Bài 8: Giáo trình tiếng Trung Đương Đại Quyển 3 – Tôi muốn là chính mình

Mỗi người đều có những ước mơ, hoài bão và cá tính riêng, tạo nên bản sắc của chính mình. Trong xã hội hiện đại, việc theo đuổi bản thân và sống đúng với giá trị cá nhân trở thành một chủ đề quan trọng.

Bài học “我想做自己” (Tôi muốn là chính mình) trong bộ Giáo trình tiếng Trung Đương Đại giúp chúng ta khám phá quan điểm về bản sắc cá nhân, sự tự tin và cách thể hiện bản thân trong tiếng Trung.

←Xem lại Bài 7: Giáo trình tiếng Trung Đương Đại Quyển 3

Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓

Phần 1: Hội thoại

Từ vựng 1

Từ vựng (漢字) Phiên âm (拼音) Loại từ Nghĩa Hán Việt Nghĩa tiếng Việt Ví dụ kèm phiên âm và dịch nghĩa
整夜 zhěngyè (N) chỉnh dạ cả đêm 他整夜都在工作。(Tā zhěngyè dōu zài gōngzuò.) – Anh ấy làm việc cả đêm.
kāi (V) khai mở, bật 請開燈。(Qǐng kāi dēng.) – Vui lòng bật đèn.
dēng (N) đăng đèn, đèn điện 這盞燈很亮。(Zhè zhǎn dēng hěn liàng.) – Cái đèn này rất sáng.
電玩 diànwán (N) điện ngoạn trò chơi điện tử 他很喜歡玩電玩。(Tā hěn xǐhuan wán diànwán.) – Anh ấy rất thích chơi trò chơi điện tử.
球賽 qiúsài (N) cầu trại trận đấu bóng 我們一起去看球賽吧。(Wǒmen yīqǐ qù kàn qiúsài ba.) – Chúng ta cùng đi xem trận đấu bóng đi.
激動 jīdòng (Vs) kích động phấn khích, kích động 他聽到好消息時很激動。(Tā tīngdào hǎo xiāoxi shí hěn jīdòng.) – Anh ấy rất phấn khích khi nghe tin tốt.
hǎn (Vi) hãn hét, hò hét, la hét 他大聲喊救命。(Tā dàshēng hǎn jiùmìng.) – Anh ấy hét lớn kêu cứu.
公職 gōngzhí (N) công chức vị trí trong cơ quan nhà nước 他在政府部門擔任公職。(Tā zài zhèngfǔ bùmén dānrèn gōngzhí.) – Anh ấy làm việc trong cơ quan nhà nước.
其實 qíshí (Adv) kỳ thực thực ra 其實我並不喜歡這部電影。(Qíshí wǒ bìng bù xǐhuan zhè bù diànyǐng.) – Thực ra tôi không thích bộ phim này.
公務員 gōngwùyuán (N) công vụ viên công nhân viên chức, người thi hành công vụ 他是一名公務員。(Tā shì yī míng gōngwùyuán.) – Anh ấy là một công chức.
fán (Vs) phiền phiền, phiền toái/phức 這件事讓我很煩。(Zhè jiàn shì ràng wǒ hěn fán.) – Việc này làm tôi rất phiền.
聽話 tīnghuà (Vs-sep) thính thoại nghe lời, ngoan ngoãn 孩子應該學會聽話。(Háizi yīnggāi xuéhuì tīnghuà.) – Trẻ em nên học cách nghe lời.
失業率 shīyèlǜ (N) thất nghiệp suất tỉ lệ thất nghiệp 這個國家的失業率很高。(Zhège guójiā de shīyèlǜ hěn gāo.) – Tỷ lệ thất nghiệp của nước này rất cao.
mén (M) môn môn, khẩu (lượng từ cho môn học, kỹ năng, đại bác, người thân) 我選了三門課。(Wǒ xuǎn le sān mén kè.) – Tôi chọn ba môn học.
讀書 dúshū (V-sep) độc thư học 他每天晚上都讀書。(Tā měitiān wǎnshàng dōu dúshū.) – Anh ấy học mỗi tối.
學分 xuéfēn (N) học phân tín chỉ 這門課有三個學分。(Zhè mén kè yǒu sān gè xuéfēn.) – Môn học này có ba tín chỉ.
xiū (V) tu học, tham gia 我修了一門經濟學課。(Wǒ xiū le yī mén jīngjìxué kè.) – Tôi học một khóa kinh tế học.
專心 zhuānxīn (Vs) chuyên tâm tập trung 你應該專心學習。(Nǐ yīnggāi zhuānxīn xuéxí.) – Bạn nên tập trung học tập.
修課 xiūkè (V-sep) tu khóa tham gia lớp học 我今年修了一門數學課。(Wǒ jīnnián xiū le yī mén shùxué kè.) – Năm nay tôi tham gia một lớp toán.
輔系 fǔxì (N) phụ hệ ngành phụ 我在大學時修了一個輔系。(Wǒ zài dàxué shí xiū le yī gè fǔxì.) – Tôi đã học một ngành phụ khi còn đại học.
fēng (Vs) phong điên 他瘋了,開始對著牆說話。(Tā fēng le, kāishǐ duìzhe qiáng shuōhuà.) – Anh ấy phát điên, bắt đầu nói chuyện với bức tường.
誇張 kuāzhāng (Vs) khoa trương khoa trương 他的故事有點誇張。(Tā de gùshì yǒudiǎn kuāzhāng.) – Câu chuyện của anh ấy hơi khoa trương.
舉行 jǔxíng (V) cử hành tiến hành, tổ chức 我們將在明天舉行婚禮。(Wǒmen jiāng zài míngtiān jǔxíng hūnlǐ.) – Chúng tôi sẽ tổ chức đám cưới vào ngày mai.
遺憾 yíhàn (Vs) di hám mất mát 沒能參加比賽讓他很遺憾。(Méi néng cānjiā bǐsài ràng tā hěn yíhàn.) – Không thể tham gia cuộc thi khiến anh ấy rất tiếc nuối.
兒子 érzi (N) nhi tử con trai 他有一個聰明的兒子。(Tā yǒu yī gè cōngmíng de érzi.) – Anh ấy có một cậu con trai thông minh.
期望 qīwàng (V) kỳ vọng kỳ vọng 父母對孩子的期望很高。(Fùmǔ duì háizi de qīwàng hěn gāo.) – Cha mẹ có kỳ vọng cao vào con cái.
狀元 zhuàngyuán (N) trạng nguyên trạng nguyên, người xuất sắc 他是今年的高考狀元。(Tā shì jīnnián de gāokǎo zhuàngyuán.) – Anh ấy là thủ khoa kỳ thi đại học năm nay.
努力 nǔlì (Vs) nỗ lực siêng năng, chăm chỉ 只要努力,就會成功。(Zhǐyào nǔlì, jiù huì chénggōng.) – Chỉ cần chăm chỉ, bạn sẽ thành công.
怎麼回事 zěnme huíshì (N) chẩm ma hồi sự có chuyện gì 你怎麼回事?看起來不太開心。(Nǐ zěnme huíshì? Kàn qǐlái bù tài kāixīn.) – Có chuyện gì vậy? Trông bạn không vui lắm.
大喊大叫 dàhǎn dàjiào (V) đại hãn đại khiếu la/hò hét ầm ĩ 小孩在操場上大喊大叫。(Xiǎohái zài cāochǎng shàng dàhǎn dàjiào.) – Trẻ con hét toáng lên trên sân chơi.
期中考 qízhōng kǎo (N) kỳ trung khảo thi giữa kỳ 這次期中考很難。(Zhè cì qízhōng kǎo hěn nán.) – Kỳ thi giữa kỳ lần này rất khó.
密集班 mìjí bān (N) mật tập ban lớp chuyên sâu 我報名了一個英文密集班。(Wǒ bàomíng le yī gè yīngwén mìjí bān.) – Tôi đã đăng ký một lớp tiếng Anh chuyên sâu.
畢業展 bìyè zhǎn (N) tất nghiệp triển lễ tốt nghiệp 我們的畢業展將在六月舉行。(Wǒmen de bìyè zhǎn jiāng zài liù yuè jǔxíng.) – Triển lãm tốt nghiệp của chúng tôi sẽ diễn ra vào tháng 6.
服裝設計 fúzhuāng shèjì (N) phục trang thiết kế thiết kế thời trang 她在大學學習服裝設計。(Tā zài dàxué xuéxí fúzhuāng shèjì.) – Cô ấy học thiết kế thời trang tại đại học.
醫學系 yīxué xì (N) y học hệ ngành y 他選擇醫學系,因為想當醫生。(Tā xuǎnzé yīxué xì, yīnwèi xiǎng dāng yīshēng.) – Anh ấy chọn ngành y vì muốn trở thành bác sĩ.
行行出狀元 hángháng chū zhuàngyuán (N) hành hành xuất trạng nguyên ngành nghề nào cũng có người xuất sắc 只要努力,行行出狀元。(Zhǐyào nǔlì, hángháng chū zhuàngyuán.) – Chỉ cần cố gắng, ngành nghề nào cũng có thể xuất sắc.

Hội thoại 1

陳敏萱:早,李文彥。欸?你怎麼看起來不太有精神?怎麼回事?

李文彥:別提了。我們個室友,最近不是整夜開著燈打電玩,就是我很有球賽,激動的時候,還大喊大叫,害我睡不著覺。

陳敏萱:他不是在準備公職人員考試嗎?怎麼有時間打電玩?

李文彥:其實他對當公務員一點興趣都沒有,是他媽媽叫他去考的。他覺得很煩,所以最近常打電玩。

陳敏萱:既然沒興趣就別去考啊。為什麼要那麼勉強?

李文彥:因為他媽媽覺得,現在大學生的就業率很高。考上公務員的,薪水不錯,工作又穩定。這樣父母才放心。算了,算了,不說這個。妳最近怎樣啊?

陳敏萱:快要期中考了,我壓力好大啊!這學期我在大學選了好幾門課,還在語言中心上密集班,每天忙得連睡覺的時間都不夠。

李文彥:這樣一來,妳不是就沒時間參加學校的社團活動了嗎?

陳敏萱:那有什麼關係。我來台灣是來讀書的,不是來玩的。我希望自己把中文系的學分修完,回國以後實心修輔系的課,這樣明年才能畢業。

李文彥:妳這麼認真啊?為什麼要把自己弄得這麼累?如果我是妳,恐怕早就放棄了

陳敏萱:你太誇張了,沒那麼嚴重吧。

李文彥:妳應該趁著在台灣的時候,到處走走,多了解這裡的文化。

陳敏萱:旅行的機會以後還很多。為了將來的發展,現在我應該好好利用時間,充實自己。

(何雅婷走過來)

何雅婷:你們都在這裡啊?在聊什麼?

李文彥:我們在聊畢業以後的計畫。對了,妳男朋友的畢業展什麼時候舉行?

何雅婷:下個月五號。到時候歡迎大家來看。

陳敏萱:他爸媽會去嗎?我聽她說過,他爸媽很反對他念服裝設計。現在還是這樣嗎?

何雅婷:他父母到現在還覺得很遺憾,沒去念醫學系。每次他小時候生病,父母對他的期望一直很高,選服裝設計讓他們很失望。

李文彥:為什麼要失望?行行出狀元。不管做什麼,只要有興趣,願意努力就好了。

Phiên âm

Chén Mǐnxuān: Zǎo, Lǐ Wényàn. Ê? Nǐ zěnme kàn qǐlái bù tài yǒu jīngshén? Zěnme huí shì?
Lǐ Wényàn: Bié tí le. Wǒmen gè shìyǒu, zuìjìn bú shì zhěngyè kāizhe dēng dǎ diànwán, jiùshì wǒ hěn yǒu qiúsài, jīdòng de shíhòu, hái dà hǎn dà jiào, hài wǒ shuì bùzháo jiào.
Chén Mǐnxuān: Tā bú shì zài zhǔnbèi gōngzhí rényuán kǎoshì ma? Zěnme yǒu shíjiān dǎ diànwán?
Lǐ Wényàn: Qíshí tā duì dāng gōngwùyuán yīdiǎn xìngqù dōu méiyǒu, shì tā māma jiào tā qù kǎo de. Tā juéde hěn fán, suǒyǐ zuìjìn cháng dǎ diànwán.
Chén Mǐnxuān: Jìrán méi xìngqù jiù bié qù kǎo a. Wèishéme yào nàme miǎnqiáng?
Lǐ Wényàn: Yīnwèi tā māma juéde, xiànzài dàxuéshēng de jiùyè lǜ hěn gāo. Kǎo shàng gōngwùyuán de, xīnshuǐ búcuò, gōngzuò yòu wěndìng. Zhèyàng fùmǔ cái fàngxīn. Suàn le, suàn le, bù shuō zhège. Nǐ zuìjìn zěnme yàng a?
Chén Mǐnxuān: Kuài yào qīzhōng kǎo le, wǒ yālì hǎo dà a! Zhè xuéqí wǒ zài dàxué xuǎn le hǎojǐ mén kè, hái zài yǔyán zhōngxīn shàng mìjí bān, měitiān máng de lián shuìjiào de shíjiān dōu bù gòu.
Lǐ Wényàn: Zhèyàng yīlái, nǐ bú shì jiù méi shíjiān cānjiā xuéxiào de shètuán huódòng le ma?
Chén Mǐnxuān: Nà yǒu shéme guānxì. Wǒ lái Táiwān shì lái dúshū de, bú shì lái wán de. Wǒ xīwàng zìjǐ bǎ Zhōngwén xì de xuéfēn xiū wán, huíguó yǐhòu shíxīn xiū fǔxì de kè, zhèyàng míngnián cái néng bìyè.
Lǐ Wényàn: Nǐ zhème rènzhēn a? Wèishéme yào bǎ zìjǐ nòng de zhème lèi? Rúguǒ wǒ shì nǐ, kǒngpà zǎo jiù fàngqì le.
Chén Mǐnxuān: Nǐ tài kuāzhāng le, méi nàme yánzhòng ba.
Lǐ Wényàn: Nǐ yīnggāi chènzhe zài Táiwān de shíhòu, dàochù zǒu zǒu, duō liǎojiě zhèlǐ de wénhuà.
Chén Mǐnxuān: Lǚxíng de jīhuì yǐhòu hái hěn duō. Wèi le jiānglái de fāzhǎn, xiànzài wǒ yīnggāi hǎohǎo lìyòng shíjiān, chōngshí zìjǐ.

(Hé Yǎtíng zǒu guòlái)

Hé Yǎtíng: Nǐmen dōu zài zhèlǐ a? Zài liáo shénme?
Lǐ Wényàn: Wǒmen zài liáo bìyè yǐhòu de jìhuà. Duì le, nǐ nán péngyǒu de bìyè zhǎn shénme shíhòu jǔxíng?
Hé Yǎtíng: Xià gè yuè wǔ hào. Dào shíhòu huānyíng dàjiā lái kàn.
Chén Mǐnxuān: Tā bàmā huì qù ma? Wǒ tīng tā shuō guò, tā bàmā hěn fǎnduì tā niàn fúzhuāng shèjì. Xiànzài háishì zhèyàng ma?
Hé Yǎtíng: Tā fùmǔ dào xiànzài hái juéde hěn yíhàn, méi qù niàn yīxué xì. Měi cì tā xiǎoshíhòu shēngbìng, fùmǔ duì tā de qīwàng yīzhí hěn gāo, xuǎn fúzhuāng shèjì ràng tāmen hěn shīwàng.
Lǐ Wényàn: Wèishéme yào shīwàng? Xíng xíng chū zhuàngyuán. Bùguǎn zuò shénme, zhǐyào yǒu xìngqù, yuànyì nǔlì jiù hǎo le.

Nghĩa Tiếng Việt

Trần Mẫn Huyên: Chào buổi sáng, Lý Văn Ngan. Ê? Sao trông bạn chán đời thế? Có chuyện gì à?

Lý Văn Ngan: Đừng nói nữa. Cái bạn cùng phòng kia của mình á, dạo này không phải bật đèn chơi điện tử cả đêm thì là thức đêm xem các trận đấu bóng, lúc hưng phấn còn hò hét ầm ĩ, làm mình chẳng ngủ được.

Trần Mẫn Huyên: Không phải là bạn ấy chuẩn bị thi làm cán bộ công nhân viên à? Sao lại có thời gian chơi điện tử?

Lý Văn Ngan: Thực ra nó chẳng có hứng thú với làm công nhân viên chức như nào cả, là mẹ nó kêu nó đi thi đó, nó thấy phiền quá nên dạo này chơi điện tử.

Trần Mẫn Huyên: Nếu đã không có hứng thú thì đừng có thi chứ. Sao phải nghe lời thế?

Lý Văn Ngan: Do mẹ nó nói là tỷ lệ thất nghiệp của sinh viên đại học ngày nay rất cao. Nếu thi vào làm ở các vị trí trong cơ quan nhà nước thì lương không tệ, công việc lại ổn định, như thế bố mẹ mới yên tâm. Mà thôi bỏ đi, không nói chuyện này, dạo này bạn thế nào?

Trần Mẫn Huyên: Sắp thi giữa kỳ rồi. Mình rất áp lực! Học kỳ này mình đã chọn mấy môn ở trường đại học, còn học lớp chuyên sâu ở trung tâm ngôn ngữ, ngày nào cũng bận đến mức ngủ không đủ giấc.

Lý Văn Ngan: Nếu vậy thì chẳng phải bạn còn không có thời gian tham gia hoạt động câu lạc bộ ở trường à?

Trần Mẫn Huyên: Vậy thì liên quan gì đâu. Mình đến Đài Loan là để học tập mà, có phải để chơi đâu. Mình hi vọng sẽ sớm hoàn thành các tín chỉ của ngành tiếng Trung hơn một chút, sau khi về nước sẽ tập trung tham gia lớp học ngành phụ, như này thì sang năm mới có thể tốt nghiệp.

Lý Văn Ngan: Bạn còn học ngành phụ à? Sao phải tự làm mệt bản thân như vậy? Nếu mình là bạn thì sợ là đã sớm điên luôn rồi.

Trần Mẫn Huyên: Nào có khoa trương thế. Không nghiêm trọng vậy đâu.

Lý Văn Ngan: Bạn rảnh thì lúc còn ở Đài Loan mà đi khắp nơi đi, tìm hiểu nhiều hơn về văn hóa nơi đây.

Trần Mẫn Huyên: Sau này vẫn còn nhiều cơ hội đi du lịch. Vì sự nghiệp tương lai, mình giờ đây nên tận dụng tốt khoảng thời gian này để phát triển bản thân.

(Hà Nhà Đình đi đến)

Hà Nhà Đình: Các bạn đều ở đây à? Đang nói chuyện gì thế?

Lý Văn Ngan: Bọn mình đang nói về kế hoạch sau tốt nghiệp. Đúng rồi, lễ tốt nghiệp của bạn trai bạn được tiến hành lúc nào thế?

Hà Nhà Đình: Ngày mùng 5 tháng sau, đến lúc đó hoan nghênh mọi người cùng đến xem.

Trần Mẫn Huyên: Bố mẹ anh ấy sẽ đi chứ? Mình có nghe bạn nói là bố mẹ anh ấy cực kì phản đối việc anh ấy học thiết kế thời trang. Giờ vẫn là như vậy à?

Hà Nhà Đình: Bố mẹ anh ấy giờ vẫn cảm thấy rất mất mặt khi con trai không học ngành y. Từ nhỏ anh ấy đã học rất giỏi, bố mẹ luôn đặt kì vọng cao ở anh ấy, chọn ngành thiết kế thời trang khiến họ rất thất vọng.

Lý Văn Ngan: Sao phải thất vọng nhỉ? Ngành nghề nào cũng có người xuất sắc. Cho dù làm cái gì đi nữa thì chỉ cần yêu thích và siêng năng chăm chỉ là được rồi.

Phần 2: Đoạn văn

Từ vựng 2

Từ vựng (漢字) Phiên âm (拼音) Loại từ Nghĩa Hán Việt Nghĩa tiếng Việt Ví dụ kèm phiên âm và dịch nghĩa
冠軍 guànjūn (N) quán quân quán quân, nhà vô địch 他贏得了冠軍。(Tā yíngdé le guànjūn.) – Anh ấy giành được chức vô địch.
大賽 dàsài (N) đại tái trận/giải đấu lớn, cuộc thi lớn (thường là quốc tế) 這是一場國際大賽。(Zhè shì yī chǎng guójì dàsài.) – Đây là một giải đấu quốc tế.
通過 tōngguò (Vpt) thông qua đỗ 他通過了考試。(Tā tōngguò le kǎoshì.) – Anh ấy đã đỗ kỳ thi.
高級 gāojí (Vs-attr) cao cấp cấp cao, cao cấp 他在公司擔任高級經理。(Tā zài gōngsī dānrèn gāojí jīnglǐ.) – Anh ấy giữ chức giám đốc cấp cao trong công ty.
碩士 shuòshì (N) thạc sĩ thạc sĩ 他正在讀碩士課程。(Tā zhèngzài dú shuòshì kèchéng.) – Anh ấy đang theo học chương trình thạc sĩ.
面試 miànshì (N) diện thí phỏng vấn 我明天有一場工作面試。(Wǒ míngtiān yǒu yī chǎng gōngzuò miànshì.) – Ngày mai tôi có một buổi phỏng vấn xin việc.
què (Adv) khước nhưng, nhưng lại/mà lại 他很努力,卻沒能成功。(Tā hěn nǔlì, què méi néng chénggōng.) – Anh ấy rất cố gắng nhưng vẫn không thành công.
國中 guózhōng (N) quốc trung cấp 2 (trong nước) 我弟弟現在讀國中。(Wǒ dìdì xiànzài dú guózhōng.) – Em trai tôi đang học cấp 2.
學歷 xuélì (N) học lịch quá trình học tập, lịch sử học tập 他的學歷很高。(Tā de xuélì hěn gāo.) – Anh ấy có trình độ học vấn rất cao.
拒絕 jùjué (V) cự tuyệt từ chối, cự tuyệt 她拒絕了他的邀請。(Tā jùjué le tā de yāoqǐng.) – Cô ấy từ chối lời mời của anh ấy.
引起 yǐnqǐ (Vpt) dẫn khởi gây ra/nên 這個決定引起了很多討論。(Zhège juédìng yǐnqǐ le hěnduō tǎolùn.) – Quyết định này gây ra nhiều cuộc tranh luận.
彈性 tánxìng (N) đàn tính (tính) linh hoạt 這份工作時間很有彈性。(Zhè fèn gōngzuò shíjiān hěn yǒu tánxìng.) – Công việc này có thời gian rất linh hoạt.
改變 gǎibiàn (V) cải biến thay đổi, đổi, đổi khác 這次旅行改變了我的想法。(Zhè cì lǚxíng gǎibiàn le wǒ de xiǎngfǎ.) – Chuyến du lịch này thay đổi suy nghĩ của tôi.
制度 zhìdù (N) chế độ chế độ 公司最近改變了管理制度。(Gōngsī zuìjìn gǎibiàn le guǎnlǐ zhìdù.) – Công ty gần đây đã thay đổi chế độ quản lý.
基礎 jīchǔ (N) cơ sở cơ sở, nền tảng 他的數學基礎很好。(Tā de shùxué jīchǔ hěn hǎo.) – Anh ấy có nền tảng toán học rất tốt.
認真 rènzhēn (Vs) nhận chân nghiêm túc 她做事非常認真。(Tā zuò shì fēicháng rènzhēn.) – Cô ấy làm việc rất nghiêm túc.
公平 gōngpíng (Vs) công bình công bằng/bình 這樣的決定對大家都公平。(Zhèyàng de juédìng duì dàjiā dōu gōngpíng.) – Quyết định này công bằng với tất cả mọi người.
出生 chūshēng (Vp) xuất sinh sinh ra 我在台灣出生。(Wǒ zài Táiwān chūshēng.) – Tôi sinh ra ở Đài Loan.
qióng (Vs) cùng nghèo 他小時候家裡很窮。(Tā xiǎoshíhòu jiālǐ hěn qióng.) – Hồi nhỏ gia đình anh ấy rất nghèo.
父親 fùqīn (N) phụ thân bố, phụ thân 我的父親是一名教師。(Wǒ de fùqīn shì yī míng jiàoshī.) – Bố tôi là một giáo viên.
母親 mǔqīn (N) mẫu thân mẹ, mẫu thân 她的母親是一名醫生。(Tā de mǔqīn shì yī míng yīshēng.) – Mẹ cô ấy là một bác sĩ.
學徒 xuétú (N) học đồ học việc 他在一家餐廳當學徒。(Tā zài yī jiā cāntīng dāng xuétú.) – Anh ấy đang học việc trong một nhà hàng.
吃苦 chīkǔ (Vs-sep) cật khổ gặp khó khăn 年輕人應該學會吃苦。(Niánqīngrén yīnggāi xuéhuì chīkǔ.) – Người trẻ nên học cách chịu khó.
明白 míngbái (Vst) minh bạch hiểu, hiểu rõ 我現在明白你的意思了。(Wǒ xiànzài míngbái nǐ de yìsi le.) – Bây giờ tôi đã hiểu ý của bạn.
當兵 dāngbīng (V-sep) đương binh nhập ngũ 他去年去當兵了。(Tā qùnián qù dāngbīng le.) – Anh ấy đã nhập ngũ năm ngoái.
認字 rènzì (Vi) nhận tự nhận biết mặt chữ 小孩子剛開始學認字。(Xiǎo háizi gāng kāishǐ xué rènzì.) – Trẻ nhỏ vừa mới bắt đầu học nhận biết mặt chữ.
燒焙 hōngbèi (V) sao bội sao, sấy khô, làm/nướng bánh 他每天早上都在燒焙麵包。(Tā měitiān zǎoshang dōu zài hōngbèi miànbāo.) – Mỗi sáng anh ấy đều nướng bánh.
學習 xuéxí (V) học tập học, học tập 他喜歡學習新知識。(Tā xǐhuān xuéxí xīn zhīshì.) – Anh ấy thích học kiến thức mới.
技術 jìshù (N) kỹ thuật kỹ thuật, kỹ năng 這項技術很重要。(Zhè xiàng jìshù hěn zhòngyào.) – Kỹ thuật này rất quan trọng.
藝術 yìshù (N) nghệ thuật nghệ thuật 她對藝術充滿熱情。(Tā duì yìshù chōngmǎn rèqíng.) – Cô ấy đầy đam mê với nghệ thuật.
經過 jīngguò (Prep) kinh quá trải qua 他經過了很多困難。(Tā jīngguò le hěnduō kùnnán.) – Anh ấy đã trải qua nhiều khó khăn.
終於 zhōngyú (Adv) chung ư cuối cùng 我終於完成了這個計畫。(Wǒ zhōngyú wánchéng le zhège jìhuà.) – Cuối cùng tôi cũng hoàn thành dự án này.
(N) ức ức, trăm triệu 這家公司賺了一億美元。(Zhè jiā gōngsī zhuàn le yī yì měiyuán.) – Công ty này kiếm được một trăm triệu đô la Mỹ.
夢想 mèngxiǎng (N) mộng tưởng ước mơ 我的夢想是成為一名醫生。(Wǒ de mèngxiǎng shì chéngwéi yī míng yīshēng.) – Ước mơ của tôi là trở thành bác sĩ.
成為 chéngwéi (Vpt) thành vi trở thành 他成為了一名成功的企業家。(Tā chéngwéi le yī míng chénggōng de qǐyèjiā.) – Anh ấy đã trở thành một doanh nhân thành đạt.
企業家 qǐyèjiā (N) xí nghiệp gia doanh nhân 他是一位成功的企業家。(Tā shì yī wèi chénggōng de qǐyèjiā.) – Anh ấy là một doanh nhân thành công.
分店 fēndiàn (N) phân điếm chi nhánh 這家餐廳在全國有很多分店。(Zhè jiā cāntīng zài quánguó yǒu hěnduō fēndiàn.) – Nhà hàng này có nhiều chi nhánh trên toàn quốc.
原因 yuányīn (N) nguyên nhân nguyên nhân 他遲到的原因是堵車。(Tā chídào de yuányīn shì dǔchē.) – Nguyên nhân anh ấy đến muộn là do tắc đường.
錄取 lùqǔ (V) lục thủ nhận, nhận vào 她被一所名牌大學錄取了。(Tā bèi yī suǒ míngpái dàxué lùqǔ le.) – Cô ấy được một trường đại học danh tiếng nhận vào học.
成功 chénggōng (Vs) thành công thành công 他努力工作,終於成功了。(Tā nǔlì gōngzuò, zhōngyú chénggōng le.) – Anh ấy làm việc chăm chỉ và cuối cùng cũng thành công.
鼓勵 gǔlì (V) cổ lệ cổ vũ 老師鼓勵學生勇敢表達自己。(Lǎoshī gǔlì xuéshēng yǒnggǎn biǎodá zìjǐ.) – Giáo viên khuyến khích học sinh mạnh dạn thể hiện bản thân.
吳寶春 Wú Bǎochūn (N) Ngô Bảo Xuân Ngô Bảo Xuân (một thợ làm bánh mì nổi tiếng ở Đài Loan) 吳寶春的麵包非常有名。(Wú Bǎochūn de miànbāo fēicháng yǒumíng.) – Bánh mì của Ngô Bảo Xuân rất nổi tiếng.
新加坡 Xīnjiāpō (N) Tân Gia Ba Singapore 新加坡是一個美麗的城市。(Xīnjiāpō shì yī gè měilì de chéngshì.) – Singapore là một thành phố xinh đẹp.
日文 Rìwén (N) Nhật văn tiếng Nhật 她正在學習日文。(Tā zhèngzài xuéxí Rìwén.) – Cô ấy đang học tiếng Nhật.
世界麵包大賽 shìjiè miànbāo dàsài (N) thế giới diện bao đại tái cuộc thi bánh mì thế giới 他參加了世界麵包大賽。(Tā cānjiā le shìjiè miànbāo dàsài.) – Anh ấy tham gia cuộc thi bánh mì thế giới.
EMBA EMBA (N) Thạc sĩ điều hành cao cấp 他決定報名EMBA課程。(Tā juédìng bàomíng EMBA kèchéng.) – Anh ấy quyết định đăng ký khóa học EMBA.
小時候 xiǎo shíhòu (N) tiểu thời hậu lúc nhỏ/bé, hồi nhỏ/bé 小時候我喜歡畫畫。(Xiǎo shíhòu wǒ xǐhuān huàhuà.) – Khi còn nhỏ tôi thích vẽ tranh.
大開眼界 dàkāi yǎnjiè (V) đại khai nhãn giới mở rộng/mang tầm mắt/nhìn, mở rộng/mang kiến thức 這次旅行讓我大開眼界。(Zhè cì lǚxíng ràng wǒ dàkāi yǎnjiè.) – Chuyến du lịch này mở rộng tầm mắt của tôi.
X 分之 Y X fēn zhī Y (N) phân chi Y% (X=百), Y/X 這個班的女生占全班的三分之一。(Zhège bān de nǚshēng zhàn quán bān de sān fēn zhī yī.) – Số học sinh nữ trong lớp chiếm 1/3 tổng số.

Đoạn văn 2

麵包冠軍吳寶春

2013年三月,世界麵包大賽冠軍吳寶春通過新加坡大學EMBA(高級管理人員工商管理碩士)研究所的面試,準備從七月起,開始他的學習生涯。吳寶春是申請過台灣的EMBA,卻因為只有國中畢業,學歷太低而被拒絕參加考試。吳寶春的事引起台灣社會很大多的討論。有人認為學校沒有錯,時代已經改變了,制度也應該隨著改變。但也有人認為,學歷不該成為一個人前進的障礙,吳寶春的成就不容易,如果連他想研究所,對現有志的人不公平。

吳寶春出生在台灣南部鄉下,他是家裡最小的孩子。他家很窮,父親很早就過世了。母親為了養八個孩子,每天辛苦地工作。吳寶春小時候不理解讀書的重要,不喜歡念書。按照他自己的說法,國中畢業的時候,他認識的字還不到五百個。

17歲那年,他離開家鄉,一個人到台北一家麵包店當學徒。工作的時候因為念念得不多,吃了很多苦。這時候他才明白讀書的重要。當年的時候,他利用時間看電視學字。後來他開始想多學一點烘焙,去學習2、3幾年以後,更因為工作的關係到日本學習,讓他大開眼界,了解烘焙麵包不但是專業技術,也是藝術。

吳寶春經過20多年的努力,終於在2010年拿到世界麵包大賽冠軍。回台灣以後,他開了自己的麵包店,一年能做兩億的生意。他的夢想成為事業,能在亞洲各國開分店。新加坡大學EMBA因為這個原因錄取了他。吳寶春成功的故事鼓勵了很多人做人自己。可是不是每個人都能像他走到機會以前,做好了百分之百的準備。

Phiên âm

Miànbāo guànjūn Wú Bǎochūn

2013 nián sān yuè, shìjiè miànbāo dàsài guànjūn Wú Bǎochūn tōngguò Xīnjiāpō dàxué EMBA (gāojí guǎnlǐ rényuán gōngshāng guǎnlǐ shuòshì) yánjiūsuǒ de miànshì, zhǔnbèi cóng qī yuè qǐ, kāishǐ tā de xuéxí shēngyá. Wú Bǎochūn céng shēnqǐngguò Táiwān de EMBA, què yīnwèi zhǐyǒu guózhōng bìyè, xuélì tài dī ér bèi jùjué cānjiā kǎoshì. Wú Bǎochūn de shìqí yǐnqǐ Táiwān shèhuì hěn duō de tǎolùn. Yǒurén rènwéi xuéxiào méiyǒu cuò, shídài yǐjīng gǎibiàn le, zhìdù yě yīnggāi suízhe gǎibiàn. Dàn yě yǒurén rènwéi, xuélì bù gāi chéngwéi yīgè rén qiánjìn de zhàng’ài, Wú Bǎochūn de chéngjiù bù róngyì, rúguǒ lián tā yě xiǎng jìnrù yánjiūsuǒ, duì yǒu zhì zhě bù gōngpíng.

Wú Bǎochūn chūshēng zài Táiwān nánbù xiāngxià, tā shì jiālǐ zuì xiǎo de háizi. Tā jiā hěn qióng, fùqīn hěn zǎo jiù guòshì le. Mǔqīn wèi le yǎng bā gè háizi, měitiān xīnkǔ de gōngzuò. Wú Bǎochūn xiǎoshíhòu bù lǐjiě dúshū de zhòngyào, bù xǐhuān niànshū. Ànzhào tā zìjǐ de shuōfǎ, guózhōng bìyè de shíhòu, tā rènshí de zì hái bù dào wǔbǎi gè.

17 suì nà nián, tā líkāi jiāxiāng, yīgè rén dào Táiběi yījiā miànbāodiàn dāng xuétú. Gōngzuò de shíhòu yīnwèi rènzì bù duō, chī le hěnduō kǔ. Zhè shíhòu tā cái míngbái dúshū de zhòngyào. Dāng nián de shíhòu, tā lìyòng shíjiān kàn diànshì xué zì. Hòulái tā kāishǐ xiǎng duō xué yīdiǎn hōngbèi, qù xuéxí 2, 3 nián yǐhòu, gèng yīnwèi gōngzuò de guānxì dào Rìběn xuéxí, ràng tā dà kāi yǎnjiè, liǎojiě hōngbèi miànbāo bùdàn shì zhuānyè jìshù, yě shì yī mén yìshù.

Wú Bǎochūn jīngguò 20 duō nián de nǔlì, zhōngyú zài 2010 nián nádào shìjiè miànbāo dàsài guànjūn. Huí Táiwān yǐhòu, tā kāi le zìjǐ de miànbāodiàn, yī nián néng zuò liǎng yì de shēngyì. Tā de mèngxiǎng chéngwéi shìyè, néng zài Yàzhōu gè guó kāi fēndiàn. Xīnjiāpō dàxué EMBA yīnwèi zhège yuányīn lùqǔ le tā. Wú Bǎochūn chénggōng de gùshì gǔlì le hěn duō rén zuò huí zìjǐ. Kěshì bùshì měi gè rén dōu néng xiàng tā zǒu dào jīhuì yǐqián, zuò hǎo le bǎi fēn zhī bǎi de zhǔnbèi.

Nghĩa tiếng Việt

Quán quân bánh mì Ngô Bảo Xuân

Vào tháng 3 năm 2013, nhà vô địch cuộc thi bánh mì thế giới Ngô Bảo Xuân đã dò phỏng vấn vào EMBA (thạc sĩ điều hành cấp cao) của chương trình cao học ở đại học Singapore và chuẩn bị bắt đầu cuộc sống sinh viên của mình từ tháng Bảy. Ngô Bảo Xuân cũng nộp đơn xin học EMBA tại Đài Loan, nhưng vì chỉ tốt nghiệp cấp 2, lịch sử học tập cho thấy trình độ quá thấp mà bị từ chối. “Ngô Bảo Xuân muốn học cao học” đã gây ra nhiều tranh luận của người Đài Loan. Người thì cho rằng các trường học ở Đài Loan quá kém linh hoạt, thế thì đã dạy rồi và để đó cũng nên thay đổi theo, nhưng có người cảm thấy nền tảng của ông không chắc, nếu để ông học cao học thì sẽ không công bằng cho những người đã học tập nghiêm túc.

Ngô Bảo Xuân sinh ra ở miền quê Nam Bộ Đài Loan. Ông là con út trong nhà. Gia đình ông rất nghèo, ba đã sớm qua đời, để nuôi tám người con, mẹ ông đã phải làm việc vất vả hàng ngày. Hồi nhỏ, Ngô Bảo Xuân không hiểu tầm quan trọng của việc học và không thích học tập. Theo tuyên bố của ông, tốt nghiệp cấp 2, số chữ mà ông nhận biết được còn chưa đến 500.

Năm 17 tuổi, ông rời quê hương, một mình đến Đài Bắc để làm học việc trong một tiệm bánh mì. Ông gặp rất nhiều khó khăn trong công việc do không học hành nhiều. Mãi đến lúc này, ông mới hiểu được tầm quan trọng của việc học. Trong thời gian rảnh rỗi, ông tận dụng lúc xem tivi để nhận biết mặt chữ. Sau đó, do mong muốn hiểu sâu hơn bánh tiếng Nhật và ông đã học tiếng Nhật. Và năm sau, vì công việc nên ông quyết định sang Nhật học tập. Điều đó khiến ông được mở rộng tầm mắt, hiểu được rằng làm bánh mì không chỉ là kỹ thuật chuyên nghiệp mà là một môn nghệ thuật.

Trải qua hơn 20 năm làm việc chăm chỉ, cuối cùng Ngô Bảo Xuân đã đoạt giải quán quân của cuộc thi bánh mì thế giới năm 2010. Sau khi trở về Đài Loan, ông đã mở tiệm bánh của riêng mình, thu về 200 triệu Đài tệ mỗi năm. Ước mơ của ông là trở thành một doanh nhân, có thể mở nhiều chi nhánh tại các nước ở châu Á. Chính vì nguyên nhân này mà đại học ở Singapore đã nhận ông. Câu chuyện thành công của Ngô Bảo Xuân đã cổ vũ rất nhiều người có chí hướng giống mình. Nhưng liệu sẽ có bao nhiêu ai dám bảo đảm sẽ sẵn sàng 100% như ông đây?

Ngữ pháp

I. 不是…就是… – không phải… thì là…

Chức năng:

Khi được sử dụng theo nghĩa đen, cấu trúc này chỉ ra rằng một trong hai tùy chọn được cung cấp chắc chắn đúngkhông có khả năng nào khác.
Nó cũng có thể được sử dụng để cường điệu một tình huống, thường được nói ra trong sự thất vọng.


  1. 我新買的手機不是收不到訊號,就是自動關機,我非拿去門市退換不可
    Wǒ xīn mǎi de shǒujī bú shì shōu bú dào xùnhào, jiù shì zìdòng guānjī, wǒ fēi ná qù ménshì tuìhuàn bù kě.
    Chiếc điện thoại mới mua của tôi không phải là không có tín hiệu thì là tự động tắt nguồn, tôi nhất định phải mang ra cửa hàng đổi.
  2. 桌上這件外套我想不是敏瑄的,就是雅婷的。
    Zhuō shàng zhè jiàn wàitào wǒ xiǎng bú shì Mǐnxuān de, jiù shì Yǎtíng de.
    Chiếc áo khoác trên bàn tôi nghĩ không phải của Mẫn Huyên thì là của Nhã Đình.
  3. 放假的時候,他不是上網玩遊戲,就是在家看漫畫,放鬆心情。
    Fàngjià de shíhòu, tā bú shì shàngwǎng wán yóuxì, jiù shì zài jiā kàn mànhuà, fàngsōng xīnqíng.
    Lúc nghỉ, cậu ấy không chơi game trên mạng thì là ở nhà đọc truyện tranh để thư giãn.
  4. 他整天不是抱怨工作太多,就是抱怨薪水太少,讓人聽得好煩。
    Tā zhěng tiān bú shì bàoyuàn gōngzuò tài duō, jiù shì bàoyuàn xīnshuǐ tài shǎo, ràng rén tīng de hǎo fán.
    Cả ngày cậu ta không than phiền công việc quá nhiều thì là than phiền lương quá thấp, nghe phát chán.
  5. 暑假,他不是去打工,就是回家照顧爺爺,所以沒時間跟我們玩
    Shǔjià, tā bú shì qù dǎgōng, jiù shì huí jiā zhàogù yéye, suǒyǐ méi shíjiān gēn wǒmen wán.
    Kỳ nghỉ hè, cậu ấy không đi làm thêm thì là về nhà chăm ông, nên không có thời gian chơi với chúng tôi.

II. 算了 – mà thôi, bỏ đi, thì thôi

Chức năng:

Việc sử dụng động từ đặc ngữ 算了 biểu thị mong muốn của người nói để bỏ qua một sự thật khó chịu.

1️⃣ A: 你不是要跟女朋友去聽五月天的演唱會嗎?怎麼還在這裡?
Nǐ bú shì yào gēn nǚ péngyǒu qù tīng Wǔyuètiān de yǎnchànghuì ma? Zěnme hái zài zhèlǐ?
Không phải bạn định đi nghe concert của Mayday với bạn gái à? Sao còn ở đây?

B: 氣死我了。她說要準備明天的報告,不去了
Qì sǐ wǒ le. Tā shuō yào zhǔnbèi míngtiān de bàogào, bù qù le.
Bực chết đi được. Cô ấy nói phải chuẩn bị báo cáo ngày mai, không đi nữa.

2️⃣ A: 地不去算了,你不要生氣。
Tā bù qù suàn le, nǐ bú yào shēngqì.
Cô ấy không đi thì thôi, bạn đừng giận nữa.

3️⃣ A: 妳昨天會計的考試,成績怎麼樣?
Nǐ zuótiān kuàijì de kǎoshì, chéngjī zěnme yàng?
Bài thi kế toán hôm qua của cậu thế nào?

B: 真不想說。算了,算了。今天不說這個。
Zhēn bù xiǎng shuō. Suàn le, suàn le. Jīntiān bù shuō zhège.
Thật không muốn nói. Thôi bỏ đi, hôm nay đừng nói chuyện này nữa.

4️⃣ A: 小王說他對唱歌沒興趣,晚上不上KTV了
Xiǎo Wáng shuō tā duì chànggē méi xìngqù, wǎnshàng bù shàng KTV le.
Tiểu Vương nói cậu ấy không hứng thú với hát hò, tối nay không đi KTV nữa.

B: 那就算了。我自己去。
Nà jiù suàn le. Wǒ zìjǐ qù.
Vậy thì thôi, tôi tự đi.

5️⃣ A: 沒想到我最喜歡的羊毛外套被破了一個大洞
Méi xiǎngdào wǒ zuì xǐhuān de yángmáo wàitào bèi pò le yī gè dà dòng.
Không ngờ cái áo len yêu thích của tôi lại bị thủng một lỗ lớn.

B: 既然破了一個大洞,就丟了算了。
Jìrán pò le yī gè dà dòng, jiù diū le suàn le.
Nếu đã thủng một lỗ lớn rồi thì vứt đi thôi.

6️⃣ A: 我老計小明昨來東西對身體不好,不要常吃,他總是不聽。
Wǒ lǎojì Xiǎomíng zuótiān lái dōngxi duì shēntǐ bù hǎo, bù yào cháng chī, tā zǒng shì bù tīng.
Tôi luôn nhắc Tiểu Minh rằng đồ ăn đó không tốt cho sức khỏe, đừng ăn nhiều, mà cậu ấy cứ không chịu nghe.

B: 他不聽算了,你別難過了。
Tā bù tīng suàn le, nǐ bié nánguò le.
Cậu ấy không nghe thì thôi, bạn đừng buồn nữa.

Cách dùng:

  • Lưu ý rằng 算了 có thể đứng ở đầu, giữa hoặc cuối câu.
  • Ngữ pháp linh hoạt như vậy khá hiếm trong tiếng Trung hiện đại.

III. 這樣一來 – nếu vậy thì

Chức năng:

Người nói sử dụng cấu trúc này để trình bày một hệ quả có thể xảy ra từ câu nói trước đó.

1️⃣ A: 聽說陳平這個學期有好幾門課被當
Tīngshuō Chén Píng zhè gè xuéqī yǒu hǎojǐ mén kè bèi dāng.
Nghe nói Trần Bình học kỳ này bị trượt mấy môn.

B: 這樣一來,他明年恐怕沒辦法畢業了。
Zhèyàng yīlái, tā míngnián kǒngpà méi bànfǎ bìyè le.
Nếu vậy thì, sợ là năm sau cậu ấy không thể tốt nghiệp được rồi.

2️⃣ A: 我先生下星期要帶孩子去美國旅行一個月。
Wǒ xiānshēng xià xīngqī yào dài háizi qù Měiguó lǚxíng yī gè yuè.
Chồng tôi tuần sau sẽ đưa con đi Mỹ du lịch một tháng.

B: 真的啊。這樣一來,妳就不必天天做飯了。
Zhēn de a. Zhèyàng yīlái, nǐ jiù bùbì tiāntiān zuòfàn le.
Thật à? Nếu vậy thì, cậu không cần phải nấu ăn mỗi ngày nữa rồi.

3️⃣ A: 電視新聞說這個週末有颱風要來
Diànshì xīnwén shuō zhè gè zhōumò yǒu táifēng yào lái.
Bản tin truyền hình nói cuối tuần này có bão sắp đến.

B: 這樣一來,我們就不能去海邊玩了
Zhèyàng yīlái, wǒmen jiù bù néng qù hǎibiān wán le.
Nếu vậy thì, chúng ta không thể đi chơi biển được rồi.

4️⃣ A: 媽媽建議弟弟下課以後去學游泳、書法跟網球。
Māma jiànyì dìdi xiàkè yǐhòu qù xué yóuyǒng, shūfǎ gēn wǎngqiú.
Mẹ khuyên em trai sau khi tan học thì đi học bơi, thư pháp và tennis.

B: 太好了。這樣一來,他就不會整天在家看電玩了。
Tài hǎo le. Zhèyàng yīlái, tā jiù bù huì zhěng tiān zài jiā kàn diànwán le.
Tốt quá rồi. Nếu vậy thì, cậu ấy sẽ không suốt ngày ở nhà xem game nữa.

5️⃣ A: 最近三個星期,我住的城市幾乎天天下雨。而且新聞還說下個禮拜雨還不會停
Zuìjìn sān gè xīngqī, wǒ zhù de chéngshì jīhū tiāntiān xià yǔ. Érqiě xīnwén hái shuō xià gè lǐbài yǔ hái bù huì tíng.
Ba tuần gần đây, thành phố tôi sống hầu như ngày nào cũng mưa. Hơn nữa, bản tin còn nói tuần sau trời vẫn chưa tạnh mưa.

B: 這樣一來,你的衣服、鞋子不是就都發霉了嗎?
Zhèyàng yīlái, nǐ de yīfú, xiézi bú shì jiù dōu fāméi le ma?
Nếu vậy thì, quần áo và giày của cậu chẳng phải đều bị mốc hết rồi sao?

IV. 早就…了 – đã sớm…; sớm đã…

Chức năng:

Cấu trúc này nói một cách phóng đại về một sự kiện đã xảy ra trong quá khứ.

1️⃣ 我只見過陳平幾次面,早就對他沒印象了
Wǒ zhǐ jiànguò Chén Píng jǐ cì miàn, zǎo jiù duì tā méi yìnxiàng le.
Tôi chỉ gặp Trần Bình vài lần, sớm đã không còn ấn tượng gì về cậu ấy rồi.

2️⃣ 五月天演唱會的票,我早就買了,你不必擔心。
Wǔyuètiān yǎnchànghuì de piào, wǒ zǎo jiù mǎi le, nǐ bù bì dānxīn.
Vé concert của Mayday tôi đã mua từ sớm rồi, bạn không cần lo đâu.

3️⃣ 那條路上早就沒有日本人留下來的木造房子了。我們還要去嗎?
Nà tiáo lù shàng zǎo jiù méiyǒu Rìběn rén liú xiàlái de mùzào fángzi le. Wǒmen hái yào qù ma?
Trên con đường đó từ lâu đã không còn nhà gỗ do người Nhật để lại rồi. Chúng ta còn muốn đi không?

4️⃣ 你的平板電腦我早就修理好了,你怎麼不記得呢?
Nǐ de píngbǎn diànnǎo wǒ zǎo jiù xiūlǐ hǎo le, nǐ zěnme bù jìdé ne?
Máy tính bảng của bạn tôi đã sửa xong từ sớm rồi, sao bạn lại không nhớ chứ?

5️⃣ 媽媽煮的水餃,早就被弟弟吃光了。你吃別的吧!
Māma zhǔ de shuǐjiǎo, zǎo jiù bèi dìdi chī guāng le. Nǐ chī bié de ba!
Sủi cảo mẹ nấu đã sớm bị em trai ăn hết rồi. Bạn ăn món khác đi!

V. 從…起 – bắt đầu từ…

Chức năng:

Cấu trúc này chỉ định điểm bắt đầu của một sự kiện.

1️⃣ 學生總是說從明天起,我要好好地念書,不讓父母失望。
Xuéshēng zǒng shì shuō cóng míngtiān qǐ, wǒ yào hǎohǎo de niànshū, bù ràng fùmǔ shīwàng.
Học sinh lúc nào cũng nói “Bắt đầu từ ngày mai, tôi sẽ học hành chăm chỉ, không làm bố mẹ thất vọng.”

2️⃣ 那個語言中心規定從今年秋天起,申請獎學金的學生,成績要有85分
Nà gè yǔyán zhōngxīn guīdìng cóng jīnnián qiūtiān qǐ, shēnqǐng jiǎngxuéjīn de xuéshēng, chéngjī yào yǒu 85 fēn.
Trung tâm ngôn ngữ đó quy định rằng bắt đầu từ mùa thu năm nay, học sinh muốn xin học bổng phải có thành tích từ 85 điểm trở lên.

3️⃣ 因為放暑假的關係,學校的圖書館從後天起,上午九點才開門。
Yīnwèi fàng shǔjià de guānxì, xuéxiào de túshūguǎn cóng hòutiān qǐ, shàngwǔ jiǔ diǎn cái kāimén.
Vì lý do nghỉ hè, thư viện của trường bắt đầu từ ngày kia sẽ mở cửa lúc 9 giờ sáng.

4️⃣ 你弄錯了。百貨公司打折活動是從十月十號起,不是十月一號。
Nǐ nòng cuò le. Bǎihuò gōngsī dǎzhé huódòng shì cóng shí yuè shí hào qǐ, bú shì shí yuè yī hào.
Bạn nhầm rồi. Chương trình giảm giá của trung tâm thương mại bắt đầu từ ngày 10 tháng 10, không phải ngày 1 tháng 10.

5️⃣ 那個展覽館從下星期一起到下個月三十號,要求行電腦展。
Nà gè zhǎnlǎnguǎn cóng xià xīngqī yī qǐ dào xià gè yuè sānshí hào, yāoqiú xíng diànnǎo zhǎn.
Phòng triển lãm đó bắt đầu từ thứ Hai tuần sau đến ngày 30 tháng sau sẽ tổ chức triển lãm máy tính.

Cách dùng:

  • 從…起 thường dùng trong văn viết, mang tính trang trọng.
  • Trong đời sống hàng ngày, thường dùng 從…開始 hơn.
  • Ví dụ:
    從明天開始,我不再吃炸的東西了
    Cóng míngtiān kāishǐ, wǒ bù zài chī zhà de dōngxi le.
     “Bắt đầu từ ngày mai, tôi sẽ không ăn đồ chiên rán nữa.”

VI. 卻 – nhưng, lại

Chức năng:

Trong câu, 卻 biểu thị sự việc trái với dự kiến.

  • 卻 là trạng từ, thường đứng trước cụm động từ ở vế thứ hai của câu.

1️⃣ 他的成績不錯,可是卻沒通過研究所的面試
Tā de chéngjī bú cuò, kěshì què méi tōngguò yánjiūsuǒ de miànshì.
Thành tích của anh ấy không tệ, nhưng lại không vượt qua được buổi phỏng vấn nghiên cứu sinh.

2️⃣ 在那家麵包店當學徒,雖然辛苦,卻讓他大開眼界。
Zài nà jiā miànbāo diàn dāng xuétú, suīrán xīnkǔ, què ràng tā dà kāi yǎnjiè.
Làm học việc ở tiệm bánh mì đó tuy vất vả, nhưng lại giúp anh ấy mở mang tầm mắt.

3️⃣ 我昨天買的外套,裡面破了一個洞,但是店員卻不讓我退換。
Wǒ zuótiān mǎi de wàitào, lǐmiàn pò le yī gè dòng, dànshì diànyuán què bù ràng wǒ tuìhuàn.
Cái áo khoác tôi mua hôm qua bị rách một lỗ bên trong, nhưng nhân viên cửa hàng lại không cho tôi đổi trả.

4️⃣ 早上出門的時候還出太陽,沒想到現在卻下起雨來了。
Zǎoshang chūmén de shíhòu hái chū tàiyáng, méi xiǎngdào xiànzài què xià qǐ yǔ lái le.
Lúc sáng ra ngoài trời còn nắng, không ngờ bây giờ lại mưa rồi.

5️⃣ 那家小吃店雖然沒有招牌,生意卻好得不得了
Nà jiā xiǎochī diàn suīrán méiyǒu zhāopái, shēngyì què hǎo de bùdéliǎo.
Quán ăn vặt đó tuy không có biển hiệu, nhưng lại làm ăn cực kỳ phát đạt.

Cách dùng:

  • thường được dùng cùng với 可是, 但是 hoặc 沒想到 để nhấn mạnh sự trái ngược với mong đợi.

VII. 因為…而… – vì/do… mà…

Chức năng:

  • 而 là trạng từ, chỉ hệ quả xuất phát từ một nguyên nhân đã được nêu trong câu.
  • 而 thường được sử dụng trong văn viết hoặc nói trang trọng.

1️⃣ 我奶奶一個人住,因為怕孤單而養了兩隻狗。
Wǒ nǎinai yī gè rén zhù, yīnwèi pà gūdān ér yǎng le liǎng zhī gǒu.
Bà tôi sống một mình, vì sợ cô đơn mà nuôi hai con chó.

2️⃣ 很多人因為想學道地的西班牙文而去西班牙
Hěn duō rén yīnwèi xiǎng xué dàodì de Xībānyáwén ér qù Xībānyá.
Rất nhiều người vì muốn học tiếng Tây Ban Nha bản địa mà sang Tây Ban Nha.

3️⃣ 那個小鎮因為今年芒果收成很好而打算舉行慶祝活動。
Nà gè xiǎozhèn yīnwèi jīnnián mángguǒ shōuchéng hěn hǎo ér dǎsuàn jǔxíng qìngzhù huódòng.
Thị trấn đó vì mùa thu hoạch xoài năm nay rất tốt mà dự định tổ chức lễ hội ăn mừng.

4️⃣ 她因為衣服、鞋子都發霉了而決定去買除濕機。
Tā yīnwèi yīfú, xiézi dōu fāméi le ér juédìng qù mǎi chúshījī.
Cô ấy vì quần áo và giày bị mốc mà quyết định mua máy hút ẩm.

5️⃣ 王小姐因為男朋友忘了送她生日禮物而氣得不想跟他說話。
Wáng xiǎojiě yīnwèi nán péngyǒu wàng le sòng tā shēngrì lǐwù ér qì de bù xiǎng gēn tā shuōhuà.
Cô Vương vì bạn trai quên tặng quà sinh nhật mà giận đến mức không muốn nói chuyện với anh ấy.

📌 Lưu ý:

  • 因為…而… dùng trong văn viết hoặc ngữ cảnh trang trọng.
  • Trong giao tiếp hàng ngày, người ta thường dùng 因為…所以… hơn.

VIII. 經過 – trải qua

Chức năng:

  • 經過 trong cách dùng này là một giới từ có nghĩa là “qua”, “trải qua”.

1️⃣ 經過父母多次的說明,她才明白要成功非努力不可
Jīngguò fùmǔ duō cì de shuōmíng, tā cái míngbái yào chénggōng fēi nǔlì bùkě.
Sau khi trải qua nhiều lần bố mẹ giải thích, cô ấy mới hiểu rằng muốn thành công thì phải nỗ lực.

2️⃣ 他的喉嚨經過多天的休息,最近好一點了
Tā de hóulóng jīngguò duō tiān de xiūxí, zuìjìn hǎo yīdiǎn le.
Sau nhiều ngày nghỉ ngơi, cổ họng của anh ấy dạo này đã khá hơn một chút.

3️⃣ 你並沒有經過學校的同意,怎麼可以使用體育館?
Nǐ bìng méiyǒu jīngguò xuéxiào de tóngyì, zěnme kěyǐ shǐyòng tǐyùguǎn?
Bạn chưa được trường đồng ý, sao có thể sử dụng nhà thi đấu được?

4️⃣ 我是經過兩年的準備,才考上公務員的。
Wǒ shì jīngguò liǎng nián de zhǔnbèi, cái kǎoshàng gōngwùyuán de.
Tôi đã trải qua hai năm chuẩn bị mới thi đậu công chức.

Cách dùng:

  • 經過 của cách dùng này được theo sau bởi một danh từ hoặc một câu.
  • 經過 cũng có thể là một động từ có nghĩa là “đi qua”.
    Ví dụ:
    從台北去高雄,要經過台南。
    Cóng Táiběi qù Gāoxióng, yào jīngguò Táinán.
     “Đi từ Đài Bắc đến Cao Hùng cần đi qua Đài Nam.”
Thông qua bài học “我想做自己, chúng ta không chỉ học được những mẫu câu, từ vựng liên quan đến việc thể hiện bản thân mà còn hiểu sâu hơn về giá trị của việc sống thật với chính mình. Mỗi người đều có quyền theo đuổi ước mơ và lựa chọn con đường phù hợp với mình, vì vậy, hãy tự tin bước đi và trân trọng con người thật của mình

Du Bao Ying

Du Bao Ying là giảng viên tại Trung tâm Chinese. Cô có bằng thạc sĩ về Ngôn ngữ học và Ngôn ngữ Trung Quốc và đã dạy hàng nghìn sinh viên trong những năm qua. Cô ấy cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục, giúp việc học tiếng Trung trở nên dễ dàng hơn trên khắp thế giới.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button