Bài 9: Msutong Trung cấp Quyển 3 – Bạn chuẩn bị xong để về nước chưa?

Thời gian trôi qua thật nhanh, mới đó mà một học kỳ đã sắp kết thúc. Với những du học sinh như Lirke, ngày trở về quê hương mang đến nhiều cảm xúc đan xen – niềm vui được gặp lại gia đình, bạn bè và cả những kỷ niệm gắn bó với nơi mình từng học tập, sinh sống.

Bài 9: Msutong Trung cấp Quyển 3 – Bạn chuẩn bị xong để về nước chưa? nói về Cuộc trò chuyện giữa Lirke và Lưu Cường không chỉ thể hiện tình bạn sâu sắc mà còn phản ánh những suy nghĩ, tâm trạng của du học sinh trước khi về nước.

← Xem lại Bài 8: Msutong Trung cấp Quyển 4

一. 热身 Khởi động

1. 在中国,你常常想家吗?哪些时候会想家?
Zài Zhōngguó, nǐ chángcháng xiǎng jiā ma? Nǎxiē shíhòu huì xiǎng jiā?
(Ở Trung Quốc, bạn có thường nhớ nhà không? Những lúc nào bạn sẽ nhớ nhà?)

回答 (Huídá – Trả lời):
在中国,我常常/不常想家。我会在______(节日、生病、一个人的时候等)想家。
Zài Zhōngguó, wǒ chángcháng/bù cháng xiǎng jiā. Wǒ huì zài ______ (jiérì, shēngbìng, yí gè rén de shíhòu děng) xiǎng jiā.
(Ở Trung Quốc, tôi thường/không thường nhớ nhà. Tôi sẽ nhớ nhà vào những lúc ______ (lễ tết, khi bị ốm, khi ở một mình, v.v.).)

2. 想家的时候,你最想谁?你最想跟他一起做什么?
Xiǎng jiā de shíhòu, nǐ zuì xiǎng shéi? Nǐ zuì xiǎng gēn tā yìqǐ zuò shénme?
(Khi nhớ nhà, bạn nhớ ai nhất? Bạn muốn làm gì cùng người đó nhất?)

回答 (Huídá – Trả lời):
想家的时候,我最想______(爸爸、妈妈、家人、朋友等)。
Xiǎng jiā de shíhòu, wǒ zuì xiǎng ______ (bàba, māma, jiārén, péngyǒu děng).
(Khi nhớ nhà, tôi nhớ nhất ______ (bố, mẹ, người thân, bạn bè, v.v.).)

我最想跟他/她一起______(吃饭、聊天、出去玩、看电影等)。
Wǒ zuì xiǎng gēn tā/tā yìqǐ ______ (chīfàn, liáotiān, chūqù wán, kàn diànyǐng děng).
(Tôi muốn cùng người đó ______ (ăn cơm, trò chuyện, đi chơi, xem phim, v.v.).)

二. Từ vựng

1. 转眼 zhuǎnyǎn (动) trong chớp mắt, loáng một cái
Ví dụ:

转眼就到了冬天。
Zhuǎnyǎn jiù dào le dōngtiān.
Trong chớp mắt đã đến mùa đông rồi.

转眼孩子长大了。
Zhuǎnyǎn háizi zhǎng dà le.
Loáng một cái con đã lớn.

2. 靠 kào (动) dựa vào
Ví dụ:

他靠在墙上休息。
Tā kào zài qiáng shàng xiūxi.
Anh ấy dựa vào tường nghỉ ngơi.

你不能只靠别人。
Nǐ bù néng zhǐ kào biérén.
Bạn không thể chỉ dựa vào người khác.

3. 盼 pàn (动) mong, ngóng; trông, nhìn
Ví dụ:

我天天盼着你回来。
Wǒ tiāntiān pàn zhe nǐ huílái.
Ngày nào tôi cũng mong bạn trở về.

他们盼着胜利。
Tāmen pàn zhe shènglì.
Họ trông mong vào chiến thắng.

4. 感情 gǎnqíng (名) tình cảm
Ví dụ:

他们的感情很好。
Tāmen de gǎnqíng hěn hǎo.
Tình cảm của họ rất tốt.

感情需要培养。
Gǎnqíng xūyào péiyǎng.
Tình cảm cần được vun đắp.

5. 视频 shìpín (名) video
Ví dụ:

我喜欢看旅行视频。
Wǒ xǐhuan kàn lǚxíng shìpín.
Tôi thích xem video du lịch.

他发了一个有趣的视频。
Tā fā le yí ge yǒuqù de shìpín.
Anh ấy đã gửi một video thú vị.

6. 激动 jīdòng (形) cảm động, xúc động
Ví dụ:

他听到这个消息很激动。
Tā tīngdào zhè ge xiāoxi hěn jīdòng.
Anh ấy rất xúc động khi nghe tin này.

她激动得流下了眼泪。
Tā jīdòng de liúxià le yǎnlèi.
Cô ấy xúc động đến rơi nước mắt.

7. 摇 yáo (动) vẫy, lắc
Ví dụ:

他摇了摇头。
Tā yáo le yáo tóu.
Anh ấy lắc đầu.

小狗摇着尾巴。
Xiǎo gǒu yáo zhe wěibā.
Chú chó vẫy đuôi.

8. 尾巴 wěiba (名) đuôi
Ví dụ:

猫的尾巴很长。
Māo de wěiba hěn cháng.
Đuôi của con mèo rất dài.

小狗摇着尾巴跑过来。
Xiǎo gǒu yáo zhe wěibā pǎo guòlái.
Chú chó vẫy đuôi chạy lại.

9. 圣诞节 Shèngdàn Jié (名) Noel, lễ Giáng sinh
Ví dụ:

圣诞节快到了。
Shèngdàn Jié kuài dào le.
Giáng sinh sắp đến rồi.

我收到了一份圣诞节礼物。
Wǒ shōu dào le yí fèn Shèngdàn Jié lǐwù.
Tôi đã nhận được một món quà Giáng sinh.

10. 显得 xiǎnde (动) có vẻ, tỏ ra
Ví dụ:

他显得很高兴。
Tā xiǎnde hěn gāoxìng.
Anh ấy có vẻ rất vui.

天气冷,路上显得很安静。
Tiānqì lěng, lùshàng xiǎnde hěn ānjìng.
Trời lạnh, đường phố tỏ ra rất yên tĩnh.

11. 焦躁 jiāozào (形) nóng lòng, sốt ruột, bồn chồn
Ví dụ:

他等得有些焦躁。
Tā děng de yǒuxiē jiāozào.
Anh ấy đợi đến sốt ruột.

别焦躁,一切都会好的。
Bié jiāozào, yíqiè dōu huì hǎo de.
Đừng bồn chồn, mọi việc sẽ ổn cả thôi.

12. 情景 qíngjǐng (名) tình cảnh, cảnh tượng
Ví dụ:

这个情景让我感动。
Zhè ge qíngjǐng ràng wǒ gǎndòng.
Cảnh tượng này khiến tôi xúc động.

我还记得当时的情景。
Wǒ hái jìde dāngshí de qíngjǐng.
Tôi vẫn nhớ tình cảnh lúc đó.

13. 具体 jùtǐ (形) cụ thể
Ví dụ:

请说得具体一点。
Qǐng shuō de jùtǐ yīdiǎn.
Xin hãy nói cụ thể hơn một chút.

我们需要一个具体的计划。
Wǒmen xūyào yí ge jùtǐ de jìhuà.
Chúng tôi cần một kế hoạch cụ thể.

三. 语言点: Điểm ngữ pháp

疑问代词表示虚指

Đại từ nghi vấn biểu thị không xác định

1.常用的疑问代词有:谁、什么、哪、哪儿、怎么等。

Các đại từ nghi vấn thường dùng gồm có:“谁”,“什么”,“哪”,“哪儿”,“怎么”.

2. 疑问代词用于虚指时,表示不知道、说不清楚或不需要说清楚的人或事物。

例如:

Đại từ nghi vấn không xác định biểu thị người nói không biết, không nói rõ hoặc không cần nói rõ về người hoặc sự vật. Ví dụ:

  • 如果你害怕,下次就找跟你一起去吧!(重要的是找一个人,是谁不重要)
  • 我很无聊,想找点儿什么事做!(我想做一些事情,但还没想清楚是什么事)
  • 咱们天去故宫玩儿吧。(要去故宫玩儿,时间还不确定)
  • 我一定在哪儿见过他,可是我想不起来了。(我见过他,可是见面的地点忘记了)
  • 我想怎么改变一下我的生活习惯,更健康一些。(应该怎么改,还不知道)

四. 主课文 : Bài khóa chính

刘强: 时间过得真快!里尔克,你就要回去了吧?
(Liú Qiáng: Shíjiān guò dé zhēn kuài! Lǐ’ěr kè, nǐ jiù yào huí qù le ba?)
Lưu Cường: Thời gian trôi qua thật nhanh! Lirke, cậu sắp phải về rồi đúng không?

里尔克: 是啊,一转眼,一个学期就要结束了。这段时间,你给了我太多的帮助!谢谢你!
(Lǐ’ěr kè: Shì a, yī zhuǎnyǎn, yī gè xuéqī jiù yào jiéshù le. Zhè duàn shíjiān, nǐ gěi le wǒ tài duō de bāngzhù! Xièxiè nǐ!)
Lirke: Đúng vậy, chớp mắt một cái là một học kỳ đã sắp kết thúc rồi. Thời gian này, cậu đã giúp mình rất nhiều! Cảm ơn cậu!

刘强: 不客气!我们中国人说,“在家靠父母,出门靠朋友。” 你从德国来到中国,我这个好朋友不帮你,谁帮你?
(Liú Qiáng: Bù kèqi! Wǒmen Zhōngguó rén shuō, “Zài jiā kào fùmǔ, chūmén kào péngyǒu.” Nǐ cóng Déguó lái dào Zhōngguó, wǒ zhè gè hǎo péngyǒu bù bāng nǐ, shéi bāng nǐ?)
Lưu Cường: Không có gì! Người Trung Quốc chúng tôi có câu: “Ở nhà dựa vào cha mẹ, ra ngoài dựa vào bạn bè.” Cậu từ Đức đến Trung Quốc, nếu mình – một người bạn tốt của cậu – không giúp cậu, thì ai giúp cậu đây?

里尔克: 在熟悉的地方,什么东西去哪里买,什么事情怎么做,有什么问题去找谁,大家差不多都知道,不会有什么问题。但是在新的地方,特别是在外国,什么事情都不了解,什么事情都要问,朋友就特别重要了。
(Lǐ’ěr kè: Zài shúxī de dìfāng, shénme dōngxi qù nǎlǐ mǎi, shénme shìqíng zěnme zuò, yǒu shénme wèntí qù zhǎo shuí, dàjiā chà bù duō dōu zhīdào, bù huì yǒu shénme wèntí. Dànshì zài xīn de dìfāng, tèbié shì zài wàiguó, shénme shìqíng dōu bù liǎojiě, shénme shìqíng dōu yào wèn, péngyǒu jiù tèbié zhòngyào le.)
Lirke: Ở một nơi quen thuộc, cần mua gì, làm việc gì như thế nào, gặp vấn đề thì tìm ai – mọi người đều biết rõ, nên không có gì đáng lo. Nhưng ở một nơi mới, đặc biệt là ở nước ngoài, cái gì cũng không biết, việc gì cũng phải hỏi, nên bạn bè trở nên đặc biệt quan trọng.

刘强: 你还记得吗?我在德国时,一有什么事情就去找你。对了,你的家人都盼着你回去吧?
(Liú Qiáng: Nǐ hái jìdé ma? Wǒ zài Déguó shí, yī yǒu shénme shìqíng jiù qù zhǎo nǐ. Duìle, nǐ de jiārén dōu pànzhe nǐ huíqù ba?)
Lưu Cường: Cậu còn nhớ không? Khi mình ở Đức, hễ có chuyện gì là mình lại tìm cậu. À đúng rồi, gia đình cậu chắc đang mong cậu về lắm đúng không?

里尔克: 是啊,我也很想他们。你知道我最想见到的是谁吗?
(Lǐ’ěr kè: Shì a, wǒ yě hěn xiǎng tāmen. Nǐ zhīdào wǒ zuì xiǎng jiàndào de shì shéi ma?)
Lirke: Đúng vậy, mình cũng rất nhớ họ. Cậu có biết người mình mong gặp nhất là ai không?

刘强: 你的女朋友?你的爸爸妈妈?
(Liú Qiáng: Nǐ de nǚ péngyǒu? Nǐ de bàba māmā?)
Lưu Cường: Bạn gái của cậu? Bố mẹ cậu à?

里尔克: 都不是!是我家的小狗阿里!在家时,不管天气怎么样,我都会带它出去散步。它跟我的感情可好啦!
(Lǐ’ěr kè: Dōu bú shì! Shì wǒ jiā de xiǎo gǒu Ālǐ! Zài jiā shí, bùguǎn tiānqì zěnme yàng, wǒ dōu huì dài tā chūqù sànbù. Tā gēn wǒ de gǎnqíng kě hǎo la!)
Lirke: Không phải! Là chú chó nhỏ của nhà mình – Ali! Khi ở nhà, bất kể thời tiết thế nào, mình cũng dắt nó đi dạo. Tình cảm giữa mình và nó rất tốt!

刘强: 你来中国以后就没有见过阿里了吧?
(Liú Qiáng: Nǐ lái Zhōngguó yǐhòu jiù méiyǒu jiànguò Ālǐ le ba?)
Lưu Cường: Từ khi cậu sang Trung Quốc đến giờ, chắc cậu chưa gặp lại Ali nhỉ?

里尔克: 我跟家人在电脑或者手机上视频聊天儿的时候,阿里也一定会参加!它一看到我就激动得摇尾巴!
(Lǐ’ěr kè: Wǒ gēn jiārén zài diànnǎo huòzhě shǒujī shàng shìpín liáotiān er de shíhòu, Ālǐ yě yīdìng huì cānjiā! Tā yī kàndào wǒ jiù jīdòng de yáo wěiba!)
Lirke: Khi mình gọi video với gia đình bằng máy tính hoặc điện thoại, Ali nhất định cũng sẽ tham gia! Nó nhìn thấy mình là liền phấn khích vẫy đuôi ngay!

刘强: 你圣诞节寄礼物回家时,有没有阿里的礼物?
(Liú Qiáng: Nǐ Shèngdànjié jì lǐwù huí jiā shí, yǒu méiyǒu Ālǐ de lǐwù?)
Lưu Cường: Khi cậu gửi quà Giáng sinh về nhà, cậu có gửi quà cho Ali không?

里尔克: 我给它买了一件衣服。它从来没有穿过衣服,穿上以后很不习惯,显得很焦躁,我们都笑死了。
(Lǐ’ěr kè: Wǒ gěi tā mǎi le yī jiàn yīfú. Tā cónglái méiyǒu chuān guò yīfú, chuān shàng yǐhòu hěn bù xíguàn, xiǎnde hěn jiāozào, wǒmen dōu xiào sǐ le.)
Lirke: Mình đã mua cho nó một bộ quần áo. Nó chưa bao giờ mặc quần áo cả, nên khi mặc vào nó thấy rất khó chịu, trông có vẻ bồn chồn lo lắng, làm cả nhà mình cười muốn chết!

刘强: 那你再给它买只鞋子,看看它穿上以后还会不会走路。
(Liú Qiáng: Nà nǐ zài gěi tā mǎi zhǐ xiézi, kànkan tā chuān shàng yǐhòu hái huì bú huì zǒulù.)
Lưu Cường: Thế cậu mua thêm cho nó một đôi giày đi, xem nó có còn đi lại được không.

里尔克: 哈哈哈!好主意!我还特别想跟我爸爸妈妈在家里一边吃饭一边聊天儿。以前天天这样也没有什么感觉,可是离开家这么久,有时候我会特别想念那样的情景。
(Lǐ’ěr kè: Hāhāhā! Hǎo zhǔyì! Wǒ hái tèbié xiǎng gēn wǒ bàba māmā zài jiālǐ yībiān chīfàn yībiān liáotiān er. Yǐqián tiāntiān zhèyàng yě méiyǒu shénme gǎnjué, kěshì líkāi jiā zhème jiǔ, yǒu shíhòu wǒ huì tèbié xiǎngniàn nàyàng de qíngjǐng.)
Lirke: Hahaha! Ý hay đấy! Mình còn đặc biệt muốn được cùng bố mẹ ngồi ăn cơm rồi nói chuyện. Trước đây ngày nào cũng như vậy mà chẳng có cảm giác gì, nhưng xa nhà lâu thế này, đôi lúc mình lại đặc biệt nhớ khung cảnh ấy.

刘强: 我理解!你爸爸妈妈知道你回国的具体时间了吗?
(Liú Qiáng: Wǒ lǐjiě! Nǐ bàba māmā zhīdào nǐ huíguó de jùtǐ shíjiān le ma?)
Lưu Cường: Mình hiểu mà! Bố mẹ cậu đã biết chính xác thời gian cậu về nước chưa?

里尔克: 他们知道,我爸会去机场接我。
(Lǐ’ěr kè: Tāmen zhīdào, wǒ bà huì qù jīchǎng jiē wǒ.)
Lirke: Họ biết rồi, bố mình sẽ ra sân bay đón mình.

五. 副课文 : Bài đọc thêm

Chữ Hán
我马上就要回国了。在这段时间里,我得到了中国朋友的很多帮助,很感谢他们,也很舍不得离开他们。但我还是很高兴能回国,因为我也很想念我的家人和朋友。

现在网络很发达,我可以很方便地用电脑或者手机跟家人、朋友联系,有什么好消息马上就可以告诉他们,有什么困难也可以马上就请他们帮忙。我们还可以在网络上“面对面”聊天儿!但是,网络上的“面对面”毕竟不是真的见面。我想要跟他们坐在同一张桌子旁边,吃同一个比萨,喝同一瓶啤酒,呼吸相同的空气,我要能拉着他们的手,跟他们拥抱在一起,那才是真的“在一起”。

我也想念我的小狗阿里。以前,我每天都带它去散步,跟它玩儿。我看到很多中国人给他们的小狗穿衣服,很有意思。上个圣诞节,我也给阿里买了一件衣服寄了回去。它穿上以后太帅了!不过它好像不喜欢,一直在叫,妈妈只好帮它把衣服脱了。这一次,我打算给它带回去四只鞋子。它穿上以后,会不会连走路都不会了?会不会急得咬我?别的狗会不会对着它叫?啊,我已经等不及要试一试了!

Phiên âm
Wǒ mǎshàng jiù yào huíguó le. Zài zhè duàn shíjiān lǐ, wǒ dédàole Zhōngguó péngyǒu de hěn duō bāngzhù, hěn gǎnxiè tāmen, yě hěn shěbùdé líkāi tāmen. Dàn wǒ háishì hěn gāoxìng néng huíguó, yīnwèi wǒ yě hěn xiǎngniàn wǒ de jiārén hé péngyǒu.

Xiànzài wǎngluò hěn fādá, wǒ kěyǐ hěn fāngbiàn de yòng diànnǎo huòzhě shǒujī gēn jiārén, péngyǒu liánxì, yǒu shé me hǎo xiāoxī mǎshàng jiù kěyǐ gàosù tāmen, yǒu shé me kùnnán yě kěyǐ mǎshàng jiù qǐng tāmen bāngmáng. Wǒmen hái kěyǐ zài wǎngluò shàng “miànduìmiàn” liáotiān er! Dànshì, wǎngluò shàng de “miànduìmiàn” bìjìng bùshì zhēn de jiànmiàn. Wǒ xiǎng yào gēn tāmen zuò zài tóng yī zhāng zhuōzi pángbiān, chī tóng yī gè bǐsà, hē tóng yī píng píjiǔ, hūxī xiāngtóng de kōngqì, wǒ yào néng lāzhe tāmen de shǒu, gēn tāmen yǒngbào zài yīqǐ, nà cái shì zhēn de “zài yīqǐ”.

Wǒ yě xiǎngniàn wǒ de xiǎo gǒu Ālǐ. Yǐqián, wǒ měitiān dōu dài tā qù sànbù, gēn tā wán er. Wǒ kàndào hěn duō Zhōngguó rén gěi tāmen de xiǎo gǒu chuān yīfú, hěn yǒuyìsi. Shàng gè Shèngdànjié, wǒ yě gěi Ālǐ mǎile yī jiàn yīfú jìle huíqù. Tā chuān shàng yǐhòu tài shuài le! Bùguò tā hǎoxiàng bù xǐhuān, yīzhí zài jiào, māmā zhǐ hǎo bāng tā bǎ yīfú tuōle. Zhè yīcì, wǒ dǎsuàn gěi tā dài huíqù sì zhī xiézi. Tā chuān shàng yǐhòu, huì bù huì lián zǒulù dōu bù huì le? Huì bù huì jí de yǎo wǒ? Bié de gǒu huì bù huì duìzhe tā jiào? A, wǒ yǐjīng děng bùjí yào shì yī shì le!

Dịch nghĩa
Tôi sắp phải về nước rồi. Trong thời gian này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ bạn bè Trung Quốc, tôi rất cảm ơn họ, cũng rất luyến tiếc khi phải rời xa họ. Nhưng tôi vẫn rất vui khi có thể về nước, bởi vì tôi cũng rất nhớ gia đình và bạn bè của mình.

Hiện nay, mạng internet rất phát triển, tôi có thể dễ dàng sử dụng máy tính hoặc điện thoại để liên lạc với gia đình và bạn bè, có tin tốt gì cũng có thể lập tức báo cho họ, có khó khăn gì cũng có thể ngay lập tức nhờ họ giúp đỡ. Chúng tôi còn có thể “gặp mặt” trò chuyện qua mạng! Nhưng, “gặp mặt” trên mạng suy cho cùng cũng không phải gặp mặt thực sự. Tôi muốn ngồi cùng họ bên một chiếc bàn, ăn cùng một chiếc pizza, uống chung một chai bia, hít thở cùng một bầu không khí, tôi muốn được nắm tay họ, ôm chặt họ vào lòng, đó mới thực sự là “ở bên nhau”.

Tôi cũng nhớ chú chó nhỏ Ali của tôi. Trước đây, mỗi ngày tôi đều dẫn nó đi dạo, chơi cùng nó. Tôi thấy rất nhiều người Trung Quốc mặc quần áo cho chó của họ, thật thú vị. Giáng sinh năm ngoái, tôi cũng mua cho Ali một bộ quần áo và gửi về nhà. Sau khi mặc vào, trông nó đẹp trai lắm! Nhưng có vẻ như nó không thích, cứ sủa mãi, mẹ tôi đành phải giúp nó cởi ra. Lần này, tôi định mang về cho nó bốn chiếc giày. Sau khi đi vào, liệu nó có còn biết đi nữa không? Nó có tức giận mà cắn tôi không? Những con chó khác có sủa nó không? A, tôi không thể chờ đợi để thử nữa rồi!

Bài đọc mở rộng

Chữ Hán
小学时就学习过一句诗:“独在异乡为异客,每逢佳节倍思亲。”它的意思很简单:一个人离开了家乡,在另一个地方生活,感觉自己只是一个客人,每到节日就特别想念家乡和亲人。但直到上了大学,我才真正体会到思念亲人的感觉。

刚到北京上大学的时候,我很兴奋。那是我第一次离开父母,感到特别自由。几个星期以后,中秋节到了,这是中国人全家团圆的日子。北京的同学差不多都回家了,我一个人在食堂吃晚饭,就在校园里慢慢散步,望着又大又圆的月亮,突然觉得特别孤单,特别想爸爸妈妈和爷爷奶奶。以前的每一个中秋节,我都和他们一起吃晚饭,然后一起坐在阳台上聊天儿,一边赏月,一边吃月饼。我甚至想念起我并不喜欢吃的月饼来!这时,我的手机响了,是妈妈打给我的!她告诉我,大家都很想念我。听着妈妈的声音,我想起了这句诗:“独在异乡为异客,每逢佳节倍思亲。”

从那以后,我明白了:很多事情,很多感情,你以为了解, 其实并没有,只有自己经历过,才会真正懂得。

Phiên âm
Xiǎoxué shí jiù xuéxí guò yī jù shī: “Dú zài yìxiāng wéi yì kè, měi féng jiājié bèi sī qīn.”
Tā de yìsi hěn jiǎndān: Yīgè rén líkāile jiāxiāng, zài lìng yīgè dìfāng shēnghuó, gǎnjué zìjǐ zhǐ shì yīgè kèrén, měi dào jiérì jiù tèbié xiǎngniàn jiāxiāng hé qīnrén. Dàn zhídào shàngle dàxué, wǒ cái zhēnzhèng tǐhuì dào sīniàn qīnrén de gǎnjué.

Gāng dào Běijīng shàng dàxué de shíhòu, wǒ hěn xīngfèn. Nà shì wǒ dì yī cì líkāi fùmǔ, gǎndào tèbié zìyóu. Jǐ gè xīngqí yǐhòu, Zhōngqiūjié dàole, zhè shì Zhōngguó rén quán jiā tuányuán de rìzi. Běijīng de tóngxué chàbùduō dōu huí jiā le, wǒ yīgè rén zài shítáng chī wǎnfàn, jiù zài xiàoyuán lǐ mànmàn sànbù, wàngzhe yòu dà yòu yuán de yuèliàng, tūrán juédé tèbié gūdān, tèbié xiǎng bàba māmā hé yéyé nǎinai. Yǐqián de měi yī gè Zhōngqiūjié, wǒ dōu hé tāmen yīqǐ chī wǎnfàn, ránhòu yīqǐ zuò zài yángtái shàng liáotiān er, yībiān shǎng yuè, yībiān chī yuèbǐng. Wǒ shènzhì xiǎngniàn qǐ wǒ bìng bù xǐhuān chī de yuèbǐng lái!

Zhè shí, wǒ de shǒujī xiǎngle, shì māmā dǎ gěi wǒ de! Tā gàosu wǒ, dàjiā dōu hěn xiǎngniàn wǒ. Tīngzhe māmā de shēngyīn, wǒ xiǎngqǐle zhè jù shī: “Dú zài yìxiāng wéi yì kè, měi féng jiājié bèi sī qīn.”

Cóng nà yǐhòu, wǒ míngbáile: Hěn duō shìqíng, hěn duō gǎnqíng, nǐ yǐwéi liǎojiě, qíshí bìng méiyǒu, zhǐ yǒu zìjǐ jīnglìguò, cái huì zhēnzhèng dǒngdé.

Dịch nghĩa
Hồi tiểu học, tôi đã học một câu thơ: “Sống một mình nơi đất khách, mỗi dịp lễ tết càng nhớ quê hương.”
Ý nghĩa của nó rất đơn giản: Một người rời xa quê hương, sống ở một nơi khác, cảm thấy bản thân chỉ là một vị khách, mỗi khi đến dịp lễ tết lại đặc biệt nhớ nhà và người thân. Nhưng mãi đến khi vào đại học, tôi mới thực sự cảm nhận được cảm giác nhớ người thân.

Khi mới đến Bắc Kinh học đại học, tôi rất háo hức. Đó là lần đầu tiên tôi rời xa cha mẹ, cảm thấy đặc biệt tự do. Vài tuần sau, Tết Trung thu đến, đây là ngày đoàn tụ của gia đình người Trung Quốc. Hầu hết các bạn học ở Bắc Kinh đều về nhà, chỉ còn lại một mình tôi ăn tối trong căng tin, sau đó đi dạo chậm rãi trong khuôn viên trường, nhìn lên mặt trăng to tròn, bỗng nhiên cảm thấy vô cùng cô đơn, vô cùng nhớ cha mẹ và ông bà.

Mỗi dịp Trung thu trước đây, tôi đều cùng họ ăn tối, rồi cùng nhau ngồi trên ban công trò chuyện, vừa ngắm trăng vừa ăn bánh trung thu. Tôi thậm chí còn nhớ cả chiếc bánh trung thu mà tôi vốn không thích ăn! Đúng lúc này, điện thoại của tôi reo lên, là mẹ tôi gọi! Mẹ nói với tôi rằng, mọi người đều rất nhớ tôi. Nghe giọng nói của mẹ, tôi lại nhớ đến câu thơ: “Sống một mình nơi đất khách, mỗi dịp lễ tết càng nhớ quê hương.”

Từ đó trở đi, tôi hiểu ra rằng: Có rất nhiều chuyện, rất nhiều cảm xúc, bạn nghĩ rằng mình đã hiểu, nhưng thực ra chưa hề, chỉ khi chính bản thân trải qua, bạn mới thực sự thấu hiểu.

Chuyến trở về không chỉ đánh dấu sự kết thúc của một hành trình học tập mà còn mở ra những kế hoạch và dự định mới trong tương lai.

Qua câu chuyện của Lirke, chúng ta có thể thấy được tầm quan trọng của tình bạn và sự gắn kết với những điều quen thuộc trong cuộc sống. Dù ở đâu, những kỷ niệm và tình cảm chân thành vẫn luôn là điều quý giá nhất.

→ Xem tiếp Bài 10: Msutong Trung cấp Quyển 4

→ Xem trọn bộ các bài phân tích Giáo trình Msutong Trung cấp

Du Bao Ying

Du Bao Ying là giảng viên tại Trung tâm Chinese. Cô có bằng thạc sĩ về Ngôn ngữ học và Ngôn ngữ Trung Quốc và đã dạy hàng nghìn sinh viên trong những năm qua. Cô ấy cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục, giúp việc học tiếng Trung trở nên dễ dàng hơn trên khắp thế giới.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button