Dưới đây là đáp án chi tiết bài tập Bài 14: Chân tôi bị thương do đạp xe va vào – Giáo trình Hán ngữ Quyển 4 (phiên bản mới), được biên soạn nhằm giúp bạn đối chiếu kết quả, kiểm tra mức độ hiểu bài và củng cố kiến thức ngữ pháp – từ vựng một cách hiệu quả và có hệ thống.
Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓
1. 语音 Phonetics Ngữ âm
(1) 辨音辨调 Phiên biệt âm và thanh điệu
🔊 骨头 gǔtou 🔊 苦头 kǔtóu 🔊 小心 xiǎoxīn 🔊 笑心 xiàoxīn
🔊 遇到 yùdào 🔊 雨调 yǔdiào 🔊 可气 kěqì 🔊 客气 kèqi
(2) 朗读 Đọc thành tiếng
🔊 丢了钱包 丢了东西 丢了护照 丢了自行车
🔊 浪费钱 浪费时间 浪费水 浪费电
🔊 差点儿撞伤 差点儿撞坏 差点儿丢了 差点儿忘了
🔊 被人偷了 被人骗了 让车撞了 让雨淋了
2. 替换 Bài tập thay thế
补充生词 Supplementary words Từ mới bổ sung
① 🔊 卷尺 juànchǐ tape measure thước dây
② 🔊 电子秤 diǎnzhèng electronic scale cân điện tử
③ 🔊 钳子 qiánzi pliers kim
④ 🔊 剪刀 jiāndào scissors kéo
⑤ 🔊 拍 pāi to photograph; to shoot chụp (ánh), quay (phim)
Mẫu 1 (1) A: 🔊 怎么了?
B: 🔊 我的腿被自行车撞伤了。
1️⃣ 🔊 我的眼镜儿让我摔坏了。
Wǒ de yǎnjìngr ràng wǒ shuāi huài le.
Kính của tôi bị tôi làm rơi vỡ rồi.
🔊 2. 我的钱包儿让小偷儿偷走了。
Wǒ de qiánbāo ràng xiǎotōu tōu zǒu le.
Ví tiền của tôi bị tên trộm lấy mất rồi.
🔊 3. 我的自行车让人撞坏了。
Wǒ de zìxíngchē ràng rén zhuàng huài le.
Xe đạp của tôi bị người ta đâm hỏng rồi.
🔊 4. 我的衣服被雨淋湿了。
Wǒ de yīfu bèi yǔ lín shī le.
Quần áo của tôi bị mưa làm ướt rồi.
🔊 5. 我的咖啡让我碰洒了。
Wǒ de kāfēi ràng wǒ pèng sǎ le.
Ly cà phê của tôi bị tôi làm đổ rồi.
Mẫu (2) A: B: 🔊 没有。骨头没有被撞伤。
- 🅰️ 🔊 头被撞伤了没有?Tóu bèi zhuàngshāng le méiyǒu? Đầu bị thương chưa?
B: 🔊 没有。(头没被撞伤。)Méiyǒu. (Tóu méi bèi zhuàngshāng.) Chưa. (Đầu chưa bị thương.)
2️⃣ A:🔊 腿被撞伤了没有?Tuǐ bèi zhuàngshāng le méiyǒu? Chân bị thương chưa?
B: 🔊 没有。(腿没被撞伤。)Méiyǒu. (Tuǐ méi bèi zhuàngshāng.) Chưa. (Chân chưa bị thương.)
3️⃣ A:🔊 汽车被撞坏了没有?Qìchē bèi zhuànghuài le méiyǒu? Xe bị đâm hỏng chưa?
B: 🔊 没有。(汽车没被撞坏。)Méiyǒu. (Qìchē méi bèi zhuànghuài.) Chưa. (Xe chưa bị đâm hỏng.)
4️⃣ A:🔊 钱被偷走了没有?Qián bèi tōuzǒu le méiyǒu? Tiền bị lấy mất chưa?
B: 🔊 没有。(钱没被偷走。)Méiyǒu. (Qián méi bèi tōuzǒu.) Chưa. (Tiền chưa bị lấy mất.)
5️⃣ A:🔊 手机被摔坏了没有?Shǒujī bèi shuāihuài le méiyǒu? Điện thoại bị rơi vỡ chưa?
B: 🔊 没有。(手机没被摔坏。)Méiyǒu. (Shǒujī méi bèi shuāihuài.) Chưa. (Điện thoại chưa bị rơi vỡ.)
Mẫu (3) A: B: 🔊 对不起,我的车叫朋友骑去了。
1️⃣ A:🔊 把你的相机借给我用用,好吗?Bǎ nǐ de xiàngjī jiè gěi wǒ yòng yòng, hǎo ma? Cho tôi mượn máy ảnh của bạn dùng một chút được không?
B: 🔊 对不起,我的相机被人拿走了。Duìbuqǐ, wǒ de xiàngjī bèi rén ná zǒu le. Xin lỗi, máy ảnh của tôi bị người khác lấy mất rồi.
2️⃣ A:🔊 把你的汽车借给我用用,好吗?Bǎ nǐ de qìchē jiè gěi wǒ yòng yòng, hǎo ma? Cho tôi mượn ô tô của bạn nhé?
B: 🔊 对不起,我的汽车被朋友开走了。Duìbuqǐ, wǒ de qìchē bèi péngyǒu kāi zǒu le. Xin lỗi, ô tô của tôi bạn tôi đã lái đi rồi.
3️⃣ A:🔊 把你的摄像机借给我用用,好吗?Bǎ nǐ de shèxiàngjī jiè gěi wǒ yòng yòng, hǎo ma? Cho tôi mượn máy quay video của bạn nhé?
B: 🔊 对不起,我的摄像机被人拿走了。Duìbuqǐ, wǒ de shèxiàngjī bèi rén ná zǒu le. Xin lỗi, máy quay video của tôi bị người khác lấy mất rồi.
4️⃣ A:🔊 把你的手机借给我用用,好吗?Bǎ nǐ de shǒujī jiè gěi wǒ yòng yòng, hǎo ma?Cho tôi mượn điện thoại của bạn nhé?
B: 🔊 对不起,我的手机被朋友借去了。Duìbuqǐ, wǒ de shǒujī bèi péngyou jiè qù le. Xin lỗi, điện thoại của tôi đã bị bạn mượn đi rồi.
5️⃣ A:🔊 把你的词典借给我用用,好吗?Bǎ nǐ de cídiǎn jiè gěi wǒ yòng yòng, hǎo ma?Cho tôi mượn từ điển của bạn nhé?
B: 🔊 对不起,我的词典借给老师了。Duìbuqǐ, wǒ de cídiǎn jiè gěi lǎoshī le. Xin lỗi, tôi đã cho thầy/cô mượn từ điển rồi.
Mẫu (4) A: 🔊 听说他被公司派到中国去工作了。
B: 🔊 是。
- 🅰️ 🔊 她被学校送到国外去留学了。Tā bèi xuéxiào sòng dào guówài qù liúxué le. Cô ấy được trường cử đi du học nước ngoài.
B: 🔊 是。Shì. Đúng vậy.
2️⃣ A:🔊 他被送到医院去了。Tā bèi sòng dào yīyuàn qù le. Anh ấy được đưa đến bệnh viện rồi.
B: 🔊 是。Shì. Đúng vậy.
3️⃣ A:🔊 他被自行车撞伤了。Tā bèi zìxíngchē zhuàng shāng le. Anh ấy bị xe đạp đâm bị thương rồi.
B: 🔊 是。Shì.Đúng vậy.
4️⃣ A:🔊 麦克的钱包被小偷偷走了。Màikè de qiánbāo bèi xiǎotōu tōu zǒu le. Ví của Mike bị trộm lấy mất rồi.
B: 🔊 是。Shì. Đúng vậy.
5️⃣ A:🔊 这本小说被拍成电影了。Zhè běn xiǎoshuō bèi pāi chéng diànyǐng le. Cuốn tiểu thuyết này đã được chuyển thể thành phim.
B: 🔊 是。Shì.Đúng vậy.
6️⃣ A:🔊 这本小说被翻译成英文了。Zhè běn xiǎoshuō bèi fānyì chéng Yīngwén le. Cuốn tiểu thuyết này đã được dịch sang tiếng Anh.
B: 🔊 是。Shì. Đúng vậy.
3. 选词填空 Chọn từ điền trống
故意 偷 淋 要紧 骗 丢 罚 叫 撞 给
(1) 🔊 真倒霉,刚买的自行车就被小偷儿 偷 走了。
Zhēn dǎoméi, gāng mǎi de zìxíngchē jiù bèi xiǎotōur tōu zǒu le.
Xui quá, chiếc xe đạp mới mua đã bị trộm mất rồi.
(2) 🔊 因为没带雨伞,被淋得像落汤鸡似的。
Yīnwèi méi dài yǔsǎn, bèi lín de xiàng luòtāngjī shì de.
Vì không mang ô, bị ướt như gà mắc mưa.
(3) 🔊 因为行李超重,被机场 罚 了一百多块钱。
Yīnwèi xíngli chāozhòng, bèi jīchǎng fá le yì bǎi duō kuài qián.
Vì hành lý quá cân nên bị sân bay phạt hơn 100 tệ.
(4) A: 🔊 真对不起!
Zhēn duìbuqǐ!
Xin lỗi thật đấy!
🅱️ 🔊 没什么,你又不是 故意 的。
Méi shénme, nǐ yòu bù shì gùyì de.
Không sao đâu, bạn đâu có cố ý.
(5) A: 🔊 你的腿怎么了?
Nǐ de tuǐ zěnme le?
Chân bạn sao thế?
🅱️ 🔊 让自行车 撞 了一下儿。
Ràng zìxíngchē zhuàng le yí xiàr.
Bị xe đạp đâm một cái.
(6) A: 🔊 她的伤 要紧 吗?
Tā de shāng yàojǐn ma?
Vết thương của cô ấy có nghiêm trọng không?
🅱️ 🔊 不要紧,骨头没被碰伤,只是流了一点儿血。
Bú yàojǐn, gǔtou méi bèi pèng shāng, zhǐshì liú le yì diǎnr xuè.
Không nghiêm trọng, xương không bị va, chỉ chảy chút máu.
(7) 🔊 他被那个算命的 骗 走了一百块钱。
Tā bèi nàgè suànmìng de piàn zǒu le yì bǎi kuài qián.
Anh ấy bị ông thầy bói lừa mất 100 tệ.
(8) A: 🔊 你的手提包儿呢?
Nǐ de shǒutíbāor ne?
Túi xách của bạn đâu rồi?
🅱️ 🔊 手提包儿让我不小心 丢 了。
Shǒutíbāor ràng wǒ bù xiǎoxīn diū le.
Tôi bất cẩn làm mất túi xách rồi.
(9) A: 🔊 把你的车借 给 我用用好吗?
Bǎ nǐ de chē jiè gěi wǒ yòng yòng hǎo ma?
Cho tôi mượn xe bạn dùng chút được không?
🅱️ 🔊 我的车 叫 张东借去了。
Wǒ de chē jiào Zhāng Dōng jiè qù le.
Xe tôi bảo Trương Đông mượn đi rồi.
4. 用“被、叫、让”改写下列句子 Rewrite the following sentences with “被”, “叫” and “让”
Dùng các từ “被,叫,让” viết lại các câu
(1) 🔊 一个姑娘捡到我的钱包儿以后,给我送来了。
→ 🔊 我的钱包儿被一个姑娘捡到以后,送来了。
Wǒ de qiánbāor bèi yí gè gūniang jiǎndào yǐhòu, sòng lái le.
Ví tiền của tôi bị một cô gái nhặt được rồi mang trả lại.
→ 🔊 我的钱包儿叫一个姑娘捡到以后,送来了。
Wǒ de qiánbāor jiào yí gè gūniang jiǎndào yǐhòu, sòng lái le.
Ví tiền của tôi được một cô gái nhặt được rồi đưa lại.
→ 🔊 我的钱包儿让一个姑娘捡到以后,送来了。
Wǒ de qiánbāor ràng yí gè gūniang jiǎndào yǐhòu, sòng lái le.
Ví tiền của tôi được một cô gái nhặt được rồi trả lại.
(2) 🔊 他不小心把杯子打碎了。
→ 🔊 杯子被他不小心打碎了。
Bēizi bèi tā bù xiǎoxīn dǎ suì le.
Cái cốc bị anh ấy vô tình làm vỡ.
→ 🔊 杯子叫他不小心打碎了。
Bēizi jiào tā bù xiǎoxīn dǎ suì le.
Cái cốc do anh ấy bất cẩn làm vỡ.
→ 🔊 杯子让他不小心打碎了。
Bēizi ràng tā bù xiǎoxīn dǎ suì le.
Cái cốc đã bị anh ấy bất cẩn làm vỡ.
(3) 🔊 大风把树上的苹果刮掉了。
→ 🔊 树上的苹果被大风刮掉了。
Shù shàng de píngguǒ bèi dàfēng guā diào le.
Táo trên cây bị gió lớn thổi rụng.
→ 🔊 树上的苹果叫大风刮掉了。
Shù shàng de píngguǒ jiào dàfēng guā diào le.
Táo trên cây được gió lớn thổi rụng.
→ 🔊 树上的苹果让大风刮掉了。
Shù shàng de píngguǒ ràng dàfēng guā diào le.
Táo trên cây đã bị gió lớn thổi rụng.
(4) 🔊 张东把我的自行车骑走了。
→ 🔊 我的自行车被张东骑走了。
Wǒ de zìxíngchē bèi Zhāng Dōng qí zǒu le.
Xe đạp của tôi bị Trương Đông lấy đi.
→ 🔊 我的自行车叫张东骑走了。
Wǒ de zìxíngchē jiào Zhāng Dōng qí zǒu le.
Xe đạp của tôi được Trương Đông lấy đi.
→ 🔊 我的自行车让张东骑走了。
Wǒ de zìxíngchē ràng Zhāng Dōng qí zǒu le.
Xe đạp của tôi bị Trương Đông lấy đi.
(5) 🔊 玛丽把我的书借去了。
→ 🔊 我的书被玛丽借去了。
Wǒ de shū bèi Mǎlì jiè qù le.
Sách của tôi bị Mary mượn đi rồi.
→ 🔊 我的书叫玛丽借去了。
Wǒ de shū jiào Mǎlì jiè qù le.
Sách của tôi được Mary mượn rồi.
→ 🔊 我的书让玛丽借去了。
Wǒ de shū ràng Mǎlì jiè qù le.
Sách của tôi bị Mary mượn rồi.
(6) 🔊 她把那些旧杂志都卖了。
→ 🔊 那些旧杂志被她都卖了。
Nàxiē jiù zázhì bèi tā dōu mài le.
Những tạp chí cũ đó đã bị cô ấy bán hết.
→ 🔊 那些旧杂志叫她都卖了。
Nàxiē jiù zázhì jiào tā dōu mài le.
Những tạp chí cũ đó được cô ấy đem bán.
→ 🔊 那些旧杂志让她都卖了。
Nàxiē jiù zázhì ràng tā dōu mài le.
Những tạp chí cũ đó đã bị cô ấy bán hết.
5.下列情景怎么说(用上 “被、叫、让”)
Dùng “被, 叫, 让”nói theo tình huống sau
(1) 🔊 下课后,你发现同桌把你的书拿走了,把他 的书给你留下了,怎么说?Tình huống: Sau giờ học, bạn phát hiện bạn cùng bàn đã lấy nhầm sách của bạn và để lại sách của họ.
→🔊 书被你拿错了,你把你的书留给我了。
Shū bèi nǐ ná cuò le, nǐ bǎ nǐ de shū liú gěi wǒ le.
Sách bị cậu lấy nhầm rồi, cậu đã để lại sách của cậu cho tớ.
(2) Tình huống: Bạn bị ngã khi trượt băng, bạn học hỏi “sao thế?”.
→ 🔊 我让冰滑了一下儿,腿摔伤了。
Wǒ ràng bīng huá le yíxiàr, tuǐ shuāi shāng le.
Mình bị trượt băng một cái, chân bị thương rồi.
(3) Tình huống: Bạn vô tình làm rơi vỡ cốc, mẹ hỏi chuyện gì đã xảy ra.
→ 🔊 杯子被我不小心碰掉了,摔碎了。
Bēizi bèi wǒ bù xiǎoxīn pèng diào le, shuāi suì le.
Cái cốc bị con vô ý làm rơi, nên vỡ rồi ạ.
(4) Tình huống: Tới rạp mới phát hiện nhầm giờ chiếu, bạn cần giải thích.
→ 🔊 我被时间弄错了,记成七点了,其实是八点。
Wǒ bèi shíjiān nòng cuò le, jì chéng qī diǎn le, qíshí shì bā diǎn.
Tớ bị nhầm thời gian, nhớ thành 7 giờ, thật ra là 8 giờ.
(5) Tình huống: Trời mưa, bạn thấy bạn mình ướt hết, muốn nhắc bạn thay đồ.
→ 🔊 你的衣服都湿了,快点把湿衣服脱下来换掉吧,别让雨淋出毛病来。
Nǐ de yīfu dōu shī le, kuài diǎn bǎ shī yīfu tuō xiàlái huàn diào ba, bié ràng yǔ lín chū máobìng lái.
Quần áo của cậu ướt hết rồi, mau cởi ra thay đi, kẻo bị mưa làm cảm lạnh đấy.
6. 改错句
Sửa câu sai
(1) ✅ 🔊 我的衣服都被雨淋湿了。
Wǒ de yīfu dōu bèi yǔ lín shī le.
→ Quần áo của tôi đều bị mưa làm ướt.
❌ Sai: dùng “让” không tự nhiên trong trường hợp này – “mưa” không thể “bảo” đồ vật ướt. Dùng “被” để diễn tả bị động.
(2) ✅ 🔊 真对不起,你的相机被我弄坏了。
Zhēn duìbuqǐ, nǐ de xiàngjī bèi wǒ nòng huài le.
Thật xin lỗi, máy ảnh của bạn bị tôi làm hỏng.
❌ Sai: không dùng “让我坏了”,vì “我坏了” là chỉ bản thân tôi hỏng – không hợp nghĩa.
(3) ✅ 🔊 我的自行车被人借走了。
Wǒ de zìxíngchē bèi rén jiè zǒu le.
Xe đạp của tôi đã bị người khác mượn mất rồi.
❌ Sai: “叫借走了” thiếu chủ ngữ hành động; “叫” thường cần ai đó rõ ràng. Nếu không có thì dùng “被”。
(4) ✅ 🔊 我没被自行车撞倒。
Wǒ méi bèi zìxíngchē zhuàng dǎo.
Tôi không bị xe đạp đâm ngã.
❌ Sai: Đã có “没” rồi thì không dùng “了” ở cuối câu phủ định.
(5) ✅ 🔊 钥匙被我忘了拔下来。
Yàoshi bèi wǒ wàng le bá xiàlái.
Tôi quên không rút chìa khóa ra.
❌ Sai: “忘拔下来” không đúng cấu trúc; đúng là “忘了 + làm gì đó”.
(6) 🔊 我们班好几个同学都被感冒了。
✅ 🔊 我们班好几个同学都感冒了。
Wǒmen bān hǎo jǐ gè tóngxué dōu gǎnmào le.
Trong lớp tôi có mấy bạn bị cảm rồi.
❌ Sai: “被感冒了” không đúng, vì “感冒” là bệnh, không phải hành động có chủ thể → không dùng bị động.
(7) 🔊 我们刚到公园就被天下雨了。
✅ 🔊 我们刚到公园就下雨了。
Wǒmen gāng dào gōngyuán jiù xià yǔ le.
Chúng tôi vừa đến công viên thì trời đổ mưa.
❌ Sai: Không dùng “被天下雨了” – trời mưa là hiện tượng tự nhiên, không dùng cấu trúc bị động.
(8) 🔊 今天的作业被我没做完。
✅🔊 今天的作业我还没做完。
Jīntiān de zuòyè wǒ hái méi zuò wán.
Bài tập hôm nay tôi vẫn chưa làm xong.
❌ Sai: “被我没做完” sai cú pháp – “被” không dùng với cấu trúc phủ định + chưa hoàn thành.
7. 综合填空 Fill in the blanks
Điền vào chỗ trống
补充生词 Supplementary words Từ mới bổ sung
① 🔊 解雇 jiěgù to fire; to discharge sa thải, cho thôi việc
② 🔊 炒鱿鱼 chão yóuyú (of a squid) to roll up when being cooked, like rolling up one’s sheets to prepare for departure-to fire; to sack sa thải, đuổi việc (tiếng lóng)
③ 🔊 束 shù bunch; bouquet bó
④ 🔊 卡片 kăpiàn card thẻ, thiếp
⑤ 🔊 致 zhì to send; to extend gửi, gửi tới, bày tỏ
⑥ 🔊 哀悼 āidào to lament sb.’s death; to grieve thương tiếc, thương nhớ, tưởng niệm
⑦ 🔊 贺卡 hèkă congratulation card thiệp chúc mừng
⑧ 🔊 葬礼 zànglĩ funeral đám ma, lễ tang, đám tang
🔊 我被解雇了
🔊 “你还在那家花店工作吗?”
🔊 “不了,我被老板炒鱿鱼了。”
🔊 “为什么?”
🔊 “每次给人家送花儿之前,我得在每束花儿里放上一束卡片。上次,我把两张卡片放错了。”
🔊 “你是怎么放错?”
🔊 “我在送到婚礼上去的花儿里放上了一张‘致以深深的哀悼’;而那张新婚贺卡却被我放到了送给葬礼的花儿里去了。”
🔊 “上面写的什么?”
🔊 “祝你们在新的家幸福快乐!”
Phiên âm:
Wǒ bèi jiěgù le.
Nǐ hái zài nà jiā huādiàn gōngzuò ma?
Bù le, wǒ bèi lǎobǎn chǎo yóuyú le.
Wèishénme?
Měi cì gěi rén jiā sòng huār zhīqián,
wǒ děi zài měi shù huār lǐ fàng shàng yì shù kǎpiàn.
Shàng cì, wǒ bǎ liǎng zhāng kǎpiàn fàng cuò le.
Nǐ shì zěnme fàng cuò?
Wǒ zài sòng dào hūnlǐ shàng qù de huār lǐ,
fàng shàng le yì zhāng “zhì yǐ shēnshēn de āidào”;
ér nà zhāng xīnhūn hèkǎ què bèi wǒ fàng dào le sòng gěi zànglǐ de huār lǐ qù le.
Shàngmiàn xiě de shénme?
Zhù nǐmen zài xīn de jiā xìngfú kuàilè!
Dịch nghĩa:
Tôi bị sa thải rồi.
— Cậu vẫn còn làm ở tiệm hoa đó không?
— Không nữa, tớ bị ông chủ đuổi việc rồi.
— Tại sao vậy?
— Mỗi lần giao hoa cho khách, tớ phải để một tấm thiệp vào mỗi bó hoa.
Lần trước, tớ đã để nhầm hai tấm thiệp.
— Cậu nhầm như thế nào?
— Tớ đã để một tấm thiệp ghi “Thành kính phân ưu” vào bó hoa mang đến đám cưới.
Còn tấm thiệp chúc mừng đám cưới thì lại bị tớ để vào bó hoa gửi đến đám tang.
— Trên thiệp chúc mừng ghi gì vậy?
— “Chúc hai bạn hạnh phúc trong ngôi nhà mới!”
8. 读后说 Read and express Đọc và nói
🔊 去医院看朋友
🔊 已经好几天没有看见李美英来上课了。听玛丽说她住院了。我忙问,她得了什么病?玛丽说,她得了重感冒,上星期就住院了。
🔊 今天下午,我和玛丽带着鲜花和水果坐车去看她。
🔊 一走进病房,就看见李美英正躺着看书呢。病房里很干净,也很安静。桌子上摆着一个花瓶,花瓶里插着一束鲜花。花瓶旁边放着一本汉语词典。
🔊 看见我们进来,李美英很快地从床上坐起来,笑着说:“谢谢你们来看我。”
🔊 我问:“好点儿了吗?”
🔊 她说:“好多了。已经不发烧了。”
🔊 “吃东西怎么样?”
🔊 “还好。不过,我不太习惯这儿的饭菜,油太多。”
🔊 我说:“你真用功,病着还这么努力地学习。”
🔊 她问我:“今天学到十四课了吧?”
🔊 “十四课已经学完了,该学十五课了。”
🔊 她说:“我真想今天就出院。可是大夫说最少还要休息一个星期。真急人!”
🔊 “不用着急,还是要听大夫的话,好了再出院。”
🔊 李美英说:“老师昨天上午也来看我了,还带来了我做的面条,老师说,出院后,给我补课。”
🔊 临走了,我们对李美英说:“我们该走了,你好好休息吧!”
🔊 她要下楼送我们,我说:“你快回去吧,小心别再着凉!”她拉着我们的手说:“谢谢你们来看我!”
🔊 下了楼,我回过头去看时,见她还在阳台上站着,挥手向我们告别。
Phiên âm
Yǐjīng hǎo jǐ tiān méiyǒu kànjiàn Lǐ Měiyīng lái shàngkè le.
Tīng Mǎlì shuō tā zhùyuàn le.
Wǒ máng wèn, tā dé le shénme bìng?
Mǎlì shuō, tā dé le zhòng gǎnmào, shàng xīngqī jiù zhùyuàn le.
Jīntiān xiàwǔ, wǒ hé Mǎlì dàizhe xiānhuā hé shuǐguǒ zuò chē qù kàn tā.
Yí jìn bìngfáng, jiù kànjiàn Lǐ Měiyīng zhèng duānzhuāng zhe kàn shū ne.
Bìngfáng lǐ hěn gānjìng, yě hěn ānjìng.
Zhuōzi shàng bǎizhe yí gè huāpíng, huāpíng lǐ chāzhe yì zhī xiānhuā.
Huāpíng pángbiān fàng zhe Hàn-Yīng cídiǎn.
Wǒmen jìn lái, Lǐ Měiyīng hěn kuài cóng chuáng shàng zuò qǐlái, xiàozhe shuō:
“Xièxie nǐmen lái kàn wǒ.”
Wǒ wèn: “Hǎo diǎnr le ma?”
Tā shuō: “Hǎo duō le. Yǐjīng bú fā shāo le.”
“Chīfàn zěnmeyàng?”
“Hái xíng. Bùguò, wǒ bú tài xíguàn zhèr de fàncài, yóu tài duō.”
Wǒ shuō: “Nǐ zhēn nǔlì, shēng bìng hái zhème nǔlì xuéxí.”
Tā wèn wǒmen: “Jīntiān xué dào dì shísì kè le ba?”
“Dì shísì kè yǐjīng xué wán le, gāi xué dì shíwǔ kè le.”
Tā shuō: “Wǒ zhēn xiǎng jīntiān jiù chūyuàn. Kěshì yīshēng shuō zuì shǎo yào xiūxí yí gè xīngqī. Zhēn yàojǐu a!”
“Bùyào jí, háishì yào tīng yīshēng de huà, hǎo le zài chūyuàn.”
Lǐ Měiyīng shuō: “Lǎoshī zuótiān xiàwǔ yě lái kàn wǒ le, hái dài lái wǒ zuò de miàotiáo, lǎoshī shuō, wǒ chūyuàn hòu, gěi wǒ bǔ kè.”
Bù duō shíhòu, wǒmen duì Lǐ Měiyīng shuō: “Wǒmen gāi zǒu le, nǐ hǎo hǎo xiūxi ba!”
Tā sòng wǒmen dào lóuxià, wǒ shuō: “Nǐ kuài huí qù ba, xiǎoxīn bié zháoliáng!”
Tā lāzhe wǒmen de shǒu shuō: “Xièxie nǐmen lái kàn wǒ!”
Xià lóu hòu, wǒ huítóu kàn, jiàn tā zhàn zài yángtái shàng zhàozhe wǒmen huīshǒu gàobié.
Tiếng Việt
Đã mấy ngày rồi không thấy Lý Mỹ Anh đến lớp.
Nghe Mary nói cô ấy nhập viện rồi.
Tôi vội hỏi, cô ấy bị bệnh gì?
Mary nói cô ấy bị cảm nặng, tuần trước đã nhập viện.
Chiều nay, tôi và Mary mang theo hoa tươi và trái cây đi thăm cô ấy.
Vừa vào đến phòng bệnh, liền thấy Lý Mỹ Anh đang ngồi ngay ngắn đọc sách.
Phòng bệnh rất sạch sẽ, cũng rất yên tĩnh.
Trên bàn đặt một bình hoa, trong bình cắm một bông hoa tươi.
Bên cạnh bình hoa đặt một cuốn từ điển Hán–Anh.
Chúng tôi bước vào, Lý Mỹ Anh nhanh chóng ngồi dậy từ trên giường, mỉm cười nói:
“Cảm ơn các bạn đã đến thăm mình.”
Tôi hỏi: “Đỡ hơn chút nào chưa?”
Cô ấy nói: “Đỡ nhiều rồi. Không còn sốt nữa.”
“Ăn uống thế nào rồi?”
“Cũng được. Nhưng mình không quen với món ăn ở đây lắm, nhiều dầu quá.”
Tôi nói: “Cậu thật chăm chỉ, bị bệnh mà vẫn cố gắng học hành.”
Cô ấy hỏi chúng tôi: “Hôm nay học đến bài 14 rồi phải không?”
“Bài 14 học xong rồi, hôm nay bắt đầu bài 15.”
Cô ấy nói: “Mình thật sự muốn hôm nay xuất viện. Nhưng bác sĩ nói ít nhất phải nghỉ một tuần. Thật là lâu!”
“Đừng vội, vẫn phải nghe lời bác sĩ, khỏe rồi hãy xuất viện.”
Lý Mỹ Anh nói: “Chiều qua thầy giáo cũng đến thăm mình, còn mang theo mì mình làm, thầy nói, sau khi mình xuất viện, sẽ dạy bù cho mình.”
Chẳng bao lâu sau, chúng tôi nói với Lý Mỹ Anh: “Chúng mình phải về rồi, cậu nghỉ ngơi cho tốt nhé!”
Cô ấy tiễn chúng tôi xuống lầu, tôi nói: “Cậu mau quay về đi, cẩn thận kẻo bị lạnh!”
Cô ấy nắm tay chúng tôi nói: “Cảm ơn các bạn đã đến thăm mình!”
Sau khi xuống lầu, tôi quay đầu nhìn lại, thấy cô ấy đang đứng trên ban công vẫy tay chào tạm biệt chúng tôi.