Trong cuộc đời mỗi con người, có những lời nhắn gửi tưởng chừng giản dị nhưng lại mang theo sức nặng của cả một hành trang tri thức. Bài 1: Giáo trình Hán ngữ Boya Trung Cấp 2 Tập 2 – “Bài phát biểu tại buổi lễ tốt nghiệp khóa 18 trường công học Trung Quốc” là bức thư của thầy gửi đến những sinh viên sắp tốt nghiệp không phải là một món quà vật chất, mà là một lời căn dặn chân thành:
“Đừng từ bỏ việc học.” Bằng giọng văn gần gũi nhưng sâu sắc, tác giả đã khơi gợi trong lòng người đọc sự trân quý với học vấn, sự tỉnh thức trước quỹ thời gian trôi nhanh của tuổi trẻ, và tinh thần tự học bền bỉ không ngừng.
→ Tải [ PDF, MP3 ] Giáo trình Boya Trung Cấp 2 Tập 2
Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓
Từ vựng
1. 赠言 /zèngyán/ 【danh từ】 lời khích lệ – lời khen tặng
• 临别赠言常常是对朋友的勉励。
(Línbié zèngyán chángcháng shì duì péngyǒu de miǎnlì.)
→ Lời khích lệ lúc chia tay thường là sự động viên dành cho bạn bè.
• 毕业时老师送上了一句赠言。
(Bìyè shí lǎoshī sòng shàngle yí jù zèngyán.)
→ Khi tốt nghiệp, thầy giáo đã gửi một câu lời chúc động viên.
2. 诸位 /zhūwèi/ 【đại từ】 các vị
• 诸位先生(女士),诸位同事。
(Zhūwèi xiānshēng (nǚshì), zhūwèi tóngshì.)
→ Các quý ông (quý bà), các đồng nghiệp.
• 对于这个问题,诸位有何高见?
(Duìyú zhège wèntí, zhūwèi yǒu hé gāojiàn?)
→ Đối với vấn đề này, các vị có ý kiến gì cao siêu?
3. 母校 /mǔxiào/ 【danh từ】 trường cũ – mái trường
• 说话时他口口声声提起自己的母校。
(Shuōhuà shí tā kǒukǒushēngshēng tíqǐ zìjǐ de mǔxiào.)
→ Khi nói chuyện, anh ấy không ngừng nhắc đến mái trường xưa.
• 我回到了阔别多年的母校。
(Wǒ huídàole kuòbié duō nián de mǔxiào.)
→ Tôi đã trở về lại ngôi trường thân yêu sau nhiều năm xa cách.
4. 罢 /ba/ 【trợ từ】 thôi, nhé
• 我们走吧,别迟到了。
(Wǒmen zǒu ba, bié chídàole.)
→ Chúng ta đi thôi, đừng đến muộn.
• 别说了,算了吧。
(Bié shuō le, suàn le ba.)
→ Đừng nói nữa, bỏ qua đi nhé.
5. 抛弃 /pāoqì/ 【động từ】 bỏ đi – vứt đi
• 他抛弃了家庭和朋友。
(Tā pāoqìle jiātíng hé péngyǒu.)
→ Anh ta đã vứt bỏ gia đình và bạn bè.
• 不要抛弃传统文化。
(Bùyào pāoqì chuántǒng wénhuà.)
→ Đừng vứt bỏ văn hóa truyền thống.
6. 学问 /xuéwèn/ 【danh từ】 kiến thức – tri thức
• 他是一位有很高学问的人。
(Tā shì yí wèi yǒu hěn gāo xuéwèn de rén.)
→ Anh ấy là một người có kiến thức rất cao.
• 学问需要不断积累。
(Xuéwèn xūyào bùduàn jīlěi.)
→ Kiến thức cần được tích lũy không ngừng.
7. 功课 /gōngkè/ 【danh từ】 môn học – bài tập
• 这个学期他选了五门功课。
(Zhège xuéqī tā xuǎnle wǔ mén gōngkè.)
→ Học kỳ này anh ấy chọn năm môn học.
• 小王有个功课还没写完。
(Xiǎo Wáng yǒu gè gōngkè hái méi xiě wán.)
→ Tiểu Vương vẫn chưa hoàn thành một bài tập.
8. 文凭 /wénpíng/ 【danh từ】 bằng tốt nghiệp – diploma
• 他拿到了大学毕业文凭。
(Tā ná dàole dàxué bìyè wénpíng.)
→ Anh ấy đã nhận được bằng tốt nghiệp đại học.
• 找工作时有文凭很重要。
(Zhǎo gōngzuò shí yǒu wénpíng hěn zhòngyào.)
→ Khi xin việc có bằng cấp là rất quan trọng.
9. 不得已 /bùdéyǐ/ 【động từ】 bất đắc dĩ
• 我是不得已才这么做的。
(Wǒ shì bùdéyǐ cái zhème zuò de.)
→ Tôi làm như vậy là bất đắc dĩ.
• 他不得已离开了家乡。
(Tā bùdéyǐ líkāi le jiāxiāng.)
→ Anh ấy buộc phải rời khỏi quê nhà.
10. 依 /yī/ 【giới từ】 dựa vào – căn cứ vào
• 依法律规定,你必须履行义务。
(Yī fǎlǜ guīdìng, nǐ bìxū lǚxíng yìwù.)
→ Căn cứ theo pháp luật quy định, bạn phải thực hiện nghĩa vụ.
• 依你的说法,他不应该这么做。
(Yī nǐ de shuōfǎ, tā bù yīnggāi zhème zuò.)
→ Dựa theo cách nói của bạn, anh ấy không nên làm vậy.
11. 心愿 /xīnyuàn/ 【danh từ】 tâm nguyện – nguyện vọng
• 他从小的心愿是有机会去环球旅行。
(Tā cóngxiǎo de xīnyuàn shì yǒu jīhuì qù huánqiú lǚxíng.)
→ Tâm nguyện từ nhỏ của anh ấy là có cơ hội đi du lịch vòng quanh thế giới.
• 父母的心愿是尽早看到你成家。
(Fùmǔ de xīnyuàn shì jǐnzǎo kàndào nǐ chéngjiā.)
→ Tâm nguyện của cha mẹ là sớm thấy bạn lập gia đình.
12. 年富力强 /nián fù lì qiáng/ 【thành ngữ】 sinh lực dồi dào – tuổi trẻ sức khỏe
• 他年富力强,对未来充满信心。
(Tā nián fù lì qiáng, duì wèilái chōngmǎn xìnxīn.)
→ Anh ấy đang tuổi trẻ sức dài vai rộng, tràn đầy tự tin vào tương lai.
13. 一去不复返 /yí qù bù fù fǎn/ 【thành ngữ】 một đi không trở lại
• 一旦丧失机会就不会回来,形容已经过去的事情再也不能重现。
(Yídàn sàngshī jīhuì jiù bù huì huílái, xíngróng yǐjīng guòqù de shìqíng zài yě bùnéng chóngxiàn.)
→ Một khi bỏ lỡ cơ hội sẽ không quay lại, dùng để miêu tả những điều đã qua không thể tái hiện.
14. 衰退 /shuāituì/ 【động từ】 suy yếu – yếu đi
• 体力衰退、视力衰退、记忆力衰退。
(Tǐlì shuāituì, shìlì shuāituì, jìyìlì shuāituì.)
→ Thể lực suy giảm, thị lực kém, trí nhớ giảm sút.
• 经济多年来持续衰退。
(Jīngjì duō nián lái chíxù shuāituì.)
→ Kinh tế nhiều năm qua liên tục suy thoái.
15. 辜负 /gūfù/ 【động từ】 phụ lòng – làm phụ lòng
• 辜负了父母的期望。
(Gūfù le fùmǔ de qīwàng.)
→ Phụ sự kỳ vọng của cha mẹ.
• 辜负了大家的热情。
(Gūfù le dàjiā de rèqíng.)
→ Phụ lòng sự nhiệt tình của mọi người.
16. 后进 /hòujìn/【danh từ】chậm tiến – học sinh kém
• 他是班上的后进学生之一。
(Tā shì bān shàng de hòujìn xuéshēng zhī yī.)
→ Cậu ấy là một trong những học sinh chậm tiến trong lớp.
• 学校特别关注那些后进生的学习情况。
(Xuéxiào tèbié guānzhù nàxiē hòujìn shēng de xuéxí qíngkuàng.)
→ Nhà trường đặc biệt quan tâm đến tình hình học tập của những học sinh chậm tiến.
17. 淘汰 /táotài/【động từ】đào thải – loại bỏ
• 市场竞争会自然淘汰那些落后的企业。
(Shìchǎng jìngzhēng huì zìrán táotài nàxiē luòhòu de qǐyè.)
→ Cạnh tranh thị trường sẽ tự động loại bỏ những doanh nghiệp tụt hậu.
• 这项比赛将淘汰一半的选手。
(Zhè xiàng bǐsài jiāng táotài yībàn de xuǎnshǒu.)
→ Cuộc thi này sẽ loại một nửa số thí sinh.
18. 补救 /bǔjiù/【động từ】bổ cứu – cứu chữa, cứu giúp
• 及时采取措施补救损失。
(Jíshí cǎiqǔ cuòshī bǔjiù sǔnshī.)
→ Kịp thời áp dụng biện pháp để cứu vãn tổn thất.
• 他试图补救自己的错误。
(Tā shìtú bǔjiù zìjǐ de cuòwù.)
→ Anh ấy cố gắng sửa chữa lỗi lầm của mình.
19. 恐怕 /kǒngpà/【phó từ】e rằng – sợ rằng
• 外面下大雨,恐怕今天的活动要取消了。
(Wàimiàn xià dàyǔ, kǒngpà jīntiān de huódòng yào qǔxiāo le.)
→ Ngoài trời mưa to, e rằng hoạt động hôm nay phải hủy rồi.
• 我恐怕来不及赶上最后一班车了。
(Wǒ kǒngpà lái bù jí gǎn shàng zuìhòu yī bān chē le.)
→ Tôi e rằng sẽ không kịp chuyến xe cuối cùng.
20. 急需 /jíxū/【động từ】nhu cầu cấp thiết – cần gấp
• 灾区急需大量的食物和药品。
(Zāiqū jíxū dàliàng de shíwù hé yàopǐn.)
→ Khu vực bị thiên tai đang cần gấp một lượng lớn thực phẩm và thuốc men.
• 我急需一台打印机来完成报告。
(Wǒ jíxū yì tái dǎyìnjī lái wánchéng bàogào.)
→ Tôi cần gấp một máy in để hoàn thành bản báo cáo.
21. 节衣缩食 /jié yī suō shí/【cụm động từ】tiết kiệm – ăn tiêu tằn tiện
• 为了供孩子上大学,他节衣缩食多年。
(Wèile gōng háizi shàng dàxué, tā jié yī suō shí duō nián.)
→ Vì để cho con học đại học, ông ấy đã sống tằn tiện nhiều năm.
• 她一直节衣缩食,只为买一套像样的衣服。
(Tā yīzhí jié yī suō shí, zhǐ wèi mǎi yí tào xiàngyàng de yīfu.)
→ Cô ấy luôn tiết kiệm chỉ để mua một bộ quần áo ra dáng.
22. 法子 /fǎzi/【danh từ】phương pháp – cách
• 这真是个好法子,我以前从没想到过。
(Zhè zhēn shì gè hǎo fǎzi, wǒ yǐqián cóng méi xiǎngdào guò.)
→ Đây đúng là một cách hay, tôi chưa từng nghĩ ra trước đây.
• 他总是有各种法子解决问题。
(Tā zǒngshì yǒu gè zhǒng fǎzi jiějué wèntí.)
→ Anh ấy luôn có nhiều cách để giải quyết vấn đề.
23. 置备 /zhìbèi/【động từ】mua sắm – chuẩn bị sắm sửa
• 春节前我们要置备年货。
(Chūnjié qián wǒmen yào zhìbèi niánhuò.)
→ Trước Tết chúng tôi phải sắm sửa đồ Tết.
• 妈妈为新家置备了很多新家具。
(Māmā wèi xīnjiā zhìbèi le hěn duō xīn jiājù.)
→ Mẹ đã mua sắm rất nhiều đồ nội thất mới cho ngôi nhà mới.
24. 仪器 /yíqì/【danh từ】thiết bị – dụng cụ, máy móc
• 实验室里有各种各样的精密仪器。
(Shíyànshì lǐ yǒu gè zhǒng gè yàng de jīngmì yíqì.)
→ Trong phòng thí nghiệm có đủ loại thiết bị chính xác.
• 这些仪器必须小心操作。
(Zhèxiē yíqì bìxū xiǎoxīn cāozuò.)
→ Những thiết bị này cần được vận hành cẩn thận.
25. 至于 /zhìyú/【giới từ】đến nỗi, còn như – nói về… thì…
• 至于他什么时候来,我也不清楚。
(Zhìyú tā shénme shíhou lái, wǒ yě bù qīngchǔ.)
→ Còn về việc anh ấy đến lúc nào thì tôi không rõ.
• 你可以试试,至于成不成功,就看你自己了。
(Nǐ kěyǐ shìshi, zhìyú chéng bù chénggōng, jiù kàn nǐ zìjǐ le.)
→ Bạn có thể thử, còn thành công hay không thì phải dựa vào chính bạn.
26. 一生 /yìshēng/【danh từ】một đời – suốt đời
• 他把帮助贫困地区的人们作为一生的事业。
(Tā bǎ bāngzhù pínkùn dìqū de rénmen zuòwéi yìshēng de shìyè.)
→ Anh ấy coi việc giúp đỡ người nghèo ở các vùng khó khăn là sự nghiệp cả đời.
• 她一生都在研究教育问题。
(Tā yìshēng dōu zài yánjiū jiàoyù wèntí.)
→ Cô ấy cả đời nghiên cứu các vấn đề giáo dục.
27. 学者 /xuézhě/【danh từ】học giả – nhà nghiên cứu
• 他是研究中国古代文学的著名学者。
(Tā shì yánjiū Zhōngguó gǔdài wénxué de zhùmíng xuézhě.)
→ Ông là một học giả nổi tiếng nghiên cứu văn học cổ Trung Quốc.
• 这本书是几位学者共同完成的。
(Zhè běn shū shì jǐ wèi xuézhě gòngtóng wánchéng de.)
→ Cuốn sách này do nhiều học giả cùng hoàn thành.
28. 小报 /xiǎobào/【danh từ】báo lá cải – báo nhỏ, báo phụ
• 这些小报每天都在报道一些八卦新闻。
(Zhèxiē xiǎobào měitiān dōu zài bàodào yìxiē bāguà xīnwén.)
→ Những tờ báo lá cải này ngày nào cũng đăng tin đồn nhảm.
• 他喜欢看小报上的漫画。
(Tā xǐhuan kàn xiǎobào shàng de mànhuà.)
→ Anh ấy thích xem truyện tranh trên báo lá cải.
29. 光阴 /guāngyīn/【danh từ】thời gian – quãng đời
• 一寸光阴一寸金,寸金难买寸光阴。
(Yī cùn guāngyīn yī cùn jīn, cùn jīn nán mǎi cùn guāngyīn.)
→ Thời gian quý như vàng, vàng không mua được thời gian.
• 他一生中最珍贵的光阴是在大学度过的。
(Tā yìshēng zhōng zuì zhēnguì de guāngyīn shì zài dàxué dùguò de.)
→ Thời gian quý giá nhất trong đời anh ấy là khoảng thời gian học đại học.
30. 责任 /zérèn/【danh từ】trách nhiệm – nghĩa vụ
• 每个人都有保护环境的责任。
(Měi gè rén dōu yǒu bǎohù huánjìng de zérèn.)
→ Mỗi người đều có trách nhiệm bảo vệ môi trường.
• 他不愿承担这个责任。
(Tā bù yuàn chéngdān zhège zérèn.)
→ Anh ấy không muốn gánh vác trách nhiệm này.
31. 铸造 /zhùzào/【động từ】đúc – đúc nóng chảy thành khuôn
• 工人们正在铸造一尊铜像。
(Gōngrénmen zhèngzài zhùzào yì zūn tóngxiàng.)
→ Công nhân đang đúc một bức tượng đồng.
• 这些机器零件是用铁铸造的。
(Zhèxiē jīqì língjiàn shì yòng tiě zhùzào de.)
→ Những linh kiện máy móc này được đúc bằng sắt.
32. 成器 /chéng qì/【động từ】thành đạt – trở nên hữu dụng, có ích
• 孩子努力学习是为了将来成器。
(Háizi nǔlì xuéxí shì wèile jiānglái chéng qì.)
→ Trẻ con học hành chăm chỉ để sau này thành đạt.
• 他父母希望他早点成器。
(Tā fùmǔ xīwàng tā zǎodiǎn chéng qì.)
→ Cha mẹ anh ấy mong anh sớm trở thành người có ích.
33. 铸 /zhù/【động từ】đúc – đổ kim loại nóng chảy vào khuôn
• 这门大炮是用青铜铸成的。
(Zhè mén dàpào shì yòng qīngtóng zhù chéng de.)
→ Khẩu đại bác này được đúc bằng đồng xanh.
• 工厂正在铸一批新的钢铁零件。
(Gōngchǎng zhèngzài zhù yì pī xīn de gāngtiě língjiàn.)
→ Nhà máy đang đúc một lô linh kiện thép mới.
34. 毁 /huǐ/【động từ】hủy hoại – phá hoại, làm hỏng
• 大火毁掉了整个工厂。
(Dàhuǒ huǐdiào le zhěnggè gōngchǎng.)
→ Đám cháy đã thiêu rụi toàn bộ nhà máy.
• 他一时冲动毁了自己的前途。
(Tā yìshí chōngdòng huǐ le zìjǐ de qiántú.)
→ Vì hành động bốc đồng nhất thời mà anh ấy đã hủy hoại tương lai của mình.
35. 再会 /zàihuì/【động từ】tạm biệt – gặp lại sau
• 我们下次再会吧!
(Wǒmen xià cì zàihuì ba!)
→ Chúng ta hẹn gặp lại lần sau nhé!
• 他说完话就和我再会了。
(Tā shuō wán huà jiù hé wǒ zàihuì le.)
→ Nói xong, anh ấy chào tạm biệt tôi luôn.
36. 眼睁睁 /yǎnzhēngzhēng/【tính từ】trơ mắt nhìn – mở to mắt ra nhìn mà không làm gì được
• 他眼睁睁看着钱包被人抢走。
(Tā yǎnzhēngzhēng kànzhe qiánbāo bèi rén qiǎngzǒu.)
→ Anh ấy trơ mắt nhìn ví bị người ta cướp đi.
• 我只能眼睁睁地看着他离开。
(Wǒ zhǐ néng yǎnzhēngzhēng de kànzhe tā líkāi.)
→ Tôi chỉ có thể trơ mắt nhìn anh ấy rời đi.
Ngữ pháp
1. 不得已 (bù dé yǐ) – Bất đắc dĩ
Không còn cách nào khác, đành phải như vậy.
Ví dụ:
- 孩子没人照顾,不得已,她推迟了旅行计划。
Háizi méi rén zhàogù, bùdéyǐ, tā tuīchí le lǚxíng jìhuà.
→ Không ai chăm con, bất đắc dĩ cô ấy phải hoãn kế hoạch du lịch. - 他离开老家南下打工,是出于不得已。
Tā líkāi lǎojiā nán xià dǎgōng, shì chū yú bùdéyǐ.
→ Anh ta rời quê để vào Nam làm việc là bất đắc dĩ. - 弟弟常常借用,不得已我把做饭的价格条拿掉了爸爸当年的饭馆儿。
Dìdi chángcháng jièyòng, bùdéyǐ wǒ bǎ zuòfàn de jiàgé tiáo ná diào le bàba dāngnián de fànguǎnr.
→ Em trai mượn mãi, bất đắc dĩ tôi phải gỡ bảng giá ở nhà hàng năm xưa của bố. - 除非不得已,他不会录用朋友帮忙。
Chúfēi bùdéyǐ, tā bú huì lùyòng péngyǒu bāngmáng.
→ Trừ khi bất đắc dĩ, anh ấy sẽ không nhờ bạn bè giúp đỡ.
2. 依 (yī) – Dựa vào, theo như
Biểu thị căn cứ, dựa theo. Sau “依” thường đi với động từ hai âm tiết: 依照、依靠、依赖、依然、依我看…
Ví dụ:
- 从今以后,你们可以依自己的心愿去自由研究了。
Cóng jīn yǐhòu, nǐmen kěyǐ yī zìjǐ de xīnyuàn qù zìyóu yánjiū le.
→ Từ giờ trở đi, các em có thể theo nguyện vọng của mình mà tự do nghiên cứu. - 依这种情况发展下去,一定会越来越严重。
Yī zhè zhǒng qíngkuàng fāzhǎn xiàqù, yídìng huì yuèláiyuè yánzhòng.
→ Theo tình hình như vậy mà phát triển thì chắc chắn sẽ ngày càng nghiêm trọng. - 依你刚才的意见,我们不得已关闭了出口。
Yī nǐ gāngcái de yìjiàn, wǒmen bùdéyǐ guānbì le chūkǒu.
→ Dựa theo ý kiến vừa rồi của bạn, chúng tôi buộc phải đóng cửa lối ra. - 依你看,我们还是坐火车去吧,能省不少钱。
Yī nǐ kàn, wǒmen hái shì zuò huǒchē qù ba, néng shěng bù shǎo qián.
→ Theo bạn thấy, chúng ta vẫn nên đi tàu, có thể tiết kiệm được khá nhiều tiền.
3. 为……计 (wèi…jì) – Vì… mà tính, lo cho…
Thường dùng trong văn viết để biểu thị vì mục đích nào đó.
Ví dụ:
- 为孩子的将来,应该多读书,少熬夜。
Wèi háizi de jiānglái, yīnggāi duō dúshū, shǎo áoyè.
→ Vì tương lai của con cái, nên đọc sách nhiều, thức khuya ít thôi. - 为控制施工工程计划,我们需要准备充足的工程表。
Wèi kòngzhì shīgōng gōngchéng jìhuà, wǒmen xūyào zhǔnbèi chōngzú de gōngchéng biǎo.
→ Để kiểm soát kế hoạch xây dựng, chúng tôi cần chuẩn bị đầy đủ biểu đồ công trình. - 为提供后面的生活资料,很多人都愿意加班一两年。
Wèi tígōng hòumiàn de shēnghuó zīliào, hěn duō rén dōu yuànyì jiābān yī liǎng nián.
→ Vì đảm bảo sinh hoạt sau này, nhiều người sẵn sàng làm thêm một hai năm.
4. 自然 (zìrán) – Dĩ nhiên, tự nhiên mà…
Có nghĩa là dĩ nhiên, hiển nhiên, mang sắc thái hợp lý hoặc tất yếu.
Ví dụ:
- 你有了决心要研究一个问题,自然会节衣缩食去买书。
Nǐ yǒule juéxīn yào yánjiū yī gè wèntí, zìrán huì jiéyī suōshí qù mǎi shū.
→ Khi đã quyết tâm nghiên cứu một vấn đề, tự nhiên sẽ tiết kiệm ăn mặc để mua sách. - 小王第一次出国,心里自然紧张不安。
Xiǎo Wáng dì yī cì chūguó, xīnlǐ zìrán jǐnzhāng bù’ān.
→ Tiểu Vương ra nước ngoài lần đầu, trong lòng tất nhiên lo lắng không yên. - 事先没有征求他的意见,他自然不会满意。
Shìxiān méiyǒu zhēngqiú tā de yìjiàn, tā zìrán bú huì mǎnyì.
→ Không hỏi ý kiến trước, anh ấy tự nhiên sẽ không hài lòng.
Bài khóa
亲爱的毕业同学:
你们现在要离开母校了,我没有什么礼物送给你们,只好送你们一句话。
这一句话是:“不要抛弃学问”。以前的功课也许有一部分是为了这张毕业证书,不得已而做的。从今以后,你们可以依自己心志愿去自由研究。趁现在年富力强的时辰,努力做一个好自学问的人。少年是一去不复返的,等到有杂务缠身的时候,想学习也未必可及了。阿伽沙允杭说,学问也要像开支票似的,先储而后支,那一年五年之后,你们都要被生活推进学业法术的。到那时再想做学问来补救,恐怕已太晚了。
有人说:“出去做事之后,生活问题总需解决,哪有工夫去读书?即使要做学问,既没有图书馆,又没有实验室,哪能做得通?”
我要对你们说:凡是要等到有了图书馆才读书的,有了图书馆也不肯读书;凡是要等到有了实验室才做研究的,有了实验室也不肯做研究。你若有了决心要研究一个问题,自然会有浓缩食去买书,自然会想出法子来设置仪器。
至于时间,更不是问题。这次文士生多病,不能多做工,每天只能做二小时的工。你们有他的成绩:每天花二小时看10页有用的书,每年可看3600多页书,30年读11万页。
记住,11万页书可以使你成为一个学者了。可是,每天看三种小报也得费你一小时的工夫,四围闲柴也得费你一小时的光阴。看小报呢?还是麻将呢?还是努力做一个学者呢?全靠你们自己的选择!
易卜生说:“你所最大失望是把你这块材料铸造成器。”
我送你们这一句话,也就算是送你们一个忠告。抛弃学问便是毁了你自己。
再会了!你们的母校眼睛睁睁地要看你们十年之后成什么器。
(作者:胡适·有改动)
Pinyin
Qīn’ài de bìyè tóngxué:
Nǐmen xiànzài yào líkāi mǔxiào le, wǒ méiyǒu shénme lǐwù sòng gěi nǐmen, zhǐ hǎo sòng gěi nǐmen yī jù huà.
Zhè yī jù huà shì: “Bùyào pāoqì xuéwèn.” Yǐqián de gōngkè yěxǔ yǒu yībùfèn shì wèile zhè zhāng bìyè zhèngshū, bùdé yǐ ér zuò de. Cóng jīn yǐhòu, nǐmen kěyǐ yī zìjǐ xīnzhì yuàn qù zìyóu yánjiū. Chèn xiànzài nián fù lì qiáng de shíhòu, nǔlì zuò yī gè hǎo de zìxué de rén. Shàonián shì yī qù bù fùfǎn de, děng dào yǒu záwù chánshēn de shíhòu, xiǎng xuéxí yě wèibì néng zuò dé liǎo. Āgāshā Yǔnháng shuō, xuéwèn yě yào xiàng kāizhīpiào shì de, xiān chǔ ér hòu zhī, nà yī nián wǔ nián zhī hòu, nǐmen dōu yào bèi shēnghuó tuījìn xuéyè shùyè lǐ de. Dào nà shí zài xiǎng zuò xuéwèn lái bǔjiù, kǒngpà yǐ tài wǎn le.
Yǒurén shuō: “Chūqù zuò shì zhīhòu, shēnghuó wèntí zǒng xū jiějué, nǎ yǒu gōngfū qù dúshū? Jíshǐ yào zuò xuéwèn, jì méiyǒu túshūguǎn, yòu méiyǒu shíyànshì, nǎ néng zuò détōng?”
Wǒ yào duì nǐmen shuō: Fán shì yào děngdào yǒule túshūguǎn cái dúshū de, yǒule túshūguǎn yě bù kěn dúshū; fán shì děngdào yǒule shíyànshì cái zuò yánjiū de, yǒule shíyànshì yě bù kěn zuò yánjiū. Nǐ ruò yǒule juéxīn yào yánjiū yī gè wèntí, zìrán huì yǒu yàojīn qù mǎi shū, zìrán huì xiǎngchū bànfǎ qù shèzhì yíqì.
Zhì yú shíjiān, gèng bù shì wèntí. Nàgè wénshìshēng shēngbìng, bùnéng duō zuògōng, měitiān zhǐ néng zuò liǎng xiǎoshí de gōng. Nǐmen yǒu tā de chéngjì: měitiān huā liǎng xiǎoshí kàn 10 yè yǒuyòng de shū, měinián kěyǐ kàn 3600 duō yè shū, 30 nián dú 11 wàn yè.
Jìzhù, 11 wàn yè shū kěyǐ ràng nǐ chéngwéi yī gè xuézhě le. Kěshì, měitiān kàn sān zhǒng xiǎo bào yě dé fèi nǐ yī xiǎoshí de gōngfū, sìzhōu báihuà yě dé fèi nǐ yī xiǎoshí de guānguāng. Kàn xiǎobào ne? Háishì májiàng ne? Háishì nǔlì zuò yī gè xuézhě ne? Quán kào nǐmen zìjǐ de xuǎnzé!
Yìbǔshēng shuō: “Nǐ zuì dà de shīwàng shì bǎ nǐ zhè kuài cáiliào zhù chéng diàolaji.”
Wǒ sòng gěi nǐmen zhè yī jù huà, yě jiù suàn shì sòng gěi nǐmen yī gè zhōnggào. Pāoqì xuéwèn jiùshì huǐ le nǐ zìjǐ.
Zàijiàn le! Nǐmen de mǔxiào zhèng zhēngzhēng de dīngzhe yào kàn nǐmen shí nián zhīhòu chéngwéi shénme yàng de rén.
(zuòzhě: Hú Shì · yǒu gǎidòng)
Tiếng Việt
Gửi các em học sinh tốt nghiệp:
Các em sắp rời khỏi mái trường thân yêu, tôi không có món quà nào tặng các em cả, chỉ có thể tặng các em một câu nói:
Câu đó là: “Đừng từ bỏ việc học.”
Trước đây, một phần những môn học mà các em đã học có thể chỉ là vì tấm bằng tốt nghiệp, là học trong sự “bất đắc dĩ”. Nhưng từ giờ trở đi, các em có thể học theo ý nguyện và sở thích của chính mình. Hãy tranh thủ lúc còn trẻ trung, khỏe mạnh, cố gắng trở thành người có tinh thần tự học tốt.
Tuổi trẻ trôi qua không thể quay lại. Một khi bị cuốn vào những chuyện vụn vặt đời thường, dù muốn học thì chưa chắc đã còn thời gian. Agatha Christie từng nói: “Học vấn cũng như tấm séc – phải gửi vào ngân hàng trước rồi mới có thể rút ra.” Sau một năm, năm năm nữa, tất cả các em sẽ bị cuốn vào những trách nhiệm và công việc, đến lúc đó nếu mới bắt đầu học bù thì e là đã quá muộn.
Có người nói:
“Ra ngoài đi làm rồi, phải lo cuộc sống, còn đâu thời gian đọc sách? Dù có muốn học, thì cũng không có thư viện, không có phòng thí nghiệm, sao mà học nổi?”
Tôi muốn nói với các em:
Người chờ có thư viện mới đọc sách, thì có thư viện cũng chưa chắc đọc.
Người chờ có phòng thí nghiệm mới nghiên cứu, thì có phòng thí nghiệm cũng chưa chắc nghiên cứu.
Chỉ cần có quyết tâm, các em tự nhiên sẽ có cách để mua sách, sẽ nghĩ ra cách để tạo ra dụng cụ.
Còn về thời gian, lại càng không phải là vấn đề.
Có người ốm yếu, mỗi ngày chỉ làm được hai tiếng, mà vẫn có thể mỗi ngày đọc 10 trang sách, mỗi năm đọc hơn 3600 trang, 30 năm là hơn 110.000 trang sách.
Nhớ lấy: 110.000 trang sách có thể khiến em trở thành một học giả.
Nhưng nếu mỗi ngày em đọc ba tờ báo lá cải, em cũng mất một tiếng đồng hồ. Nếu tám chuyện với hàng xóm, em cũng mất một tiếng đồng hồ.
Vậy em chọn đọc báo, chơi mạt chược, hay là cố gắng trở thành học giả? Hoàn toàn là do các em lựa chọn!
Nhà văn Ibsen từng nói:
“Điều thất vọng nhất là biến bản thân – một khối nguyên liệu tốt – thành rác rưởi.”
Tôi tặng các em câu nói này, cũng xem như lời khuyên chân thành.
Từ bỏ học vấn tức là đang tự hủy hoại chính mình.
Tạm biệt các em!
Mái trường thân yêu này sẽ dõi theo và chờ đợi xem mười năm sau các em sẽ trở thành người như thế nào.
(Tác giả: Hồ Thích – có chỉnh sửa)
Bài đọc thêm
数年前的一天,我和父母、妻子、儿子在一家起菜谱胡乱涂在菜单上的饭馆用餐。“盛宴” 之后,侍应员将一纸账单摊在桌头。就在此时,没有料到的事发生了:父亲没有伸手拿账单。
大家依旧谈话。我心里终于宽堂了,接账单的该是我啊!曾同父母一起下过百次馆子,每次我都下意识地觉得只有家父才是掏钱的人,可现在全变了。父伸手拿过了账单,也在一瞬间接过了对自己全新的认识:我已经是一个大人。
有些人随着流年长大,而我,成长的感觉全从凭时光随逝中的点点滴滴。我走在那条个特定年龄,比如33岁,走在那条从仆子,而是走在仆偶然的小事里。那天,一个小男孩支摇去握地接过我工作的那家商店,开口就叫我“先生”,他直愣愣地盯着我,又连叫了好几遍,我觉得好像脑门上挨了一拳头:我,突然成了先生!
这一醍醐中还有别的里程碑。曾几何时,年轻的警察在我眼里显得魁梧,甚至像巨人一样高大,当然,那时他们岁数比我大。事实上,有些还仅仅是孩子,而我是经验的拥有者。又有那么一天,我猛然发现电视里在绿茵场上驰骋的足球运动员都比我年轻,痛苦还是只大孩子。随这些人里程碑的稳然闪现,我那当年球运动员的幻梦也随即消云散。我所珍视的那座小山似乎为我出现,可慌然回首,却发现我早已越过。
从没想过我会像父亲那样,在电视机前沉沉欲睡,而今这却是我的一大专长;从没想过我会只去沙滩而不游泳,而今年8月却高卧海边如有神游;从没想过我会喜欢歌曲,而今年却有力中韵酷恣泛发声与乐队恍如一首深情吟唱;从没想过我会乐意一晚上又一晚上在室里读吉柯灯,而今年却发现自己错过一个又一个聚会;从没想过我会会去给儿子贴上标签的某年夏日,载着录着它们,日不转睛,甚至想转个关于后与美的结稿;从没想过我会饭后凭个宗教,而今却足无惧风望和向往,对人已逝的祖先竟是无比亲怀。每每与儿子展开奋战,我总是搬出父亲那一套,可我是虔虔屈败。
有那么一天,我买了一栋属于自己的房子。又有那么一天——那是怎样的一天啊!——我当上了父亲。不久以后,我又为自己的父亲捡起了账单。好一段悄无声迹的时光隧道啊!又过了一段时间,我发现,自己的父亲不也就是从这时光隧道中过来的吗?又一个里程碑。
作者:[美]理查法柯亭,林瑞华译
Pinyin
Shù nián qián de yītiān, wǒ hé fùmǔ, qīzi, érzi zài yī jiā qǐ cài pǔ húluàn tú zài càidān shàng de fàndiàn yòngcān. “Shèngyàn” zhīhòu, shìyìngyuán jiāng yī zhǐ zhàngdān tān zài zhuōtóu. Jiù zài cǐshí, méiyǒu liàodào de shì fāshēng le: fùqīn méiyǒu shēnshǒu ná zhàngdān.
Dàjiā yīrán tánhuà. Wǒ xīnlǐ zhōngyú guāngtǎng le, jiē zhàngdān de yīnggāi shì wǒ a! Céng tóng fùmǔ yīqǐ xiàguò bǎi cì guǎnzǐ, měi cì wǒ dōu xià yìshí de juéde zhǐyǒu jiāfù cái shì tāoqián de rén, kě xiànzài quán biàn le. Fù shēnshǒu ná guò zhàngdān, yě zài yī shùnjiān jiēguò le duì zìjǐ quán xīn de rènshí: wǒ yǐjīng shì yī gè dàrén.
Yǒuxiē rén suí zhe liúnián zhǎng dà, ér wǒ, chéngzhǎng de gǎnjué quán cóng píng shí suí shí zhōng de diǎn diǎn dī dī. Wǒ zǒu zài nà tiáo tèdìng niánlíng, bǐrú 33 suì, zǒu zài nà tiáo bù shì cóng xiǎo ér shì cóng yī jiàn ǒurán de xiǎo shì lǐ. Nà tiān, yī gè xiǎo nánhái zhèzháo zhuā qǐ le wǒ gōngzuò dì nà jiā shāngdiàn, kāikǒu jiù jiào wǒ “xiānshēng”, tā zhílènglèng de dīngzhe wǒ, yòu lián jiào le hǎo jǐ shēng, wǒ juéde hǎoxiàng nǎomén shàng ái le yī quán tóu: wǒ, tūrán chéng le xiānshēng!
Zhè yī tíchú zhōng hái yǒu bié de lǐchéngbēi. Céng jǐ hé shí, niánqīng de jǐngchá zài wǒ yǎn lǐ xi显得 wéiwu, shènzhì xiàng jùrén yīyàng gāodà, dāngrán, nàshí tāmen suìshù bǐ wǒ dà. Shìshí shàng, yǒuxiē hái jǐnshì háizi, ér wǒ shì jīngyàn de yōngyǒu zhě. Yòu yǒu nàme yītiān, wǒ měngrán fāxiàn diànshì lǐ zài lǜyīnchǎng shàng chíchěng de zúqiú yùndòngyuán dōu bǐ wǒ niánqīng, shènzhì hái shì zhǐ dà háizi. Suí zhèxiē rén lǐchéngbēi de wěnrán shǎnxiàn, wǒ nà dāngnián qiú yùndòngyuán de huànmèng yě suíjí xiāoshì. Wǒ suǒ zhēnxī de nà zuò xiǎoshān sìhū wèi wǒ chūxiàn, kě huāngrán huífēng, què fāxiàn wǒ zǎo yǐ yuèguò.
Cóng méi xiǎngguò wǒ huì xiàng fùqīn nà yàng, zài diànshìjī qián chénchén yùshuì, ér jīn zhè què shì wǒ de yī dà zhuāncháng; cóng méi xiǎngguò wǒ huì zhǐ qù shātān ér bù yóuyǒng, ér jīn 8 yuè què gāowò hǎibiān rú yǒu shényóu; cóng méi xiǎngguò wǒ huì xǐhuān gēqǔ, ér jīn què duì yī zhōng yùnwěi zhōng shēnfā shēng yǔ yuèduì huǎngrú yī shǒu shēnqíng yínchàng; cóng méi xiǎngguò wǒ huì lèyì yī wǎn yòu yī wǎn zài shìlǐ dú jí kē dēng, ér jīn què fāxiàn zìjǐ cuòguò yī gè yòu yī gè jùhuì; cóng méi xiǎngguò wǒ huì huì qù gěi érzi tiē shàng biāoqiān de mǒu nián xiàrì, zài zài lù xià tāmen, rì bù zhuǎn jīng, shènzhì xiǎng huàn yī gè guānyú fǎngměi de jiéshù; cóng méi xiǎngguò wǒ huì cānchǎn cānjiā yī gè zōngjiào, ér jīn què wú jù fēng wàng hé xiàngwǎng, duì yǐ jì zǔxiān jìngrán wúbǐ qīnhuái. Měi měi yǔ érzi zhǎnkāi fènzhàn, wǒ zǒng shì bānchū fùqīn nà yī tào, kě wǒ shì qièqiè bàobài.
Yǒu nàme yī tiān, wǒ mǎi le yī dòng shǔyú zìjǐ de fángzi. Yòu yǒu nàme yī tiān —— nà shì zěnme yàng de yītiān a! —— wǒ dāng shàng le fùqīn. Bùjiǔ yǐhòu, wǒ yòu wèi zìjǐ de fùqīn jiǎn qǐ le zhàngdān. Hǎo yī duàn qiāo wú shēngxī de shíguāng suìdào a! Yòu guò le yī duàn shíjiān, wǒ fāxiàn, zìjǐ de fùqīn bù yě jiù shì cóng zhè shíguāng suìdào zhōng guò lái de ma? Yòu yī gè lǐchéngbēi.
Zuòzhě: [Měi] Lǐchá Fǎ Kētíng, Lín Ruìhuá yì
Tiếng Việt
Một tờ hóa đơn
Một ngày cách đây vài năm, tôi cùng cha mẹ, vợ và con trai đến dùng bữa tại một nhà hàng bày biện lộn xộn. Sau một “bữa tiệc linh đình”, người phục vụ đưa hóa đơn đặt lên bàn. Lúc ấy, chuyện ngoài dự kiến xảy ra: cha tôi không đưa tay ra lấy hóa đơn.
Mọi người vẫn tiếp tục trò chuyện. Tôi cảm thấy lòng mình bỗng trống rỗng, người lấy hóa đơn hẳn là tôi rồi! Tôi đã từng cùng cha mẹ ăn hàng trăm bữa bên ngoài, lần nào cũng là cha tôi trả tiền. Nhưng giờ đây, tất cả đã khác. Khi cha tôi đưa tay lấy hóa đơn, tôi cũng đồng thời nhận thức được một điều: tôi đã là một người trưởng thành.
Có người lớn lên theo dòng thời gian, còn tôi, cảm giác trưởng thành của tôi đến từ những giọt nhỏ tí tách chảy trong thời gian.
Tôi bước trên một con đường thuộc về một độ tuổi nhất định, chẳng hạn như 33 tuổi, nhưng tôi không lớn lên nhờ con số, mà là nhờ những chuyện nhỏ vụn vặt đầy bất ngờ.
Hôm ấy, một cậu bé trong cửa hàng tôi làm việc đã vụng về chìa tay ra đón lấy hàng, miệng gọi tôi là “ông chú”, nó nhìn tôi trân trân, gọi thêm vài lần. Tôi có cảm giác như bị một cú đấm ngay vào trán:
Tôi… đột nhiên trở thành “ông chú” rồi!
Trên hành trình đó còn có những cột mốc khác.
Từng có lúc, tôi thấy các cảnh sát trẻ tuổi trong mắt mình sao mà cao to lừng lững, thậm chí như người khổng lồ – dĩ nhiên, lúc ấy họ lớn tuổi hơn tôi. Nhưng thực tế, có người chỉ là trẻ con, vậy mà tôi lại là người có kinh nghiệm hơn.
Rồi đến một ngày khác, tôi chợt phát hiện các cầu thủ bóng đá chạy lăn xăn trên sân cỏ tivi đều nhỏ tuổi hơn tôi, thậm chí chỉ là mấy đứa nhóc to xác. Khi những cột mốc đó lần lượt hiện ra, thì giấc mộng làm vận động viên năm xưa của tôi cũng theo đó tan biến.
Ngọn núi nhỏ trong lòng tôi từng mơ được chinh phục, giờ bỗng nhiên biến mất.
Nhưng khi giật mình ngoái lại, tôi mới chợt phát hiện ra mình đã vượt qua từ lúc nào rồi.
Tôi chưa bao giờ nghĩ mình sẽ giống cha – ngồi ngủ gật trước màn hình tivi; vậy mà giờ đây, đó lại là một tài năng trời phú của tôi.
Tôi chưa bao giờ nghĩ mình sẽ chỉ đến bãi biển mà không xuống bơi, vậy mà tháng Tám năm nay, tôi ngồi trên cát mà như du ngoạn cõi thần tiên.
Tôi chưa bao giờ nghĩ mình sẽ thích nghe nhạc, vậy mà năm nay, tôi lại thầm ngân nga theo ban nhạc như thể đang hát lên bản tình ca sâu lắng của chính mình.
Tôi chưa bao giờ nghĩ mình sẽ vui lòng đọc Jack London mỗi tối, nhưng năm nay tôi phát hiện ra mình đã bỏ lỡ biết bao bữa tiệc.
Tôi chưa bao giờ nghĩ mình sẽ gắn nhãn cho con trai, ghi chú từng mùa hè của nó, chụp lại và ngắm mãi không chán.
Tôi chưa bao giờ nghĩ mình sẽ viết một cái kết thật đẹp, sau bữa tối lại thảo luận về tôn giáo, vậy mà giờ đây, tôi không còn sợ hãi, mà còn hướng về tổ tiên đã khuất với tất cả sự kính yêu.
Mỗi lần cãi nhau với con trai, tôi vẫn hay mang chiêu thức của cha mình ra dùng, nhưng tôi thì lại bại trận đầy lặng lẽ.
Một ngày nọ, tôi mua được ngôi nhà của riêng mình.
Rồi lại có một ngày – một ngày không thể quên – tôi đã trở thành một người cha.
Chẳng bao lâu sau đó, tôi lại là người thay cha cầm lấy hóa đơn.
Ôi, quãng thời gian lặng lẽ mà kỳ diệu biết bao!
Sau một khoảng thời gian, tôi bỗng nhận ra:
cha tôi, chẳng phải cũng đã từng bước qua đường hầm thời gian như thế này sao?
Lại thêm một cột mốc trưởng thành.
Tác giả: [Mỹ] Mitch Albom
Người dịch: Lâm Thụy Hoa
→ Bức thư không chỉ là lời tiễn biệt của người thầy dành cho lớp học trò thân yêu, mà còn là hồi chuông thức tỉnh mỗi chúng ta – những ai đang lãng phí thời gian, đánh mất cơ hội bồi dưỡng tri thức. Trên hành trình trưởng thành, có thể bạn sẽ đối mặt với vô vàn lý do để ngừng học hỏi, nhưng như tác giả đã nhấn mạnh:
“Từ bỏ học vấn tức là đang tự hủy hoại chính mình.” Vậy nên, dù mười năm, hai mươi năm sau, bạn là ai, bạn đã đi bao xa – điều ấy sẽ được quyết định bởi chính lựa chọn hôm nay của bạn: tiếp tục học hỏi hay buông bỏ tri thức.
Hãy tải trọn bộ Giáo trình Boya gồm 8 cuốn để tự học tiếng Trung mỗi ngày, giao tiếp thành thạo với người Trung Quốc nhé.
→ Xem tiếp Bài 2: Boya Trung Cấp 2 Tập 2