Bài 11: Giáo trình tiếng Trung Đương Đại quyển 3 – 台灣故事 Truyện Đài Loan

Bài 11 của giáo trình Tiếng Trung Đương Đại 3 mang tên 台灣故事 (Truyện Đài Loan) trong bộ Giáo trình tiếng Trung Đương Đại , đưa người học đến với những câu chuyện văn hóa, lịch sử và con người Đài Loan.

Thông qua bài học, người học không chỉ rèn luyện kỹ năng ngôn ngữ mà còn hiểu sâu hơn về những nét đặc trưng trong đời sống, phong tục tập quán và sự phát triển của Đài Loan. Các bài khóa và từ vựng trong bài giúp mở rộng kiến thức về cách kể chuyện, bày tỏ ý kiến và mô tả sự kiện một cách mạch lạc, sinh động. Chúng mình cùng đi tìm hiểu bài học nhé!

←Xem lại Bài 10: Giáo trình tiếng Trung Đương Đại 3

Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓

Từ vựng 1

Chữ Hán Phiên Âm Từ Loại Hán Việt Dịch Nghĩa Ví Dụ
jiàn Động từ kiến xây dựng 他想建一座學校。 Tā xiǎng jiàn yí zuò xuéxiào. Anh ấy muốn xây một ngôi trường.
重建 chóngjiàn Động từ trùng kiến tái thiết, xây lại 這座城市在地震後被重建了。 Zhè zuò chéngshì zài dìzhèn hòu bèi chóngjiàn le. Thành phố này đã được xây lại sau trận động đất.
到底 dàodǐ Phó từ đáo để rốt cuộc, cuối cùng 你到底要說什麼? Nǐ dàodǐ yào shuō shénme? Rốt cuộc bạn muốn nói gì?
世紀 shìjì Danh từ thế kỷ thế kỷ 我們生活在二十一世紀。 Wǒmen shēnghuó zài èrshíyī shìjì. Chúng ta đang sống ở thế kỷ 21.
貿易 màoyì Danh từ mậu dịch thương mại, buôn bán 這兩國之間的貿易發展迅速。 Zhè liǎng guó zhījiān de màoyì fāzhǎn xùnsù. Thương mại giữa hai nước phát triển nhanh chóng.
商業 shāngyè Danh từ thương nghiệp kinh doanh, thương mại 這個城市的商業很發達。 Zhège chéngshì de shāngyè hěn fādá. Ngành thương mại ở thành phố này rất phát triển.
利益 lìyì Danh từ lợi ích lợi ích 我們要保護大家的利益。 Wǒmen yào bǎohù dàjiā de lìyì. Chúng ta phải bảo vệ lợi ích của mọi người.
pài Động từ phái phái, cử đi 老闆派我去出差。 Lǎobǎn pài wǒ qù chūchāi. Sếp cử tôi đi công tác.
軍隊 jūnduì Danh từ quân đội quân đội 這支軍隊非常強大。 Zhè zhī jūnduì fēicháng qiángdà. Quân đội này rất mạnh.
shāo Động từ thiêu đốt, cháy 他不小心燒到了手。 Tā bù xiǎoxīn shāo dào le shǒu. Anh ấy vô tình làm bỏng tay.
城牆 chéngqiáng Danh từ thành tường tường thành 這座古城還有完整的城牆。 Zhè zuò gǔchéng hái yǒu wánzhěng de chéngqiáng. Thành phố cổ này vẫn còn tường thành nguyên vẹn.
頭髮 tóufà Danh từ đầu phát tóc 她的頭髮很長。 Tā de tóufà hěn cháng. Tóc cô ấy rất dài.
甚至 shènzhì Phó từ thậm chí thậm chí 他忙得甚至沒時間吃飯。 Tā máng de shènzhì méi shíjiān chīfàn. Anh ấy bận đến mức thậm chí không có thời gian ăn cơm.
打仗 dǎzhàng Động từ đả trượng đánh trận, chiến tranh 古代常常發生打仗。 Gǔdài chángcháng fāshēng dǎzhàng. Thời cổ đại thường xuyên xảy ra chiến tranh.
少數 shǎoshù Danh từ thiểu số số ít, thiểu số 這個國家有很多少數民族。 Zhège guójiā yǒu hěn duō shǎoshù mínzú. Quốc gia này có nhiều dân tộc thiểu số.
開墾 kāikěn Động từ khai khẩn khai hoang 他們在這片土地上開墾農田。 Tāmen zài zhè piàn tǔdì shàng kāikěn nóngtián. Họ khai hoang ruộng trên mảnh đất này.
將軍 jiāngjūn Danh từ tướng quân tướng quân 這位將軍在戰場上非常勇敢。 Zhè wèi jiāngjūn zài zhànchǎng shàng fēicháng yǒnggǎn. Vị tướng quân này rất dũng cảm trên chiến trường.
軍人 jūnrén Danh từ quân nhân quân nhân, lính 他是一名優秀的軍人。 Tā shì yì míng yōuxiù de jūnrén. Anh ấy là một quân nhân xuất sắc.
平原 píngyuán Danh từ bình nguyên đồng bằng 這裡是一片廣闊的平原。 Zhèlǐ shì yí piàn guǎngkuò de píngyuán. Đây là một vùng đồng bằng rộng lớn.
人口 rénkǒu Danh từ nhân khẩu dân số 這個城市的人口超過一百萬。 Zhège chéngshì de rénkǒu chāoguò yì bǎiwàn. Dân số thành phố này vượt quá một triệu người.
血統 xiětǒng Danh từ huyết thống dòng máu, huyết thống 他們有相同的血統。 Tāmen yǒu xiāngtóng de xiětǒng. Họ có cùng huyết thống.
lou Thán từ lỗ âm thanh phát ra khi nói chuyện 你不要一直嚕嚕不停。 Nǐ bú yào yìzhí lou lou bùtíng. Đừng lải nhải mãi.
孫子 sūnzi Danh từ tôn tử cháu trai 他很愛他的孫子。 Tā hěn ài tā de sūnzi. Ông ấy rất yêu cháu trai của mình.
領土 lǐngtǔ Danh từ lãnh thổ lãnh thổ 這是我們國家的領土。 Zhè shì wǒmen guójiā de lǐngtǔ. Đây là lãnh thổ của đất nước chúng ta.
男性 nánxìng Danh từ nam tính giới tính nam 這個行業的男性比較多。 Zhège hángyè de nánxìng bǐjiào duō. Ngành này có nhiều nam giới hơn.
禁止 jìnzhǐ Động từ cấm chỉ cấm, không cho phép 公園內禁止吸煙。 Gōngyuán nèi jìnzhǐ xīyān. Trong công viên cấm hút thuốc.
Động từ thú cưới (vợ) 他打算娶她為妻。 Tā dǎsuàn qǔ tā wéi qī. Anh ấy định cưới cô ấy làm vợ.
相信 xiāngxìn Động từ tương tín tin tưởng 我相信你能成功。 Wǒ xiāngxìn nǐ néng chénggōng. Tôi tin rằng bạn sẽ thành công.
精彩 jīngcǎi Tính từ tinh thái xuất sắc, tuyệt vời 這場比賽非常精彩。 Zhè chǎng bǐsài fēicháng jīngcǎi. Trận đấu này rất hấp dẫn.
紅毛城 Hóngmáo chéng Danh từ Hồng Mao Thành Pháo đài Hồng Mao 紅毛城是台灣的歷史建築 Hóngmáo chéng shì Táiwān de lìshǐ jiànzhù (Hồng Mao Thành là một di tích lịch sử của Đài Loan)
東方 Dōngfāng Danh từ Đông phương phương Đông 日本位於東方 Rìběn wèiyú dōngfāng (Nhật Bản nằm ở phương Đông)
淡水 Dànshuǐ Danh từ Đạm Thủy Đạm Thủy (một địa danh ở Đài Loan) 淡水風景很美 Dànshuǐ fēngjǐng hěn měi (Phong cảnh Đạm Thủy rất đẹp)
漢人 Hàn rén Danh từ Hán nhân người Hán 中國的主要民族是漢人 Zhōngguó de zhǔyào mínzú shì Hàn rén (Dân tộc chính của Trung Quốc là người Hán)
鄭成功 Zhèng Chénggōng Danh từ Trịnh Thành Công Trịnh Thành Công (nhân vật lịch sử) 鄭成功曾經統治台灣 Zhèng Chénggōng céngjīng tǒngzhì Táiwān (Trịnh Thành Công từng cai trị Đài Loan)
明朝 Míng cháo Danh từ Minh triều triều đại nhà Minh 明朝是中國歷史上的一個朝代 Míng cháo shì Zhōngguó lìshǐ shàng de yīgè cháodài (Nhà Minh là một triều đại trong lịch sử Trung Quốc)
中南美洲 Zhōngnán Měizhōu Danh từ Trung Nam Mỹ Châu Trung và Nam Mỹ 中南美洲有許多國家 Zhōngnán Měizhōu yǒu xǔduō guójiā (Trung và Nam Mỹ có nhiều quốc gia)
清朝 Qīng cháo Danh từ Thanh triều triều đại nhà Thanh 清朝是中國最後一個王朝 Qīng cháo shì Zhōngguó zuìhòu yīgè wángcháo (Nhà Thanh là triều đại phong kiến cuối cùng của Trung Quốc)
大清帝國 Dàqīng dìguó Danh từ Đại Thanh Đế Quốc Đế quốc Đại Thanh 大清帝國在十九世紀末滅亡 Dàqīng dìguó zài shíjiǔ shìjì mò mièwáng (Đế quốc Đại Thanh sụp đổ vào cuối thế kỷ 19)
輪到 lúndào Động từ Luân đáo đến lượt 現在輪到你了 Xiànzài lúndào nǐ le (Bây giờ đến lượt bạn rồi)
十七世紀初 shíqī shìjì chū Danh từ Thập thất thế kỷ sơ đầu thế kỷ 17 十七世紀初,世界發生了許多變化 Shíqī shìjì chū, shìjiè fāshēngle xǔduō biànhuà (Đầu thế kỷ 17, thế giới có nhiều thay đổi)
打敗 dǎ bài Động từ Đả bại đánh bại 他在比賽中打敗了對手 Tā zài bǐsài zhōng dǎ bài le duìshǒu (Anh ấy đã đánh bại đối thủ trong trận đấu)
十七世紀末 shíqī shìjì mò Danh từ Thập thất thế kỷ mạt cuối thế kỷ 17 十七世紀末,歐洲發生了工業革命 Shíqī shìjì mò, Ōuzhōu fāshēngle gōngyè gémìng (Cuối thế kỷ 17, châu Âu xảy ra cuộc cách mạng công nghiệp)

 

Hội thoại

(在活動中心)

安德思:何雅婷,妳現在有空嗎?能不能幫我看一下這份作業?

何雅婷:什麼作業?紅毛城的故事?你們現在學台灣歷史嗎?

安德思:是啊。下個星期一輪到我報告紅毛城的歷史。 可是我的中文不夠好,有些資料看不懂,想請妳幫忙。

何雅婷:好啊,有什麼問題?

安德思:網路上說,紅毛城最早是西班牙人建的,後來荷蘭人又重建。到底是怎麼回事?

何雅婷:十六世紀,歐洲許多國家到東方從事貿易活動。十七世紀初,荷蘭人先在台灣南部建立城市。過了兩年,西班牙人也到了台灣北部, 在淡水建了紅毛城。1642年,為了商業利益, 荷蘭派軍隊打敗了西班牙。西班牙人離開台灣以前,把城燒了。所以現在的紅毛城是荷蘭人重建的。

安德思:為什麼叫紅毛城?因為城牆是紅色的嗎?

何雅婷:不是,不是,是因為西方人頭髮顏色的關係。 當時的台灣人叫西方人「紅毛」。

安德思:那時候台灣沒有政府嗎?為什麼歐洲人可以自由地來來去去,甚至在台灣打仗?

何雅婷:那時候台灣不是一個國家,沒有政府。除了少數來開墾跟做生意的漢人以外,都是原住民。

安德思:這麼說,台灣應該有很多原住民才對。可是為什麼我的朋友當中一個原住民都沒有?

何雅婷:這就要從鄭成功說起了。鄭成功是明朝的一位將軍,他在1662年帶著兩萬五千個軍人打敗荷蘭,建立台灣歷史上第一個漢人政府。

安德思:鄭成功到台灣就跟西班牙人到中南美洲的情形一樣嗎?

何雅婷:嗯。從那以後,移民到台灣來的漢人越來越多。慢慢地,本來住在平原的原住民有的搬到山上去,更多的人跟漢人結婚了。現在台灣人口當中原住民只占百分之二,差不多有五十幾萬人。

安德思:妳的意思是,台灣有很多人都有原住民的血統嘍?

何雅婷:是的。十七世紀末,清朝政府打敗了鄭成功的孫子,台灣正式成為大清帝國的領土。但是清朝政府只讓男性來台灣開墾,禁止他們帶家人來。所以漢人男性想結婚只能娶原住民。

安德思:謝謝妳告訴我這麼多跟台灣有關的故事。我相信下個星期我的報告會非常精彩。

Phần phiên âm:

(Zài huódòng zhōngxīn)

Āndésī: Hé Yǎtíng, nǐ xiànzài yǒu kòng ma? Néng bù néng bāng wǒ kàn yíxià zhè fèn zuòyè?

Hé Yǎtíng: Shénme zuòyè? Hóngmáochéng de gùshì? Nǐmen xiànzài xué Táiwān lìshǐ ma?

Āndésī: Shì a. Xià gè xīngqí yī lún dào wǒ bàogào Hóngmáochéng de lìshǐ. Kěshì wǒ de Zhōngwén bù gòu hǎo, yǒu xiē zīliào kàn bù dǒng, xiǎng qǐng nǐ bāngmáng.

Hé Yǎtíng: Hǎo a, yǒu shénme wèntí?

Āndésī: Wǎngluò shàng shuō, Hóngmáochéng zuì zǎo shì Xībānyárén jiàn de, hòulái Hélánrén yòu chóngjiàn. Dàodǐ shì zěnme huí shì?

Hé Yǎtíng: Shíliù shìjì, Ōuzhōu xǔduō guójiā dào Dōngfāng cóngshì màoyì huódòng. Shíqī shìjì chū, Hélánrén xiān zài Táiwān nánbù jiànlì chéngshì. Guòle liǎng nián, Xībānyárén yě dàole Táiwān běibù, zài Dànshuǐ jiànle Hóngmáochéng. 1642 nián, wèile shāngyè lìyì, Hélán pài jūnduì dǎbài le Xībānyá. Xībānyárén líkāi Táiwān yǐqián, bǎ chéng shāole. Suǒyǐ xiànzài de Hóngmáochéng shì Hélánrén chóngjiàn de.

Āndésī: Wèishéme jiào Hóngmáochéng? Yīnwèi chéngqiáng shì hóngsè de ma?

Hé Yǎtíng: Bú shì, bú shì, shì yīnwèi xīfāng rén tóufǎ yánsè de guānxì. Dāngshí de Táiwān rén jiào xīfāng rén “hóngmáo”.

Āndésī: Nà shíhòu Táiwān méiyǒu zhèngfǔ ma? Wèishéme Ōuzhōu rén kěyǐ zìyóu de lái lái qù qù, shènzhì zài Táiwān dǎzhàng?

Hé Yǎtíng: Nà shíhòu Táiwān bú shì yí gè guójiā, méiyǒu zhèngfǔ. Chúle shǎoshù lái kāikěn gēn zuò shēngyì de Hànrén yǐwài, dōu shì yuánzhùmín.

Āndésī: Zhème shuō, Táiwān yīnggāi yǒu hěnduō yuánzhùmín cái duì. Kěshì wèishéme wǒ de péngyǒu dāngzhōng yí gè yuánzhùmín dōu méiyǒu?

Hé Yǎtíng: Zhè jiù yào cóng Zhèng Chénggōng shuō qǐ le. Zhèng Chénggōng shì Míngcháo de yí wèi jiāngjūn, tā zài 1662 nián dàizhe liǎng wàn wǔqiān gè jūnrén dǎbài Hélán, jiànlì Táiwān lìshǐ shàng dì yī gè Hànrén zhèngfǔ.

Āndésī: Zhèng Chénggōng dào Táiwān jiù gēn Xībānyárén dào Zhōngnán Měizhōu de qíngxíng yíyàng ma?

Hé Yǎtíng: Ửm. Cóng nà yǐhòu, yímín dào Táiwān lái de Hànrén yuè lái yuè duō. Mànmàn de, běnlái zhù zài píngyuán de yuánzhùmín yǒu de bān dào shān shàng qù, gèng duō de rén gēn Hànrén jiéhūn le. Xiànzài Táiwān rénkǒu dāngzhōng yuánzhùmín zhǐ zhàn bǎifēn zhī èr, chàbùduō yǒu wǔshí jǐ wàn rén.

Āndésī: Nǐ de yìsi shì, Táiwān yǒu hěnduō rén dōu yǒu yuánzhùmín de xiětǒng luo?

Hé Yǎtíng: Shì de. Shíqī shìjì mò, Qīngcháo zhèngfǔ dǎbài le Zhèng Chénggōng de sūnzi, Táiwān zhèngshì chéngwéi Dà Qīng Dìguó de lǐngtǔ. Dànshì Qīngcháo zhèngfǔ zhǐ ràng nánxìng lái Táiwān kāikěn, jìnzhǐ tāmen dài jiārén lái. Suǒyǐ Hànrén nánxìng xiǎng jiéhūn zhǐ néng qǔ yuánzhùmín.

Āndésī: Xièxiè nǐ gàosu wǒ zhème duō gēn Táiwān yǒuguān de gùshì. Wǒ xiāngxìn xià gè xīngqí wǒ de bàogào huì fēicháng jīngcǎi.

Phần tiếng Việt:

(Trong trung tâm hoạt động)

An Đức Tư : Hà Nhã Đình, giờ bạn rảnh không? Có thể xem giúp mình cái bài này không?
Hà Nhã Đình : Bài gì thế? Chuyện về thành Hồng Mao? Các bạn đang học lịch sử Đài Loan à?
An Đức Tư : Ừ. Tuần sau đến lượt mình báo cáo về lịch sử của thành Hồng Mao. Nhưng tiếng Trung của mình không tốt lắm. Có vài thông tin đọc không hiểu, muốn nhờ bạn giúp đỡ.
Hà Nhã Đình : Được thôi, vướng mắc chỗ nào?
An Đức Tư : Trên mạng nói, thành Hồng Mao ban đầu được xây dựng bởi người Tây Ban Nha, sau đó được người Hà Lan xây lại. Rốt cuộc là sao?
Hà Nhã Đình : Vào thế kỷ 16, nhiều nước châu Âu đã đến phương Đông để tham gia vào các hoạt động mua bán. Đầu thế kỷ 17, người Hà Lan đến Đài Loan trước và thành lập khu định cư ở Nam Bộ. Hai năm sau, người Tây Ban Nha đến Bắc Bộ Đài Loan và xây thành Hồng Mao ở Đạm Thủy. Năm 1642, Hà Lan phái quân đánh bại người Tây Ban Nha vì lợi ích thương mại. Trước khi người Tây Ban Nha rời khỏi Đài Loan, họ đã đốt thành, vì vậy thành Hồng Mao bây giờ là đã được người Hà Lan xây dựng lại.
An Đức Tư : Sao lại gọi là thành Hồng Mao? Do tường thành là màu đỏ à?
Hà Nhã Đình : Không phải, không phải, là do liên quan đến màu tóc người Tây Ban Nha. Người Đài Loan thời đó gọi người phương tây là tóc đỏ.
An Đức Tư : Thời đó người Đài Loan không có chính phủ à? Sao người châu Âu có thể đi lại tự do thế? Thậm chí còn đánh trận ở Đài Loan?
Hà Nhã Đình : Thời đó Đài Loan không phải là một quốc gia, không có chính phủ. Ngoại trừ một số ít người Hán đến khai khẩn và làm ăn buôn bán thì còn lại đều là dân bản địa.
An Đức Tư : Nói như vậy thì người Đài Loan hẳn là có rất nhiều dân bản địa mới đúng. Nhưng sao trong số những người bạn của mình lại không có một ai là dân bản địa thế?
Hà Nhã Đình : Cái này thì phải bắt đầu từ Trịnh Thành Công. Trịnh Thành Công là một vị tướng Triều Minh. Năm 1662, ông lãnh đạo 25000 quân lính đánh bại người Hà Lan, thành lập nên chính phủ người Hán đầu tiên trong lịch sử Đài Loan.
An Đức Tư : Khi Trịnh Thành Công đến Đài Loan, tình hình có giống như khi người Tây Ban Nha đến Trung và Nam Mỹ không?
Hà Nhã Đình : Ừ. Kể từ đó, người Hán di cư đến Đài Loan ngày càng nhiều. Dần dần, một số dân bản địa vốn sống ở đồng bằng chuyển lên núi, nhưng phần lớn là kết hôn với người Hán. Giờ dân bản địa chỉ chiếm 2% dân số Đài Loan, tức khoảng 500000 người.
An Đức Tư : Ý của bạn là có rất nhiều người Đài Loan có dòng máu dân bản địa?
Hà Nhã Đình : Đúng vậy. Cuối thế kỷ 17, chính quyền Nhà Thanh đã đánh bại cháu trai của Trịnh Thành Công và Đài Loan chính thức trở thành lãnh thổ của Đế quốc Đại Thanh. Tuy nhiên, chính quyền Nhà Thanh chỉ cho phép nam giới đến Đài Loan khai khẩn, cấm họ mang theo gia đình. Vì vậy, nếu đàn ông người Hán muốn kết hôn chỉ có lấy vợ là dân bản địa.
An Đức Tư : Cảm ơn bạn đã chỉ cho mình biết nhiều chuyện về Đài Loan như vậy. Mình tin rằng báo cáo tuần sau của mình sẽ vô cùng xuất sắc.

Từ vựng 2

Chữ Hán Pinyin Từ Loại Hán Việt Dịch Nghĩa Ví Dụ
餐桌 cānzhuō Danh từ Xan trác Bàn ăn 這張餐桌很大。 zhè zhāng cānzhuō hěn dà. Cái bàn ăn này rất lớn.
中式 zhōngshì Tính từ Trung thức Phong cách Trung Quốc 他喜歡中式家具。 tā xǐhuān zhōngshì jiājù. Anh ấy thích đồ nội thất phong cách Trung Quốc.
tào Lượng từ/Danh từ Sáo Bộ, tập hợp 這是一套漂亮的衣服。 zhè shì yí tào piàoliang de yīfu. Đây là một bộ quần áo đẹp.
燒餅 shāobǐng Danh từ Thiêu bính Bánh nướng 這家店的燒餅很有名。 zhè jiā diàn de shāobǐng hěn yǒumíng. Bánh nướng của quán này rất nổi tiếng.
油條 yóutiáo Danh từ Du điều Quẩy chiên 早餐我喜歡吃油條。 zǎocān wǒ xǐhuān chī yóutiáo. Tôi thích ăn quẩy chiên vào bữa sáng.
飯糰 fàntuán Danh từ Phạn đoàn Cơm nắm 飯糰是一種方便的食物。 fàntuán shì yī zhǒng fāngbiàn de shíwù. Cơm nắm là một món ăn tiện lợi.
豆漿 dòujiāng Danh từ Đậu tương Sữa đậu nành 早上喝豆漿對身體很好。 zǎoshàng hē dòujiāng duì shēntǐ hěn hǎo. Uống sữa đậu nành vào buổi sáng rất tốt cho sức khỏe.
內戰 nèizhàn Danh từ Nội chiến Nội chiến 歷史上發生過很多內戰。 lìshǐ shàng fāshēng guò hěnduō nèizhàn. Trong lịch sử đã xảy ra nhiều cuộc nội chiến.
人民 rénmín Danh từ Nhân dân Nhân dân 人民是國家的基礎。 rénmín shì guójiā de jīchǔ. Nhân dân là nền tảng của đất nước.
攤子 tānzi Danh từ Than tử Sạp, quầy hàng 這個攤子賣水果。 zhège tānzi mài shuǐguǒ. Sạp này bán trái cây.
菜單 càidān Danh từ Thái đơn Thực đơn 請給我菜單。 qǐng gěi wǒ càidān. Vui lòng đưa tôi thực đơn.
蘿蔔 luóbo Danh từ La bặc Củ cải 蘿蔔對健康有好處。 luóbo duì jiànkāng yǒu hǎochù. Củ cải rất tốt cho sức khỏe.
接著 jiēzhe Động từ Tiếp trước Tiếp tục 他接著說了很多話。 tā jiēzhe shuōle hěnduō huà. Anh ấy tiếp tục nói rất nhiều.
戰爭 zhànzhēng Danh từ Chiến tranh Chiến tranh 戰爭帶來很多痛苦。 zhànzhēng dàilái hěnduō tòngkǔ. Chiến tranh mang lại nhiều đau khổ.
不斷 búduàn Trạng từ Bất đoạn Không ngừng 他不斷努力學習。 tā búduàn nǔlì xuéxí. Anh ấy không ngừng học tập chăm chỉ.
遷移 qiānyí Động từ Thiên di Di dời, di cư 這個村莊因洪水遷移了。 zhège cūnzhuāng yīn hóngshuǐ qiānyí le. Ngôi làng này đã di dời vì lũ lụt.
多半 duōbàn Phó từ Đa bán Phần lớn 多半的人都喜歡這道菜。 duōbàn de rén dōu xǐhuān zhè dào cài. Phần lớn mọi người đều thích món ăn này.
困難 kùnnán Danh từ Khốn nan Khó khăn 我們遇到了很多困難。 wǒmen yùdàole hěnduō kùnnán. Chúng tôi đã gặp rất nhiều khó khăn.
結婚 jiéhūn Động từ Kết hôn Kết hôn 他們明年打算結婚。 tāmen míngnián dǎsuàn jiéhūn. Họ dự định kết hôn vào năm sau.
主婦 zhǔfù Danh từ Chủ phụ Nội trợ 她是一位全職主婦。 tā shì yí wèi quánzhí zhǔfù. Cô ấy là một bà nội trợ toàn thời gian.
烹飪 pēngrèn Danh từ Phanh nhậm Nấu ăn 他對烹飪很有興趣。 tā duì pēngrèn hěn yǒu xìngqù. Anh ấy rất hứng thú với việc nấu ăn.
菜色 càisè Danh từ Thái sắc Món ăn, sắc thái món ăn 這家餐廳的菜色很豐富。 zhè jiā cāntīng de càisè hěn fēngfù. Các món ăn ở nhà hàng này rất phong phú.
以及 yǐjí Liên từ Dĩ cập Và, cùng với 我們邀請了家人以及朋友。 wǒmen yāoqǐngle jiārén yǐjí péngyǒu. Chúng tôi đã mời gia đình và bạn bè.
美味 měiwèi Tính từ/Danh từ Mỹ vị Ngon miệng, mỹ vị 這道菜非常美味。 zhè dào cài fēicháng měiwèi. Món ăn này rất ngon miệng.
點心 diǎnxīn Danh từ Điểm tâm Điểm tâm 這家店的點心很好吃。 zhè jiā diàn de diǎnxīn hěn hǎochī. Món điểm tâm của quán này rất ngon.
日式 Rìshì Tính từ Nhật thức Phong cách Nhật Bản 這家餐廳是日式風格。 zhè jiā cāntīng shì Rìshì fēnggé. Nhà hàng này theo phong cách Nhật Bản.
飲食 yǐnshí Danh từ Ẩm thực Ăn uống 健康的飲食很重要。 jiànkāng de yǐnshí hěn zhòngyào. Chế độ ăn uống lành mạnh rất quan trọng.
shēn Tính từ Thâm Sâu, sâu sắc 他的影響力很深。 tā de yǐngxiǎnglì hěn shēn. Ảnh hưởng của anh ấy rất sâu rộng.
蔣介石 Jiǎng Jièshí Danh từ riêng Tưởng Giới Thạch Tên một nhân vật lịch sử 蔣介石曾經是中國的領導人。 Jiǎng Jièshí céngjīng shì Zhōngguó de lǐngdǎorén. (Tưởng Giới Thạch từng là lãnh đạo Trung Quốc.)
國共內戰 Guó Gòng nèizhàn Danh từ Quốc Cộng nội chiến Nội chiến giữa Quốc Dân Đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc 國共內戰持續了多年。 Guó Gòng nèizhàn chíxùle duō nián. (Nội chiến Quốc-Cộng kéo dài nhiều năm.)
客家人 Kèjiā rén Danh từ Khách Gia nhân Người Hakka 客家人有獨特的文化。 Kèjiā rén yǒu dútè de wénhuà. (Người Hakka có văn hóa đặc trưng.)
閩南人 Mǐnnán rén Danh từ Mân Nam nhân Người Mân Nam 許多閩南人住在台灣。 Xǔduō Mǐnnán rén zhù zài Táiwān. (Nhiều người Mân Nam sinh sống ở Đài Loan.)
蛋餅 dàn bǐng Danh từ Đản bính Bánh trứng 這家店的蛋餅很好吃。 Zhè jiā diàn de dàn bǐng hěn hǎochī. (Bánh trứng ở quán này rất ngon.)
打輸 dǎ shū Động từ Đả thâu Đánh thua 他在比賽中打輸了。 Tā zài bǐsài zhōng dǎ shū le. (Anh ấy thua trong trận đấu.)
擺攤子 bǎi tānzi Động từ Bãi than tử Bày quầy hàng 他在夜市擺攤子賣小吃。 Tā zài yèshì bǎi tānzi mài xiǎochī. (Anh ấy bày quầy hàng bán đồ ăn vặt ở chợ đêm.)
蘿蔔糕 luóbo gāo Danh từ La bặc cao Bánh củ cải 我最喜歡吃蘿蔔糕。 Wǒ zuì xǐhuān chī luóbo gāo. (Tôi thích ăn bánh củ cải nhất.)
烹飪課 pēngrèn kè Danh từ Phanh nhậm khóa Lớp học nấu ăn 我報名參加了一門烹飪課。 Wǒ bàomíng cānjiāle yī mén pēngrèn kè. (Tôi đã đăng ký một lớp học nấu ăn.)
曬乾 shài gān Động từ Sái can Phơi khô 這些水果需要曬乾。 Zhèxiē shuǐguǒ xūyào shài gān. (Những loại trái cây này cần được phơi khô.)
各種各樣 gèzhǒng gèyàng Thành ngữ Các chủng các dạng Đủ loại, đa dạng 市場上有各種各樣的蔬菜。 Shìchǎng shàng yǒu gèzhǒng gèyàng de shūcài. (Chợ có đủ loại rau củ.)
殖民統治 zhímín tǒngzhì Danh từ Thực dân thống trị Sự cai trị thực dân 台灣曾經受到殖民統治。 Táiwān céngjīng shòudào zhímín tǒngzhì. (Đài Loan từng bị cai trị bởi thực dân.)
味噌湯 wèizēng tāng Danh từ Vị tằng thang Súp miso 這碗味噌湯很美味。 Zhè wǎn wèizēng tāng hěn měiwèi. (Bát súp miso này rất ngon.)
蘿蔔乾 luóbo gān Danh từ La bặc can Củ cải khô 我奶奶常做蘿蔔乾。 Wǒ nǎinai cháng zuò luóbo gān. (Bà tôi thường làm củ cải khô.)
進一步 jìn yí bù Trạng từ Tiến nhất bộ Tiến thêm một bước 我們需要進一步討論這個問題。 Wǒmen xūyào jìn yí bù tǎolùn zhège wèntí. (Chúng ta cần thảo luận sâu hơn về vấn đề này.)

Đoạn văn

餐桌上的歷史

星期六早上何雅婷帶安德思到一家很有名的中式早餐店去吃早餐。何雅婷點了一套燒餅油條、一份蛋餅、一個飯糰,還有一碗甜豆漿跟一碗鹹豆漿。何雅婷告訴他, 這家早餐店的老闆是1949年的時候跟著蔣介石一起到台灣來的。國共內戰,蔣介石打輸了,就帶著一百多萬的軍隊跟人民到了台灣。那時候有些人為了生活,不得不擺個攤子,賣起家鄉的美食。這家店就是這麼開始的。

但是安德思看到早餐店的菜單上也有蘿蔔糕。他想起上烹飪課的時候,老師說過蘿蔔糕是客家人過年時一定要吃的。何雅婷告訴他,因為蘿蔔長得快,而且不太需要照顧,秋天收成以後種下的蘿蔔就成了客家人冬天重要的蔬菜。何雅婷接著又說,在中國歷史上,客家人因為戰爭不斷而往南方遷移,現在台灣客家人的祖先多半是清朝的時候移民來的。因為來的時間比閩南人晚,只好住在山邊, 生活比較困難。節儉的客家主婦就利用曬乾以後的蘿蔔煎蛋、煮湯, 做出各種各樣的菜色,以及美味的點心。

安德思還發現,這家早餐店賣的飯糰跟他在便利商店買的不一樣。何雅婷覺得安德思買的應該是日式飯糰。日本曾經殖民統治台灣五十年,所以台灣人的飲食習慣受到很深的影響,像壽司、味噌湯都很普遍,到處都吃得到。不過台灣的味噌湯裡有時候會加一小段油條,飯糰裡也常能見到客家蘿蔔乾。安德思從來沒想到從餐桌上可以看出一個地方的歷史。這頓早餐讓他對台灣有了更進一步的了解。

Phần phiên âm:

Cānzhuō shàng de lìshǐ

Xīngqīliù zǎoshang Hé Yǎtíng dài Āndésī dào yì jiā hěn yǒumíng de zhōngshì zǎocān diàn qù chī zǎocān. Hé Yǎtíng diǎn le yí tào shāobǐng yóutiáo, yí fèn dànbǐng, yí gè fàntuán, hái yǒu yì wǎn tián dòujiāng gēn yì wǎn xián dòujiāng. Hé Yǎtíng gàosu tā, zhè jiā zǎocān diàn de lǎobǎn shì 1949 nián de shíhòu gēnzhe Jiǎng Jièshí yìqǐ dào Táiwān lái de. Guógòng nèizhàn, Jiǎng Jièshí dǎ shū le, jiù dàizhe yìbǎi duō wàn de jūnduì gēn rénmín dàole Táiwān. Nà shíhòu yǒu xiē rén wèile shēnghuó, bùdébù bǎi gè tānzi, mài qǐ jiāxiāng de měishí. Zhè jiā diàn jiù shì zhème kāishǐ de.

Dànshì Āndésī kàndào zǎocān diàn de càidān shàng yě yǒu luóbogāo. Tā xiǎngqǐ shàng pēngrèn kè de shíhòu, lǎoshī shuō guò luóbogāo shì kèjiārén guònián shí yídìng yào chī de. Hé Yǎtíng gàosu tā, yīnwèi luóbo zhǎng de kuài, érqiě bù tài xūyào zhàogù, qiūtiān shōuchéng yǐhòu zhòng xià de luóbo jiù chéng le kèjiārén dōngtiān zhòngyào de shūcài. Hé Yǎtíng jiēzhe yòu shuō, zài Zhōngguó lìshǐ shàng, kèjiārén yīnwèi zhànzhēng búduàn ér wǎng nánfāng qiānyí, xiànzài Táiwān kèjiārén de zǔxiān duōbàn shì Qīngcháo de shíhòu yímín lái de. Yīnwèi lái de shíjiān bǐ Mǐnnánrén wǎn, zhǐhǎo zhù zài shānbiān, shēnghuó bǐjiào kùnnán. Jiéjiǎn de kèjiā zhǔfù jiù lìyòng shài gān yǐhòu de luóbo jiān dàn, zhǔ tāng, zuò chū gè zhǒng gè yàng de càisè, yǐjí měiwèi de diǎnxīn.

Āndésī hái fāxiàn, zhè jiā zǎocān diàn mài de fàntuán gēn tā zài biànlì shāngdiàn mǎi de bù yíyàng. Hé Yǎtíng juéde Āndésī mǎi de yīnggāi shì rìshì fàntuán. Rìběn céngjīng zhímín tǒngzhì Táiwān wǔshí nián, suǒyǐ Táiwān rén de yǐnshí xíguàn shòudào hěn shēn de yǐngxiǎng, xiàng shòusī, wèizēng tāng dōu hěn pǔbiàn, dàochù dōu chī de dào. Bùguò Táiwān de wèizēng tāng lǐ yǒu shíhòu huì jiā yì xiǎoduàn yóutiáo, fàntuán lǐ yě cháng néng jiàndào kèjiā luóbogān. Āndésī cónglái méi xiǎngdào cóng cānzhuō shàng kěyǐ kàn chū yí gè dìfāng de lìshǐ. Zhè dùn zǎocān ràng tā duì Táiwān yǒu le gèng jìn yí bù de liǎojiě.

Phần tiếng Việt:

Lịch sử trên bàn ăn

Sáng thứ bảy, Hà Nhã Đình đưa An Đức Tư đến một nhà hàng ăn sáng kiểu Trung nổi tiếng để ăn sáng. Hà Nhã Đình gọi một suất bánh mì nhiều lớp kẹp quẩy, một phần bánh trứng, một cái cơm nắm, một bát sữa đậu nành ngọt và một bát sữa đậu nành mặn. Hà Nhã Đình nói với anh chủ quán ăn sáng này đã cùng Tưởng Giới Thạch đến Đài Loan vào năm 1949. Trong Nội chiến Quốc-Cộng, Tưởng Giới Thạch thua trận, mang theo hơn một triệu người đến Đài Loan. Vào thời điểm đó, vì kế sinh nhai, một số người không thể không bày sạp và bán các món ngon quê hương. Cửa hàng này chính là đã bắt đầu như vậy.

Nhưng An Đức Tư thấy trong thực đơn của quán cũng có bánh củ cải. Anh nhớ lại lúc học lớp nấu ăn, giáo viên có nói bánh củ cải là món mà người Khách Gia nhất định phải ăn trong dịp Tết đến. Hà Nhã Đình nói với anh, vì củ cải lớn rất nhanh và không cần chăm sóc nhiều nên củ cải được trồng sau vụ thu hoạch mùa thu đã trở thành một loại rau củ quan trọng đối với người Khách Gia vào mùa đông. Hà Nhã Đình lại tiếp tục nói, trong suốt lịch sử Trung Quốc, người Khách Gia di cư về phía nam vì chiến tranh liên miên. Hầu hết tổ tiên của người Khách Gia bây giờ ở Đài Loan là di cư từ thời nhà Thanh. Do đến muộn hơn người Mân Nam nên họ đành phải sống bên sườn núi, cuộc sống khó khăn hơn. Các bà nội trợ Khách Gia tiết kiệm đã tận dụng củ cải phơi khô kết hợp chiên trứng, nấu canh để làm ra đủ loại món ăn phong phú đa dạng và nhiều món điểm tâm mỹ vị.

An Đức Tư cũng phát hiện ra rằng cơm nắm của quán này khác với loại mà anh mua ở cửa hàng tiện lợi. Hà Nhã Đình cảm thấy An Đức Tư có lẽ đã mua cơm nắm kiểu Nhật. Nhật Bản từng cai trị Đài Loan như một thuộc địa trong 50 năm, vì vậy ẩm thực của người Đài Loan chịu ảnh hưởng sâu sắc từ người Nhật, ví dụ như sushi và canh tương đều rất phổ biến. Nhưng ở Đài Loan, canh tương đôi khi có thêm một ít quẩy, trong cơm nắm thì thường có củ cải khô của người Khách Gia. An Đức Tư chưa bao giờ tưởng tượng rằng có thể nhìn thấy cả lịch sử địa phương trên bàn ăn. Bữa sáng này đã giúp anh hiểu hơn về Đài Loan.

Ngữ pháp

1. Cách sử dụng 到底 rốt cuộc

Chức năng: Trạng từ 到底 được sử dụng khi người nói bối rối về một cái gì đó và mong muốn tìm ra sự thật. Cả câu toát lên sự tò mò và thiếu kiên nhẫn.

1. 小陳幾天以前說想去麵包店當學徒,今天說想去鄉下種水果, 他到底想做什麼?
Xiǎo Chén jǐ tiān yǐqián shuō xiǎng qù miànbāo diàn dāng xuétú, jīntiān shuō xiǎng qù xiāngxià zhòng shuǐguǒ, tā dàodǐ xiǎng zuò shénme?
Tiểu Trần vài ngày trước nói muốn đến tiệm bánh làm học việc, hôm nay lại nói muốn về quê trồng trái cây. Rốt cuộc cậu ấy muốn làm gì?

2. 你不要看到新型的電子產品就買,「貨比三家不吃虧」這句話的意思,你到底懂不懂?
Nǐ bùyào kàndào xīnxíng de diànzǐ chǎnpǐn jiù mǎi, “huò bǐ sān jiā bù chī kuī” zhè jù huà de yìsi, nǐ dàodǐ dǒng bù dǒng?
Đừng thấy sản phẩm điện tử mới là mua ngay. Câu “so sánh hàng hóa ba nơi thì không bị thiệt” này, rốt cuộc bạn có hiểu không?

3. 那家商店賣的鳳梨酥特別受歡迎,他們到底用的是什麼行銷方式?
Nà jiā shāngdiàn mài de fènglí sū tèbié shòu huānyíng, tāmen dàodǐ yòng de shì shénme xíngxiāo fāngshì?
Tiệm đó bán bánh dứa đặc biệt được ưa chuộng, rốt cuộc họ sử dụng phương thức tiếp thị gì?

Cách dùng: 到底 chỉ được dùng trong các câu hỏi không có . Nó có thể xuất hiện trước hoặc sau chủ ngữ, nhưng khi chủ ngữ là một từ để hỏi, 到底 chỉ có thể đứng trước chủ ngữ.

1.

a. 你到底去不去?
Nǐ dàodǐ qù bù qù?
Rốt cuộc bạn có đi hay không?

b. 到底去不去?
Dàodǐ qù bù qù?
Rốt cuộc có đi hay không?

2.

a. 他到底哪裡不舒服?
Tā dàodǐ nǎlǐ bù shūfú?
Rốt cuộc anh ấy/cô ấy khó chịu ở đâu?

b. 到底他哪裡不舒服?
Dàodǐ tā nǎlǐ bù shūfú?
Rốt cuộc thì anh ấy/cô ấy khó chịu ở đâu?

3.

a. 你到底買菜了沒有?
Nǐ dàodǐ mǎi cài le méiyǒu?
Rốt cuộc bạn đã mua đồ chưa?

b. 到底你買菜了沒有?
Dàodǐ nǐ mǎi cài le méiyǒu?
Rốt cuộc thì bạn đã mua đồ chưa?

Nhưng bạn không thể nói :

1. 誰到底要去?
Shéi dàodǐ yào qù?
Rốt cuộc ai sẽ đi?

2. 哪裡到底好玩?
Nǎlǐ dàodǐ hǎowán?
Rốt cuộc chỗ nào vui?

3. 什麼人到底才能參加?
Shénme rén dàodǐ cáinéng cānjiā?
Rốt cuộc những ai mới có thể tham gia?

Trước khi nói một câu hỏi 到底 như“臭豆腐到底臭不臭?” thì 1 trong những tuyên bố dưới đây phải đúng

1. Một số người nói có thối, một số người nói không thối.
2. Ai đó vẫn cứ nói nó có thối hoặc không thối.

Không thể dùng câu hỏi 到底 nếu rơi vào những trường hợp bên dưới.

1. Không ai nói về
2. Ai đó nói nó thối hoặc không thối (chỉ một lần).

2. Cách sử dụng 甚至“thậm chí”

Chức năng: 甚至 “thậm chí” là một trạng từ trong câu, đánh dấu tình huống bất thường.

1. 這種款式的包包非常受歡迎,甚至連續劇的女主角都拿過。我非買不可。
Zhè zhǒng kuǎnshì de bāobāo fēicháng shòu huānyíng, shènzhì lián liánxùjù de nǚ zhǔjiǎo dōu ná guò. Wǒ fēi mǎi bùkě.
Kiểu túi này rất được ưa chuộng, thậm chí nữ chính trong phim truyền hình cũng đã từng sử dụng. Tôi nhất định phải mua.

2. 很多小農為了友善對待土地,最近甚至連農藥都不用了。
Hěn duō xiǎonóng wèile yǒushàn duìdài tǔdì, zuìjìn shènzhì lián nóngyào dōu bù yòng le.
Nhiều tiểu nông để đối xử thân thiện với đất đai, gần đây thậm chí ngay cả thuốc trừ sâu cũng không dùng nữa.

3. 鳳梨對臺灣經濟發展一直有很大的幫助,臺灣出口的鳳梨甚至曾經占世界第二位。
Fènglí duì Táiwān jīngjì fāzhǎn yīzhí yǒu hěn dà de bāngzhù, Táiwān chūkǒu de fènglí shènzhì céngjīng zhàn shìjiè dì èr wèi.
Dứa luôn có đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế của Đài Loan, xuất khẩu dứa của Đài Loan thậm chí từng đứng thứ hai thế giới.

Cách dùng:

1. Sau 甚至 thường là – điểm đánh dấu phần cần làm nổi bật (xem lại Tập 2 Bài 14).
2. 甚至 không liên quan đến 至於.

3. Cách sử dụng 這麼說 nói như vậy thì

Chức năng: Cấu trúc 這麼說 trình bày câu là kết quả tự nhiên của câu trước đó.

1.

A: 現在上網購物越來越普遍,這幾年大家的購物習慣真的改變了很多。
Xiànzài shàngwǎng gòuwù yuèláiyuè pǔbiàn, zhè jǐ nián dàjiā de gòuwù xíguàn zhēn de gǎibiàn le hěnduō.
Hiện nay mua sắm trực tuyến ngày càng phổ biến, những năm gần đây thói quen mua sắm của mọi người thực sự thay đổi rất nhiều.

B: 這麼說,將來我就不能開服裝店了,是不是?
Zhème shuō, jiānglái wǒ jiù bùnéng kāi fúzhuāng diàn le, shì bú shì?
Vậy thì sau này tôi không thể mở cửa hàng thời trang nữa, đúng không?

2.

A: 醫生看了片子,說小王是骨折。
Yīshēng kàn le piànzi, shuō Xiǎo Wáng shì gǔzhé.
Bác sĩ xem phim chụp và nói Tiểu Vương bị gãy xương.

B: 這麼說,他得住院開刀嘍。
Zhème shuō, tā děi zhùyuàn kāidāo lou.
Vậy thì cậu ấy phải nhập viện để phẫu thuật rồi.

3.

A: 我叔叔打算用穩定的價格跟當地小農購買芒果,做成芒果蛋糕來賣。
Wǒ shūshu dǎsuàn yòng wěndìng de jiàgé gēn dāngdì xiǎonóng gòumǎi mángguǒ, zuò chéng mángguǒ dàngāo lái mài.
Chú tôi dự định mua xoài của tiểu nông địa phương với giá ổn định, làm bánh xoài để bán.

B: 這麼說,那些小農就不需要擔心芒果賣不出去了。
Zhème shuō, nàxiē xiǎonóng jiù bù xūyào dānxīn mángguǒ mài bù chūqù le.
Vậy thì những tiểu nông đó sẽ không cần lo lắng về việc xoài không bán được nữa.

4. Cách sử dụng 跟 B 有關的 A Liên quan đến B

Chức năng: Trong cấu trúc này, giới từ giới thiệu B, B này có liên quan tới A. A trong cấu trúc này là chủ đề chính.

1. 上網買東西雖然方便,但是最近電視上有不少跟網購糾紛有關的新聞。你還是小心一點。
Shàngwǎng mǎi dōngxi suīrán fāngbiàn, dànshì zuìjìn diànshì shàng yǒu bù shǎo gēn wǎnggòu jiūfēn yǒuguān de xīnwén. Nǐ háishì xiǎoxīn yīdiǎn.
Mua sắm online tuy tiện lợi, nhưng gần đây trên TV có khá nhiều tin tức liên quan đến tranh chấp mua hàng trực tuyến. Bạn vẫn nên cẩn thận một chút.

2. 我剛剛放在你桌上的是跟演講比賽有關的資料,請你收好。
Wǒ gānggāng fàng zài nǐ zhuō shàng de shì gēn yǎnjiǎng bǐsài yǒuguān de zīliào, qǐng nǐ shōuhǎo.
Tài liệu tôi vừa đặt trên bàn bạn là về cuộc thi diễn thuyết, hãy giữ cẩn thận nhé.

3. 他大學念的是歷史,而且輔系是經濟,所以跟臺灣經濟發展有關的歷史,你應該去請教他。
Tā dàxué niàn de shì lìshǐ, érqiě fǔxì shì jīngjì, suǒyǐ gēn Táiwān jīngjì fāzhǎn yǒuguān de lìshǐ, nǐ yīnggāi qù qǐngjiào tā.
Anh ấy học lịch sử ở đại học, còn học thêm kinh tế phụ, nên nếu muốn biết về lịch sử phát triển kinh tế Đài Loan, bạn nên hỏi anh ấy.

5. Cách sử dụng 不得不 không thể không

Chức năng: Cấu trúc 不得不 được sử dụng khi một người phải miễn cưỡng làm điều gì đó, như là một phương án cuối cùng. Không còn lựa chọn nào khác.

1. 我不喜歡吃魚,但是為了讓傷口恢復得比較快,不得不喝點魚湯。
Wǒ bù xǐhuān chī yú, dànshì wèile ràng shāngkǒu huīfù de bǐjiào kuài, bùdébù hē diǎn yútāng.
Tôi không thích ăn cá, nhưng để vết thương hồi phục nhanh hơn, tôi buộc phải uống một chút canh cá.

2. 因為小明去參加畢業旅行,媽媽不得不幫他照顧寵物。
Yīnwèi Xiǎo Míng qù cānjiā bìyè lǚxíng, māmā bùdébù bāng tā zhàogù chǒngwù.
Vì Tiểu Minh đi du lịch tốt nghiệp, mẹ cậu ấy buộc phải giúp cậu chăm sóc thú cưng.

3. 現代人的飲食習慣改變了,很多傳統小吃店不得不改賣年輕人喜歡的食物。
Xiàndài rén de yǐnshí xíguàn gǎibiàn le, hěnduō chuántǒng xiǎochī diàn bùdébù gǎi mài niánqīng rén xǐhuān de shíwù.
Thói quen ăn uống của con người hiện đại đã thay đổi, nhiều quán ăn truyền thống buộc phải chuyển sang bán những món mà giới trẻ yêu thích.

6. Cách sử dụng 以及 và, với, cùng, cùng với

Chức năng: Cấu trúc 以及 là một liên từ hay dùng trong văn chương, kết nối các danh từ hoặc câu.

1. 我表哥念高中的時候,最喜歡的課有英文、歷史以及藝術。
Wǒ biǎogē niàn gāozhōng de shíhòu, zuì xǐhuān de kè yǒu Yīngwén, lìshǐ yǐjí yìshù.
Khi anh họ tôi học cấp ba, các môn học yêu thích nhất là tiếng Anh, lịch sử và nghệ thuật.

2. 台北、台中以及高雄都是人口兩百萬以上的大城市。
Táiběi, Táizhōng yǐjí Gāoxióng dōu shì rénkǒu liǎng bǎi wàn yǐshàng de dà chéngshì.
Đài Bắc, Đài Trung và Cao Hùng đều là những thành phố lớn có dân số trên hai triệu người.

Chức năng: Liên từ trong tiếng Trung có ba loại: liên từ nối danh từ, liên từ nối câu và liên từ có thể nối cả hai. 以及 thuộc loại cuối cùng.

Loại 1: Nối danh từ: 和、跟

1. 那家商店賣青菜、水果和一些日用品。
Nà jiā shāngdiàn mài qīngcài, shuǐguǒ hé yīxiē rìyòngpǐn.
Cửa hàng đó bán rau xanh, trái cây và một số đồ dùng hàng ngày.

2. 他剛去超市買了牛肉、魚跟麵包。
Tā gāng qù chāoshì mǎi le niúròu, yú gēn miànbāo.
Anh ấy vừa đi siêu thị mua thịt bò, cá và bánh mì.

Loại 2: Nối câu: 不過、但是

1. 這裡白天的溫度很高,不過剛剛下過雨,我覺得涼快多了。
Zhèlǐ báitiān de wēndù hěn gāo, búguò gānggāng xià guò yǔ, wǒ juéde liángkuai duō le.
Ban ngày nhiệt độ ở đây rất cao, nhưng vừa mới mưa xong, tôi cảm thấy mát hơn nhiều.

2. 她想去國外旅行,但是想到一個人旅行有點麻煩,就下不了決心。
Tā xiǎng qù guówài lǚxíng, dànshì xiǎngdào yīgè rén lǚxíng yǒudiǎn máfan, jiù xià bù liǎo juéxīn.
Cô ấy muốn đi du lịch nước ngoài, nhưng nghĩ đến việc đi một mình hơi phiền phức nên không thể quyết định được.

Loại 3: Nối danh từ và câu

1. 去國外念書,當地的生活費以及學費,是學生最關心的事。
Qù guówài niànshū, dāngdì de shēnghuófèi yǐjí xuéfèi, shì xuéshēng zuì guānxīn de shì.
Du học nước ngoài, chi phí sinh hoạt và học phí tại địa phương là điều mà sinh viên quan tâm nhất.

2. 你要不要跟王先生見面,以及見面以後,要談什麼,你最好想清楚。
Nǐ yào bú yào gēn Wáng Xiānshēng jiànmiàn, yǐjí jiànmiàn yǐhòu, yào tán shénme, nǐ zuì hǎo xiǎng qīngchǔ.
Bạn có muốn gặp ông Vương hay không, và sau khi gặp sẽ nói về chuyện gì, tốt nhất bạn nên suy nghĩ cho rõ ràng.

Sau khi hoàn thành bài 11, chúng mình không chỉ nắm vững thêm nhiều từ vựng và cấu trúc câu quan trọng, mà còn có cơ hội khám phá những câu chuyện thú vị về Đài Loan. Bài học giúp nâng cao khả năng giao tiếp, diễn đạt ý tưởng rõ ràng hơn cũng như hiểu sâu hơn về văn hóa và con người nơi đây. Đây là bước đệm quan trọng để người học tự tin hơn khi trao đổi về các chủ đề văn hóa bằng tiếng Trung.

→Xem tiếp Bài 12: Giáo trình tiếng Trung Đương Đại 3

Du Bao Ying

Du Bao Ying là giảng viên tại Trung tâm Chinese. Cô có bằng thạc sĩ về Ngôn ngữ học và Ngôn ngữ Trung Quốc và đã dạy hàng nghìn sinh viên trong những năm qua. Cô ấy cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục, giúp việc học tiếng Trung trở nên dễ dàng hơn trên khắp thế giới.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button