jiùsuàn wǒ zuò bù dòng le, yě bù yào kào háizi. Ba tôi thường nói: “Dù tôi không còn làm được nữa, cũng không muốn dựa vào con cái.”
就算你的能力比老闆強,你也應該聽老闆的意見。 Jiùsuàn nǐ de nénglì bǐ lǎobǎn qiáng, nǐ yě yīnggāi tīng lǎobǎn de yìjiàn. Dù năng lực của bạn giỏi hơn sếp, bạn cũng nên nghe theo ý kiến của sếp.
就算男人有養家的責任,家庭經濟也不能完全讓男人負擔啊。 Jiùsuàn nánrén yǒu yǎng jiā de zérèn, jiātíng jīngjì yě bùnéng wánquán ràng nánrén fùdān a. Dù đàn ông có trách nhiệm nuôi gia đình, kinh tế gia đình cũng không thể hoàn toàn do họ gánh vác.
他們結婚,我就算再忙,也要參加。 Tāmen jiéhūn, wǒ jiùsuàn zài máng, yě yào cānjiā. Họ kết hôn, dù tôi có bận rộn đến đâu, tôi cũng phải tham gia.
就算你覺得孤單,也不能隨便打擾別人。 Jiùsuàn nǐ juéde gūdān, yě bùnéng suíbiàn dǎrǎo biérén. Dù bạn cảm thấy cô đơn, cũng không thể tùy tiện làm phiền người khác.
Cách dùng:
Cấu trúc này hay được dùng trong văn nói, chủ ngữ có thể xuất hiện trước hoặc sau 就算. Ví dụ: 就算 đứng trước chủ ngữ trong 1 và sau chủ ngữ trong 4.
IV. 因為 NP,S… do/vì NP, S…
Chức năng:
Cấu trúc này trình bày một NP (cụm danh từ) – lý do hoặc lời giải thích hoặc động lực cho mệnh đề tiếp theo. 因為 trong cấu trúc này là giới từ chứ không phải liên từ, được sử dụng với một NP.
因為氣溫的變化,今年的芒果熟得比較早。 Yīnwèi qìwēn de biànhuà, jīnnián de mángguǒ shú de bǐjiào zǎo. Vì sự thay đổi của nhiệt độ, xoài năm nay chín sớm hơn.
因為工作的關係,我需要懂越南語的翻譯人員。 Yīnwèi gōngzuò de guānxì, wǒ xūyào dǒng Yuènányǔ de fānyì rényuán. Vì công việc, tôi cần một phiên dịch viên biết tiếng Việt.
因為家庭晚的關係,他的孩子年紀還很小。 Yīnwèi jiātíng wǎn de guānxì, tā de háizi niánjì hái hěn xiǎo. Vì lập gia đình muộn, con của anh ấy vẫn còn nhỏ.
因為過年慶的關係,百貨公司裡擠滿了人。 Yīnwèi guònián qìng de guānxì, bǎihuò gōngsī lǐ jǐmǎn le rén. Vì lễ Tết, trung tâm thương mại chật kín người.
因為連續劇的影響,街上賣韓國炸雞的店越來越多。 Yīnwèi liánxùjù de yǐngxiǎng, jiē shàng mài Hánguó zhájī de diàn yuè lái yuè duō. Vì ảnh hưởng của phim truyền hình, các quán bán gà rán Hàn Quốc trên phố ngày càng nhiều.
Cách dùng:
Như đã nói ở trên, 因為 trong cấu trúc này là một giới từ, nhưng có thể được theo sau bởi một câu có liên từ riêng, ví dụ: 因為氣溫的變化,因此(或者所以)今年的芒果熟得比較早。 “Do thời tiết thay đổi, vì vậy (hoặc cho nên) xoài năm nay chín sớm hơn.”
V. 一來…, 二來… một là…, hai là…
Chức năng:
Cấu trúc này đưa ra hai lý do hoặc giải thích cho một tuyên bố đã được trình bày.
我不信任他,一來我們認識不久,二來聽說他會騙人。 Wǒ bù xìnrèn tā, yīlái wǒmen rènshì bù jiǔ, èrlái tīngshuō tā huì piàn rén. Tôi không tin anh ta, một là chúng tôi mới quen chưa lâu, hai là nghe nói anh ta hay lừa người khác.
我不跟你們到海邊去玩,一來我怕坐船,二來我不會游泳,去了沒意思。 Wǒ bù gēn nǐmen dào hǎibiān qù wán, yīlái wǒ pà zuò chuán, èrlái wǒ bù huì yóuyǒng, qù le méi yìsi. Tôi không đi chơi biển với các bạn đâu, một là tôi sợ đi tàu, hai là tôi không biết bơi, đi cũng chẳng có gì vui.
我最近吃素,一來天氣太熱,吃不下油膩的東西,二來吃青菜對健康比較好。 Wǒ zuìjìn chīsù, yīlái tiānqì tài rè, chī bù xià yóunì de dōngxi, èrlái chī qīngcài duì jiànkāng bǐjiào hǎo. Dạo này tôi ăn chay, một là thời tiết quá nóng, ăn đồ dầu mỡ không nổi, hai là ăn rau xanh thì tốt cho sức khỏe hơn.
我們今年的收成不錯,一來天氣好,沒有颳風,二來我種的是新品種。 Wǒmen jīnnián de shōuchéng bùcuò, yīlái tiānqì hǎo, méiyǒu guāfēng, èrlái wǒ zhòng de shì xīn pǐnzhǒng. Năm nay thu hoạch của chúng tôi khá tốt, một là thời tiết đẹp, không có bão, hai là tôi trồng giống cây mới.
養寵物,一來讓我們不孤單,二來給我們很多快樂。所以現在養寵物的人越來越多。 Yǎng chǒngwù, yīlái ràng wǒmen bù gūdān, èrlái gěi wǒmen hěn duō kuàilè. Suǒyǐ xiànzài yǎng chǒngwù de rén yuè lái yuè duō. Nuôi thú cưng, một là giúp chúng ta không cô đơn, hai là mang lại nhiều niềm vui. Vì vậy, ngày càng có nhiều người nuôi thú cưng.
Cách dùng:
Cách sử dụng của cấu trúc này giống như 一方面…, 一方面… nhưng 一來…, 二來… có thể được sử dụng để đưa ra nhiều lý do hơn, ví dụ như: 一來…, 二來…, 三來…. Ngoài ra, 一來…, 二來… được dùng trong lời nói hằng ngày nhiều hơn 一方面…, 一方面….
VI. V 來 V 去 – V đi/tới V lại/lui
Chức năng:
Cấu trúc này được sử dụng với các động từ hành động và biểu thị việc thực hiện lặp đi lặp lại, thường là vô ích.
他很講究吃,他說吃來吃去,還是台南的牛肉湯最好喝。 Tā hěn jiǎngjiù chī, tā shuō chī lái chī qù, háishì Táinán de niúròu tāng zuì hǎo hē. Anh ấy rất sành ăn, anh ấy nói ăn thử bao nhiêu nơi, vẫn thấy súp bò ở Đài Nam là ngon nhất.
他們想想來想去,最後決定帶狗去旅行,不送牠去狗旅館住。 Tāmen xiǎng xiǎng lái xiǎng qù, zuìhòu juédìng dài gǒu qù lǚxíng, bù sòng tā qù gǒu lǚguǎn zhù. Họ suy nghĩ mãi, cuối cùng quyết định mang theo chó đi du lịch, không gửi nó ở khách sạn thú cưng.
他想換班,可是換來換去都不適合,最後只好回到原來的班。 Tā xiǎng huàn bān, kěshì huàn lái huàn qù dōu bù shìhé, zuìhòu zhǐhǎo huídào yuánlái de bān. Anh ấy muốn đổi ca làm, nhưng đổi tới đổi lui đều không phù hợp, cuối cùng đành quay lại ca cũ.
小孩子逛市場喜歡摸來摸去,讓老闆很不高興。 Xiǎo háizi guàng shìchǎng xǐhuān mō lái mō qù, ràng lǎobǎn hěn bù gāoxìng. Trẻ con đi chợ cứ sờ chỗ này chỗ kia, khiến chủ quán rất khó chịu.
Cách dùng:
Nếu có tân ngữ thì phải đặt ở đầu câu để làm chủ đề.
(1) 電腦,我不想帶來帶去,累死了。 Diànnǎo, wǒ bù xiǎng dài lái dài qù, lèi sǐ le. Máy tính, tôi không muốn mang đi mang lại, mệt chết đi được.
(2) 他寫的文章,看來看去都跟我有關。 Tā xiě de wénzhāng, kàn lái kàn qù dōu gēn wǒ yǒu guān. Bài viết của anh ấy, đọc đi đọc lại đều liên quan đến tôi.
Sau V 來 V 去 thường có câu dạng bình luận của người nói.
這幾個辦法,他想來想去,都覺得不好。 Zhè jǐ gè bànfǎ, tā xiǎng lái xiǎng qù, dōu juéde bù hǎo. Mấy cách này, anh ấy nghĩ tới nghĩ lui, vẫn cảm thấy không tốt.
VII. 不再…了 – không còn… nữa
Chức năng:
Việc sử dụng cấu trúc này chỉ ra rằng chủ ngữ từ bỏ thói quen hoặc niềm tin cũ.
他覺得自己長大了,可以獨立了,就不再接受父母的幫助了。 Tā juéde zìjǐ zhǎng dà le, kěyǐ dúlì le, jiù bùzài jiēshòu fùmǔ de bāngzhù le. Anh ấy cảm thấy mình đã lớn, có thể tự lập được rồi, nên không còn nhận sự giúp đỡ từ bố mẹ nữa.
我已經跟我男朋友分手了,我們不再見面了。 Wǒ yǐjīng gēn wǒ nán péngyǒu fēnshǒu le, wǒmen bùzài jiànmiàn le. Tôi đã chia tay bạn trai rồi, chúng tôi không còn gặp nhau nữa.
那家店的東西品質不是很好,而且價格很貴,我不再去了。 Nà jiā diàn de dōngxī pǐnzhí bù shì hěn hǎo, érqiě jiàgé hěn guì, wǒ bùzài qù le. Chất lượng hàng hóa của cửa hàng đó không tốt lắm, hơn nữa giá lại đắt, tôi không đến đó nữa.
漫畫不再吸引我了。現在我喜歡看談歷史的書。 Mànhuà bùzài xīyǐn wǒ le. Xiànzài wǒ xǐhuān kàn tán lìshǐ de shū. Truyện tranh không còn hấp dẫn tôi nữa. Bây giờ tôi thích đọc sách về lịch sử.
他現在越來越喜歡狗了,覺得養狗很快樂,不再是負擔了。 Tā xiànzài yuèláiyuè xǐhuān gǒu le, juéde yǎng gǒu hěn kuàilè, bùzài shì fùdān le. Anh ấy bây giờ ngày càng thích chó, cảm thấy nuôi chó rất vui, không còn là gánh nặng nữa.
→ Mỗi người có một quan điểm riêng về việc nuôi chó và mối quan hệ giữa con người với thú cưng. Có người xem chó như một thành viên trong gia đình, mang lại niềm vui và sự gắn kết, nhưng cũng có người cho rằng con người vẫn nên ưu tiên các mối quan hệ giữa người với người hơn.
Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng, trong cuộc sống bận rộn và đôi khi cô đơn ngày nay, thú cưng đã trở thành người bạn đồng hành đáng quý, giúp con người cảm thấy ấm áp và hạnh phúc hơn.
Du Bao Ying là giảng viên tại Trung tâm Chinese. Cô có bằng thạc sĩ về Ngôn ngữ học và Ngôn ngữ Trung Quốc và đã dạy hàng nghìn sinh viên trong những năm qua. Cô ấy cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục, giúp việc học tiếng Trung trở nên dễ dàng hơn trên khắp thế giới.