Bài 8: Msutong Trung cấp Quyển 3 – Bạn có nuôi một con mèo

Trong Bài 8: Msutong Trung cấp Quyển 3, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cách nói về việc nuôi thú cưng, đặc biệt là mèo từ việc chăm sóc, chia sẻ những khoảnh khắc đáng yêu đến bày tỏ tình cảm với chúng.

Hãy cùng khám phá và học thêm nhiều từ vựng, mẫu câu thú vị để trò chuyện về chủ đề này nhé!

← Xem lại Bài 7: Msutong Trung cấp Quyển 3

一. 热身 Khởi động

1. 你养过宠物吗?现在还养宠物吗?你养的是什么宠物?
Nǐ yǎng guò chǒngwù ma? Xiànzài hái yǎng chǒngwù ma? Nǐ yǎng de shì shénme chǒngwù?
Bạn đã từng nuôi thú cưng chưa? Bây giờ bạn còn nuôi thú cưng không? Bạn nuôi con gì?

回答 (Trả lời):
我养过宠物。我以前养过一只小狗,它很聪明,也很可爱。现在因为学习太忙,所以没有养宠物,但我还是很喜欢动物,如果有机会,我还想再养一只狗。
Wǒ yǎng guò chǒngwù. Wǒ yǐqián yǎng guò yī zhī xiǎo gǒu, tā hěn cōngmíng, yě hěn kě’ài. Xiànzài yīnwèi xuéxí tài máng, suǒyǐ méiyǒu yǎng chǒngwù, dàn wǒ háishì hěn xǐhuān dòngwù, rúguǒ yǒu jīhuì, wǒ hái xiǎng zài yǎng yī zhī gǒu.
Tôi đã từng nuôi thú cưng. Trước đây tôi nuôi một con chó nhỏ, nó rất thông minh và đáng yêu. Hiện tại do học tập quá bận rộn nên tôi không nuôi thú cưng, nhưng tôi vẫn rất thích động vật, nếu có cơ hội, tôi muốn nuôi một chú chó nữa.

2. 如果你的朋友考虑养宠物,你会支持吗?你有什么建议吗?
Rúguǒ nǐ de péngyǒu kǎolǜ yǎng chǒngwù, nǐ huì zhīchí ma? Nǐ yǒu shénme jiànyì ma?
Nếu bạn của bạn đang cân nhắc nuôi thú cưng, bạn có ủng hộ không? Bạn có lời khuyên nào không?

回答 (Trả lời):
如果我的朋友考虑养宠物,我会支持,但我会建议他先想清楚。他需要考虑自己有没有足够的时间和精力照顾宠物,也要确定自己不会对宠物过敏。另外,养宠物需要负责任,不能因为一时喜欢就养,之后又不要了。
Rúguǒ wǒ de péngyǒu kǎolǜ yǎng chǒngwù, wǒ huì zhīchí, dàn wǒ huì jiànyì tā xiān xiǎng qīngchǔ. Tā xūyào kǎolǜ zìjǐ yǒu méiyǒu zúgòu de shíjiān hé jīnglì zhàogù chǒngwù, yě yào quèdìng zìjǐ bù huì duì chǒngwù guòmǐn. Lìngwài, yǎng chǒngwù xūyào fù zérèn, bùnéng yīnwèi yīshí xǐhuān jiù yǎng, zhīhòu yòu bù yàole.
Nếu bạn tôi muốn nuôi thú cưng, tôi sẽ ủng hộ, nhưng tôi sẽ khuyên họ suy nghĩ kỹ trước. Họ cần xem xét liệu mình có đủ thời gian và năng lượng để chăm sóc thú cưng không, cũng như đảm bảo rằng họ không bị dị ứng với động vật. Ngoài ra, nuôi thú cưng là một trách nhiệm, không thể chỉ nuôi vì thích nhất thời rồi sau đó lại bỏ bê.

二. Từ vựng

1. (māo) – Danh từ Con mèo

这只猫很可爱。(Zhè zhī māo hěn kě’ài.)
→ Con mèo này rất đáng yêu.

我家养了一只黑色的猫。(Wǒ jiā yǎng le yì zhī hēisè de māo.)
→ Nhà tôi nuôi một con mèo màu đen.

2. 宠物 (chǒngwù) – Danh từ
Thú cưng

你家有什么宠物?(Nǐ jiā yǒu shénme chǒngwù?)
→ Nhà bạn có nuôi thú cưng gì không?

养宠物需要耐心和责任。(Yǎng chǒngwù xūyào nàixīn hé zérèn.)
→ Nuôi thú cưng cần có sự kiên nhẫn và trách nhiệm.

3. (jiǎn) – Động từ
Nhặt

我在路上捡到了一枚硬币。(Wǒ zài lùshàng jiǎn dào le yì méi yìngbì.)
→ Tôi nhặt được một đồng xu trên đường.

她捡起了掉在地上的书。(Tā jiǎnqǐ le diào zài dìshàng de shū.)
→ Cô ấy nhặt cuốn sách rơi trên đất lên.

4. (miāo) – Tượng thanh
Meo (tiếng mèo kêu)

小猫对着我喵喵叫。(Xiǎo māo duìzhe wǒ miāomiāo jiào.)
→ Chú mèo con kêu meo meo với tôi.

每天早上猫都会喵喵地叫醒我。(Měitiān zǎoshang māo dōu huì miāomiāo de jiàoxǐng wǒ.)
→ Mỗi sáng, con mèo đều kêu meo meo đánh thức tôi.

5. 好像 (hǎoxiàng) – Động từ / Phó từ
Giống như, dường như

天好像要下雨了。(Tiān hǎoxiàng yào xià yǔ le.)
→ Trời dường như sắp mưa.

这家店好像关门了。(Zhè jiā diàn hǎoxiàng guānmén le.)
→ Cửa hàng này hình như đã đóng cửa.

6. (jiù) – Động từ
Cứu

消防员救了那只被困的猫。(Xiāofángyuán jiù le nà zhī bèi kùn de māo.)
→ Lính cứu hỏa đã cứu con mèo bị mắc kẹt.

医生救了很多病人的生命。(Yīshēng jiù le hěn duō bìngrén de shēngmìng.)
→ Bác sĩ đã cứu sống nhiều bệnh nhân.

7. 亲密 (qīnmì) – Tính từ
Thân mật

他们的关系很亲密。(Tāmen de guānxì hěn qīnmì.)
→ Quan hệ của họ rất thân mật.

这两个孩子从小就很亲密。(Zhè liǎng gè háizi cóngxiǎo jiù hěn qīnmì.)
→ Hai đứa trẻ này thân thiết với nhau từ nhỏ.

8. 熟悉 (shúxī) – Động từ
Quen

我对这座城市很熟悉。(Wǒ duì zhè zuò chéngshì hěn shúxī.)
→ Tôi rất quen thuộc với thành phố này.

他熟悉这里的每一条街道。(Tā shúxī zhèlǐ de měi yì tiáo jiēdào.)
→ Anh ấy quen thuộc với từng con đường ở đây.

9. 信任 (xìnrèn) – Động từ
Tin nhiệm, tin tưởng

朋友之间要互相信任。(Péngyǒu zhījiān yào hùxiāng xìnrèn.)
→ Giữa bạn bè cần phải tin tưởng lẫn nhau.

老师很信任他。(Lǎoshī hěn xìnrèn tā.)
→ Giáo viên rất tin tưởng cậu ấy.

10. 打扰 (dǎrǎo) – Động từ
Làm phiền, quấy nhiễu

不好意思打扰你了。(Bù hǎoyìsi dǎrǎo nǐ le.)
→ Xin lỗi vì đã làm phiền bạn.

孩子在学习时不要打扰他。(Háizi zài xuéxí shí bùyào dǎrǎo tā.)
→ Khi con đang học, đừng làm phiền nó.

11. (náo) – Động từ
Gãi, cào

他挠了挠头,想不出答案。(Tā náo le náo tóu, xiǎng bù chū dá’àn.)
→ Anh ấy gãi đầu, không nghĩ ra đáp án.

小猫用爪子挠沙发。(Xiǎo māo yòng zhuǎzi náo shāfā.)
→ Con mèo con dùng móng vuốt cào ghế sofa.

12. 抚摸 (fǔmō) – Động từ
Vuốt ve, xoa, vỗ về

妈妈轻轻抚摸着孩子的头。(Māma qīngqīng fǔmō zhe háizi de tóu.)
→ Mẹ nhẹ nhàng vuốt ve đầu đứa trẻ.

他抚摸着小猫,让它安心。(Tā fǔmō zhe xiǎo māo, ràng tā ānxīn.)
→ Anh ấy vuốt ve chú mèo con để nó yên tâm.

三. 语言点: Điểm ngữ pháp

可能补语(二)“得/不+了(liǎo)”

Bổ ngữ khả năng“得/不+了(liǎo)”

1.“得/不+了放在动词后面,做可能补语。“V得了”表示有能力做某件事,“V不了”表示没有能力做某件事。例如:

“得/不+了” đặt sau động từ, làm bổ ngữ khả năng.
“V得了” biểu thị có khả năng làm một việc nào đó,
“V不了” biểu thị không có khả năng làm một việc nào đó.

Ví dụ:

A:这么多东西,你一个人拿得了吗?

B:没问题。拿得了。

A:先生,我们饭店的菜都是辣的,您吃得了吗?

B:太辣的菜我吃不了,能不能给我做微辣的?

2.“得/不+了(liǎo)”也可以用在形容词后,表示能达到或不能达到某种程度或情况。例如:

“得/不+了 (liǎo)” cũng có thể được dùng sau tính từ, biểu thị có thể đạt được hoặc không thể đạt được một mức độ hoặc tình huống nào đó.

Ví dụ:

A:他学习这么不认真,成绩好得了吗?

B:当然好不了。上次考试就没通过。

A:这么多孩子在一起,安静得了吗?

B:怎么安静得了?都快吵死了!

四. 主课文 : Bài khóa chính

王菲: 里尔克, 给你看几张照片。
Wáng Fēi: Lǐ’ěr kè, gěi nǐ kàn jǐ zhāng zhàopiàn.
Vương Phi: Lữ Nhĩ Khắc, cho cậu xem mấy tấm ảnh.

里尔克: 好漂亮的猫! 它的两只眼睛颜色不一样, 一只蓝, 一只绿! 你从宠物店买的吗?
Lǐ’ěr kè: Hǎo piàoliang de māo! Tā de liǎng zhī yǎnjīng yánsè bù yīyàng, yī zhī lán, yī zhī lǜ! Nǐ cóng chǒngwù diàn mǎi de ma?
Lữ Nhĩ Khắc: Mèo đẹp quá! Mắt của nó có hai màu khác nhau, một bên xanh, một bên lục! Cậu mua từ cửa hàng thú cưng à?

王菲: 你肯定想不到, 这只小猫是我妈妈从公园捡回来的。
Wáng Fēi: Nǐ kěndìng xiǎng bù dào, zhè zhī xiǎo māo shì wǒ māma cóng gōngyuán jiǎn huílái de.
Vương Phi: Cậu chắc chắn không nghĩ ra đâu, con mèo nhỏ này là mẹ tớ nhặt được từ công viên mang về đấy.

里尔克: 公园里还捡得到猫?
Lữ Nhĩ Khắc: Ở công viên còn có thể nhặt được mèo sao?

王菲: 我妈妈在公园里看到这只特别小的猫, 它一直“喵喵”叫着, 好像在找妈妈。这只猫太小了, 如果得不到猫妈妈的照顾, 一定活不了。我妈妈等了半个多小时, 都没看到猫妈妈, 就把它带回家了。后来, 我妈妈又去了好几次公园, 都没有看到猫妈妈。我也很喜欢这只小猫, 就把它留下来了。
Wáng Fēi: Wǒ māma zài gōngyuán lǐ kàndào zhè zhī tèbié xiǎo de māo, tā yīzhí “miāo miāo” jiàozhe, hǎoxiàng zài zhǎo māma. Zhè zhī māo tài xiǎo le, rúguǒ dé bù dào māo māma de zhàogù, yīdìng huóbùliǎo. Wǒ māma děng le bàn gè duō xiǎoshí, dōu méi kàndào māo māma, jiù bǎ tā dài huíjiā le. Hòulái, wǒ māma yòu qù le hǎo jǐ cì gōngyuán, dōu méiyǒu kàndào māo māma. Wǒ yě hěn xǐhuān zhè zhī xiǎo māo, jiù bǎ tā liúxià lái le.
Vương Phi: Mẹ tớ thấy con mèo con này trong công viên, nó cứ “meo meo” mãi, như thể đang tìm mẹ vậy. Nó còn quá nhỏ, nếu không được mẹ mèo chăm sóc thì chắc chắn không sống nổi. Mẹ tớ đợi hơn nửa tiếng mà không thấy mẹ mèo đâu, nên đã mang nó về nhà. Sau đó, mẹ tớ còn quay lại công viên mấy lần nhưng vẫn không thấy mẹ mèo. Tớ cũng rất thích con mèo nhỏ này nên đã giữ nó lại.

里尔克: 这么说, 你妈妈救了这只小猫。它有名字吗?
Lǐ’ěr kè: Zhème shuō, nǐ māma jiù le zhè zhī xiǎo māo. Tā yǒu míngzì ma?
Lữ Nhĩ Khắc: Nói vậy, mẹ cậu đã cứu con mèo này. Nó có tên chưa?

王菲: 这只猫全身都是白的, 只有头上有一块黑色, 我们就叫它“黑头”。
Wáng Fēi: Zhè zhī māo quánshēn dōu shì bái de, zhǐyǒu tóu shàng yǒu yī kuài hēisè, wǒmen jiù jiào tā “Hēitóu”.
Vương Phi: Con mèo này toàn thân đều trắng, chỉ có một mảng đen trên đầu, nên bọn tớ gọi nó là “Hắc Đầu” (Đầu Đen).

里尔克: 它听得懂自己的名字吗?
Lǐ’ěr kè: Tā tīng de dǒng zìjǐ de míngzì ma?
Lữ Nhĩ Khắc: Nó có hiểu tên của nó không?

王菲: 听得懂! 我一叫“黑头”, 它就“喵喵”地回答我, 还会跑到我身边来。
Wáng Fēi: Tīng de dǒng! Wǒ yī jiào “Hēitóu”, tā jiù “miāo miāo” de huídá wǒ, hái huì pǎo dào wǒ shēnbiān lái.
Vương Phi: Hiểu chứ! Tớ vừa gọi “Hắc Đầu”, nó liền kêu “meo meo” đáp lại, còn chạy đến bên tớ nữa.

里尔克: 听说, 猫跟人不太亲密, 是这样吗?
Lǐ’ěr kè: Tīngshuō, māo gēn rén bù tài qīnmì, shì zhèyàng ma?
Lữ Nhĩ Khắc: Nghe nói mèo không thân thiết với con người lắm, có đúng không?

王菲: 猫跟你不熟悉的时候, 会离你远远的; 但当它信任你以后, 就会跟你很亲密了。我一回家, 黑头就会跟着我。我吃饭的时候, 它在我脚边; 我看电视的时候, 它在我腿上; 我学习的时候, 它在我的电脑旁。
Wáng Fēi: Māo gēn nǐ bù shúxī de shíhòu, huì lí nǐ yuǎn yuǎn de; dàn dāng tā xìnrèn nǐ yǐhòu, jiù huì gēn nǐ hěn qīnmì le. Wǒ yī huíjiā, Hēitóu jiù huì gēnzhe wǒ. Wǒ chīfàn de shíhòu, tā zài wǒ jiǎobiān; wǒ kàn diànshì de shíhòu, tā zài wǒ tuǐ shàng; wǒ xuéxí de shíhòu, tā zài wǒ de diànnǎo páng.
Vương Phi: Khi mèo chưa quen cậu, nó sẽ tránh xa cậu; nhưng một khi nó tin tưởng rồi, nó sẽ rất thân thiết. Mỗi lần tớ về nhà, Hắc Đầu lại đi theo tớ, khi tớ ăn cơm, nó ở bên chân tớ; khi tớ xem TV, nó nằm trên đùi tớ; khi tớ học bài, nó ở bên cạnh máy tính của tớ.

里尔克: 那它会不会打扰你学习?
Lǐ’ěr kè: Nà tā huì bú huì dǎrǎo nǐ xuéxí?
Lữ Nhĩ Khắc: Vậy nó có làm phiền cậu học không?

王菲: 大部分时间它都很安静, 有时候它会“喵喵”叫, 还用爪子轻轻挠我的手, 我就给它喝点儿水、吃点儿东西, 或者把它抱起来, 跟它玩儿一玩儿。
Wáng Fēi: Dà bùfèn shíjiān tā dōu hěn ānjìng, yǒushíhòu tā huì “miāo miāo” jiào, hái yòng zhuǎzi qīngqīng náo wǒ de shǒu, wǒ jiù gěi tā hē diǎnr shuǐ, chī diǎnr dōngxi, huòzhě bǎ tā bào qǐlái, gēn tā wánr yī wánr.
Vương Phi: Hầu hết thời gian nó đều rất yên lặng, thỉnh thoảng nó kêu “meo meo”, còn dùng móng nhẹ nhàng cào tay tớ. Lúc đó tớ sẽ cho nó uống chút nước, ăn chút đồ, hoặc bế nó lên và chơi với nó một lát.

里尔克: 你怎么跟它玩儿?
Lǐ’ěr kè: Nǐ zěnme gēn tā wánr?
Lữ Nhĩ Khắc: Cậu chơi với nó như thế nào?

王菲: 它最喜欢我抱着它, 抚摸它的后背。我常常跟它聊天儿, 高兴的、不高兴的事情, 都讲给它听。
Wáng Fēi: Tā zuì xǐhuān wǒ bào zhe tā, fǔmō tā de hòubèi. Wǒ chángcháng gēn tā liáotiānr, gāoxìng de, bù gāoxìng de shìqing, dōu jiǎng gěi tā tīng.
Vương Phi: Nó thích nhất là được tớ ôm và vuốt ve lưng. Tớ thường xuyên trò chuyện với nó, chuyện vui hay không vui tớ đều kể cho nó nghe.

里尔克: 它听得懂吗?
Lǐ’ěr kè: Tā tīng de dǒng ma?
Lữ Nhĩ Khắc: Nó có hiểu không?

王菲: 它会很安静地听, 有时候对我“喵喵”叫几声, 好像在回答我!
Wáng Fēi: Tā huì hěn ānjìng de tīng, yǒushíhòu duì wǒ “miāo miāo” jiào jǐ shēng, hǎoxiàng zài huídá wǒ!
Vương Phi: Nó sẽ lặng lẽ lắng nghe, thỉnh thoảng còn kêu “meo meo” mấy tiếng như thể đang trả lời tớ vậy!

里尔克: 好可爱的黑头! 有机会我也想跟它玩儿!
Lǐ’ěr kè: Hǎo kě’ài de Hēitóu! Yǒu jīhuì wǒ yě xiǎng gēn tā wánr!
Lữ Nhĩ Khắc: Hắc Đầu đáng yêu quá! Có cơ hội tớ cũng muốn chơi với nó!

五. 副课文 : Bài đọc thêm

Chữ Hán:
今天,王菲给我看了“黑头”的照片,“黑头”是她家的小猫。这只猫不是从宠物店买来的,是她妈妈从公园捡回来的。那时,小猫好像找不到妈妈了,如果王菲的妈妈不把它带回家,它很可能会活不了。

我们学校里也有很多流浪猫。它们没有家,可是它们根本不用担心活不下去。因为有很多爱猫的学生会给猫吃超市买来的猫粮,喝干净的水,常常抱它们,抚摸它们,跟它们玩儿,给它们拍照。有一只黄色的流浪猫还经常在教室里跟学生一起听老师讲课呢!

流浪猫没有家,下雨的时候,天冷的时候,它们需要去找干净、暖和的地方。可是,它们也有宠物猫没有的东西,那就是自由和同伴。它们可以在校园里自由地走来走去,也常常三两只猫一起躺在太阳下,一起吃东西,一起玩儿。而宠物猫却只能待在房间里,也没有同伴。

也有人说,照顾流浪猫不一定是一件好事。有了人的照顾,流浪猫的数量增长得太快,有一些流浪猫就会饿死。有的流浪猫因为常常得到人的照顾,变得不怕人,甚至对人很亲密,这样很容易受到坏人的伤害。

我认为,好好儿爱自己的宠物猫,至于流浪猫,只要不故意去伤害它们就好了。

Phiên âm:
Jīntiān, Wáng Fēi gěi wǒ kàn le “Hēitóu” de zhàopiàn, “Hēitóu” shì tā jiā de xiǎo māo. Zhè zhī māo bú shì cóng chǒngwù diàn mǎi lái de, shì tā māma cóng gōngyuán jiǎn huílái de. Nà shí, xiǎo māo hǎoxiàng zhǎo bú dào māma le, rúguǒ Wáng Fēi de māma bù bǎ tā dài huí jiā, tā hěn kěnéng huì huó bù liǎo.

Wǒmen xuéxiào lǐ yě yǒu hěn duō liúlàng māo. Tāmen méiyǒu jiā, kěshì tāmen gēnběn bú yòng dānxīn huó bù xiàqù. Yīnwèi yǒu hěn duō ài māo de xuéshēng huì gěi māo chī chāoshì mǎi lái de māoliáng, hē gānjìng de shuǐ, chángcháng bào tāmen, fǔmō tāmen, gēn tāmen wánr, gěi tāmen pāizhào. Yǒu yì zhī huángsè de liúlàng māo hái jīngcháng zài jiàoshì lǐ gēn xuéshēng yìqǐ tīng lǎoshī jiǎngkè ne!

Liúlàng māo méiyǒu jiā, xiàyǔ de shíhòu, tiān lěng de shíhòu, tāmen xūyào qù zhǎo gānjìng, nuǎnhuo de dìfāng. Kěshì, tāmen yě yǒu chǒngwù māo méiyǒu de dōngxi, nà jiù shì zìyóu hé tóngbàn. Tāmen kěyǐ zài xiàoyuán lǐ zìyóu de zǒu lái zǒu qù, yě chángcháng sān liǎng zhī māo yìqǐ tǎng zài tàiyáng xià, yìqǐ chī dōngxi, yìqǐ wánr. Ér chǒngwù māo què zhǐ néng dài zài fángjiān lǐ, yě méiyǒu tóngbàn.

Yě yǒu rén shuō, zhàogù liúlàng māo bù yídìng shì yí jiàn hǎoshì. Yǒu le rén de zhàogù, liúlàng māo de shùliàng zēngzhǎng de tài kuài, yǒu yìxiē liúlàng māo jiù huì è sǐ. Yǒu de liúlàng māo yīnwèi chángcháng dédào rén de zhàogù, biàn de bù pà rén, shènzhì duì rén hěn qīnmì, zhèyàng hěn róngyì shòudào huàirén de shānghài.

Wǒ rènwéi, hǎo hǎor ài zìjǐ de chǒngwù māo, zhìyú liúlàng māo, zhǐ yào bù gùyì qù shānghài tāmen jiù hǎo le.

Dịch nghĩa:
Hôm nay, Vương Phi cho tôi xem ảnh của “Hắc Đầu” – một chú mèo nhỏ nhà cô ấy. Chú mèo này không phải mua từ cửa hàng thú cưng mà do mẹ của Vương Phi nhặt được trong công viên. Lúc đó, dường như chú mèo con không tìm thấy mẹ, nếu mẹ của Vương Phi không mang nó về nhà, có lẽ nó đã không thể sống sót.

Trong trường của chúng tôi cũng có rất nhiều mèo hoang. Chúng không có nhà, nhưng hoàn toàn không phải lo lắng về việc không sống nổi. Vì có rất nhiều sinh viên yêu mèo mua thức ăn cho chúng từ siêu thị, cho chúng uống nước sạch, thường xuyên ôm, vuốt ve, chơi đùa và chụp ảnh chúng. Có một con mèo hoang màu vàng còn thường xuyên vào lớp học cùng sinh viên nghe giảng nữa!

Mèo hoang không có nhà, khi trời mưa, khi trời lạnh, chúng phải tìm nơi sạch sẽ và ấm áp để trú ẩn. Tuy nhiên, chúng cũng có những thứ mà mèo nuôi không có, đó là tự do và bạn bè. Chúng có thể tự do đi lại trong khuôn viên trường, thường xuyên nằm phơi nắng cùng nhau, cùng ăn uống, cùng chơi đùa. Trong khi đó, mèo nuôi chỉ có thể ở trong phòng và không có bạn đồng hành.

Cũng có người nói rằng, chăm sóc mèo hoang chưa chắc đã là một việc tốt. Vì có sự chăm sóc của con người, số lượng mèo hoang tăng quá nhanh, khiến một số con bị chết đói. Một số mèo hoang do quen được con người chăm sóc nên không còn sợ người, thậm chí còn rất thân thiết với con người, điều này khiến chúng dễ bị kẻ xấu làm hại.

Tôi nghĩ rằng, hãy yêu thương mèo nuôi của mình thật tốt, còn đối với mèo hoang, chỉ cần không cố ý làm hại chúng là được.

Bài đọc mở rộng

Chữ Hán:
美国的一个疗养院里,很多老人不能自己照顾自己。虽然有护士在身边,但他们还是感到很孤独。有一天,疗养院的院长买来两条狗、四只猫和一百只鸟。这到底是疗养院还是动物园?护士们很生气,因为他们照顾老人已经非常辛苦了,绝对不想再照顾动物!院长却说:“放心!我会让老人们来照顾这些动物。”护士们都说,院长是疯了吧?这些老人连自己都照顾不好,怎么能照顾动物?

可是,事情跟人们想的不太一样。有一位老人,以前总是心情不好,从来不笑。他不愿意吃饭,不愿意说话,不愿意离开自己的房间。但是,当院长让他照顾一只狗以后,他开始自己穿衣服,并走出房间,带狗去散步。他不但给狗吃东西,他自己吃得也比以前多了。他开始跟人打招呼、聊天儿。人们甚至看到他在笑!三个月后,他的身体比以前好多了,他离开了疗养院,回到了自己的家。他说:“疗养院的狗救了我。”

人们发现,大多数老人都把动物照顾得很不错,同时,他们的身体和心情也变好了。照顾动物让老人们不再孤独,让他们的生活变得有意思起来。

Phiên âm:
Měiguó de yí gè liáoyǎngyuàn lǐ, hěn duō lǎorén bù néng zìjǐ zhàogù zìjǐ. Suīrán yǒu hùshì zài shēnbiān, dàn tāmen háishì gǎndào hěn gūdú. Yǒu yì tiān, liáoyǎngyuàn de yuànzhǎng mǎi lái liǎng tiáo gǒu, sì zhī māo hé yì bǎi zhī niǎo. Zhè dàodǐ shì liáoyǎngyuàn háishì dòngwùyuán? Hùshìmen hěn shēngqì, yīnwèi tāmen zhàogù lǎorén yǐjīng fēicháng xīnkǔ le, juéduì bù xiǎng zài zhàogù dòngwù! Yuànzhǎng què shuō: “Fàngxīn! Wǒ huì ràng lǎorénmen lái zhàogù zhèxiē dòngwù.” Hùshìmen dōu shuō, yuànzhǎng shì fēng le ba? Zhèxiē lǎorén lián zìjǐ dōu zhàogù bù hǎo, zěnme néng zhàogù dòngwù?

Kěshì, shìqíng gēn rénmen xiǎng de bù tài yíyàng. Yǒu yí wèi lǎorén, yǐqián zǒngshì xīnqíng bù hǎo, cónglái bù xiào. Tā bù yuànyì chīfàn, bù yuànyì shuōhuà, bù yuànyì líkāi zìjǐ de fángjiān. Dànshì, dāng yuànzhǎng ràng tā zhàogù yì zhī gǒu yǐhòu, tā kāishǐ zìjǐ chuān yīfu, bìng zǒu chū fángjiān, dài gǒu qù sànbù. Tā bùdàn gěi gǒu chī dōngxi, tā zìjǐ chī de yě bǐ yǐqián duō le. Tā kāishǐ gēn rén dǎ zhāohū, liáotiānr. Rénmen shènzhì kàndào tā zài xiào! Sān gè yuè hòu, tā de shēntǐ bǐ yǐqián hǎo duō le, tā líkāi le liáoyǎngyuàn, huídào le zìjǐ de jiā. Tā shuō: “Liáoyǎngyuàn de gǒu jiù le wǒ.”

Rénmen fāxiàn, dàduōshù lǎorén dōu bǎ dòngwù zhàogù de hěn búcuò, tóngshí, tāmen de shēntǐ hé xīnqíng yě biàn hǎo le. Zhàogù dòngwù ràng lǎorénmen bù zài gūdú, ràng tāmen de shēnghuó biàn de yǒu yìsi qǐlái.

Dịch nghĩa:
Trong một viện dưỡng lão ở Mỹ, nhiều cụ già không thể tự chăm sóc bản thân. Dù có y tá bên cạnh, nhưng họ vẫn cảm thấy rất cô đơn. Một ngày nọ, viện trưởng mua về hai con chó, bốn con mèo và một trăm con chim. Đây rốt cuộc là viện dưỡng lão hay sở thú vậy? Các y tá rất tức giận, vì họ đã rất vất vả chăm sóc người già, hoàn toàn không muốn phải chăm sóc thêm động vật! Nhưng viện trưởng nói: “Yên tâm! Tôi sẽ để các cụ già chăm sóc những con vật này.” Các y tá đều nói, viện trưởng điên rồi sao? Những cụ già này ngay cả bản thân còn không chăm sóc được, sao có thể chăm sóc động vật?

Nhưng mọi chuyện lại không như người ta nghĩ. Có một cụ già, trước đây luôn buồn bã, chưa bao giờ cười. Ông không muốn ăn cơm, không muốn nói chuyện, cũng không muốn rời khỏi phòng của mình. Nhưng sau khi viện trưởng giao cho ông chăm sóc một chú chó, ông bắt đầu tự mặc quần áo, ra khỏi phòng và dắt chó đi dạo. Ông không chỉ cho chó ăn, mà bản thân cũng ăn nhiều hơn trước. Ông bắt đầu chào hỏi và trò chuyện với mọi người. Thậm chí, người ta còn thấy ông cười! Ba tháng sau, sức khỏe của ông đã cải thiện rất nhiều, ông rời khỏi viện dưỡng lão và trở về nhà của mình. Ông nói: “Con chó ở viện dưỡng lão đã cứu tôi.”

Mọi người nhận ra rằng hầu hết các cụ già đều chăm sóc động vật rất tốt, đồng thời, sức khỏe và tâm trạng của họ cũng trở nên tốt hơn. Việc chăm sóc động vật giúp họ không còn cô đơn và làm cho cuộc sống của họ trở nên thú vị hơn.

Bài 8 Bạn có nuôi một con mèo của giáo trình Msutong trung cấp giúp người học làm quen với cách nói về thú cưng, chia sẻ trải nghiệm nuôi động vật và bày tỏ tình cảm với vật nuôi.

Bài học cung cấp nhiều từ vựng liên quan đến động vật nuôi trong nhà. Qua bài học này, người học không chỉ mở rộng vốn từ về chủ đề vật nuôi mà còn biết cách diễn đạt tình cảm với thú cưng, chia sẻ kinh nghiệm chăm sóc động vật, từ đó nâng cao khả năng giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày.

→ Xem tiếp Bài 9: Msutong Trung cấp Quyển 3

Du Bao Ying

Du Bao Ying là giảng viên tại Trung tâm Chinese. Cô có bằng thạc sĩ về Ngôn ngữ học và Ngôn ngữ Trung Quốc và đã dạy hàng nghìn sinh viên trong những năm qua. Cô ấy cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục, giúp việc học tiếng Trung trở nên dễ dàng hơn trên khắp thế giới.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button