Câu thành ngữ “30 năm Hà Đông, 30 năm Hà Tây” là một hình ảnh ẩn dụ quen thuộc trong văn hóa Trung Quốc, mang ý nghĩa về sự thay đổi, thăng trầm và không ngừng xoay chuyển của cuộc sống.
Bài 12 của Giáo trình Boya Trung Cấp 2 Tập 1 giúp người học khám phá sâu hơn về ý nghĩa triết lý của câu nói này, đồng thời mở rộng vốn từ và cách diễn đạt liên quan đến những chủ đề về biến đổi thời cuộc, vận mệnh và nỗ lực vươn lên.
1. Từ mới
1.三十年河东,三十年河西– 30 năm Hà Đông, 30 năm Hà Tây (Thành ngữ)
Ví dụ:
- 上次和哲学系的比赛,我们队实力弱,输得很惨,可是三十年河东,三十年河西,这次我们的实力提高了,战胜他们应该没有问题。
- (Shàngcì hé zhéxué xì de bǐsài, wǒmen duì shílì ruò, shū dé hěn cǎn, kěshì sānshí nián hé dōng, sānshí nián hé xī, zhècì wǒmen de shílì tígāo le, zhànshèng tāmen yīnggāi méiyǒu wèntí.)
- Lần trước thi đấu với khoa Triết học, đội chúng tôi yếu nên thua thảm, nhưng 30 năm Hà Đông, 30 năm Hà Tây, lần này thực lực của chúng tôi đã cải thiện, thắng họ không thành vấn đề.
2.宏观– Vĩ mô( Hình dung từ)
Ví dụ:
- 宏观经济对国家发展非常重要。
- (Hóngguān jīngjì duì guójiā fāzhǎn fēicháng zhòngyào.)
- Kinh tế vĩ mô rất quan trọng đối với sự phát triển của quốc gia.
3.范畴 -Phạm trù (Danh từ)
Ví dụ:
- “资本”这一概念属于经济学范畴。
- (Zīběn zhè yī gàiniàn shǔyú jīngjìxué fànchóu.)
- “Tư bản” là một khái niệm thuộc phạm trù kinh tế học.
4.体系 -Hệ thống (Danh từ)
Ví dụ:
- 工业体系、经济体系、思想体系。
- (Gōngyè tǐxì, jīngjì tǐxì, sīxiǎng tǐxì.)
- Hệ thống công nghiệp, hệ thống kinh tế, hệ thống tư tưởng.
5.主导 -Chủ đạo (Động từ)
Ví dụ:
- 这个组织由几个大国主导。
- (Zhège zǔzhī yóu jǐ gè dàguó zhǔdǎo.)
- Tổ chức này được chủ đạo bởi một vài quốc gia lớn.
6.一成不变 -Không thay đổi (Thành ngữ)
Ví dụ:
- 世界上没有一成不变的事物。
- (Shìjiè shàng méiyǒu yī chéng bú biàn de shìwù.)
- Trên thế giới không có sự vật nào không thay đổi.
7.诞生 -Ra đời (Động từ)
Ví dụ:
- 这位伟人诞生于1840年。
- (Zhè wèi wěirén dànshēng yú 1840 nián.)
- Vị vĩ nhân này ra đời vào năm 1840.
8.兴盛 -Hưng thịnh (Tính từ)
Ví dụ:
- 目前这个地区的文化非常兴盛。
- (Mùqián zhège dìqū de wénhuà fēicháng xīngshèng.)
- Hiện tại, văn hóa của khu vực này rất hưng thịnh.
9.衰落 -Suy thoái (Động từ)
Ví dụ:
- 11世纪初期,这个国家的国力/文化开始衰落下去。
- (11 Shìjì chūqī, zhège guójiā de guólì/wénhuà kāishǐ shuāiluò xiàqù.)
- Đầu thế kỷ 11, quốc lực/văn hóa của quốc gia này bắt đầu suy thoái.
10.代之而起 -Thay thế nó (Thành ngữ)
Ví dụ:
- 一事物取代另一事物。
- (Yī shìwù qǔdài lìng yī shìwù.)
- Một sự vật thay thế một sự vật khác.
11.面临 -Đối mặt với, đối diện với (Động từ)
Ví dụ:
- 目前这家企业正面临着即将破产的困境/危险/严重形势。
- (Mùqián zhè jiā qǐyè zhèng miànlín zhe jí jiāng pòchǎn de kùnjìng/wēixiǎn/yánzhòng xíngshì.)
- Hiện tại, công ty này đang đối mặt với nguy cơ phá sản.
12.文艺复兴 -Phục hưng văn hóa (Danh từ)
Ví dụ:
- 文艺复兴时期特指14世纪至16世纪欧洲的主要文化思潮。
- (Wényì fùxīng shíqī tèzhǐ 14 shìjì zhì 16 shìjì Ōuzhōu de zhǔyào wénhuà sīcháo.)
- Thời kỳ Phục Hưng chỉ tư tưởng văn hóa chủ yếu ở châu Âu từ thế kỷ 14 đến thế kỷ 16.
13.生产力 -Sức sản xuất (Danh từ)
Ví dụ:
- 他们采取各种措施来提高/发展生产力。
- (Tāmen cǎiqǔ gè zhǒng cuòshī lái tígāo/fāzhǎn shēngchǎnlì.)
- Họ áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để nâng cao/phát triển sức sản xuất.
14.空前 -Chưa từng có (Hình dung từ)
Ví dụ:
- 改革开放以来,中国的经济取得了空前的进步。
- (Gǎigé kāifàng yǐlái, Zhōngguó de jīngjì qǔdé le kōngqián de jìnbù.)
- Kể từ khi cải cách mở cửa, kinh tế Trung Quốc đã đạt được những tiến bộ chưa từng có.
15.永世长存 -Tồn tại vĩnh viễn (Thành ngữ)
Ví dụ:
- 这个理想是永世长存的。
- (Zhège lǐxiǎng shì yǒngshì chángcún de.)
- Lý tưởng này sẽ tồn tại vĩnh viễn.
16.端倪 -Manh mối (Danh từ)
Ví dụ:
- 我们终于在这件复杂的案件中发现了一些端倪。
- (Wǒmen zhōngyú zài zhè jiàn fùzá de ànjiàn zhōng fāxiàn le yīxiē duānní.)
- Cuối cùng chúng tôi đã tìm ra một số manh mối trong vụ án phức tạp này.
17.预言 -Dự đoán (Động từ)
Ví dụ:
- 那位科学家大胆地预言,再过20年,世界很多著名的海滨城市将被海水淹没。
- (Nà wèi kēxuéjiā dàdǎn dì yùyán, zài guò 20 nián, shìjiè hěn duō zhùmíng de hǎibīn chéngshì jiāng bèi hǎishuǐ yān mò.)
- Nhà khoa học đó đã mạnh dạn dự đoán rằng, trong 20 năm nữa, nhiều thành phố ven biển nổi tiếng trên thế giới sẽ bị nước biển nhấn chìm.
18.如日中天 -Đỉnh cao, hưng thịnh (Thành ngữ)
Ví dụ:
- 目前,这个国家的国力正如日中天。
- (Mùqián, zhège guójiā de guólì zhèng rú rì zhōng tiān.)
- Hiện tại, quốc lực của quốc gia này đang ở đỉnh cao.
19.没落 -Suy yếu (Động từ)
Ví dụ:
- 这种灿烂的古文明已经没落了。
- (Zhè zhǒng cànlàn de gǔ wénmíng yǐjīng mòluò le.)
- Nền văn minh cổ huy hoàng này đã suy yếu.
20.呈现 -Hiện ra, thể hiện (Động từ)
Ví dụ:
- 这些西南少数民族文化呈现出迷人的色彩。
- (Zhèxiē xīnán shǎoshù mínzú wénhuà chéngxiàn chū mírén de sècǎi.)
- Những nền văn hóa của các dân tộc thiểu số ở Tây Nam thể hiện vẻ đẹp quyến rũ.
21.强弩之末 -Kiệt sức (Thành ngữ)
Ví dụ:
- 上半场比赛他们跑动太多,下半场就成了强弩之末。
- (Shàngbànchǎng bǐsài tāmen pǎodòng tài duō, xiàbànchǎng jiù chéng le qiángnǔ zhī mò.)
- Trong hiệp một họ chạy quá nhiều, sang hiệp hai họ kiệt sức.
22.威胁 -Uy hiếp (Động từ)
Ví dụ:
- 由于火势很难控制,森林受到了严重的威胁。
- (Yóuyú huǒshì hěn nán kòngzhì, sēnlín shòudào le yánzhòng de wēixié.)
- Do đám cháy rất khó kiểm soát, rừng đã bị đe dọa nghiêm trọng.
23.弊端 -Tệ nạn (Danh từ)
Ví dụ:
- 这种企业制度存在严重的弊端。
- (Zhè zhǒng qǐyè zhìdù cúnzài yánzhòng de bìduān.)
- Loại cơ chế doanh nghiệp này tồn tại nhiều tệ nạn nghiêm trọng.
24.生态平衡 -Cân bằng sinh thái (Danh từ)
Ví dụ:
- 保持生态平衡。
- (Bǎochí shēngtài pínghéng.)
- Duy trì cân bằng sinh thái.
25.淡水 -Nước ngọt (Danh từ)
Ví dụ:
- 这个国家淡水资源非常匮乏。
- (Zhège guójiā dànshuǐ zīyuán fēicháng kuìfá.)
- Nguồn nước ngọt của quốc gia này rất thiếu hụt.
26.匮乏 -Thiếu hụt (Hình dung từ)
Ví dụ:
- 能源匮乏、资源匮乏。
- (Néngyuán kuìfá, zīyuán kuìfá.)
- Thiếu hụt năng lượng, thiếu hụt tài nguyên.
27.砍伐 -Chặt, đốn (Động từ)
Ví dụ:
- 这个地区禁止砍伐树木。
- (Zhège dìqū jìnzhǐ kǎnfá shùmù.)
- Khu vực này cấm chặt cây.
28.物种 -Giống loài (Danh từ)
Ví dụ:
- 生物分类的基本单位是物种。
- (Shēngwù fēnlèi de jīběn dānwèi shì wùzhǒng.)
- Đơn vị cơ bản trong phân loại sinh học là giống loài.
29.灭绝 -Tiêu diệt hết, diệt sạch (Động từ)
Ví dụ:
- 由于环境遭到破坏,很多物种已经灭绝了。
- (Yóuyú huánjìng zāodào pòhuài, hěn duō wùzhǒng yǐjīng mièjué le.)
- Do môi trường bị phá hoại, nhiều loài đã bị tuyệt chủng.
30.频繁 -Liên tục, thường xuyên (Hình dung từ)
Ví dụ:
- 他们的交往很频繁。
- (Tāmen de jiāowǎng hěn pínfán.)
- Họ qua lại với nhau rất thường xuyên.
31.模式 -Kiểu mẫu, khuôn mẫu (Danh từ)
Ví dụ:
- 经济模式、管理模式。
- (Jīngjì móshì, guǎnlǐ móshì.)
- Mô hình kinh tế, mô hình quản lý.
32.简而言之 -Nói ngắn gọn, nói vắn tắt (Thành ngữ)
Ví dụ:
- 简而言之,儒家的理想就是“修齐治平”。
- (Jiǎn ér yán zhī, Rújiā de lǐxiǎng jiù shì “xiū qí zhì píng.”)
- Nói ngắn gọn, lý tưởng của Nho giáo là “tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ.”
33.全局 -Toàn cục (Danh từ)
Ví dụ:
- 照顾全局,影响全局。
- (Zhàogù quánjú, yǐngxiǎng quánjú.)
- Quan tâm đến toàn cục, ảnh hưởng đến toàn cục.
34.天人合一 -Con người và thiên nhiên hòa làm một (Thành ngữ)
Ví dụ:
- 中国文化在很多方面都讲究天人合一。
- (Zhōngguó wénhuà zài hěn duō fāngmiàn dōu jiǎngjiù tiān rén hé yī.)
- Văn hóa Trung Quốc chú trọng khái niệm con người và thiên nhiên hòa làm một ở nhiều phương diện.
35.典型 -Điển hình (Tính từ/Danh từ)
Ví dụ:
- 作者认为,“天人合一”的思想是典型的东方文化。
- (Zuòzhě rènwéi, “tiān rén hé yī” de sīxiǎng shì diǎnxíng de dōngfāng wénhuà.)
- Tác giả cho rằng, tư tưởng “thiên nhân hợp nhất” là đặc trưng điển hình của văn hóa phương Đông.
36.物质 -Vật chất (Danh từ)
Ví dụ:
- 物质奖励。
- (Wùzhì jiǎnglì.)
- Phần thưởng vật chất.
37.极其 -Cực kỳ, vô cùng (Phó từ)
Ví dụ:
- 极其关心、极其麻烦。
- (Jíqí guānxīn, jíqí máfan.)
- Cực kỳ quan tâm, cực kỳ phiền phức.
38.细微 -Khẽ, nhỏ bé (Tính từ)
Ví dụ:
- 细微的区别、细微的问题。
- (Xìwēi de qūbié, xìwēi de wèntí.)
- Sự khác biệt nhỏ bé, vấn đề rất nhỏ.
39.忽视 -Coi nhẹ, xem nhẹ (Động từ)
Ví dụ:
- 他因为工作忙而忽视了家庭。
- (Tā yīnwèi gōngzuò máng ér hūshì le jiātíng.)
- Anh ấy vì bận công việc mà xem nhẹ gia đình.
40.头痛医头,脚痛医脚 -Đau đầu chữa đầu, đau chân chữa chân (Thành ngữ)
Ví dụ:
- 出了问题一定要找到根本原因,不能头痛医头,脚痛医脚。
- (Chūle wèntí yīdìng yào zhǎodào gēnběn yuányīn, bùnéng tóutòng yī tóu, jiǎotòng yī jiǎo.)
- Khi có vấn đề nhất định phải tìm ra nguyên nhân gốc rễ, không thể chỉ chữa trị bề mặt.
41.只见树木,不见森林 -Nhìn phiến diện (Thành ngữ)
Ví dụ:
- 比喻只看到个别的事物,看不到整体。
- (Bǐyù zhǐ kàndào gèbié de shìwù, kàn bù dào zhěngtǐ.)
- Nghĩa bóng chỉ việc chỉ nhìn thấy từng sự vật riêng lẻ mà không thấy được tổng thể.
42.差异 -Khác biệt (Danh từ)
Ví dụ:
- 东西方文化之间存在着巨大的差异。
- (Dōngxīfāng wénhuà zhī jiān cúnzài zhe jùdà de chāyì.)
- Giữa văn hóa phương Đông và phương Tây tồn tại sự khác biệt lớn.
43.显而易见 -Dễ thấy rõ, dễ dàng thấy rõ (Thành ngữ)
Ví dụ:
- 显而易见,这是你的错。
- (Xiǎn ér yì jiàn, zhè shì nǐ de cuò.)
- Rõ ràng đây là lỗi của bạn.
44.主张 -Chủ trương (Động từ/Danh từ)
Ví dụ:
- 我们主张和平解决国际纷纷。
- (Wǒmen zhǔzhāng hépíng jiějué guójì fēnfēn.)
- Chúng tôi chủ trương giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng hòa bình.
45.提倡 -Đề xướng (Động từ)
Ví dụ:
- 这个环保组织提倡骑自行车。
- (Zhège huánbǎo zǔzhī tíchàng qí zìxíngchē.)
- Tổ chức bảo vệ môi trường này đề xướng việc đi xe đạp.
46.征服 -Chinh phục (Động từ)
Ví dụ:
- 征服大自然、征服观众。
- (Zhēngfú dà zìrán, zhēngfú guānzhòng.)
- Chinh phục thiên nhiên, chinh phục khán giả.
47.穷追猛打 -Truy đuổi đến cùng (Thành ngữ)
Ví dụ:
- 既然他已经认错了,你就不要对他穷追猛打了。
- (Jìrán tā yǐjīng rèncuò le, nǐ jiù bùyào duì tā qióng zhuī měng dǎ le.)
- Vì anh ta đã nhận lỗi rồi, bạn không cần truy đuổi đến cùng nữa.
48.红火 -Náo nhiệt, sôi nổi (Tính từ)
Ví dụ:
- 他们的日子过得很红火。
- (Tāmen de rìzi guò de hěn hónghuo.)
- Cuộc sống của họ rất náo nhiệt, sôi động.
49.危及 -Nguy cấp (Động từ)
Ví dụ:
- 城市改造正危及传统街区的保护。
- (Chéngshì gǎizào zhèng wēijí chuántǒng jiēqū de bǎohù.)
- Việc cải tạo đô thị đang gây nguy hại cho việc bảo tồn khu phố cổ.
50.抑制 -Ức chế (Động từ)
Ví dụ:
- 政府正在采取措施抑制通货膨胀和经济的过快增长。
- (Zhèngfǔ zhèng zài cǎiqǔ cuòshī yìzhì tōnghuò péngzhàng hé jīngjì de guò kuài zēngzhǎng.)
- Chính phủ đang thực hiện các biện pháp nhằm kiềm chế lạm phát và sự tăng trưởng quá nhanh của nền kinh tế.
51.处理 -Xử lý, giải quyết (Động từ)
Ví dụ:
- 你回国时,家具是怎么处理的?
- (Nǐ huíguó shí, jiājù shì zěnme chǔlǐ de?)
- Khi bạn về nước, bạn đã xử lý đồ nội thất như thế nào?
52.惨痛 -Đau đớn (Tính từ)
Ví dụ:
- 谁都不应该忘记两次世界大战的惨痛教训。
- (Shéi dōu bù yìng gāi wàngjì liǎng cì shìjiè dàzhàn de cǎntòng jiàoxùn.)
- Không ai nên quên những bài học đau đớn từ hai cuộc chiến tranh thế giới.
53.千方百计 -Trăm phương ngàn kế, tìm đủ mọi cách (Thành ngữ)
Ví dụ:
- 他们正千方百计占领市场。
- (Tāmen zhèng qiān fāng bǎi jì zhànlǐng shìchǎng.)
- Họ đang tìm đủ mọi cách để chiếm lĩnh thị trường.
54.加以 -Tiến hành (Động từ)
Ví dụ:
- 我们正在对这个问题加以解决/处理/研究。
- (Wǒmen zhèng zài duì zhège wèntí jiāyǐ jiějué/chǔlǐ/yánjiū.)
- Chúng tôi đang tiến hành giải quyết/xử lý/nghiên cứu vấn đề này.
55.消灭 -Tiêu diệt (Động từ)
Ví dụ:
- 消灭敌人、消灭贫困。
- (Xiāomiè dírén, xiāomiè pínkùn.)
- Tiêu diệt kẻ thù, xóa bỏ đói nghèo.
56.互补 -Bổ sung cho nhau (Động từ)
Ví dụ:
- 优势互补、性格互补。
- (Yōushì hùbǔ, xìnggé hùbǔ.)
- Bổ sung ưu thế cho nhau, tính cách bổ trợ cho nhau.
Tên riêng
1.希腊 (Xīlà) – Hi Lạp
- 希腊是欧洲南部的一个国家。
- Hi Lạp là một quốc gia ở phía nam châu Âu.
2.印度 (Yìndù) – Ấn Độ
- 印度是南亚的一个大国,文化历史悠久。
- Ấn Độ là một quốc gia lớn ở Nam Á, có lịch sử và văn hóa lâu đời.
3.阿拉伯 (Ālābó) – Ả Rập
- 阿拉伯国家位于中东地区,拥有丰富的石油资源。
- Các quốc gia Ả Rập nằm ở khu vực Trung Đông, sở hữu nguồn tài nguyên dầu mỏ phong phú.
4.伊斯兰 (Yīsīlán) – Islam
- 伊斯兰是一种世界主要宗教,信徒遍布全球。
- Islam là một tôn giáo chính trên thế giới, với tín đồ trải rộng khắp toàn cầu.
2. Ngữ pháp trọng điểm
1.从…来看 từ góc độ…
这个结构表示从某方面来考虑,可以得出某种结论。例如:
Kết cấu này biểu thị việc cân nhắc từ một phương diện nào đó và có thể rút ra một kết luận. Ví dụ:
1.
- 从目前情况来看,主导地位的是西方文化,但从历史上来看,东方文化和西方文化二者的关系是“三十年河东,三十年河西”。
- Cóng mùqián qíngkuàng lái kàn, zhǔdǎo dìwèi de shì xīfāng wénhuà, dàn cóng lìshǐ shàng lái kàn, dōngfāng wénhuà hé xīfāng wénhuà liǎng zhě de guānxì shì “sānshí nián hé dōng, sānshí nián hé xī.”
- Từ tình hình hiện tại mà xét, vị trí chủ đạo thuộc về văn hóa phương Tây, nhưng từ lịch sử mà nói, mối quan hệ giữa văn hóa phương Đông và phương Tây là “Ba mươi năm Hà Đông, ba mươi năm Hà Tây.”
2.
- 从表面上来看,他们的关系很好,实际上却充满矛盾。
- Cóng biǎomiàn shàng lái kàn, tāmen de guānxì hěn hǎo, shíjì shàng què chōngmǎn máodùn.
- Từ bề ngoài mà xét, mối quan hệ của họ rất tốt, nhưng thực chất lại đầy mâu thuẫn.
2.迟早 sớm muộn
“迟早”是副词,或早或晚的意思,表示随着前面说到的情况和条件的出现,必然产生后面的结果,常和“会”、“要”等词语连用。例如:
“迟早” là phó từ có nghĩa là sớm hoặc muộn, biểu thị với sự xuất hiện tình huống và điều kiện nói ở phía trước, nhất định sẽ nảy sinh kết quả ở phía sau, thường đi kèm với “会”, “要”. Ví dụ:
1.
- 交通问题虽然严重,但只要大家努力,迟早总会解决。
- Jiāotōng wèntí suīrán yánzhòng, dàn zhǐyào dàjiā nǔlì, chízǎo zǒng huì jiějué.
- Mặc dù vấn đề giao thông rất nghiêm trọng, nhưng chỉ cần mọi người nỗ lực, sớm muộn cũng sẽ được giải quyết.
2.
- 中国人认为,骄傲的人迟早要出问题。
- Zhōngguó rén rènwéi, jiāo’ào de rén chízǎo yào chū wèntí.
- Người Trung Quốc cho rằng, người kiêu ngạo sớm muộn cũng sẽ gặp vấn đề.
3.Cách sử dụng “其 nó”
“其”文言代词,用在书面语当中,指代前面提到的对象,表示“它的(他的、她的)”。适当使用,可以使行文比较简洁。例如:
“其” là đại từ dùng trong văn viết, để thay đối tượng đã đề cập tới phía trước, biểu thị nó (hoặc anh ấy, chị ấy) làm cho hành văn tinh lược hơn. Ví dụ:
1.
- 在中国,哲学不是一种知识,其目标是要给人生和社会问题提供解决的方案。
- Zài Zhōngguó, zhéxué bù shì yī zhǒng zhīshì, qí mùbiāo shì yào gěi rénshēng hé shèhuì wèntí tígōng jiějué de fāng’àn.
- Ở Trung Quốc, triết học không phải là một loại tri thức, mà mục tiêu của nó là cung cấp các giải pháp cho các vấn đề cuộc sống và xã hội.
2.
- 本文将探讨中国农村改革及其未来的发展趋势。
- Běnwén jiāng tàntǎo Zhōngguó nóngcūn gǎigé jí qí wèilái de fāzhǎn qūshì.
- Bài viết này sẽ nghiên cứu về cải cách nông thôn Trung Quốc và xu hướng phát triển trong tương lai của nó.
4.加以 tiến hành
“加以”,多用于双音节动词前,表示如何对待或处理前面所提到的事物,多用于书面。例如:
“加以” thường đứng trước động từ song âm tiết biểu thị đối xử như thế nào hoặc xử lý như thế nào đối với sự vật được đề cập ở phía trước, thường dùng trong văn viết. Ví dụ:
1.
- 学校决定,对于考试作弊的学生要及时加以处理。
- Xuéxiào juédìng, duìyú kǎoshì zuòbì de xuéshēng yào jíshí jiāyǐ chǔlǐ.
- Nhà trường quyết định, đối với những học sinh gian lận trong kỳ thi cần phải xử lý kịp thời.
2.
- 他们对调查结果加以分析之后,发现了产生问题的原因。
- Tāmen duì diàochá jiéguǒ jiāyǐ fēnxī zhīhòu, fāxiàn le chǎnshēng wèntí de yuányīn.
- Sau khi tiến hành phân tích kết quả điều tra, họ đã phát hiện ra nguyên nhân gây ra vấn đề.
5.否则 nếu không thì
“否则”,连词,意思是“如果不是这样”或“不然的话”,语气较为正式。例如:
“否则” là liên từ có nghĩa là “nếu không như vậy” hoặc “nếu không thì”, ngữ khí tương đối chính thức. Ví dụ:
1.
- 你应该大胆地开口讲话,否则就不能提高口语水平。
- Nǐ yīnggāi dàdǎn de kāikǒu jiǎnghuà, fǒuzé jiù bùnéng tígāo kǒuyǔ shuǐpíng.
- Bạn nên mạnh dạn nói chuyện, nếu không thì sẽ không thể nâng cao trình độ nói.
2.
- 他一定不是有意伤害你的,否则,你批评他的时候,他怎么会一脸茫然的表情呢?
- Tā yīdìng bù shì yǒuyì shānghài nǐ de, fǒuzé, nǐ pīpíng tā de shíhòu, tā zěnme huì yī liǎn mángrán de biǎoqíng ne?
- Anh ta chắc chắn không cố ý làm tổn thương bạn, nếu không, khi bạn chỉ trích anh ấy, sao anh ấy lại có biểu cảm ngơ ngác như vậy?
3. Bài khóa
三十年河东,三十年河西 30 năm Hà Đông, 30 năm Hà Tây
从宏观上来看,希腊文化延续发展为西方文化,欧美都属于西方文化的范畴,而中国文化、印度文化、阿拉伯伊斯兰文化构成了东方文化。东方文化和西方文化这两大文化体系之间是互相学习的,但是在一个相当长的时期内,可能有一方占主导地位。从目前情况来看,占主导地位的是西方文化,但从历史上来看,东方文化和西方文化二者的关系是“三十年河东,三十年河西”。因为文化的发展不是一成不变的,每一种文化都有一个诞生、成长、兴盛、衰落的过程。东方文化到了衰落的阶段,西方文化就会代之而起;而当西方文化面临危机时,代之而起的必定是东方文化。
西方文化从文艺复兴以来,已经兴盛了几百年,把世界生产力提高到了空前的水平,但它同世界上所有的文化一样,也决不是永恒长存的,迟早也会衰落。20世纪20年代前后,西方的有些学者已经看出这种衰落的端倪,预言当时如日中天的西方文化也会没落。事实上,时至今天,西方文化已逐渐呈现出强弩之末的样子。具体表现在以西方文化为主导的世界,出现了很多威胁人类生存的弊端,比如生态平衡遭到破坏、全球气温变暖、淡水资源匮乏、森林被过度砍伐、江河湖海受到污染、动物种群不断灭绝、新疫病频繁出现等等,所有这些都威胁着人类的发展甚至生存。
西方文化产生这些弊端的原因,在于其基本思维模式。简而言之,我认为,东方的思维模式是综合的,它照顾到了事物的整体,有全局观念,中国“天人合一”的思想是典型的东方思想。而西方的思维模式则是分析的。它拆住一个东西,特别是物质的东西,不断地分析下去,分析到极其细微的程度,可是往往忽视了整体联系。比如说,在医学上,西医是头痛医头,脚痛医脚,完全把人体分割开来,用一个成语来说就是,只见树木,不见森林。而中医则往往是头痛治脚,脚痛治头,把人体当做一个整体来看待,既见树木,又见森林。一者的差异,显而易见。不仅在医学上,这个区别表现在各个方面,再比如,在社会发展上,东方哲学主张“天人合一”,西方则提倡征服自然。对大自然穷追猛打,从表面上来看,在一段时间内可能是成功的。大自然被迫满足了人类物质生活的需求,日子越过越红火,但是久而久之,却产生了以上种种危及人类生存的弊端。
有的学者认为要解决这些弊端,比如环境污染,只有发展科学、发展技术、发展经济,我不同意这种看法。为了保护环境不能抑制科学、技术和经济的发展,但是在处理这个问题时,脑子里必须先有一个指导思想,那就是东方“天人合一”的思想。从发展的最初一刻起,就应当在这种指导思想下进行,牢记过去惨痛的教训,千方百计,尽最大的努力,对弊害加以抑制,决不能只是高喊“发展!发展!发展!”梦想有一天科学会自己找到办法,来解决发展所带来的弊端。否则,恐怕迟早有一天,我们会发现,这些弊端已经无法控制,这样一来,我们人类的前途就危险了。
正是由于这个原因,我认为“二十年河东,三十年河西”,21世纪应该是东方文化的世纪,东方文化将取代西方文化在世界上占主导地位。当然取代并不意味着消灭,准确地说,应该是在过去几百年来西方文化所达到的高度上,用东方“天人合一”的综合思维方式,把人类文化的发展推向一个更高的阶段,也可以称为“东西文化互补论”。
Phiên âm:
Sānshí nián hé dōng, sānshí nián hé xī
Cóng hóngguān shàng lái kàn, xīlà wénhuà yánxù fāzhǎn wéi xīfāng wénhuà, ōu měi dōu shǔyú xīfāng wénhuà de fànchóu, ér zhōngguó wénhuà, yìndù wénhuà, ālābó yīsīlán wénhuà gòuchéng le dōngfāng wénhuà. Dōngfāng wénhuà hé xīfāng wénhuà zhè liǎng dà wénhuà tǐxì zhī jiān shì hùxiāng xuéxí de, dànshì zài yīgè xiāngdāng cháng de shíqī nèi, kěnéng yǒu yīfāng zhàn zhǔdǎo dìwèi. Cóng mùqián qíngkuàng lái kàn, zhàn zhǔdǎo dìwèi de shì xīfāng wénhuà, dàn cóng lìshǐ shàng lái kàn, dōngfāng wénhuà hé xīfāng wénhuà liǎng zhě de guānxì shì “sānshí nián hé dōng, sānshí nián hé xī.” Yīnwèi wénhuà de fāzhǎn bùshì yīchéng bùbiàn de, měi yī zhǒng wénhuà dōu yǒu yīgè dànshēng, chéngzhǎng, xīngshèng, shuāiluò de guòchéng. Dōngfāng wénhuà dàole shuāiluò de jiēduàn, xīfāng wénhuà jiù huì dài zhī ér qǐ; ér dāng xīfāng wénhuà miànlín wēijī shí, dài zhī ér qǐ de bìdìng shì dōngfāng wénhuà.
Xīfāng wénhuà cóng wényì fùxīng yǐlái, yǐjīng xīngshèng le jǐ bǎi nián, bǎ shìjiè shēngchǎnlì tígāo dào le kōngqián de shuǐpíng, dàn tā tóng shìjiè shàng suǒyǒu de wénhuà yīyàng, yě juébù shì yǒnghéng chángcún de, chí zǎo yě huì shuāiluò. 20 Shìjì 20 niándài qiánhòu, xīfāng de yǒuxiē xuézhě yǐjīng kànchū zhè zhǒng shuāiluò de duānní, yùyán dāngshí rúrì zhōngtiān de xīfāng wénhuà yě huì mòluò. Shìshí shàng, shízhì jīntiān, xīfāng wénhuà yǐ zhújiàn chéngxiàn chū “qiángnǔ zhī mò” de yàngzi. Jùtǐ biǎoxiàn zài yǐ xīfāng wénhuà wéi zhǔdǎo de shìjiè, chūxiàn le hěnduō wēixié rénlèi shēngcún de bìduān, bǐrú shēngtài pínghéng zāodào pòhuài, quánqiú qìwēn biàn nuǎn, dànshuǐ zīyuán kuìfá, sēnlín bèi guòdù kǎnfá, jiānghé húhǎi shòudào wūrǎn, dòngwù zhǒngqún bùduàn mièjué, xīn yìbìng pínfán chūxiàn děng děng, suǒyǒu zhèxiē dōu wēixié zhe rénlèi de fāzhǎn shènzhì shēngcún.
Xīfāng wénhuà chǎnshēng zhèxiē bìduān de yuányīn, zàiyú qí jīběn sīwéi móshì. Jiǎn ér yán zhī, wǒ rènwéi, dōngfāng de sīwéi móshì shì zònghé de, tā zhàogu dào le shìwù de zhěngtǐ, yǒu quánjú guānniàn. Zhōngguó “tiān rén hé yī” de sīxiǎng shì diǎnxíng de dōngfāng sīxiǎng. Ér xīfāng de sīwéi móshì zé shì fēnxī de. Tā chāi zhù yīgè dōngxī, tèbié shì wùzhì de dōngxī, bùduàn dì fēnxī xiàqù, fēnxī dào jíqí xìwēi de chéngdù, kěshì wǎngwǎng hūshì le zhěngtǐ liánxì. Bǐrú shuō, zài yīxué shàng, xīyī shì “tóutòng yī tóu, jiǎotòng yī jiǎo,” wánquán bǎ réntǐ fēngē kāi lái, yòng yīgè chéngyǔ lái shuō jiù shì, “zhǐ jiàn shùmù, bùjiàn sēnlín.” Ér zhōngyī zé wǎngwǎng shì “tóutòng zhì jiǎo, jiǎotòng zhì tóu,” bǎ réntǐ dàng zuò yīgè zhěngtǐ lái kàndài, “jì jiàn shùmù, yòu jiàn sēnlín.” Yī zhě de chāyì, xiǎn ér yìjiàn. Bùjǐn zài yīxué shàng, zhège qūbié biǎoxiàn zài gège fāngmiàn. Zài shèhuì fāzhǎn shàng, dōngfāng zhéxué zhǔzhāng “tiān rén hé yī,” xīfāng zé tíchàng zhēngfú zìrán. Duì dà zìrán qióngzhuī měng dǎ, cóng biǎomiàn shàng lái kàn, zài yīduàn shíjiān nèi kěnéng shì chénggōng de. Dà zìrán bèipò mǎnzú le rénlèi wùzhì shēnghuó de xūqiú, rìzi yuè guò yuè hónghuǒ, dànshì jiǔ ér jiǔ zhī, què chǎnshēng le yǐshàng zhǒngzhǒng wēijí rénlèi shēngcún de bìduān.
Yǒu de xuézhě rènwéi yào jiějué zhèxiē bìduān, bǐrú huánjìng wūrǎn, zhǐyǒu fāzhǎn kēxué, fāzhǎn jìshù, fāzhǎn jīngjì, wǒ bù tóngyì zhè zhǒng kànfǎ. Wèile bǎohù huánjìng bùnéng yìzhì kēxué, jìshù hé jīngjì de fāzhǎn, dànshì zài chǔlǐ zhège wèntí shí, nǎozi lǐ bìxū xiān yǒu yīgè zhǐdǎo sīxiǎng, nà jiù shì dōngfāng “tiān rén hé yī” de sīxiǎng. Cóng fāzhǎn de zuìchū yīkè qǐ, jiù yīngdāng zài zhè zhǒng zhǐdǎo sīxiǎng xià jìnxíng, láojì guòqù cǎntòng de jiàoxùn, qiānfāng bǎijì, jǐn zuìdà de nǔlì, duì bìhài jiāyǐ yìzhì, jué bùnéng zhǐshì gāohǎn “fāzhǎn! Fāzhǎn! Fāzhǎn!” mèngxiǎng yǒu yītiān kēxué huì zìjǐ zhǎodào bànfǎ, lái jiějué fāzhǎn suǒ dài lái de bìduān. Fǒuzé, kǒngpà chízǎo yǒu yītiān, wǒmen huì fāxiàn, zhèxiē bìduān yǐjīng wúfǎ kòngzhì, zhèyàng yī lái, wǒmen rénlèi de qiántú jiù wéixiǎn le.
Zhèngshì yóuyú zhège yuányīn, wǒ rènwéi “èrshí nián hé dōng, sānshí nián hé xī,” 21 Shìjì yīnggāi shì dōngfāng wénhuà de shìjì, dōngfāng wénhuà jiāng qǔdài xīfāng wénhuà zài shìjiè shàng zhàn zhǔdǎo dìwèi. Dāngrán qǔdài bìng bù yìwèizhe xiāomiè, zhǔnquè de shuō, yīnggāi shì zài guòqù jǐ bǎinián lái xīfāng wénhuà suǒ dádào de gāodù shàng, yòng dōngfāng “tiān rén hé yī” de zònghé sīwéi fāngshì, bǎ rénlèi wénhuà de fāzhǎn tuīxiàng yīgè gèng gāo de jiēduàn, yě kěyǐ chēng wéi “dōngxī wénhuà hùbǔ lùn.”
Nghĩa tiếng việt:
Ba mươi năm Hà Đông, ba mươi năm Hà Tây
Từ góc độ vĩ mô mà xét, văn hóa Hy Lạp phát triển và kéo dài thành văn hóa phương Tây, trong đó Âu Mỹ đều thuộc phạm trù văn hóa phương Tây. Trong khi đó, văn hóa Trung Quốc, văn hóa Ấn Độ, và văn hóa Hồi giáo Ả Rập tạo nên văn hóa phương Đông. Văn hóa phương Đông và phương Tây – hai hệ thống văn hóa lớn này luôn học hỏi lẫn nhau, nhưng trong một thời kỳ dài, có thể có một bên chiếm ưu thế chủ đạo. Hiện tại, từ tình hình thực tế, văn hóa phương Tây đang giữ vị trí chủ đạo, nhưng từ góc độ lịch sử, mối quan hệ giữa văn hóa phương Đông và phương Tây là “ba mươi năm Hà Đông, ba mươi năm Hà Tây.” Bởi vì sự phát triển của văn hóa không phải là bất biến, mỗi nền văn hóa đều trải qua quá trình ra đời, trưởng thành, hưng thịnh, và suy thoái. Khi văn hóa phương Đông bước vào giai đoạn suy thoái, văn hóa phương Tây sẽ thay thế nó; và khi văn hóa phương Tây đối mặt với khủng hoảng, chắc chắn văn hóa phương Đông sẽ nổi lên thay thế.
Từ thời kỳ Phục Hưng, văn hóa phương Tây đã hưng thịnh hàng trăm năm, nâng cao năng suất toàn cầu lên một mức độ chưa từng có. Nhưng giống như tất cả các nền văn hóa khác trên thế giới, nó cũng không phải là vĩnh viễn trường tồn, sớm hay muộn cũng sẽ suy thoái. Vào khoảng thập niên 1920, một số học giả phương Tây đã nhận thấy dấu hiệu suy thoái, dự đoán rằng văn hóa phương Tây, vốn đang trong thời kỳ rực rỡ, cũng sẽ dần lụi tàn. Thực tế, cho đến hôm nay, văn hóa phương Tây đã dần bộc lộ trạng thái “cung tên hết đà.” Điều này thể hiện ở việc thế giới lấy văn hóa phương Tây làm chủ đạo xuất hiện nhiều vấn đề đe dọa sự tồn tại của nhân loại, chẳng hạn như: cân bằng sinh thái bị phá vỡ, nhiệt độ toàn cầu tăng lên, tài nguyên nước ngọt khan hiếm, rừng bị khai thác quá mức, các con sông hồ biển bị ô nhiễm, nhiều loài động vật liên tục tuyệt chủng, các dịch bệnh mới xuất hiện thường xuyên… Tất cả những vấn đề này đều đe dọa đến sự phát triển, thậm chí là sự sống còn của loài người.
Nguyên nhân văn hóa phương Tây sinh ra những vấn đề này nằm ở mô thức tư duy cơ bản của nó. Nói một cách đơn giản, tôi cho rằng mô thức tư duy của phương Đông mang tính tổng hợp, chú trọng đến tổng thể của sự vật, có quan niệm toàn cục. Tư tưởng “thiên nhân hợp nhất” của Trung Quốc là một tư tưởng điển hình của phương Đông. Trong khi đó, mô thức tư duy của phương Tây mang tính phân tích. Nó chia nhỏ một sự vật, đặc biệt là các sự vật vật chất, phân tích đến mức cực kỳ vi mô, nhưng thường bỏ qua sự liên kết tổng thể. Ví dụ, trong lĩnh vực y học, Tây y là “đau đầu trị đầu, đau chân trị chân,” hoàn toàn phân chia cơ thể con người ra, dùng một câu thành ngữ để mô tả là “chỉ thấy cây, không thấy rừng.” Ngược lại, Đông y thường là “đau đầu trị chân, đau chân trị đầu,” xem cơ thể con người như một chỉnh thể, “vừa thấy cây, vừa thấy rừng.” Sự khác biệt này là rất rõ ràng. Không chỉ trong y học, sự khác biệt này còn thể hiện ở các khía cạnh khác. Ví dụ, trong sự phát triển của xã hội, triết học phương Đông nhấn mạnh “thiên nhân hợp nhất,” còn phương Tây lại đề cao chinh phục tự nhiên. Phương Tây không ngừng khai thác tự nhiên, thoạt nhìn, trong một thời gian ngắn có vẻ như đạt được thành công, khi tự nhiên buộc phải đáp ứng nhu cầu vật chất của con người, và cuộc sống ngày càng khởi sắc. Nhưng lâu dần, những vấn đề đe dọa sự sống còn của con người như đã nói trên sẽ xuất hiện.
Một số học giả cho rằng để giải quyết những vấn đề này, như ô nhiễm môi trường, chỉ cần phát triển khoa học, công nghệ, và kinh tế. Tôi không đồng ý với quan điểm này. Để bảo vệ môi trường, chúng ta không thể kìm hãm sự phát triển của khoa học, công nghệ, và kinh tế, nhưng khi xử lý những vấn đề này, chúng ta cần có một tư tưởng chỉ đạo, đó chính là tư tưởng “thiên nhân hợp nhất” của phương Đông. Ngay từ thời điểm khởi đầu của sự phát triển, chúng ta cần thực hiện theo tư tưởng chỉ đạo này, ghi nhớ những bài học đau đớn trong quá khứ, làm hết sức mình, nỗ lực tối đa để kiểm soát những tác hại, tuyệt đối không chỉ biết hô hào “phát triển! phát triển! phát triển!” mà mơ tưởng một ngày khoa học sẽ tự tìm ra giải pháp để xử lý những vấn đề phát sinh từ phát triển. Nếu không, có lẽ sớm hay muộn, chúng ta sẽ nhận ra rằng những vấn đề này đã không thể kiểm soát được, và khi đó, tương lai của nhân loại sẽ trở nên nguy hiểm.
Chính vì lý do này, tôi cho rằng: “Hai mươi năm Hà Đông, ba mươi năm Hà Tây,” thế kỷ 21 nên là thế kỷ của văn hóa phương Đông. Văn hóa phương Đông sẽ thay thế văn hóa phương Tây để giữ vai trò chủ đạo trên thế giới. Tuy nhiên, việc thay thế này không có nghĩa là loại trừ, mà chính xác hơn, là dựa trên những thành tựu của văn hóa phương Tây trong vài thế kỷ qua, sử dụng tư duy tổng hợp “thiên nhân hợp nhất” của phương Đông để đưa sự phát triển của văn hóa nhân loại lên một giai đoạn cao hơn. Điều này có thể được gọi là “thuyết bổ sung văn hóa Đông Tây.”
Qua Bài 12: 30 năm Hà Đông, 30 năm Hà Tây( 三十年河东,三十年河西 ), chúng ta mở rộng vốn từ vựng, cấu trúc ngữ pháp tiếng Trung; nhắc nhở chúng ta rằng, cuộc sống luôn thay đổi, không ngừng vận động. Do đó, mỗi người cần phải không ngừng cố gắng, vượt qua khó khăn, để tạo dựng một tương lai tốt đẹp hơn, bất kể hoàn cảnh hiện tại ra sao.
→ Xem lại phân tích Bài 11: Giáo trình Boya Trung cấp 2 – Tập 1