Bài 12: Giáo trình tiếng Trung Đương Đại quyển 3 – 我要去投票 Tôi muốn đi bỏ phiếu

Trong bài học “我要去投票” (Tôi muốn đi bỏ phiếu) thuộc trong bộ Giáo trình tiếng Trung Đương Đại , chúng ta sẽ tìm hiểu về tầm quan trọng của việc tham gia bầu cử, cũng như các từ vựng và mẫu câu liên quan đến chủ đề này trong tiếng Trung.

→Xem lại Bài 11: Giáo trình tiếng Trung Đương Đại 3

Từ vựng 1

Chữ Hán Phiên Âm Từ Loại Hán Việt Dịch Nghĩa Ví Dụ
投票 tóupiào (V-sep) đầu phiếu bỏ phiếu 我們應該去投票。
Wǒmen yīnggāi qù tóupiào.
Chúng ta nên đi bỏ phiếu.
抱歉 bàoqiàn (Vs) bão khiểm xin lỗi, có lỗi 很抱歉,我來晚了。
Hěn bàoqiàn, wǒ lái wǎn le.
Xin lỗi, tôi đến trễ.
表妹 biǎomèi (N) biểu muội em gái họ 我表妹今年上大學。
Wǒ biǎomèi jīnnián shàng dàxué.
Em gái họ tôi năm nay vào đại học.
反核 fǎn hé (Vs-attr) phản hạch chống hạt nhân 他們參加反核活動。
Tāmen cānjiā fǎnhé huódòng.
Họ tham gia hoạt động chống hạt nhân.
遊行 yóuxíng (N) du hành biểu tình, mít tinh 昨天有很多人上街遊行。
Zuótiān yǒu hěn duō rén shàng jiē yóuxíng.
Hôm qua có rất nhiều người xuống đường biểu tình.
政治 zhèngzhì (N) chính trị chính trị 我對政治沒有興趣。
Wǒ duì zhèngzhì méiyǒu xìngqù.
Tôi không có hứng thú với chính trị.
熱衷 rèzhōng (Vst) nhiệt trung nhiệt tình, say mê 他熱衷於環保活動。
Tā rèzhōng yú huánbǎo huódòng.
Anh ấy say mê các hoạt động bảo vệ môi trường.
前途 qiántú (N) tiền đồ tiền đồ, tương lai 你的前途很光明
Nǐ de qiántú hěn guāngmíng.
Tiền đồ của bạn rất tươi sáng.
quàn (V) khuyến khuyên 我勸他不要放棄
Wǒ quàn tā búyào fàngqì.
Tôi khuyên anh ấy đừng từ bỏ.
而已 éryǐ (Ptc) nhi dĩ thôi mà, thôi 我只是開玩笑而已。
Wǒ zhǐshì kāiwánxiào éryǐ.
Tôi chỉ đùa thôi mà.
民主 mínzhǔ (Vs) dân chủ dân chủ 這個國家很民主。
Zhège guójiā hěn mínzhǔ.
Đất nước này rất dân chủ.
表達 biǎodá (V) biểu đạt bày tỏ, thể hiện 她用畫畫來表達感情。
Tā yòng huàhuà lái biǎodá gǎnqíng
Cô ấy dùng hội họa để bày tỏ cảm xúc.
公共 gōnggòng (Vs-attr) công cộng công cộng, chung 公共場所禁止吸煙。
Gōnggòng chǎngsuǒ jìnzhǐ xīyān.
Nơi công cộng cấm hút thuốc.
議題 yìtí (N) nghị đề vấn đề 環保是重要的議題。
Huánbǎo shì zhòngyào de yìtí.
Bảo vệ môi trường là một vấn đề quan trọng.
核能 hénéng (N) hạch năng năng lượng hạt nhân 核能發電很有效率。
Hénéng fādiàn hěn yǒu xiàolǜ.
Phát điện bằng năng lượng hạt nhân rất hiệu quả.
電廠 diànchǎng (N) điện xưởng nhà máy điện 這座城市有三個電廠。
Zhè zuò chéngshì yǒu sān gè diànchǎng.
Thành phố này có ba nhà máy điện.
yóu (Prep) do do, bởi 這件事由他負責。
Zhè jiàn shì yóu tā fùzé.
Việc này do anh ấy phụ trách.
專家 zhuānjiā (N) chuyên gia chuyên gia 他是一位經濟專家
Tā shì yī wèi jīngjì zhuānjiā
Anh ấy là một chuyên gia kinh tế.
全面 quánmiàn (Adv) toàn diện toàn diện 我們需要全面了解這個問題。Wǒmen xūyào quánmiàn liǎojiě zhège wèntí.
Chúng ta cần hiểu vấn đề này một cách toàn diện.
民意 mínyì (N) dân ý ý dân, dân ý 政府應該尊重民意。
Zhèngfǔ yīnggāi zūnzhòng mínyì.
Chính phủ nên tôn trọng ý dân.
代表 dàibiǎo (N) đại biểu đại biểu, đại diện 他是我們的學生代表。
Tā shì wǒmen de xuéshēng dàibiǎo.
Anh ấy là đại diện của học sinh chúng ta.
處理 chǔlǐ (V) xử lý xử lý, giải quyết 這件事需要馬上處理。
Zhè jiàn shì xūyào mǎshàng chǔlǐ.
Việc này cần được xử lý ngay lập tức.
政黨 zhèngdǎng (N) chính đảng đảng, đảng chính trị 這個國家有很多政黨。
Zhège guójiā yǒu hěn duō zhèngdǎng.
Quốc gia này có nhiều đảng chính trị.
難道 nándào (Adv) nan đạo lẽ nào, chẳng lẽ 難道你不想參加嗎?
Nándào nǐ bùxiǎng cānjiā ma?
Chẳng lẽ bạn không muốn tham gia sao?
滿 mǎn (Vpt) mãn tròn, đầy 他的臉上滿是笑容。
Tā de liǎn shàng mǎn shì xiàoróng.
Trên mặt anh ấy đầy nụ cười.
憲法 xiànfǎ (N) hiến pháp hiến pháp 每個國家都有自己的憲法。
Měi gè guójiā dōu yǒu zìjǐ de xiànfǎ.
Mỗi quốc gia đều có hiến pháp riêng.
投票權 tóupiàoyuán (N) đầu phiếu quyền quyền bỏ phiếu, quyền bầu cử 每個公民都有投票權。
Měi gè gōngmín dōu yǒu tóupiàoyuán.
Mỗi công dân đều có quyền bầu cử.
選舉 xuǎnjǔ (N) tuyển cử cuộc bầu cử 總統選舉每四年舉行一次。Zǒngtǒng xuǎnjǔ měi sì nián jǔxíng yīcì.
Cuộc bầu cử tổng thống được tổ chức bốn năm một lần.
權利 quánlì (N) quyền lợi quyền, quyền lợi 我們有言論自由的權利。
Wǒmen yǒu yánlùn zìyóu de quánlì.
Chúng ta có quyền tự do ngôn luận.
表示 biǎoshì (V) biểu thị thể hiện, cho thấy 他表示支持這個計畫。
Tā biǎoshì zhīchí zhège jìhuà.
Anh ấy bày tỏ sự ủng hộ đối với kế hoạch này.
反映 fǎnyìng (V) phản ánh phản ánh 這本書反映了社會問題。
Zhè běn shū fǎnyìng le shèhuì wèntí.
Cuốn sách này phản ánh các vấn đề xã hội.
wéi (Prep) vi vì, cho, thay cho 他為我們付出了很多努力。
Tā wèi wǒmen fùchū le hěn duō nǔlì.
Anh ấy đã nỗ lực rất nhiều vì chúng tôi.
服務 fúwù (V) phục vụ phục vụ 這家餐廳的服務很好。
Zhè jiā cāntīng de fúwù hěn hǎo.
Dịch vụ của nhà hàng này rất tốt.
職位 zhíwèi (N) chức vị vị trí (chức vụ trong cơ quan hoặc đoàn thể) 他申請了一個新的職位。
Tā shēnqǐng le yī gè xīn de zhíwèi.
Anh ấy đã ứng tuyển một vị trí mới.
任期 rènqī (N) nhiệm kỳ nhiệm kỳ 他的任期還有兩年。
Tā de rènqī hái yǒu liǎng nián.
Nhiệm kỳ của anh ấy còn hai năm.
選民 xuǎnmín (N) tuyển dân cử tri 選民應該積極參與選舉。Xuǎnmín yīnggāi jījí cānyù xuǎnjǔ.
Cử tri nên tích cực tham gia bầu cử.
完美 wánměi (Vs) hoàn mỹ hoàn hảo 這是一個完美的計畫。
Zhè shì yī gè wánměi de jìhuà.
Đây là một kế hoạch hoàn hảo.
最佳 zuìjiā (Vs-attr) tối gia tốt nhất, tuyệt vời nhất 這是最佳的解決方案。
Zhè shì zuìjiā de jiějué fāng’àn.
Đây là giải pháp tốt nhất.
Chữ Hán Phiên Âm Dịch Nghĩa Ví Dụ
有道理 yǒu dàolǐ có lý 你的話很有道理。Nǐ de huà hěn yǒu dàolǐ. Lời bạn nói rất có lý.
候選人 hòuxuǎn rén ứng cử viên 他是一名總統候選人。Tā shì yī míng zǒngtǒng hòuxuǎn rén.Anh ấy là một ứng cử viên tổng thống.

Hội thoại 1:

何雅婷:真抱歉,今天晚上我不能跟你們去聽演唱會了。

高橋健太:不是說好了嗎?怎麼不去了?

何雅婷:我表妹從香港回來了。我阿姨叫我過去吃晚飯。

陳敏萱:妳表妹不是在香港念書嗎?現在不是假期, 她怎麼回來了?

何雅婷:她要參加這個週末的反核遊行。我阿姨擔心她對政治太熱衷,會影響她的前途,讓我過去勸勸她。

陳敏萱:只不過參加遊行而已,妳阿姨想太多了吧。 在民主社會,人民參加遊行,直接表達意見是很普遍的。妳表妹關心公共議題是件很好的事啊。

高橋健太:妳的話雖然有道理,可是要不要核能電廠是一個專業的問題,應該由專家來討論、決定。 再說,一般人對這個問題沒有辦法全面了解。 既然我們選了民意代表,就應該由他們代表人民處理這些問題,不是嗎?

何雅婷:政治是很複雜的。我覺得民意代表關心的常常不是人民的利益,而是他們自己或是政黨的利益。我怎麼能相信他們呢?

何雅婷:政治是很複雜的。我覺得民意代表關心的常常不是人民的利益,而是他們自己或是政黨的利益。我怎麼能相信他們呢?

陳敏萱:難道妳從來不去投票嗎?

何雅婷:我今年滿二十歲。按照憲法的規定,有投票權了。不過年底的選舉我不會去投票的。

高橋健太:我覺得妳應該去投票。如果妳不去,不就放棄了表達意見的權利嗎?

何雅婷:不去投票也是表達意見的一種方式。這樣做表示我對所有的候選人都不滿意。

高橋健太:可是如果大家都像妳一樣,不去投票,投票的結果就不能反映真正的民意,不是嗎?

陳敏萱:對啊。再說,還是有一些有理想的候選人, 願意出來為人民服務。妳應該支持這些又熱心、又有能力的人,讓他們有機會為大家做事。

高橋健太:民主政治有一個好處,就是每一個職位都有任期。如果選民不滿意當選的人,下次別再選他就好了。

陳敏萱:雖然民主制度並不完美,但是選民還是應該積極地表達自己的意見,這樣社會才會更好。 如果我是妳,我一定會去投票的。

何雅婷:好吧,我會好好考慮考慮的。謝謝。你們真是民主政治的最佳推銷員。

Phần phiên âm

Hé Yǎtíng: Zhēn bàoqiàn, jīntiān wǎnshàng wǒ bù néng gēn nǐmen qù tīng yǎnchànghuì le.
Gāoqiáo Jiàntài: Bù shì shuō hǎo le ma? Zěnme bù qù le?
Hé Yǎtíng: Wǒ biǎomèi cóng Xiānggǎng huílái le. Wǒ āyí jiào wǒ guòqù chī wǎnfàn.
Chén Mǐnxuān: Nǐ biǎomèi bù shì zài Xiānggǎng niànshū ma? Xiànzài bù shì jiàqī, tā zěnme huílái le?
Hé Yǎtíng: Tā yào cānjiā zhège zhōumò de fǎn hé yóuxíng. Wǒ āyí dānxīn tā duì zhèngzhì tài rèzhōng, huì yǐngxiǎng tā de qiántú, ràng wǒ guòqù quànquàn tā.
Chén Mǐnxuān: Zhǐ bùguò cānjiā yóuxíng éryǐ, nǐ āyí xiǎng tài duō le ba. Zài mínzhǔ shèhuì, rénmín cānjiā yóuxíng, zhíjiē biǎodá yìjiàn shì hěn pǔbiàn de. Nǐ biǎomèi guānxīn gōnggòng yìtí shì jiàn hěn hǎo de shì a.
Gāoqiáo Jiàntài: Nǐ de huà suīrán yǒu dàolǐ, kěshì yào bú yào hénéng diànchǎng shì yí gè zhuānyè de wèntí, yīnggāi yóu zhuānjiā lái tǎolùn, juédìng. Zàishuō, yìbān rén duì zhège wèntí méiyǒu bànfǎ quánmiàn liǎojiě. Jìrán wǒmen xuǎn le mínyì dàibiǎo, jiù yīnggāi yóu tāmen dàibiǎo rénmín chǔlǐ zhèxiē wèntí, bú shì ma?
Hé Yǎtíng: Zhèngzhì shì hěn fùzá de. Wǒ juéde mínyì dàibiǎo guānxīn de chángcháng bú shì rénmín de lìyì, ér shì tāmen zìjǐ huò shì zhèngdǎng de lìyì. Wǒ zěnme néng xiāngxìn tāmen ne?
Chén Mǐnxuān: Nándào nǐ cónglái bù qù tóupiào ma?
Hé Yǎtíng: Wǒ jīnnián mǎn èrshí suì. Ànzhào xiànfǎ de guīdìng, yǒu tóupiàoquán le. Bùguò niándǐ de xuǎnjǔ wǒ bú huì qù tóupiào de.
Gāoqiáo Jiàntài: Wǒ juéde nǐ yīnggāi qù tóupiào. Rúguǒ nǐ bù qù, bú jiù fàngqì le biǎodá yìjiàn de quánlì ma?
Hé Yǎtíng: Bù qù tóupiào yě shì biǎodá yìjiàn de yì zhǒng fāngshì. Zhèyàng zuò biǎoshì wǒ duì suǒyǒu de hòuxuǎnrén dōu bù mǎnyì.
Gāoqiáo Jiàntài: Kěshì rúguǒ dàjiā dōu xiàng nǐ yíyàng, bù qù tóupiào, tóupiào de jiéguǒ jiù bù néng fǎnyìng zhēnzhèng de mínyì, bú shì ma?
Chén Mǐnxuān: Duì a. Zàishuō, háishì yǒu yìxiē yǒu lǐxiǎng de hòuxuǎnrén, yuànyì chūlái wèi rénmín fúwù. Nǐ yīnggāi zhīchí zhèxiē yòu rèxīn, yòu yǒu nénglì de rén, ràng tāmen yǒu jīhuì wèi dàjiā zuòshì.
Gāoqiáo Jiàntài: Mínzhǔ zhèngzhì yǒu yí gè hǎochù, jiù shì měi yí gè zhíwèi dōu yǒu rènqī. Rúguǒ xuǎnmín bù mǎnyì dāngxuǎn de rén, xiàcì bié zài xuǎn tā jiù hǎo le.
Chén Mǐnxuān: Suīrán mínzhǔ zhìdù bìng bù wánměi, dànshì xuǎnmín háishì yīnggāi jījí de biǎodá zìjǐ de yìjiàn, zhèyàng shèhuì cái huì gèng hǎo. Rúguǒ wǒ shì nǐ, wǒ yídìng huì qù tóupiào de.
Hé Yǎtíng: Hǎo ba, wǒ huì hǎohǎo kǎolǜ kǎolǜ de. Xièxie. Nǐmen zhēn shì mínzhǔ zhèngzhì de zuìjiā tuīxiāoyuán.

Phần Tiếng Việt

Hà Nhã Đình : Thật sự xin lỗi. Tối nay mình không thể đi đến buổi biểu diễn âm nhạc
Cao Kiều Kiện Thái : trực tiếp với các bạn được. Không phải đã hẹn nhau à? Sao không đi nữa?
Hà Nhã Đình : Em gái họ từ Hồng Kông về. Dì mình kêu mình qua đó ăn cơm tối.
Trần Mẫn Huyên : Không phải em gái họ của bạn đang học ở Hồng Kông à? Bây giờ không phải lúc nghỉ hè, sao em í đã về rồi?
Hà Nhã Đình : Con bé muốn tham gia cuộc biểu tình chống hạt nhân vào cuối tuần này. Dì mình lo nó quá nhiệt tình về chính trị sẽ ảnh hưởng đến tiền đồ nên dì đã nhờ mình đến khuyên nó.
Trần Mẫn Huyên : Chỉ là tham gia biểu tình thôi mà. Dì bạn nghĩ nhiều rồi. Trong xã hội dân chủ, việc người dân tham gia biểu tình để trực tiếp bày tỏ quan điểm của bản thân là điều rất bình thường. Em bạn quan tâm đến các vấn đề chung là một điều tốt.
Cao Kiều Kiện Thái : Lời bạn nói tuy có lí, nhưng việc có nhà máy điện hạt chạy bằng năng lượng hạt nhân hay không là vấn đề chuyên môn cần được thảo luận và quyết định bởi các chuyên gia. Với cả, người bình thường đâu thể hiểu hết được toàn diện vấn đề. Nếu chúng ta đã bầu ra những đại biểu dân ý thì hẳn phải do họ đại diện nhân dân giải quyết những vấn đề này, không phải sao?
Hà Nhã Đình : Chính trị rất phức tạp. Mình thấy điều mà các đại biểu hay quan tâm không phải là là lợi ích của người dân mà là lợi ích của chính họ hoặc của đảng. Sao mình có thể tin họ được?
Trần Mẫn Huyên : Chẳng lẽ bạn chưa từng đi bỏ phiếu bao giờ à?
Hà Nhã Đình : Năm nay mình tròn 20 tuổi. Theo quy định trong hiến pháp, mình có quyền bỏ phiếu. Nhưng mình sẽ không đi bỏ phiếu trong cuộc bầu cử cuối năm.
Cao Kiều Kiện Thái : Mình nghĩ bạn nên đi bỏ phiếu. Nếu không đi thì chẳng phải là bạn đã từ bỏ quyền bày tỏ ý kiến sao?
Hà Nhã Đình : Không đi bỏ phiếu là một cách bày tỏ quan điểm. Làm như vậy cho thấy mình không hài lòng với bất kì ứng cử viên nào.
Cao Kiều Kiện Thái : Nhưng nếu ai cũng như bạn, không đi bỏ phiếu, thì kết quả bỏ phiếu không thực sự phản ánh ý nguyện của người dân, đúng không?
Trần Mẫn Huyên : Đúng thế. Với cả, vẫn còn một số ứng cử viên có lí tưởng, hoàn toàn sẵn sàng vì dân phục vụ. Bạn nên ủng hộ những người nhiệt tình và có năng lực như này, để họ có cơ hội làm nhiều điều cho mọi người.
Cao Kiều Kiện Thái : Nền dân chủ có một lợi thế là mọi vị trí đều có nhiệm kỳ. Nếu các cử tri không hài lòng với người trúng cử thì lần sau không bầu người đó nữa là được.
Trần Mẫn Huyên : Mặc dù hệ thống dân chủ không phải là hoàn hảo nhưng cử tri vẫn nên tích cực bày tỏ ý kiến của bản thân. Có như vậy xã hội mới tiến bộ được. Nếu mình là bạn, mình chắc chắn sẽ đi bỏ phiếu.
Hà Nhã Đình : Thôi được rồi. Mình sẽ suy nghĩ về vấn đề này. Cảm ơn nhé. Hai bạn quả là nhân viên bán hàng tuyệt vời nhất cho nền dân chủ.

Phần 2: Đoạn văn

Đoạn văn

為人民服務的路

李文彥的叔叔原來是一位知名的大學教授,在學術界有很高的地位。可是他一直想從政。他認為只有好的政策才能為人民帶來幸福、 安定的生活。為了理想,他辭掉了工作,參加民意代表選舉。因為頭腦清楚、口才好,再加上常上電視對許多政治改革的議題提出看法, 因此很受選民的歡迎。尤其是他在教育改革跟國民年金方面的努力, 讓他得到選民普遍的支持,順利地連任了四屆。

不過,上一屆的選舉,雖然他的民意支持度在所有的候選人當中一直是最高的,結果卻落選了。他覺得很失望。他本來以為,中間選民會把票投給他,沒想到得票率不如預期。太太看他這麼難過, 建議暫時先回鄉下老家休息一陣子,再考慮下一步怎麼走。

回到老家以後,因為以前從政形象好,家鄉的人大大小小的事都來找叔叔商量,他也盡可能利用自己的人脈和資源幫助了不少弱勢家庭。沒過多久,有一家出版社老闆要退休,可是孩子不願意接他的事業。老闆找到了李文彥的叔叔。經過考慮,叔叔答應買下出版社,並且在鄉下開了一家書店。他到處請認識的人捐出二手書、 捐錢,甚至請大學生下課以後過來義務教孩子英文。另外,他還在書店裡幫小農賣有機農產品,把賺來的錢當做英文班的經費。

日子雖然過得很充實,叔叔也很滿意現在的生活,但是隨著選舉越來越接近,叔叔也開始考慮要不要再出來競選民意代表。也許回到政治界,有了權力,他能為更多人服務。但是也許離開政治、 離開城市,他為大家服務的理想更容易實現。誰知道呢?

Phần phiên âm

Wèi rénmín fúwù de lù

Lǐ Wényàn de shūshu yuánlái shì yí wèi zhīmíng de dàxué jiàoshòu, zài xuéshù jiè yǒu hěn gāo de dìwèi. Kěshì tā yìzhí xiǎng cóngzhèng. Tā rènwéi zhǐyǒu hǎo de zhèngcè cáinéng wèi rénmín dàilái xìngfú, āndìng de shēnghuó. Wèile lǐxiǎng, tā cídiào le gōngzuò, cānjiā mínyì dàibiǎo xuǎnjǔ. Yīnwèi tóunǎo qīngchǔ, kǒucái hǎo, zài jiā shàng cháng shàng diànshì duì xǔduō zhèngzhì gǎigé de yìtí tíchū kànfǎ, yīncǐ hěn shòu xuǎnmín de huānyíng. Yóuqí shì tā zài jiàoyù gǎigé gēn guómín niánjīn fāngmiàn de nǔlì, ràng tā dédào xuǎnmín pǔbiàn de zhīchí, shùnlì de liánrèn le sì jiè.

Bùguò, shàng yí jiè de xuǎnjǔ, suīrán tā de mínyì zhīchídù zài suǒyǒu de hòuxuǎnrén dāngzhōng yìzhí shì zuì gāo de, jiéguǒ què luòxuǎn le. Tā juéde hěn shīwàng. Tā běnlái yǐwéi, zhōngjiān xuǎnmín huì bǎ piào tóu gěi tā, méi xiǎngdào dépiàolǜ bùrú yùqī. Tàitai kàn tā zhème nánguò, jiànyì zhànshí xiān huí xiāngxià lǎojiā xiūxí yí zhènzi, zài kǎolǜ xià yí bù zěnme zǒu.

Huídào lǎojiā yǐhòu, yīnwèi yǐqián cóngzhèng xíngxiàng hǎo, jiāxiāng de rén dàdàxiǎoxiǎo de shì dōu lái zhǎo shūshu shāngliáng, tā yě jìn kěnéng lìyòng zìjǐ de rénmài hé zīyuán bāngzhù le bù shǎo ruòshì jiātíng. Méi guò duōjiǔ, yǒu yì jiā chūbǎnshè lǎobǎn yào tuìxiū, kěshì háizi bù yuànyì jiē tā de shìyè. Lǎobǎn zhǎodào le Lǐ Wényàn de shūshu. Jīngguò kǎolǜ, shūshu dāyìng mǎixià chūbǎnshè, bìngqiě zài xiāngxià kāi le yì jiā shūdiàn. Tā dàochù qǐng rènshì de rén juānchū èrshǒushū, juānqián, shènzhì qǐng dàxuéshēng xiàkè yǐhòu guòlái yìwù jiào háizi Yīngwén. Lìngwài, tā hái zài shūdiàn lǐ bāng xiǎonóng mài yǒujī nóngchǎnpǐn, bǎ zhuànlái de qián dàngzuò Yīngwén bān de jīngfèi.

Rìzi suīrán guò de hěn chōngshí, shūshu yě hěn mǎnyì xiànzài de shēnghuó, dànshì suízháo xuǎnjǔ yuè lái yuè jiējìn, shūshu yě kāishǐ kǎolǜ yào bù yào zài chūlái jìngxuǎn mínyì dàibiǎo. Yěxǔ huídào zhèngzhì jiè, yǒu le quánlì, tā néng wèi gèng duō rén fúwù. Dànshì yěxǔ líkāi zhèngzhì, líkāi chéngshì, tā wèi dàjiā fúwù de lǐxiǎng gèng róngyì shíxiàn. Shéi zhīdào ne?

Phần tiếng Việt

Wèi rénmín fúwù de lù

Lǐ Wényàn de shūshu yuánlái shì yí wèi zhīmíng de dàxué jiàoshòu, zài xuéshù jiè yǒu hěn gāo de dìwèi. Kěshì tā yìzhí xiǎng cóngzhèng. Tā rènwéi zhǐyǒu hǎo de zhèngcè cáinéng wèi rénmín dàilái xìngfú, āndìng de shēnghuó. Wèile lǐxiǎng, tā cídiào le gōngzuò, cānjiā mínyì dàibiǎo xuǎnjǔ. Yīnwèi tóunǎo qīngchǔ, kǒucái hǎo, zài jiā shàng cháng shàng diànshì duì xǔduō zhèngzhì gǎigé de yìtí tíchū kànfǎ, yīncǐ hěn shòu xuǎnmín de huānyíng. Yóuqí shì tā zài jiàoyù gǎigé gēn guómín niánjīn fāngmiàn de nǔlì, ràng tā dédào xuǎnmín pǔbiàn de zhīchí, shùnlì de liánrèn le sì jiè.

Bùguò, shàng yí jiè de xuǎnjǔ, suīrán tā de mínyì zhīchídù zài suǒyǒu de hòuxuǎnrén dāngzhōng yìzhí shì zuì gāo de, jiéguǒ què luòxuǎn le. Tā juéde hěn shīwàng. Tā běnlái yǐwéi, zhōngjiān xuǎnmín huì bǎ piào tóu gěi tā, méi xiǎngdào dépiàolǜ bùrú yùqī. Tàitai kàn tā zhème nánguò, jiànyì zhànshí xiān huí xiāngxià lǎojiā xiūxí yí zhènzi, zài kǎolǜ xià yí bù zěnme zǒu.

Huídào lǎojiā yǐhòu, yīnwèi yǐqián cóngzhèng xíngxiàng hǎo, jiāxiāng de rén dàdàxiǎoxiǎo de shì dōu lái zhǎo shūshu shāngliáng, tā yě jìn kěnéng lìyòng zìjǐ de rénmài hé zīyuán bāngzhù le bù shǎo ruòshì jiātíng. Méi guò duōjiǔ, yǒu yì jiā chūbǎnshè lǎobǎn yào tuìxiū, kěshì háizi bù yuànyì jiē tā de shìyè. Lǎobǎn zhǎodào le Lǐ Wényàn de shūshu. Jīngguò kǎolǜ, shūshu dāyìng mǎixià chūbǎnshè, bìngqiě zài xiāngxià kāi le yì jiā shūdiàn. Tā dàochù qǐng rènshì de rén juānchū èrshǒushū, juānqián, shènzhì qǐng dàxuéshēng xiàkè yǐhòu guòlái yìwù jiào háizi Yīngwén. Lìngwài, tā hái zài shūdiàn lǐ bāng xiǎonóng mài yǒujī nóngchǎnpǐn, bǎ zhuànlái de qián dàngzuò Yīngwén bān de jīngfèi.

Rìzi suīrán guò de hěn chōngshí, shūshu yě hěn mǎnyì xiànzài de shēnghuó, dànshì suízháo xuǎnjǔ yuè lái yuè jiējìn, shūshu yě kāishǐ kǎolǜ yào bù yào zài chūlái jìngxuǎn mínyì dàibiǎo. Yěxǔ huídào zhèngzhì jiè, yǒu le quánlì, tā néng wèi gèng duō rén fúwù. Dànshì yěxǔ líkāi zhèngzhì, líkāi chéngshì, tā wèi dàjiā fúwù de lǐxiǎng gèng róngyì shíxiàn. Shéi zhīdào ne?

Ngữ pháp

  1. 只不過…(而已) Chỉ là… thôi mà

Chức năng: Cấu trúc này bao gồm ba yếu tố: trạng từ 只, trạng từ 不過 và trợ từ 而已. Chúng là từ gần nghĩa, mang nghĩa “chỉ là”. Do đó, cấu trúc này thực chất là trường hợp nhấn mạnh 3 lần, mang nghĩa “chỉ là”.而已 có thể được lược bỏ.

  1. 有些人認為,吳寶春只不過國中畢業而已,怎麼有能力念企管研究所呢?
    Yǒuxiē rén rènwéi, Wú Bǎochūn zhǐ búguò guózhōng bìyè éryǐ, zěnme yǒu nénglì niàn qìguǎn yánjiūsuǒ ne?
    → Một số người cho rằng Ngô Bảo Xuân chỉ mới tốt nghiệp cấp hai, làm sao có khả năng học thạc sĩ quản trị kinh doanh được?
  2. 他只不過上烹飪課的時候做過一次蘿蔔糕而已,就到處告訴別人他做得多美味。
    Tā zhǐ búguò shàng pēngrèn kè de shíhòu zuò guò yī cì luóbo gāo éryǐ, jiù dàochù gàosù biérén tā zuò de duō měiwèi.
    → Anh ấy chỉ mới làm bánh củ cải một lần trong lớp nấu ăn thôi, mà đã đi khắp nơi khoe với mọi người rằng mình làm rất ngon.
  3. 他只不過說說而已,你難道認為他真的會辭掉工作?
    Tā zhǐ búguò shuōshuō éryǐ, nǐ nándào rènwéi tā zhēn de huì cídiào gōngzuò?
    → Anh ấy chỉ nói suông thôi, chẳng lẽ bạn thực sự nghĩ rằng anh ấy sẽ nghỉ việc sao?
  4. 只不過下了幾天的雨,衣服就全都發霉了。
    Zhǐ búguò xià le jǐ tiān de yǔ, yīfú jiù quándōu fāméi le.
    → Chỉ mới mưa có mấy ngày mà quần áo đã bị mốc hết rồi.
  5. 這個學期你只不過選了三門課而已,怎麼就忙得連參加社團活動的時間都沒有了?
    Zhège xuéqí nǐ zhǐ búguò xuǎn le sān mén kè éryǐ, zěnme jiù máng de lián cānjiā shètuán huódòng de shíjiān dōu méiyǒu le?
    → Học kỳ này bạn chỉ đăng ký có ba môn thôi mà sao bận đến mức không có thời gian tham gia hoạt động câu lạc bộ vậy?

Cách dùng:
1. Việc lược bỏ bớt phần nhấn mạnh là việc xảy ra khá thường xuyên trong tiếng Trung. Trong cấu trúc này, sự lược bỏ diễn ra như sau: chỉ kết thúc bằng 而已, 不過… 而已, và cuối cùng là 只不過… 而已. Xem ví dụ của hai trường hợp đầu tiên ở bên dưới.

(1) …而已
a. 他隨便說說而已。哪裡是真的想養狗?
Tā suíbiàn shuōshuō éryǐ. Nǎlǐ shì zhēn de xiǎng yǎng gǒu?
→ Anh ấy chỉ nói chơi thôi. Làm gì có chuyện thật sự muốn nuôi chó?

b. 一個晚上沒睡好而已,就沒有精神上課了
Yī gè wǎnshàng méi shuì hǎo éryǐ, jiù méiyǒu jīngshén shàngkè le.
→ Chỉ có một đêm ngủ không ngon thôi mà đã không có tinh thần học rồi.

(2) 不過……而已
a. 不過18度而已,你怎麼就穿起羊毛外套來了?
Búguò shíbā dù éryǐ, nǐ zěnme jiù chuān qǐ yángmáo wàitào lái le?
→ Mới có 18 độ thôi mà sao bạn đã mặc áo khoác lông cừu rồi?

b. 三號候選人不過是形象好而已,從政經驗其實並不多
Sān hào hòuxuǎnrén búguò shì xíngxiàng hǎo éryǐ, cóngzhèng jīngyàn qíshí bìng bù duō.
→ Ứng cử viên số 3 chỉ có hình ảnh tốt thôi, chứ kinh nghiệm chính trị thực ra không nhiều.

2. 只不過 và 才 (Tập 2, Bài 3, Điểm ngữ pháp 3):
(1) Nếu một câu có số từ ở vị trí tân ngữ, có thể dùng 只不過 hoặc .

Ví dụ:

a. 雖然是百貨公司週年慶,可是商品只不過打八折而已
Suīrán shì bǎihuò gōngsī zhōunián qìng, kěshì shāngpǐn zhǐ búguò dǎ bā zhé éryǐ.
→ Tuy là kỷ niệm ngày thành lập của trung tâm thương mại, nhưng hàng hóa chỉ giảm có 20% mà thôi.

b. 雖然是百貨公司週年慶,可是商品才打八折而已
Suīrán shì bǎihuò gōngsī zhōunián qìng, kěshì shāngpǐn cái dǎ bā zhé éryǐ.
→ Tuy là kỷ niệm ngày thành lập của trung tâm thương mại, nhưng hàng hóa mới chỉ giảm 20% mà thôi.

Tuy nhiên, có một sự khác biệt trong thái độ của người nói. Mặc dù 只不過 cũng nhấn mạnh rằng số lượng được đề cập là nhỏ, nhưng nó thực tế hơn, trong khi 才 chỉ ra rằng số lượng không như mong đợi. Ví dụ: trong ví dụ (1)a ở trên, mặc dù người nói cũng nghĩ rằng giảm giá 20% là chưa đủ và hơi không hài lòng, nhưng thái độ của người nói ở câu (1)b về việc giảm giá không như mong đợi là rất rõ ràng.

(2) Do đó, khi bạn muốn nhấn mạnh điều gì đó không được như mong đợi thông thường, bạn chỉ có thể sử dụng . Xem ví dụ a, b, c và d ở bên dưới.

a. 你擺了一個早上的攤子,怎麼只不過賺了幾百塊錢?
Nǐ bǎi le yī gè zǎoshàng de tānzi, zěnme zhǐ búguò zhuàn le jǐ bǎi kuài qián?
→ Bạn đã bày quầy hàng cả buổi sáng, sao chỉ kiếm được có vài trăm đồng thôi?

b. 你擺了一個早上的攤子,怎麼才賺了幾百塊錢?
Nǐ bǎi le yī gè zǎoshàng de tānzi, zěnme cái zhuàn le jǐ bǎi kuài qián?
→ Bạn đã bày quầy hàng cả buổi sáng, sao mới kiếm được có vài trăm đồng vậy?

Hầu hết mọi người cảm thấy rằng bạn bày sạp cả buổi sáng như vậy, đáng lẽ bạn phải kiếm được nhiều hơn vài trăm Đài tệ. Như vậy, bạn chỉ có thể sử dụng 才 chứ không thể sử dụng 只不過 trong trường hợp này.

c. 念醫學系只不過三年就畢業了?怎麼可能?
Niàn yīxué xì zhǐ búguò sān nián jiù bìyè le? Zěnme kěnéng?
→ Học ngành y khoa chỉ có ba năm mà đã tốt nghiệp rồi? Sao có thể như vậy được?

d. 念醫學系才三年就畢業了?怎麼可能?
Niàn yīxué xì cái sān nián jiù bìyè le? Zěnme kěnéng?
→ Học ngành y khoa mới có ba năm mà đã tốt nghiệp rồi? Sao có thể như vậy được?

(3) Tuy nhiên, nếu sau 只不過 không phải là số từ thì chỉ có thể dùng 只不過 chứ không thể dùng Ví dụ:

a. 我只不過開開玩笑而已,你怎麼就生氣了?
Wǒ zhǐ búguò kāikāi wánxiào éryǐ, nǐ zěnme jiù shēngqì le?
→ Tôi chỉ đùa một chút thôi mà, sao bạn lại giận rồi?

b. 我才開開玩笑而已,你怎麼就生氣了?
Wǒ cái kāikāi wánxiào éryǐ, nǐ zěnme jiù shēngqì le?
→ Tôi mới chỉ đùa một chút thôi mà, sao bạn lại giận rồi?

II. Giới thiệu Tác nhân với 由

Chức năng: hay được dùng trong văn viết, mang nghĩa là “do, bởi”, đánh dấu một tác nhân hoặc người thực hiện một hành động.

  1. 今天晚上的演講,我們請到張主任,由他來介紹語言學最新的發展
    Jīntiān wǎnshàng de yǎnjiǎng, wǒmen qǐng dào Zhāng zhǔrèn, yóu tā lái jièshào yǔyánxué zuìxīn de fāzhǎn.
    → Buổi diễn thuyết tối nay, chúng tôi mời Giám đốc Trương, ông ấy sẽ giới thiệu về những phát triển mới nhất trong ngôn ngữ học.
  2. 今天我們來包餃子。餃子餡兒,你準備,至於包呢,由我來吧
    Jīntiān wǒmen lái bāo jiǎozi. Jiǎozi xiànr, nǐ zhǔnbèi, zhìyú bāo ne, yóu wǒ lái ba.
    → Hôm nay chúng ta làm bánh sủi cảo. Nhân bánh thì bạn chuẩn bị, còn gói bánh thì để tôi làm nhé.
  3. 外交方面的問題,當然還是由專業的外交人員處理比較合適
    Wàijiāo fāngmiàn de wèntí, dāngrán háishì yóu zhuānyè de wàijiāo rényuán chǔlǐ bǐjiào héshì.
    → Các vấn đề ngoại giao thì tất nhiên vẫn nên do các nhân viên ngoại giao chuyên nghiệp xử lý sẽ phù hợp hơn.
  4. 張先生嗎?今天由我為您檢查身體。現在請您躺下
    Zhāng Xiānshēng ma? Jīntiān yóu wǒ wèi nín jiǎnchá shēntǐ. Xiànzài qǐng nín tǎngxià.
    → Ông Trương phải không? Hôm nay tôi sẽ kiểm tra sức khỏe cho ông. Bây giờ mời ông nằm xuống.
  5. 李先生退休以後,他的公司就由兩個女兒經營
    Lǐ Xiānshēng tuìxiū yǐhòu, tā de gōngsī jiù yóu liǎng gè nǚ’ér jīngyíng.
    → Sau khi ông Lý nghỉ hưu, công ty của ông được hai cô con gái quản lý.

Cách dùng:

1. Thứ tự nói chung như sau:由十 tác nhân 十來.來 giới thiệu động từ.
Ví dụ: 由他來照顧這片土地。(Mảnh đất này do anh ấy chăm sóc).

Nhưng nếu động từ bao gồm hai âm tiết, thì có thể lược bỏ . Nếu nó chỉ bao gồm một âm tiết, thì là bắt buộc để tạo thành tổ hợp 由 S 來 V.
Ví dụ: 由我來做。(Do tôi làm). Xem thêm các ví dụ khác ở bên dưới:

  1. 既然是選民的意見,還是由民意代表來反映吧
    Jìrán shì xuǎnmín de yìjiàn, háishì yóu mínyì dàibiǎo lái fǎnyìng ba.
    → Vì đây là ý kiến của cử tri, vẫn nên do đại diện dân ý phản ánh thì hơn.
  2. 在傳統的華人社會,孩子念什麼科系多半不是由孩子自己決定,而是由父母決定
    Zài chuántǒng de Huárén shèhuì, háizi niàn shénme kēxì duōbàn búshì yóu háizi zìjǐ juédìng, ér shì yóu fùmǔ juédìng.
    → Trong xã hội truyền thống của người Hoa, việc con cái học ngành gì thường không do bản thân chúng quyết định mà là do cha mẹ quyết định.
  3. 車禍受傷後的整型,一般來說,不是由外科醫生來做,而是請整型醫生處理
    Chēhuò shòushāng hòu de zhěngxíng, yībān lái shuō, búshì yóu wàikē yīshēng lái zuò, ér shì qǐng zhěngxíng yīshēng chǔlǐ.
    → Phẫu thuật chỉnh hình sau khi bị tai nạn giao thông, thông thường không phải do bác sĩ ngoại khoa thực hiện mà là do bác sĩ thẩm mỹ đảm nhận.
  4. 下一屆的電腦展應該由誰來舉辦?
    Xià yī jiè de diànnǎo zhǎn yīnggāi yóu shéi lái jǔbàn?
    → Triển lãm máy tính kỳ tới nên do ai tổ chức?
  5. 這些公共議題是不是由當地人來投票決定比較合適?
    Zhèxiē gōnggòng yìtí shì búshì yóu dāngdì rén lái tóupiào juédìng bǐjiào héshì?
    → Những vấn đề công cộng này có phải nên do người dân địa phương bỏ phiếu quyết định thì phù hợp hơn không?
  6. 等一下是不是能由您代表說明大家的意見?
    Děng yīxià shì búshì néng yóu nín dàibiǎo shuōmíng dàjiā de yìjiàn?
    → Một lát nữa, liệu anh/chị có thể đại diện để trình bày ý kiến của mọi người không?

2. đều đánh dấu tác nhân. Chúng dễ bị nhầm lẫn, nhưng có hai điểm khác biệt chính.

Thứ nhất, về mặt cấu trúc, đều đứng trước chủ ngữ, nhưng chỉ có động từ hành động mới có thể theo sau . Mặt khác, không chỉ xuất hiện cùng với các động từ hành động mà còn có thể xuất hiện cùng với các loại động từ khác.
Ví dụ: 他被人發現了(Anh ấy bị ai đó phát hiện), không có *他由人發現了.

Thứ hai, về mặt ngữ nghĩa, gợi ý một điều gì đó không may hoặc tồi tệ đã xảy ra, còn thì không.

III. 難道… lẽ nào…; chẳng lẽ/nhẽ…

Chức năng: Bằng cách sử dụng trạng từ nghi vấn 難道, người nói bày tỏ sự nghi ngờ về một điều gì đấy mà người đó cho là khó có thể xảy ra. Về cơ bản nó là một câu hỏi tu từ.

  1. 動了微整型手術以後,難道就真能變得更有自信?
    Dòng le wēi zhěngxíng shǒushù yǐhòu, nándào jiù zhēn néng biàn de gèng yǒu zìxìn?
    → Sau khi phẫu thuật thẩm mỹ nhẹ, chẳng lẽ thực sự có thể trở nên tự tin hơn sao?
  2. 難道他是因為趕時間才出車禍的?
    Nándào tā shì yīnwèi gǎn shíjiān cái chū chēhuò de?
    → Chẳng lẽ anh ấy bị tai nạn giao thông là vì vội vàng sao?
  3. 因為父母反對就放棄念理想的科系,難道你不覺得遺憾?
    Yīnwèi fùmǔ fǎnduì jiù fàngqì niàn lǐxiǎng de kēxì, nándào nǐ bù juéde yíhàn?
    → Vì cha mẹ phản đối mà từ bỏ ngành học lý tưởng, chẳng lẽ bạn không cảm thấy tiếc nuối sao?
  4. 這麼有名的鳳梨酥,難道你不想嚐嚐看?
    Zhème yǒumíng de fènglí sū, nándào nǐ bù xiǎng chángcháng kàn?
    → Bánh dứa nổi tiếng như vậy, chẳng lẽ bạn không muốn thử sao?
  5. 今天是星期一,你怎麼有空來看我?難道你真的辭掉工作了?
    Jīntiān shì xīngqī yī, nǐ zěnme yǒu kòng lái kàn wǒ? Nándào nǐ zhēn de cídiào gōngzuò le?
    → Hôm nay là thứ Hai, sao bạn lại có thời gian đến thăm tôi? Chẳng lẽ bạn thực sự đã nghỉ việc rồi sao?

Cách dùng:

1. 難道 biến câu khẳng định thành câu hỏi, nhưng 難道 cũng có thể xuất hiện đồng thời với . Ví dụ:

  1. 他寧可跟女朋友分手也不願意結婚。難道結婚真的那麼可怕嗎?
    Tā nìngkě gēn nǚ péngyǒu fēnshǒu yě bù yuànyì jiéhūn. Nándào jiéhūn zhēn de nàme kěpà ma?
    → Anh ấy thà chia tay bạn gái còn hơn kết hôn. Chẳng lẽ kết hôn thực sự đáng sợ đến vậy sao?
  2. 阿姨讓李文彥每天喝魚湯。難道魚湯可以讓傷口好得快一點嗎?
    Āyí ràng Lǐ Wényàn měitiān hē yútāng. Nándào yútāng kěyǐ ràng shāngkǒu hǎo de kuài yīdiǎn ma?
    → Dì bắt Lý Văn Ngạn uống canh cá mỗi ngày. Chẳng lẽ canh cá có thể giúp vết thương lành nhanh hơn sao?
  3. 十七世紀歐洲人在台灣打仗。難道那時候台灣沒有政府嗎?
    Shíqī shìjì Ōuzhōu rén zài Táiwān dǎzhàng. Nándào nà shíhòu Táiwān méiyǒu zhèngfǔ ma?
    → Vào thế kỷ 17, người châu Âu đánh trận ở Đài Loan. Chẳng lẽ lúc đó Đài Loan không có chính quyền sao?

2. 難道 thuộc cùng loại trạng từ với 到底. Loại trạng từ này có thể đứng trước hoặc sau chủ ngữ.

Ví dụ: 你難道還下不了決心嗎? hoặc 難道你還下不了決心嗎? “Chẳng nhẽ bạn vẫn không thể đưa ra quyết định à?”.
Câu trước, chủ ngữ cũng là chủ đề của toàn bộ câu. Câu sau, 你 là chủ ngữ nhưng không phải là chủ đề.

3. Sử dụng 難道 trong trò chuyện hằng ngày có thể bị coi là bất lịch sự, ăn nói cộc lốc, thậm chí là thô lỗ, người nói thách thức bên kia bằng cách đưa ra một trường hợp cực đoan, một tình huống ít có thể xảy ra nhất.

Ví dụ:

  1. 難道你要我把所有的錢都給你?
    Nándào nǐ yào wǒ bǎ suǒyǒu de qián dōu gěi nǐ?
    → Chẳng lẽ bạn muốn tôi đưa hết toàn bộ tiền cho bạn sao?
  2. 難道你窮得連一杯豆漿都買不起?
    Nándào nǐ qióng de lián yī bēi dòujiāng dōu mǎi bù qǐ?
    → Chẳng lẽ bạn nghèo đến mức ngay cả một cốc sữa đậu nành cũng không mua nổi sao?
  3. 難道你預期他的得票率會超過百分之八十?
    Nándào nǐ yùqī tā de dépiàolǜ huì chāoguò bǎifēn zhī bāshí?
    → Chẳng lẽ bạn dự đoán tỷ lệ phiếu bầu của anh ấy sẽ vượt quá 80% sao?

IV. Chạm ngưỡng Tối đa với 滿

Chức năng: 滿 ở đây là một ngoại động từ quy trình, gợi ý “đáp ứng đủ số lượng cần thiết”. Một số khái niệm hàm ý của có thể khó hiểu hoặc khá là xa lạ với người học. Điều này có liên quan đến văn hóa. Ví dụ như khi một đứa trẻ 滿月, tức là cần có đủ 30 ngày tính từ lúc sinh ra, 滿 có nghĩa là “đầy” hoặc “tròn” (đầy tháng, tròn một tháng).

  1. 台灣的法律規定,滿18歲才可以接受醫美手術。在你的國家呢?
    Táiwān de fǎlǜ guīdìng, mǎn shíbā suì cái kěyǐ jiēshòu yīměi shǒushù. Zài nǐ de guójiā ne?
    → Luật pháp Đài Loan quy định rằng đủ 18 tuổi mới có thể thực hiện phẫu thuật thẩm mỹ. Còn ở nước bạn thì sao?
  2. 按照我們公司的規定,服務滿一年可以休七天假。
    Ànzhào wǒmen gōngsī de guīdìng, fúwù mǎn yī nián kěyǐ xiū qī tiān jià.
    → Theo quy định của công ty chúng tôi, làm việc đủ một năm thì được nghỉ bảy ngày.
  3. 最近百貨公司週年慶,不但最高打五折,消費滿三千塊錢,還另外再送禮物。
    Zuìjìn bǎihuò gōngsī zhōunián qìng, búdàn zuìgāo dǎ wǔ zhé, xiāofèi mǎn sānqiān kuài qián, hái lìngwài zài sòng lǐwù.
    → Gần đây, trong dịp kỷ niệm thành lập của trung tâm thương mại, không chỉ giảm giá tối đa 50%, mà còn tặng quà nếu mua hàng từ 3.000 tệ trở lên.
  4. 時間過得真快。再一個月,我來台灣就滿兩年了。
    Shíjiān guò de zhēn kuài. Zài yī gè yuè, wǒ lái Táiwān jiù mǎn liǎng nián le.
    → Thời gian trôi thật nhanh. Chỉ còn một tháng nữa là tôi đã ở Đài Loan đủ hai năm rồi.
  5. 外國人在台灣住滿六個月就可以申請參加健康保險了。
    Wàiguórén zài Táiwān zhù mǎn liù gè yuè jiù kěyǐ shēnqǐng cānjiā jiànkāng bǎoxiǎn le.
    → Người nước ngoài sống ở Đài Loan đủ sáu tháng là có thể đăng ký tham gia bảo hiểm y tế.

Cách dùng:
1. Trong hầu hết các ví dụ trên, 滿 là động từ chính trong câu. Nó cũng có thể làm bổ ngữ cho một động từ hành động. Ví dụ:

  1. 服務生,麻煩你幫我把杯子加滿水。謝謝。
    Fúwùshēng, máfan nǐ bāng wǒ bǎ bēizi jiāmǎn shuǐ. Xièxie.
    → Phục vụ ơi, làm ơn rót đầy nước vào cốc giúp tôi. Cảm ơn.
  2. 要是每天能睡滿八小時,身體一定會很健康
    Yàoshì měitiān néng shuìmǎn bā xiǎoshí, shēntǐ yídìng huì hěn jiànkāng.
    → Nếu mỗi ngày có thể ngủ đủ tám tiếng, cơ thể chắc chắn sẽ rất khỏe mạnh.
  3. 媽媽在屋子前面種滿了花。
    Māma zài wūzi qiánmiàn zhòngmǎn le huā.
    → Mẹ đã trồng đầy hoa trước nhà.

2.滿 dùng trong bài học này khác với 滿 ở Bài 5 – được sử dụng như một bổ ngữ động từ trong các câu tồn hiện.

V. Đánh dấu người thụ hưởng 為

Chức năng: Giới từ hay được dùng trong văn viết, giới thiệu một danh từ thụ hưởng hàng động từ động từ hoặc cụm động từ đứng sau. Thuật ngữ “người thụ hưởng” có thể có nhiều nghĩa.

1. Người thụ hưởng hành động: trong cách dùng này, tân ngữ của 為 có vẻ như cũng là đối tượng thực của động từ,

ví dụ: (1) 為人民服務 (vì dân phục vụ),
(2) 為大家加油 (cổ vũ cho mọi người),
(3) 為農夫帶來許多好處 (mang lại nhiều lợi ích cho nông dân).

2. Thay cho: trong cách dùng này, các động từ chủ yê yếu là động từ trạng thái,

ví dụ: (1) 為孩子擔心 (lo thay cho con),
(2) 為家人難過 (buồn thay cho gia đình),
(3) 為朋友高興(vui cho bạn).

3. Vì lợi ích: trong cách dùng này, người thực hiện hành động đã làm một việc gì đó vì lợi ích của người thụ hưởng,

ví dụ: (1) 為他們買健原保險 (mua bảo hiểm y tế vì họ),
(2) 為他翻譯 (dịch cho anh ấy),
(3) 為誰辛苦 (cực khổ vì ai).

VI.(在)…方面 về phương diện…; về mặt…

Chức năng: Một câu có (在)… 方面 có nghĩa là câu đó đúng khi có liên quan đến “…”.

    1. 經過五十年的殖民統治,台灣人在飲食、生活習慣各方面都受到日本文化很深的影響。
      Jīngguò wǔshí nián de zhímín tǒngzhì, Táiwān rén zài yǐnshí, shēnghuó xíguàn gè fāngmiàn dōu shòudào Rìběn wénhuà hěn shēn de yǐngxiǎng.
      → Trải qua 50 năm cai trị thuộc địa, người Đài Loan chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn hóa Nhật Bản trong các khía cạnh như ẩm thực và thói quen sinh hoạt.
    2. 最近幾年,中國在經濟方面發展得很快,吸引了許多外國人到那裡工作。
      Zuìjìn jǐ nián, Zhōngguó zài jīngjì fāngmiàn fāzhǎn de hěn kuài, xīyǐn le xǔduō wàiguórén dào nàlǐ gōngzuò.
      → Trong những năm gần đây, Trung Quốc phát triển kinh tế rất nhanh, thu hút nhiều người nước ngoài đến làm việc.
    3. 這棟大樓的環境,一般來說,還不錯。不過在衛生方面,還應該再改善。
      Zhè dòng dàlóu de huánjìng, yībān lái shuō, hái búcuò. Búguò zài wèishēng fāngmiàn, hái yīnggāi zài gǎishàn.
      → Môi trường của tòa nhà này nhìn chung khá tốt. Tuy nhiên, về mặt vệ sinh thì vẫn cần cải thiện thêm.
    4. 明天李教授的演講談的是流行音樂。他在這方面相當有研究,應該很值得去聽。
      Míngtiān Lǐ jiàoshòu de yǎnjiǎng tán de shì liúxíng yīnyuè. Tā zài zhè fāngmiàn xiāngdāng yǒu yánjiū, yīnggāi hěn zhídé qù tīng.
      → Bài giảng của giáo sư Lý ngày mai nói về âm nhạc đại chúng. Ông ấy có nghiên cứu sâu về lĩnh vực này, chắc chắn rất đáng để nghe.
    5. 他在門市服務快滿十年了,在處理消費糾紛方面很有經驗。你可以放心
      Tā zài ménshì fúwù kuài mǎn shí nián le, zài chǔlǐ xiāofèi jiūfēn fāngmiàn hěn yǒu jīngyàn. Nǐ kěyǐ fàngxīn.
      → Anh ấy đã làm dịch vụ tại cửa hàng gần 10 năm, có nhiều kinh nghiệm trong xử lý tranh chấp tiêu dùng. Bạn có thể yên tâm.

Cách dùng:
1. Có những điểm giống nhau giữa (在)… 方面(在)… 上, nhưng (在)… 上 có nhiều cách sử dụng hơn (在)… 方面.

2. (在)… 上 có thể được dùng để chỉ nền tảng, tiêu chuẩn hoặc nguyên tắc mà một tuyên bố dựa vào đó,
ví dụ:

  1. 她跟男朋友只是同居,在法律上,還算是單身。
    Tā gēn nán péngyǒu zhǐshì tóngjū, zài fǎlǜ shàng, hái suàn shì dānshēn.
    → Cô ấy và bạn trai chỉ sống chung, về mặt pháp luật vẫn được coi là độc thân.
  2. 對中國人來說,中秋節是全家團聚的日子。習慣上,每個人都要回家
    Duì Zhōngguó rén lái shuō, Zhōngqiūjié shì quánjiā tuánjù de rìzi. Xíguàn shàng, měi gèrén dōu yào huí jiā.
    → Đối với người Trung Quốc, Tết Trung Thu là ngày đoàn tụ gia đình. Theo thói quen, ai cũng phải về nhà.
  3. 雖然出車禍不是他的錯,可是他認為自己在道德上多少有一些責任
    Suīrán chū chēhuò bú shì tā de cuò, kěshì tā rènwéi zìjǐ zài dàodé shàng duōshǎo yǒu yīxiē zérèn.
    → Dù vụ tai nạn giao thông không phải lỗi của anh ấy, nhưng anh ấy cho rằng mình vẫn có một phần trách nhiệm về mặt đạo đức.

Khi được sử dụng theo cách này, chỉ những danh từ trừu tượng mới có thể được chèn vào cấu trúc và nó không thể thay thế cho (在)… 方面. Ví dụ:

  • 他家在吃上很講究。
    Tā jiā zài chī shàng hěn jiǎngjiù.
    → Gia đình anh ấy rất chú trọng đến ăn uống.
  • 她跟男朋友只是同居,在法律方面,還算是單身。
    Tā gēn nán péngyǒu zhǐshì tóngjū, zài fǎlǜ fāngmiàn, hái suàn shì dānshēn.
    → Cô ấy và bạn trai chỉ sống chung, về phương diện pháp luật vẫn được coi là độc thân.

3. Tuy nhiên, khi (在)… 方面 và (在)… 上 được sử dụng để giải thích các khía cạnh khác nhau của cùng một chủ đề, hai cấu trúc này có thể thay thế cho nhau. Ví dụ:

(1)
a. 我們是好朋友,在興趣上完全一樣,可是在個性上,他比我活潑得多
Wǒmen shì hǎo péngyǒu, zài xìngqù shàng wánquán yíyàng, kěshì zài gèxìng shàng, tā bǐ wǒ huópō de duō.
→ Chúng tôi là bạn thân, về sở thích thì hoàn toàn giống nhau, nhưng về tính cách thì anh ấy hoạt bát hơn tôi nhiều.

b. 我們是好朋友,在興趣方面完全一樣,可是在個性方面,他比我活潑得多
Wǒmen shì hǎo péngyǒu, zài xìngqù fāngmiàn wánquán yíyàng, kěshì zài gèxìng fāngmiàn, tā bǐ wǒ huópō de duō.
→ Chúng tôi là bạn thân, về phương diện sở thích thì hoàn toàn giống nhau, nhưng về phương diện tính cách thì anh ấy hoạt bát hơn tôi nhiều.

(2)
a. 有牌子的包包在價格上當然比沒有牌子的高一點,但是在品質上,比較能得到顧客的信任
Yǒu páizi de bāobao zài jiàgé shàng dāngrán bǐ méiyǒu páizi de gāo yìdiǎn, dànshì zài pǐnzhì shàng, bǐjiào néng dédào gùkè de xìnrèn.
→ Túi có thương hiệu đương nhiên đắt hơn một chút so với túi không có thương hiệu, nhưng về chất lượng thì đáng tin cậy hơn đối với khách hàng.

b. 有牌子的包包在價格方面當然比沒有牌子的高一點,但是在品質方面,比較能得到顧客的信任。
Yǒu páizi de bāobao zài jiàgé fāngmiàn dāngrán bǐ méiyǒu páizi de gāo yìdiǎn, dànshì zài pǐnzhì fāngmiàn, bǐjiào néng dédào gùkè de xìnrèn.
→ Túi có thương hiệu đương nhiên đắt hơn một chút so với túi không có thương hiệu, nhưng về mặt chất lượng thì đáng tin cậy hơn đối với khách hàng.

(3)
a. 我來台灣快一年了。生活上差不多都習慣了,學習上也相當順利,中文進步了不少
Wǒ lái Táiwān kuài yì nián le. Shēnghuó shàng chàbuduō dōu xíguàn le, xuéxí shàng yě xiāngdāng shùnlì, Zhōngwén jìnbù le bù shǎo.
→ Tôi đến Đài Loan gần một năm rồi. Về sinh hoạt thì gần như đã quen, về học tập cũng khá suôn sẻ, tiếng Trung đã tiến bộ không ít.

b. 我來台灣快一年了。生活方面差不多都習慣了,學習方面也相當順利,中文進步了不少
Wǒ lái Táiwān kuài yì nián le. Shēnghuó fāngmiàn chàbuduō dōu xíguàn le, xuéxí fāngmiàn yě xiāngdāng shùnlì, Zhōngwén jìnbù le bù shǎo.
→ Tôi đến Đài Loan gần một năm rồi. Về phương diện sinh hoạt thì gần như đã quen, về phương diện học tập cũng khá suôn sẻ, tiếng Trung đã tiến bộ không ít.

→ Như vậy, qua bài học “我要去投票”, chúng ta không chỉ hiểu thêm về quyền và nghĩa vụ của mỗi công dân trong một nền dân chủ mà còn nâng cao khả năng sử dụng tiếng Trung trong các tình huống thực tế. Việc tham gia bầu cử không chỉ là một quyền lợi mà còn là trách nhiệm, giúp chúng ta góp phần xây dựng một xã hội công bằng và tiến bộ hơn.

Du Bao Ying

Du Bao Ying là giảng viên tại Trung tâm Chinese. Cô có bằng thạc sĩ về Ngôn ngữ học và Ngôn ngữ Trung Quốc và đã dạy hàng nghìn sinh viên trong những năm qua. Cô ấy cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục, giúp việc học tiếng Trung trở nên dễ dàng hơn trên khắp thế giới.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button