Bài 3: Giáo trình tiếng Trung Đương Đại Quyển 3 – Đã mang áo khoác chưa đấy?

Trong Bài 3 – Quyển 3 đương đại – Đã mang áo khoác chưa đấy?, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về cách diễn đạt lời nhắc nhở và quan tâm trong giao tiếp hàng ngày bằng tiếng Trung.

Bài học cũng giúp bạn mở rộng vốn từ vựng liên quan đến thời tiết, trang phục và những biểu đạt phổ biến khi trò chuyện về thời tiết. Ngoài ra, bạn sẽ học cách sử dụng cấu trúc ngữ pháp để hỏi và trả lời về tình trạng thời tiết cũng như thể hiện sự quan tâm đến người khác.

←Xem lại Bài 2: Giáo trình tiếng Trung Đương Đại Quyển 3

Mục tiêu học tập

Chủ đề: Khí hậu và ngày lễ

  • Học cách mô tả những thay đổi về hậu khí và chi tiết.
  • Học cách nói về các mùa và các công cụ hoạt động của từng mùa.
  • Học cách nói về tết nguyên đá, tết ​​Đoan ngọ và
  • Đọc hiểu về nguồn gốc của các lễ quan trọng.

Phần 1: Tại cửa quán lẩu

Từ vựng 1

Chữ Hán Phiên Âm Từ Loại Hán Việt Dịch Nghĩa Ví Dụ
陳敏萱 Chén Mǐnxuān Danh từ (tên riêng) Trần Mẫn Huyên Tên người
陳敏萱是我的好朋友。 Chén Mǐnxuān shì wǒ de hǎo péngyǒu. Trần Mẫn Huyên là bạn tốt của tôi.
高橋健太 Gāoqiáo Jiàntài Danh từ (tên riêng) Cao Kiều Kiện Thái Tên người
高橋健太來自日本。 Gāoqiáo Jiàntài láizì Rìběn. Cao Kiều Kiện Thái đến từ Nhật Bản.
空氣 kōngqì Danh từ không khí không khí
山上的空氣很清新。 Shān shàng de kōngqì hěn qīngxīn. Không khí trên núi rất trong lành.
影響 yǐngxiǎng Động từ, danh từ ảnh hưởng ảnh hưởng, tác động
這次的颱風對農業有很大影響。 Zhè cì de táifēng duì nóngyè yǒu hěn dà yǐngxiǎng. Cơn bão lần này ảnh hưởng rất lớn đến nông nghiệp.
穩定 wěndìng Tính từ, động từ ổn định ổn định, vững chắc
他的收入很穩定。 Tā de shōurù hěn wěndìng. Thu nhập của anh ấy rất ổn định.
幸虧 xìngkuī Phó từ hạnh khuy may mà, may mắn thay
幸虧你提醒我,否則我就忘了。 Xìngkuī nǐ tíxǐng wǒ, fǒuzé wǒ jiù wàng le. May mà bạn nhắc tôi, nếu không tôi đã quên mất.
duǒ Động từ đóa trốn, tránh
他躲在樹後面。 Tā duǒ zài shù hòumiàn. Anh ấy trốn sau cái cây.
Danh từ, động từ độ độ (nhiệt độ), trải qua
今天的氣溫是零下五度。 Jīntiān de qìwēn shì língxià wǔ dù. Hôm nay nhiệt độ là âm 5 độ.
溫度 wēndù Danh từ ôn độ nhiệt độ
這幾天的溫度很低。 Zhè jǐ tiān de wēndù hěn dī. Mấy ngày nay nhiệt độ rất thấp.
零下 língxià Danh từ linh hạ dưới 0 độ
這裡的冬天常常零下十度。 Zhèlǐ de dōngtiān chángcháng língxià shí dù. Mùa đông ở đây thường dưới âm 10 độ.
感覺 gǎnjué Danh từ, động từ cảm giác cảm giác, cảm thấy
我感覺今天特別冷。 Wǒ gǎnjué jīntiān tèbié lěng. Tôi cảm thấy hôm nay đặc biệt lạnh.
實際 shíjì Danh từ, tính từ thực tế thực tế
這個計畫是否可行,還要看實際情況。 Zhège jìhuà shìfǒu kěxíng, hái yào kàn shíjì qíngkuàng. Kế hoạch này có khả thi hay không còn phải xem tình hình thực tế.
難怪 nánguài Phó từ nan quái thảo nào, hèn chi
他生病了,難怪沒來上課。 Tā shēngbìng le, nánguài méi lái shàngkè. Anh ấy bị bệnh, thảo nào không đến lớp.
李節 Lǐ Jié Danh từ (tên riêng) Lý Tiết Tên người
李節是一位作家。 Lǐ Jié shì yí wèi zuòjiā. Lý Tiết là một nhà văn.
火鍋 huǒguō Danh từ hỏa oa lẩu
冬天吃火鍋最舒服了。 Dōngtiān chī huǒguō zuì shūfú le. Mùa đông ăn lẩu là thích nhất.
海鮮 hǎixiān Danh từ hải tiên hải sản
這家餐廳的海鮮很新鮮。 Zhè jiā cāntīng de hǎixiān hěn xīnxiān. Hải sản ở nhà hàng này rất tươi.
新鮮 xīnxiān Tính từ tân tiên tươi, tươi mới
這家餐廳的海鮮很新鮮。 Zhè jiā cāntīng de hǎixiān hěn xīnxiān. Hải sản ở nhà hàng này rất tươi.
櫻花 yīnghuā Danh từ anh hoa hoa anh đào
日本的櫻花很有名。 Rìběn de yīnghuā hěn yǒumíng. Hoa anh đào ở Nhật rất nổi tiếng.
變化 biànhuà Danh từ, động từ biến hóa thay đổi, biến đổi
天氣的變化很快。 Tiānqì de biànhuà hěn kuài. Thời tiết thay đổi rất nhanh.
氣溫 qìwēn Danh từ khí ôn nhiệt độ không khí
今天的氣溫比昨天高。 Jīntiān de qìwēn bǐ zuótiān gāo. Nhiệt độ hôm nay cao hơn hôm qua.
chā/chà Động từ, tính từ sai chênh lệch, kém
早晚的氣溫差很多。 Zǎowǎn de qìwēn chā hěn duō. Nhiệt độ sáng và tối chênh lệch rất nhiều.
幾乎 jīhū Phó từ cơ hồ hầu như, gần như
這次考試幾乎全班都及格了。 Zhè cì kǎoshì jīhū quán bān dōu jígé le. Kỳ thi lần này hầu như cả lớp đều đậu.
gān Tính từ can khô
秋天的天氣很乾燥。 Qiūtiān de tiānqì hěn gānzào. Thời tiết mùa thu rất khô.
發霉 fāméi Động từ phát mốc bị mốc
這塊麵包發霉了,不能吃。 Zhè kuài miànbāo fāméi le, bùnéng chī. Miếng bánh mì này bị mốc rồi, không ăn được.
除濕機 chúshījī Danh từ trừ thấp cơ máy hút ẩm
夏天我們家會用除濕機。 Xiàtiān wǒmen jiā huì yòng chúshījī. Mùa hè nhà tôi dùng máy hút ẩm.
雨季 yǔjì Danh từ vũ quý mùa mưa
雨季的時候每天都下雨。 Yǔjì de shíhou měitiān dōu xiàyǔ. Vào mùa mưa, ngày nào cũng có mưa.
涼快 liángkuai Tính từ lương khoái mát mẻ
秋天的天氣很涼快。 Qiūtiān de tiānqì hěn liángkuai. Thời tiết mùa thu rất mát mẻ.
潮濕 cháoshī Tính từ triều thấp ẩm ướt
這裡的空氣很潮濕。 Zhèlǐ de kōngqì hěn cháoshī. Không khí ở đây rất ẩm.
mēn Tính từ muộn oi bức, ngột ngạt
今天的天氣又悶又熱。 Jīntiān de tiānqì yòu mēn yòu rè. Hôm nay thời tiết vừa oi bức vừa nóng.
冷氣 lěngqì Danh từ lãnh khí máy lạnh
夏天我們家會開冷氣。 Xiàtiān wǒmen jiā huì kāi lěngqì. Mùa hè nhà tôi mở máy lạnh.
荷蘭 Hélán Danh từ Hà Lan nước Hà Lan
荷蘭的風車很有名。 Hélán de fēngchē hěn yǒumíng. Cối xay gió của Hà Lan rất nổi tiếng.
出大太陽 chū dà tàiyáng Cụm từ xuất đại thái dương trời nắng gắt
今天出大太陽,記得戴帽子。 Jīntiān chū dà tàiyáng, jìdé dài màozi. Hôm nay trời nắng gắt, nhớ đội mũ.
颳風 guāfēng Động từ quát phong gió thổi mạnh
今天颳風了,外面很冷。 Jīntiān guāfēng le, wàimiàn hěn lěng. Hôm nay gió thổi mạnh, bên ngoài rất lạnh.
受到 shòudào Động từ thụ đáo chịu, bị ảnh hưởng
這場比賽受到很多人的關注。 Zhè chǎng bǐsài shòudào hěn duō rén de guānzhù. Trận đấu này nhận được rất nhiều sự quan tâm.
受不了 shòu bù liǎo Động từ thụ bất liễu không chịu nổi
太熱了,我受不了。 Tài rè le, wǒ shòu bù liǎo. Nóng quá, tôi chịu không nổi.
餓死了 è sǐ le Cụm từ ngạ tử liễu đói chết mất
我一整天沒吃飯,餓死了! Wǒ yì zhěng tiān méi chī fàn, è sǐ le! Cả ngày tôi chưa ăn gì, đói chết mất!
後母臉 hòumǔ liǎn Thành ngữ hậu mẫu kiểm mặt mẹ kế (lạnh lùng, vô cảm)
老闆今天的心情不好,對我們擺出後母臉。 Lǎobǎn jīntiān de xīnqíng bù hǎo, duì wǒmen bǎi chū hòumǔ liǎn. Hôm nay tâm trạng sếp không tốt, tỏ vẻ mặt lạnh lùng với chúng tôi.

Hội thoại

Hãy cùng tìm hiểu bài hội thoại sau nhé!

(在火鍋店門口)
陳敏萱 :妳怎麼現在才來?我們等妳等半天了。
羅珊蒂 :對不起,我來晚了。我走到半路下起雨來了, 只好又回去拿傘。台灣的天氣真奇怪,說變就 變。
陳敏萱:就是啊。昨天還出大太陽,今天就又颳風又下 雨。
高橋健太:台灣是個海島,冬天的時候,受到北方來的冷 空氣的影響,天氣很不穩定。
羅珊蒂 :幸虧我買了外套,要不然就只好躲在家裡了。
陳敏萱:沒那麼嚴重吧,今天還有18度。這樣的溫度 在荷蘭只能算是夏天。荷蘭的冬天還常常到零 下呢。
高橋健太:今天溫度是不低,不過因為下雨,感覺比實 際溫度低得多,難怪羅珊蒂受不了。

(他們走進火鍋店坐下)
羅珊蒂:我餓死了,我們趕快點菜吧。天氣這麼冷, 吃牛肉最好。你們呢?想吃點什麼?
陳敏萱:我昨天剛吃過烤肉,今天就點素菜鍋吧。這 個季節的大白菜最甜了。
高橋健太:聽說這家火鍋店的海鮮很新鮮。我要海鮮。 羅珊蒂:沒想到台灣的冬天這麼冷,看起來我得讓我 男朋友春天的時候再來。
高橋健太:春天真的很浪漫,到處都看得到櫻花,可是 在台灣有句話說:「春天後母臉」。春天天氣變化比冬天更大,早晚的氣溫也差很多。
陳敏萱:高橋說的沒錯。我朋友告訴我,去年春天幾 乎每天都下雨,衣服總是乾不了。
高橋健太:是啊,衣服、鞋子都發霉了,所以我去年買 了除濕機。
羅珊蒂:我們雖然也有雨季,可是下過雨以後晚上就 涼快了。不像台北這麼潮濕。我六月來的時候,又悶又熱,又沒有冷氣,真受不了。
高橋健太:是啊,衣服、鞋子都發霉了,所以我去年買 了除濕機。
羅 珊蒂:我們雖然也有雨季,可是下過雨以後晚上就 涼快了。不像台北這麼潮濕。我六月來的時候,又悶又熱,又沒有冷氣,真受不了。
陳敏萱:我是八月來的。我一來就去海邊曬太陽,朋 友都羨慕死了。本來打算六月底回國,但是 因為台灣的夏天可以玩很多水上活動,而且 吃得到很多熱帶水果,所以我決定晚一點再 回去。
高橋健太:快吃吧。肉煮久了就不好吃了。
羅 珊 蒂:真的很好吃。我男朋友來的時候,我們一定要再來這裡聚一聚。
陳敏萱、高橋健太:那有什麼問題。

Phiên âm

(Zài huǒguō diàn ménkǒu)

Chén Mǐnxuān: Nǐ zěnme xiànzài cái lái? Wǒmen děng nǐ děng bàntiān le.

Luó Shāndì: Duìbuqǐ, wǒ lái wǎn le. Wǒ zǒu dào bànlù xià qǐ yǔ lái le, zhǐhǎo yòu huíqù ná sǎn. Táiwān de tiānqì zhēn qíguài, shuō biàn jiù biàn.

Chén Mǐnxuān: Jiù shì a. Zuótiān hái chū dà tàiyáng, jīntiān jiù yòu guāfēng yòu xiàyǔ.

Gāoqiáo Jiàntài: Táiwān shì gè hǎidǎo, dōngtiān de shíhou, shòudào běifāng lái de lěng kōngqì de yǐngxiǎng, tiānqì hěn bù wěndìng.

Luó Shāndì: Xìngkuī wǒ mǎi le wàitào, yàobùrán jiù zhǐhǎo duǒ zài jiālǐ le.

Chén Mǐnxuān: Méi nàme yánzhòng ba, jīntiān hái yǒu 18 dù. Zhèyàng de wēndù zài Hélán zhǐ néng suàn shì xiàtiān. Hélán de dōngtiān hái chángcháng dào língxià ne.

Gāoqiáo Jiàntài: Jīntiān wēndù shì bù dī, bùguò yīnwèi xiàyǔ, gǎnjué bǐ shíjì wēndù dī de duō, nánguài Luó Shāndì shòu bùliǎo.

(Tāmen zǒu jìn huǒguō diàn zuòxià)

Luó Shāndì: Wǒ è sǐ le, wǒmen gǎnkuài diǎn cài ba. Tiānqì zhème lěng, chī niúròu zuì hǎo. Nǐmen ne? Xiǎng chī diǎn shénme?

Chén Mǐnxuān: Wǒ zuótiān gāng chī guò kǎoròu, jīntiān jiù diǎn sùcài guō ba. Zhège jìjié de dàbáicài zuì tián le.

Gāoqiáo Jiàntài: Tīngshuō zhè jiā huǒguō diàn de hǎixiān hěn xīnxiān. Wǒ yào hǎixiān.

Luó Shāndì: Méi xiǎngdào Táiwān de dōngtiān zhème lěng, kàn qǐlái wǒ děi ràng wǒ nánpéngyǒu chūntiān de shíhou zài lái.

Gāoqiáo Jiàntài: Chūntiān zhēn de hěn làngmàn, dàochù dōu kàn de dào yīnghuā, kěshì zài Táiwān yǒu jù huà shuō: “Chūntiān hòumǔ liǎn.” Chūntiān tiānqì biànhuà bǐ dōngtiān gèng dà, zǎowǎn de qìwēn yě chā hěn duō.

Chén Mǐnxuān: Gāoqiáo shuō de méi cuò. Wǒ péngyǒu gàosù wǒ, qùnián chūntiān jīhū měi tiān dōu xiàyǔ, yīfú zǒng shì gān bù liǎo.

Gāoqiáo Jiàntài: Shì a, yīfú, xiézi dōu fāméi le, suǒyǐ wǒ qùnián mǎi le chúshījī.

Luó Shāndì: Wǒmen suīrán yě yǒu yǔjì, kěshì xià guò yǔ yǐhòu wǎnshàng jiù liángkuai le. Bù xiàng Táiběi zhème cháoshī. Wǒ liù yuè lái de shíhou, yòu mēn yòu rè, yòu méiyǒu lěngqì, zhēn shòu bùliǎo.

Chén Mǐnxuān: Wǒ shì bā yuè lái de. Wǒ yī lái jiù qù hǎibiān shài tàiyáng, péngyǒu dōu xiànmù sǐ le. Běnlái dǎsuàn liùyuè dǐ huíguó, dànshì yīnwèi Táiwān de xiàtiān kěyǐ wán hěn duō shuǐshàng huódòng, érqiě chī de dào hěn duō rèdài shuǐguǒ, suǒyǐ wǒ juédìng wǎn yìdiǎn zài huíqù.

Gāoqiáo Jiàntài: Kuài chī ba. Ròu zhǔ jiǔ le jiù bù hǎochī le.

Luó Shāndì: Zhēn de hěn hǎochī. Wǒ nánpéngyǒu lái de shíhou, wǒmen yídìng yào zài lái zhèlǐ jù yì jù.

Chén Mǐnxuān, Gāoqiáo Jiàntài: Nà yǒu shénme wèntí.

Dịch nghĩa

(Ngay cửa quán lẩu)

Trần Mẫn Huyên: Sao giờ bạn mới đến? Chúng mình đợi bạn nửa ngày rồi.

La San Đế: Xin lỗi, mình đến muộn mất rồi. Minh đi bộ được nửa đường thì gặp mưa, đành phải quay lại lấy ô, thời tiết Đài Loan thật lạ mà, nói thay đổi là thay đổi luôn.

Trần Mẫn Huyên: Đúng vậy, hôm qua còn nắng to, hôm nay lại vừa gió vừa mưa.

Cao Kiều Kiện Thái: Đài Loan là hải đảo, vào mùa đông chịu ảnh hưởng của không khí lạnh từ phía bắc tràn xuống, thời tiết không ổn định.

La San Đế: May mà mình mua áo khoác rồi, nếu không chỉ đành trốn trong nhà mất thôi.

Trần Mẫn Huyên: Không nghiêm trọng như thế chứ, hôm nay còn có 18 độ. Nhiệt độ như thế này chỉ có thể được xem như mùa hè ở Hà Lan. Mùa đông ở Hà Lan còn hay xuống dưới 0 độ.

Cao Kiều Kiện Thái: Nhiệt độ hôm nay đúng là không thấp, nhưng vì có mưa nên cảm giác lạnh hơn nhiều so với nhiệt độ thực tế, thảo nào La San Đế chịu không nổi.

(Họ đi vào trong quán lầu và ngồi xuống)

La San Đế: Minh đói chết mất, chúng mình mau gọi món đi. Trời lạnh như này, ăn thịt bò là tốt nhất. Các bạn thì sao? Muốn ăn cái gì?

Trần Mẫn Huyên: Hôm qua mình mới ăn thịt nướng, hôm nay gọi lầu chay đi, cải thảo mùa này là ngọt nhất.

Cao Kiều Kiện Thái: Nghe nói hải sản của quán lầu này tươi rói. Minh muốn hải sản.

La San Đế: Không ngờ mùa đông Đài Loan lạnh như này. Xem ra mình phải bảo bạn trai mùa xuân hẳng đến.

Cao Kiều Kiện Thái: Mùa xuân thật là lăng man, có thể nhìn thấy hoa anh đào ở khắp nơi, nhưng ở Đài Loan có câu nói rằng “mùa xuân như mặt mẹ kế”. Thời tiết mùa xuân thay đổi thất thường hơn so với mùa đông. Nhiệt độ không khí vào buổi sáng và buổi tối rất khác nhau.

Trần Mẫn Huyên: Điều Cao Kiểu nói không sai đâu. Bạn mình bảo rằng mùa xuân năm ngoái gần như ngày nào cũng mưa, quần áo lúc nào cũng chẳng khô nổi.

Cao Kiểu Kiện Thái: Đúng thế, quần áo, giày dép đều nổi mốc luôn, cho nên mình đã mua máy hút ẩm vào năm ngoái.

La San Đế: Nước mình tuy cũng có mùa mưa nhưng sau cơn mưa buổi tối rất mát mẻ chứ không ẩm ướt như Đài Bắc. Khi mình đến vào tháng 6, trời vừa oi vừa nóng, lại còn không có điều hòa, thật là chịu không nổi mà.

Trần Mẫn Huyên: Minh thì tháng 8 đến. Minh vừa đến là đi bãi biển tắm nắng. Bạn bè đều ghen tị chết luôn nhé. Vốn tính cuối tháng 6 về nước nhưng do mùa hè Đài Loan có thể chơi rất nhiều trò chơi trên nước, hơn nữa còn có thể ăn thật nhiều trái cây nhiệt đới nên mình quyết định muộn chút mới về.

Cao Kiều Kiện Thái: Mau ăn thôi. Thịt nhúng lâu ăn không ngon.

La San Đế: Ăn ngon quá đi. Khi bạn trai mình đến, chúng mình nhất định phải gặp nhau ở đây lần nữa nhé.

Trần Mẫn Huyên, Cao Kiều Kiện Thái: Đồng ý luôn.

Phần 2: Ngày lễ quan trọng của người Hoa

Từ vựng 2

Chữ Hán Phiên Âm Từ Loại Hán Việt Dịch Nghĩa Ví Dụ
祖先 zǔxiān Danh từ tổ tiên tổ tiên, ông bà 我們要尊敬祖先。 Wǒmen yào zūnjìng zǔxiān. Chúng ta phải tôn kính tổ tiên.
移民 yímín Danh từ, động từ di dân dân di cư, nhập cư 他是從美國來的移民。 Tā shì cóng Měiguó lái de yímín. Anh ấy là một người nhập cư từ Mỹ.
當中 dāngzhōng Danh từ, phó từ đương trung ở giữa, trong số đó 在這群人當中,他最聰明。 Zài zhè qún rén dāngzhōng, tā zuì cōngmíng. Trong nhóm người này, anh ấy là người thông minh nhất.
根據 gēnjù Danh từ, động từ căn cứ dựa vào, căn cứ 根據法律,這是不允許的。 Gēnjù fǎlǜ, zhè shì bù yǔnxǔ de. Theo luật, điều này không được phép.
農曆 nónglì Danh từ nông lịch âm lịch 春節是農曆新年。 Chūnjié shì nónglì xīnnián. Tết Nguyên Đán là năm mới theo âm lịch.
農業 nóngyè Danh từ nông nghiệp ngành nông nghiệp 農業是國家的基礎產業。 Nóngyè shì guójiā de jīchǔ chǎnyè. Nông nghiệp là ngành công nghiệp cơ bản của quốc gia.
農人 nóngrén Danh từ nông nhân nông dân 這位農人正在田裡工作。 Zhè wèi nóngrén zhèngzài tián lǐ gōngzuò. Người nông dân này đang làm việc trên cánh đồng.
難得 nándé Tính từ nan đắc hiếm có, khó có được 這是一個難得的機會。 Zhè shì yí gè nándé de jīhuì. Đây là một cơ hội hiếm có.
祭祖 jìzǔ Động từ tế tổ cúng bái tổ tiên 春節時,我們會祭祖。 Chūnjié shí, wǒmen huì jìzǔ. Vào Tết, chúng tôi sẽ cúng tổ tiên.
bài Động từ bái vái lạy, thờ cúng 他每天都拜佛。 Tā měi tiān dōu bài fó. Anh ấy thờ Phật mỗi ngày.
shén Danh từ thần thần linh, vị thần 他們在廟裡祭拜神。 Tāmen zài miào lǐ jìbài shén. Họ cúng bái thần linh trong đền.
拜拜 bàibài Động từ bái bái cúng bái, lễ bái 我們每年都會去廟裡拜拜。 Wǒmen měinián dōu huì qù miào lǐ bàibài. Mỗi năm chúng tôi đều đi chùa cúng bái.
蚊蟲 wénchóng Danh từ văn trùng muỗi và côn trùng 夏天蚊蟲很多,要注意防蚊。 Xiàtiān wénchóng hěn duō, yào zhùyì fángwén. Mùa hè có nhiều muỗi, cần chú ý phòng chống muỗi.
dài Động từ đái đeo, đội, mang 她戴了一條漂亮的項鍊。 Tā dài le yì tiáo piàoliang de xiàngliàn. Cô ấy đeo một chiếc dây chuyền đẹp.
香包 xiāngbāo Danh từ hương bao túi thơm 端午節時,人們會佩戴香包。 Duānwǔjié shí, rénmen huì pèidài xiāngbāo. Vào Tết Đoan Ngọ, mọi người sẽ đeo túi thơm.
guà Động từ quải treo, mắc 牆上掛著一幅畫。 Qiáng shàng guà zhe yí fú huà. Trên tường treo một bức tranh.
瘟疫 wēnyì Danh từ ôn dịch dịch bệnh 瘟疫期間,我們要注意衛生。 Wēnyì qījiān, wǒmen yào zhùyì wèishēng. Trong thời gian dịch bệnh, chúng ta phải chú ý vệ sinh.
做法 zuòfǎ Danh từ tố pháp cách làm, phương pháp 這種做法不太合理。 Zhè zhǒng zuòfǎ bú tài hélǐ. Cách làm này không hợp lý lắm.
多少 duōshǎo Đại từ, phó từ đa thiểu bao nhiêu, nhiều hay ít 這件衣服多少錢? Zhè jiàn yīfú duōshǎo qián? Bộ quần áo này bao nhiêu tiền?
作用 zuòyòng Danh từ tác dụng tác dụng, ảnh hưởng 這種藥有很好的作用。 Zhè zhǒng yào yǒu hěn hǎo de zuòyòng. Loại thuốc này có tác dụng rất tốt.
迷信 míxìn Danh từ, động từ mê tín mê tín 不要太迷信,要相信科學。 Búyào tài míxìn, yào xiāngxìn kēxué. Đừng quá mê tín, hãy tin vào khoa học.
收成 shōuchéng Danh từ, động từ thu thành thu hoạch, mùa màng 今年的農作物收成很好。 Jīnnián de nóngzuòwù shōuchéng hěn hǎo. Năm nay mùa màng bội thu.
民族 mínzú Danh từ dân tộc dân tộc 中國有很多不同的民族。 Zhōngguó yǒu hěn duō bùtóng de mínzú. Trung Quốc có nhiều dân tộc khác nhau.
月亮 yuèliàng Danh từ nguyệt lượng mặt trăng 今晚的月亮很圓。 Jīnwǎn de yuèliàng hěn yuán. Tối nay mặt trăng rất tròn.
yuán Tính từ, danh từ viên tròn, hình tròn 這個盤子很圓。 Zhège pánzi hěn yuán. Cái đĩa này rất tròn.
社會 shèhuì Danh từ xã hội xã hội 社會需要公平和正義。 Shèhuì xūyào gōngpíng hé zhèngyì. Xã hội cần sự công bằng và chính nghĩa.
團聚 tuánjù Động từ đoàn tụ đoàn tụ, sum họp 春節是家人團聚的時刻。 Chūnjié shì jiārén tuánjù de shíkè. Tết là thời khắc gia đình đoàn tụ.
月餅 yuèbǐng Danh từ nguyệt bính bánh trung thu 中秋節我們會吃月餅。 Zhōngqiūjié wǒmen huì chī yuèbǐng. Vào Tết Trung Thu, chúng tôi ăn bánh trung thu.
柚子 yòuzi Danh từ bưởi quả bưởi 中秋節時,人們會吃柚子。 Zhōngqiūjié shí, rénmen huì chī yòuzi. Vào Tết Trung Thu, mọi người ăn bưởi.
故事 gùshì Danh từ cố sự câu chuyện, truyện kể 爸爸每天晚上都給我講故事。 Bàba měi tiān wǎnshàng dōu gěi wǒ jiǎng gùshì. Bố kể chuyện cho tôi nghe mỗi tối.
溫馨 wēnxīn Tính từ ôn hinh ấm áp, thân mật 這個家給人一種溫馨的感覺。 Zhège jiā gěi rén yì zhǒng wēnxīn de gǎnjué. Ngôi nhà này mang lại cảm giác ấm áp.
端午節 Duānwǔ jié Danh từ Đoan Ngọ tiết Tết Đoan Ngọ 端午節我們會吃粽子。 Duānwǔ jié wǒmen huì chī zòngzi. Vào Tết Đoan Ngọ, chúng tôi ăn bánh ú.
中秋節 Zhōngqiū jié Danh từ Trung Thu tiết Tết Trung Thu 中秋節我們會賞月和吃月餅。 Zhōngqiū jié wǒmen huì shǎngyuè hé chī yuèbǐng. Vào Tết Trung Thu, chúng tôi ngắm trăng và ăn bánh trung thu.
雄黃酒 xiónghuáng jiǔ Danh từ hùng hoàng tửu rượu hùng hoàng 端午節時,人們會喝雄黃酒。 Duānwǔ jié shí, rénmen huì hē xiónghuáng jiǔ. Vào Tết Đoan Ngọ, mọi người uống rượu hùng hoàng.
古時候 gǔ shíhòu Danh từ cổ thời hậu thời xưa, ngày xưa 古時候的人沒有電視和手機。 Gǔ shíhòu de rén méiyǒu diànshì hé shǒujī. Người xưa không có tivi và điện thoại.
趕走 gǎnzǒu Động từ cản tẩu đuổi đi, xua đuổi 他們想辦法趕走蚊蟲。 Tāmen xiǎng bànfǎ gǎnzǒu wénchóng. Họ tìm cách đuổi muỗi và côn trùng đi.
過節 guò jié Động từ quá tiết đón lễ, ăn Tết 我們一家人一起過節。 Wǒmen yì jiā rén yìqǐ guò jié. Cả gia đình chúng tôi cùng nhau đón lễ.

Đoạn văn

Hãy cùng tìm hiểu đoạn văn sau nhé!

華人的重要節日

在台灣,除了原住民以外, 大部分的人的祖先都是從中國移 民來的,所以我們的傳統節日都 跟中國一樣。一年當中,最重要 的三個節日——春節、端午節跟 中秋節——都是根據農曆來的。 古時候,中國是一個農業國 家,農人的生活和節日都跟季節的變化有關係。比方說,新年又叫春節,就是春天的開始。這時候, 天氣還很冷,農人利用這段難得的休息時間,跟家人好好地聚聚。 除夕這一天,在家除了祭祖,還要拜神。大年初一,全家人到廟裡 拜拜,希望新的一年,神能讓他們一家人平安、健康。
到了農曆五月,天氣越來越熱,蚊蟲慢慢多起來,人也容易生 病。五月五號端午節這一天,古代的人戴香包、喝雄黃酒,還在門 上掛一些植物。這些都是為了把瘟疫趕走。在現代,有人還按照傳 統的做法過節,他們覺得這麼做多少有一點作用,有的人認為這是 一種迷信。
秋天是收成的季節,很多民族都有慶祝活動。農曆八月十五日 的中秋節就是這樣來的。這一天,月亮又大又圓。雖然現在台灣已 經不是農業社會了,但是離開家鄉的人,再遠也要回家團聚。晚餐 以後,一家人吃著月餅、柚子,一邊給孩子說月亮的故事,過一個 溫馨的節日。

Phiên âm

Huárén de zhòngyào jiérì
Zài Táiwān, chúle yuánzhùmín yǐwài, dà bùfèn de rén de zǔxiān dōu shì cóng Zhōngguó yímín lái de, suǒyǐ wǒmen de chuántǒng jiérì dōu gēn Zhōngguó yíyàng.
Yì nián dāngzhōng, zuì zhòngyào de sān gè jiérì —— Chūnjié, Duānwǔjié gēn Zhōngqiūjié —— dōu shì gēnjù nónglì lái de.

Gǔ shíhòu, Zhōngguó shì yí gè nóngyè guójiā, nóngrén de shēnghuó hé jiérì dōu gēn jìjié de biànhuà yǒu guānxì.
Bǐfāng shuō, xīnnián yòu jiào Chūnjié, jiù shì chūntiān de kāishǐ. Zhè shíhòu, tiānqì hái hěn lěng, nóngrén lìyòng zhè duàn nándé de xiūxí shíjiān, gēn jiārén hǎohǎo de jùjù.

Chúxì zhè yì tiān, zài jiā chúle jìzǔ, hái yào bài shén. Dà nián chū yī, quánjiā rén dào miào lǐ bàibài, xīwàng xīn de yì nián, shén néng ràng tāmen yì jiā rén píng’ān, jiànkāng.

Dàole nónglì wǔyuè, tiānqì yuè lái yuè rè, wénchóng mànmàn duō qǐlái, rén yě róngyì shēngbìng. Wǔyuè wǔhào Duānwǔjié zhè yì tiān, gǔdài de rén dài xiāngbāo, hē xiónghuángjiǔ, hái zài mén shàng guà yìxiē zhíwù. Zhèxiē dōu shì wèile bǎ wēnyì gǎn zǒu.

Zài xiàndài, yǒu rén hái ànzhào chuántǒng de zuòfǎ guòjié, tāmen juéde zhème zuò duōshǎo yǒu yìdiǎn zuòyòng, yě yǒu rén rènwéi zhè shì yì zhǒng míxìn.

Qiūtiān shì shōuchéng de jìjié, hěn duō mínzú dōu yǒu qìngzhù huódòng. Nónglì bāyuè shíwǔ rì de Zhōngqiūjié jiù shì zhèyàng lái de. Zhè yì tiān, yuèliàng yòu dà yòu yuán.

Suīrán xiànzài Táiwān yǐjīng bú shì nóngyè shèhuì le, dànshì líkāi jiāxiāng de rén, zài yuǎn yě yào huí jiā tuánjù. Wǎncān yǐhòu, yìjiārén chīzhe yuèbǐng, yòuzi, yìbiān gěi háizi shuō yuèliàng de gùshì, guò yí gè wēnxīn de jiérì.

Dịch nghĩa

Ngày lễ quan trọng của người Hoa
Ở Đài Loan, ngoại trừ người bản địa thì phần lớn tổ tiên của người dân nơi đây là di cư từ Trung Quốc sang. Vậy nên các ngày lễ tết truyền thống của chúng tôi đều giống người Trung Quốc. Ba ngày lễ tết quan trọng nhất trong năm là tết Nguyên đán, tết Đoan ngọ và tết Trung thu. Tất cả đều dựa theo lịch âm.
Vào thời cổ đại, Trung Quốc là một quốc gia nông nghiệp, cuộc sống và lễ tết của nông dân có liên quan đến sự thay đổi của các mùa. Ví dụ, năm mới còn gọi là tết Nguyên đán, là sự khởi đầu của mùa xuân. Thời điểm này thời tiết vẫn còn rất lạnh, những người nông dân tranh thủ thời gian nghỉ ngơi hiếm hoi này để quây quần bên gia đình. Đêm giao thừa, ngoài việc cúng tổ tiên còn phải cúng bái các vị thần linh. Mùng 1 Tết, cả gia đình đi lễ chùa cầu mong một năm mới được các thần phù hộ bình an và sức khỏe.
Vào tháng 5 âm lịch, trời ngày càng nóng, muỗi và các loài sâu bọ, côn trùng khác dần dần nhiều lên, con người dễ mắc bệnh hơn. Tết Đoan ngọ mùng 5 tháng 5, người cổ đại đeo túi thơm, uống rượu hùng hoàng và treo một số cây trước cửa. Tất cả những hành động này là để xua đuổi dịch bệnh. Ở thời hiện đại vẫn có người ăn tết theo cách truyền thống, họ cảm thấy làm như vậy ít nhiều có chút tác dụng, nhưng cũng có người cho rằng đó là mê tín dị
doan.
Mùa thu là mùa thu hoạch, rất nhiều dân tộc đều có hoạt động kỉ niệm. Đây chính là nguồn gốc của tết Trung thu ngày 15 tháng 8 âm lịch. Vào ngày này, mặt trăng vừa to vừa tròn. Mặc dù Đài Loan bây giờ không còn là một xã hội nông nghiệp, thế nhưng những con người xa xứ dù cách trở thế nào đi chăng nữa cũng sẽ quay về sum họp cùng gia đình. Sau bữa tối, cả nhà vừa ăn bánh trung thu, bưởi, lại vừa kể về sự tích cung trăng cho lũ trẻ nghe, cùng nhau trải qua cái tết đầm ấm.

Ngữ pháp

Dưới đây là các điểm ngữ pháp giúp bạn hiểu hơn về bài hội thoại ngày hôm nay!

1. Cách sử dụng 受到(⋯的)影響 chīu ảnh hưởng từ

Chức năng: Cấu trúc cho biết chủ ngữ bị ảnh hưởng bởi những gì ở sau 受到.

Ví dụ:
1. 小明受到父母的影響,也很喜歡音樂。
Xiǎo Míng shòudào fùmǔ de yǐngxiǎng, yě hěn xǐhuān yīnyuè.
Tiểu Minh chịu ảnh hưởng từ bố mẹ, cũng rất thích âm nhạc.

2. 他的公司受到經濟不好的影響,快要做不下去了。
Tā de gōngsī shòudào jīngjì bù hǎo de yǐngxiǎng, kuài yào zuò bù xiàqù le.
Công ty của anh ấy bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế không tốt, sắp không thể tiếp tục hoạt động nữa.

3. 小孩子容易受到廣告的影響,總是要買一些對健康不好的東西。
Xiǎo háizi róngyì shòudào guǎnggào de yǐngxiǎng, zǒng shì yào mǎi yīxiē duì jiànkāng bù hǎo de dōngxi.
Trẻ con dễ bị ảnh hưởng bởi quảng cáo, luôn muốn mua những thứ không tốt cho sức khỏe.

Cách dùng:
受 到 hơi trang trọng nhưng vẫn được sử dụng nhiều, có thể kết hợp với nhiều danh từ khác ngoài 影響, ví dụ như giáo dục, khuyến khích và hướng dẫn. Những cái này sẽ được giới thiệu trong các bài học sau.

2.  Cách sử dụng 幸虧⋯ may mà⋯

Chức năng: Trạng từ 幸虧 giới thiệu một sự việc làm mất đi nội dung tiêu cực ở mệnh đề trước, theo sau thường có 要不然 hoặc 才.

Ví dụ:
1. 這幾天天天下雨。幸虧我買了除濕機,要不然衣服都發霉了。
Zhè jǐ tiān tiān tiānxià yǔ. Xìngkuī wǒ mǎile chúshījī, yàobùrán yīfú dōu fāméi le.
Mấy ngày nay trời mưa suốt. May mà tôi mua máy hút ẩm, nếu không quần áo đã bị mốc hết rồi.

2. 我弄丟了報告。幸虧朋友撿到了,才不用再寫一次。
Wǒ nòng diū le bàogào. Xìngkuī péngyǒu jiǎndào le, cái bùyòng zài xiě yīcì.
Tôi làm mất báo cáo. May mà bạn nhặt được, nếu không phải viết lại lần nữa.

3. 他爸爸常說幸虧這幾年生意還可以,才有錢付他的學費。
Tā bàba cháng shuō xìngkuī zhè jǐ nián shēngyì hái kěyǐ, cái yǒu qián fù tā de xuéfèi.
Bố anh ấy thường nói may mà mấy năm nay việc kinh doanh vẫn ổn, nếu không đã không có tiền đóng học phí cho anh ấy.

3.  Cách sử dụng 算是⋯ xem như⋯

Chức năng: 算是 là động từ giới thiệu một ước tính sau khi so sánh chủ đề với những thứ khác (có thể so sánh được).

Ví dụ:
1. 教書算是穩定的工作。
Jiāoshū suànshì wěndìng de gōngzuò.
Dạy học xem như là một công việc ổn định.

2. 這裡的櫻花算是多的,所以來玩的人不少。
Zhèlǐ de yīnghuā suànshì duō de, suǒyǐ lái wán de rén bù shǎo.
Hoa anh đào ở đây xem như là nhiều, nên có không ít người đến ngắm.

3. 最近氣溫都很低,而且每天天下雨。今天雨停了,天氣算是不錯的。
Zuìjìn qìwēn dōu hěn dī, érqiě měitiān tiānxià yǔ. Jīntiān yǔ tíng le, tiānqì suànshì bùcuò de.
Gần đây nhiệt độ đều rất thấp, hơn nữa ngày nào cũng mưa. Hôm nay trời tạnh mưa, xem như thời tiết khá tốt.

Cách dùng:
Phủ định của 算是 là 不算. Vì vậy, có thể nói:

1. 休學手續不算麻煩 (Thủ tục tạm nghỉ học không tính là rắc rối)
nhưng không thể nói 休學手續算是不麻煩.
Ví dụ về phủ định:
跟鄉下比起來,這裡的蚊蟲不算多。
Gēn xiāngxià bǐ qǐlái, zhèlǐ de wénchóng bù suàn duō.
So với vùng quê, muỗi và côn trùng ở đây không tính là nhiều.

2. 他只有一點發燒,感冒不算嚴重。
Tā zhǐyǒu yīdiǎn fāshāo, gǎnmào bù suàn yánzhòng.
Anh ấy chỉ hơi sốt, cảm lạnh không tính là nghiêm trọng.

4.  Cách sử dụng 是… đúng là…

Chức năng:
是 trong trường hợp này không hẳn là động từ mà là một điểm đánh dấu thỏa thuận. Những gì sau 是 là thông tin cũ, được người nói sử dụng để biểu thị rằng quan điểm của họ giống với quan điểm của người nói trước.

Ví dụ:
1. A: 買鞋子是不是先試穿,才知道合適不合適?
Mǎi xiézi shì bù shì xiān shì chuān, cái zhīdào héshì bù héshì?
(Mua giày có phải thử trước mới biết có hợp hay không?)

B: 是應該先試穿,而且還要穿著走一走。
Shì yīnggāi xiān shì chuān, érqiě hái yào chuānzhe zǒu yī zǒu.
(Đúng là nên thử trước, hơn nữa còn phải đi thử vài bước.)

2. A: 這位老師把語法解釋得很清楚,大家都很快地了解了。
Zhè wèi lǎoshī bǎ yǔfǎ jiěshì dé hěn qīngchǔ, dàjiā dōu hěn kuài de liǎojiě le.
(Vị giáo viên này giải thích ngữ pháp rất rõ ràng, mọi người đều hiểu rất nhanh.)

B: 她解釋得是很清楚,而且她說話很有趣。
Tā jiěshì de shì hěn qīngchǔ, érqiě tā shuōhuà hěn yǒuqù.
(Cô ấy đúng là giải thích rất rõ ràng, hơn nữa còn nói chuyện rất thú vị.)

5.  Cách sử dụng 難怪 thảo nào

Chức năng:
Trạng từ 難怪 giới thiệu mệnh đề thứ hai trong câu có hai mệnh đề. Mệnh đề thứ hai liên quan đến sự bối rối trước đây của người nói, điều này đã được làm rõ bằng một quan sát mới được trình bày trong mệnh đề đầu tiên.

Ngữ nghĩa học như sau: “sự thật mới” xóa tan “sự bối rối cũ”.

Ví dụ:
1. 他家過年過節都要拜祖先,難怪那麼早回家幫忙。

Tā jiā guònián guòjié dōu yào bài zǔxiān, nán guài nàme zǎo huí jiā bāngmáng.
Nhà anh ấy vào dịp Tết hay lễ hội đều cúng tổ tiên, thảo nào anh ấy về nhà sớm để giúp đỡ.

2. 他下個星期有口頭報告,難怪這幾天都熬夜念書。

Tā xià gè xīngqī yǒu kǒutóu bàogào, nán guài zhè jǐ tiān dōu áoyè niànshū.
Tuần sau anh ấy có bài thuyết trình, thảo nào mấy ngày nay anh ấy thức khuya học bài.

3. 美美要申請獎學金,難怪她請教授寫推薦信。

Měiměi yào shēnqǐng jiǎngxuéjīn, nán guài tā qǐng jiàoshòu xiě tuījiànxìn.
Mỹ Mỹ muốn xin học bổng, thảo nào cô ấy nhờ giáo sư viết thư giới thiệu.

6.  Cách sử dụng từ bổ nghĩa mức độ 死了 chết mất, chết đi được

Chức năng:
Từ bổ nghĩa 死了 dùng để biểu thị mức độ cực kỳ cao và thường được dùng để phàn nàn.

Ví dụ:

1. 他念的是自己沒興趣的科系,痛苦死了。

Tā niàn de shì zìjǐ méi xìngqù de kēxì, tòngkǔ sǐle.
Anh ấy học ngành mình không thích, đau khổ chết đi được.

2. 申請居留證的手續麻煩死了,他不想辦居留證了。

Shēnqǐng jūliúzhèng de shǒuxù máfan sǐle, tā bù xiǎng bàn jūliúzhèng le.
Thủ tục xin thẻ cư trú rắc rối chết đi được, anh ấy không muốn làm nữa.

3. 這條路好長,走起來累死了。

Zhè tiáo lù hǎo cháng, zǒu qǐlái lèi sǐle.
Con đường này dài quá, đi mệt chết đi được.

Cách dùng:
Từ bổ nghĩa 死了 tương tự như 極了, 得不得了, 得很, tất cả đều thể hiện cường độ, nhưng 死了 mang cường độ cao nhất mặc dù nó tiêu cực.

Khi 死了 được sử dụng thì phần lớn là để nói về điều gì đó tiêu cực, nhưng cũng có một số trường hợp ngoại lệ, ví dụ:
高興死了 (Vui chết đi được)
羨慕死了 (Ghen tị chết đi được)
樂死了 (Sướng chết đi được)

7.  Cách sử dụng 幾乎 gần/hầu như

Chức năng:
Trạng từ 幾乎 dùng để biểu thị gần như toàn bộ, trong tiếng Việt có nghĩa là “gần như”, “hầu như”.

Ví dụ:
1. 這幾天幾乎每天都下雨。

Zhè jǐ tiān jīhū měi tiān dōu xià yǔ.
Mấy ngày nay gần như ngày nào cũng mưa.

2. 他為了省錢,幾乎每天都在學生餐廳吃飯。

Tā wèile shěng qián, jīhū měi tiān dōu zài xuéshēng cāntīng chīfàn.
Vì muốn tiết kiệm tiền, anh ấy gần như ngày nào cũng ăn ở căng-tin sinh viên.

3. 這裡的人,她幾乎都認識。

Zhèlǐ de rén, tā jīhū dōu rènshí.
Người ở đây, cô ấy gần như đều quen biết.

Cách dùng:
Khi 差不多 có nghĩa là “gần”, 幾乎 và 差不多 có thể hoán đổi cho nhau. Các cụm từ chỉ tính toàn bộ của một số loại, ví dụ:

1. 他差不多每天都運動。
Tā chàbuduō měitiān dōu yùndòng.
Anh ấy gần như ngày nào cũng vận động.

2. 他幾乎每天都運動。
Tā jīhū měitiān dōu yùndòng.
Anh ấy gần như ngày nào cũng vận động.

Cả hai đều có nghĩa là “gần như ngày nào anh ấy cũng tập thể dục”.
差不多 có thể có nghĩa là “khoảng” khi sau nó là số từ, còn 幾乎 không mang nghĩa như vậy.

1. 我吃了差不多二十個水餃

Wǒ chī le chàbuduō èrshí ge shuǐjiǎo.
Tôi đã ăn khoảng 20 cái bánh chẻo (Người đó có thể đã ăn nhiều hơn hoặc ít hơn 20 cái.)

2. 我吃了幾乎二十個水餃

Wǒ chī le jīhū èrshí ge shuǐjiǎo.
Tôi đã ăn gần 20 cái bánh chẻo  (Người đó chắc chắn đã ăn ít hơn 20 cái.)

8.  Cách sử dụng 多少 ít nhiều

Chức năng:
Trạng từ 多少 dùng để chỉ khả năng xảy ra một lượng tối thiểu và mơ hồ, trong tiếng Việt có nghĩa là “ít nhiều”.

Ví dụ:
1. 你雖然不餓,可是美美準備了這麼多菜,你多少吃一點。

Nǐ suīrán bù è, kěshì Měiměi zhǔnbèi le zhème duō cài, nǐ duōshǎo chī yīdiǎn.
Cậu tuy không đói, nhưng Mỹ Mỹ đã chuẩn bị nhiều đồ ăn như vậy, cậu ăn ít nhiều một chút đi.

2. 你在西班牙住了半年,多少會說幾句西班牙文吧。

Nǐ zài Xībānyá zhùle bàn nián, duōshǎo huì shuō jǐ jù Xībānyá wén ba.
Cậu sống ở Tây Ban Nha nửa năm, ít nhiều cũng biết nói vài câu tiếng Tây Ban Nha chứ.

3. 你買的電腦這麼便宜,多少會有一點問題吧。

Nǐ mǎi de diànnǎo zhème piányí, duōshǎo huì yǒu yīdiǎn wèntí ba.
Cậu mua máy tính rẻ như vậy, ít nhiều cũng sẽ có chút vấn đề chứ.

Cách dùng:
Mặc dù 多少 biểu thị số lượng hoặc mức độ không nhiều, nhưng 多少 nhấn mạnh rằng số lượng hoặc mức độ đó là có tồn tại.

9.  Cách sử dụng 再…也… dù… thế nào đi chăng nữa (thì) cũng…

Chức năng:
Cấu trúc này cho biết tình huống (sau 也) vẫn không thay đổi dù bất kể hoàn cảnh nào (trước 再).

Ví dụ:
1. 學中文壓力再大,我也要繼續學。

Xué Zhōngwén yālì zài dà, wǒ yě yào jìxù xué.
Áp lực học tiếng Trung có lớn thế nào đi nữa, tôi cũng muốn tiếp tục học.

2. 你再生氣也不能罵人。

Nǐ zài shēngqì yě bù néng mà rén.
Dù cậu có tức giận thế nào đi nữa, cũng không thể chửi người khác.

3. 豬腳麵線再好吃也不能天天吃。

Zhūjiǎo miànxiàn zài hǎochī yě bùnéng tiāntiān chī.
Dù mì giò heo có ngon thế nào đi nữa, cũng không thể ăn mỗi ngày.

Cách dùng:
Cấu trúc này tương tự 不管 A, …都 B. Tuy nhiên, cấu trúc 不管 đi kèm với 都 và gợi ý rằng B luôn xảy ra bất kể tình huống A là gì.
Mặt khác, cấu trúc 再 đi kèm với 也 và thường thì A trong câu nhấn mạnh đến tình huống ở mức độ cao nhất.

Ví dụ:

1. 自己做的菜不管多難吃,都得吃光。
Zìjǐ zuò de cài bùguǎn duō nán chī, dōu děi chī guāng.
Món tự mình làm dù khó ăn đến mức nào, đều phải ăn hết.

2. 自己做的菜,再難吃也得吃光。
Zìjǐ zuò de cài, zài nán chī yě děi chī guāng.
Món tự mình làm dù có khó ăn hơn nữa cũng phải ăn hết.

Lưu ý: Hai cấu trúc trên như nhau nhưng 再…也… tạo cảm giác mạnh hơn.

→ Qua bài học Giáo trình tiếng Trung Đương Đại này, bạn đã học cách sử dụng tiếng Trung để bày tỏ sự quan tâm và nhắc nhở ai đó một cách lịch sự. Bạn cũng đã nắm được các từ vựng và mẫu câu liên quan đến thời tiết và trang phục. Hãy luyện tập thường xuyên để có thể giao tiếp tự nhiên hơn trong các tình huống thực tế!

→Xem tiếp Bài 4: Giáo trình tiếng Trung Đương Đại Quyển 3

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button