Bài 9: Boya Trung Cấp 2 Tập 2 – “Giấc mơ về nơi ở” là một sự đan xen giữa hồi ức và khát vọng, giữa hiện thực khắc nghiệt của chiến tranh và những giấc mơ về một cuộc sống thanh bình, lý tưởng.
Người viết – với sự nhạy cảm của một nghệ sĩ – đã vẽ nên một bức tranh sống động về những vùng đất Trung Quốc qua bốn mùa, từ Hàng Châu mùa xuân thơ mộng, Thanh Thành sơn mùa hạ tĩnh lặng, Bắc Bình mùa thu rực rỡ đến Côn Minh hay Thành Đô mùa đông hoa nở.
Xen lẫn trong đó là tâm sự đầy nhân văn về cảm nhận cái lạnh của một người đến từ xứ nóng, tìm hiểu và đối mặt với nền “văn hóa lạnh” của phương Bắc Trung Quốc.
← Xem lại Bài 8 : Boya Trung Cấp 2 Tập 2
→ Tải [ PDF, MP3 ] Giáo trình Hán ngữ Boya Trung Cấp 2 Tập 2
Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓
Từ vựng
(1) 梦想 – mèngxiǎng – danh từ/động từ – khát vọng – khát vọng, ước mơ
Ví dụ:
他从小就有一个成为医生的梦想。
Tā cóngxiǎo jiù yǒu yī gè chéngwéi yīshēng de mèngxiǎng.
(Từ nhỏ anh ấy đã có ước mơ trở thành bác sĩ.)
梦想是人生前进的动力。
Mèngxiǎng shì rénshēng qiánjìn de dònglì.
(Ước mơ là động lực để con người tiến về phía trước.)
(2) 辟 – pì – động từ – tị – khai, mở
Ví dụ:
他们在山中辟了一条小路。
Tāmen zài shān zhōng pìle yītiáo xiǎolù.
(Họ mở một con đường nhỏ trong núi.)
新政府计划辟建一所大学。
Xīn zhèngfǔ jìhuà pìjiàn yī suǒ dàxué.
(Chính phủ mới dự định xây một trường đại học.)
(3) 抗战 – kàngzhàn – danh từ – kháng chiến – chiến tranh kháng Nhật
Ví dụ:
爷爷是抗战时期的老兵。
Yéye shì kàngzhàn shíqí de lǎobīng.
(Ông là cựu binh thời kỳ kháng chiến.)
抗战胜利对国家意义重大。
Kàngzhàn shènglì duì guójiā yìyì zhòngdà.
(Chiến thắng kháng chiến có ý nghĩa to lớn với đất nước.)
(4) 旧历 – jiùlì – danh từ – cựu lịch – âm lịch
Ví dụ:
中国人过年一般按照旧历。
Zhōngguó rén guònián yībān ànzhào jiùlì.
(Người Trung Quốc thường đón Tết theo âm lịch.)
旧历正月初一是春节。
Jiùlì zhēngyuè chūyī shì Chūnjié.
(Mùng Một âm lịch là Tết Nguyên Đán.)
(5) 翠 – cuì – tính từ – thúy – xanh biếc
Ví dụ:
山上的树一片翠绿。
Shān shàng de shù yī piàn cuìlǜ.
(Những cái cây trên núi xanh biếc một màu.)
她戴着一块翠色的玉佩。
Tā dàizhe yī kuài cuìsè de yùpèi.
(Cô ấy đeo một miếng ngọc màu xanh biếc.)
(6) 光景 – guāngjǐng – danh từ – quang cảnh – cảnh tượng, quang cảnh
Ví dụ:
这里海天一色,光景宜人。
Zhèlǐ hǎitiān yīsè, guāngjǐng yírén.
(Nơi đây trời biển một màu, quang cảnh dễ chịu.)
过去的光景已经不复存在。
Guòqù de guāngjǐng yǐjīng bù fù cúnzài.
(Cảnh tượng của quá khứ đã không còn nữa.)
(7) 莺 – yīng – danh từ – oanh – chim oanh
Ví dụ:
春天树林里传来黄莺的歌声。
Chūntiān shùlín lǐ chuánlái huángyīng de gēshēng.
(Mùa xuân, tiếng chim hoàng oanh vang vọng trong rừng.)
那只莺在树枝上欢快地唱着歌。
Nà zhī yīng zài shùzhī shàng huānkuài de chàng zhe gē.
(Con chim oanh đó vui vẻ hót trên cành cây.)
(8) 无从 – wúcóng – phó từ – vô tòng – không có cách nào, không biết
Ví dụ:
我无从回答这个问题。
Wǒ wúcóng huídá zhège wèntí.
(Tôi không biết phải trả lời câu hỏi này như thế nào.)
事情太突然了,我们无从准备。
Shìqíng tài tūrán le, wǒmen wúcóng zhǔnbèi.
(Mọi việc quá đột ngột, chúng tôi không kịp chuẩn bị.)
(9) 春光 – chūnguāng – danh từ – xuân quang – ánh sáng mùa xuân
Ví dụ:
春光明媚,百花盛开。
Chūnguāng míngmèi, bǎihuā shèngkāi.
(Mùa xuân tươi sáng, muôn hoa nở rộ.)
他在春光中散步,心情愉快。
Tā zài chūnguāng zhōng sànbù, xīnqíng yúkuài.
(Anh ấy tản bộ dưới ánh xuân, tâm trạng vui vẻ.)
(10) 断定 – duàndìng – động từ – đoạn định – đoán định, kết luận
Ví dụ:
警方根据证据断定了嫌疑人身份。
Jǐngfāng gēnjù zhèngjù duàndìng le xiányí rén shēnfèn.
(Cảnh sát dựa vào bằng chứng để xác định danh tính nghi phạm.)
我可以断定他一定在说谎。
Wǒ kěyǐ duàndìng tā yīdìng zài shuōhuǎng.
(Tôi có thể khẳng định rằng anh ấy đang nói dối.)
(11) 幽静 – yōujìng – tính từ – u tĩnh – yên tĩnh, vắng vẻ
Ví dụ:
这里的环境非常幽静。
Zhèlǐ de huánjìng fēicháng yōujìng.
(Môi trường ở đây rất yên tĩnh.)
她喜欢住在幽静的小巷里。
Tā xǐhuān zhù zài yōujìng de xiǎoxiàng lǐ.
(Cô ấy thích sống trong con hẻm yên tĩnh.)
(12) 拴 – shuān – động từ – thuyên – buộc, cột
Ví dụ:
他把狗拴在门口。
Tā bǎ gǒu shuān zài ménkǒu.
(Anh ấy buộc con chó ở cửa.)
请把自行车拴好,别让人偷了。
Qǐng bǎ zìxíngchē shuān hǎo, bié ràng rén tōu le.
(Xin hãy buộc chặt xe đạp để khỏi bị trộm.)
(13) 寺 – sì – danh từ – tự – chùa
Ví dụ:
他们去山上的寺里祈福。
Tāmen qù shān shàng de sì lǐ qífú.
(Họ đến ngôi chùa trên núi cầu may.)
这个寺庙有上千年历史。
Zhège sìmiào yǒu shàng qiān nián lìshǐ.
(Chùa này có lịch sử hàng nghìn năm.)
(14) 胜迹 – shèngjì – danh từ – thắng tích – danh lam thắng cảnh
Ví dụ:
长城是中国著名的胜迹之一。
Chángchéng shì Zhōngguó zhùmíng de shèngjì zhī yī.
(Vạn Lý Trường Thành là một trong những danh thắng nổi tiếng của Trung Quốc.)
我们在胜迹前合影留念。
Wǒmen zài shèngjì qián héyǐng liúniàn.
(Chúng tôi chụp ảnh lưu niệm trước thắng cảnh.)
(15) 仙人 – xiānrén – danh từ – tiên nhân – tiên
Ví dụ:
传说中山上住着一位仙人。
Chuánshuō zhōng shān shàng zhùzhe yī wèi xiānrén.
(Theo truyền thuyết, có một vị tiên sống trên núi.)
他打扮得像个仙人一样。
Tā dǎbàn de xiàng gè xiānrén yīyàng.
(Anh ấy ăn mặc như một vị tiên.)
(16) 润 – rùn – tính từ – nhuận – ẩm, mượt mà
Ví dụ:
她的皮肤细腻润滑。
Tā de pífū xìnì rùnhuá.
(Làn da của cô ấy mịn màng và mượt.)
这款护肤品可以让肌肤滋润。
Zhè kuǎn hùfūpǐn kěyǐ ràng jīfū zīrùn.
(Sản phẩm chăm sóc da này có thể làm ẩm da.)
(17) 目之所及 – mù zhī suǒ jí – cụm từ – mục chi sở cập – nơi tầm mắt nhìn thấy
Ví dụ:
目之所及,都是绿树和鲜花。
Mù zhī suǒ jí, dōu shì lǜshù hé xiānhuā.
(Những nơi tầm mắt nhìn thấy đều là cây xanh và hoa tươi.)
在山顶上,目之所及尽是美景。
Zài shāndǐng shàng, mù zhī suǒ jí jìn shì měijǐng.
(Trên đỉnh núi, toàn bộ cảnh đẹp đều hiện ra trước mắt.)
(18) 涤 – dí – động từ – để – rửa, gột sạch
Ví dụ:
她在河边涤衣服。
Tā zài hébiān dí yīfú.
(Cô ấy giặt quần áo bên bờ sông.)
用清水涤净杯子。
Yòng qīngshuǐ dí jìng bēizi.
(Dùng nước sạch rửa ly.)
(19) 暑天 – shǔtiān – danh từ – thử thiên – ngày nóng, mùa hè
Ví dụ:
暑天最适合吃西瓜。
Shǔtiān zuì shìhé chī xīguā.
(Mùa hè thích hợp nhất để ăn dưa hấu.)
这个暑天比去年还热。
Zhège shǔtiān bǐ qùnián hái rè.
(Mùa hè năm nay còn nóng hơn năm ngoái.)
(20) 游人 – yóurén – danh từ – du nhân – du khách
Ví dụ:
节假日景区总是挤满游人。
Jiéjiàrì jǐngqū zǒng shì jǐmǎn yóurén.
(Vào ngày lễ, khu du lịch luôn đầy du khách.)
游人必须遵守景区规定。
Yóurén bìxū zūnshǒu jǐngqū guīdìng.
(Du khách phải tuân thủ quy định của khu du lịch.)
(21) 清静 – qīngjìng – tính từ – thanh tĩnh – yên tĩnh
Ví dụ:
这个寺庙很清静,适合打坐。
Zhège sìmiào hěn qīngjìng, shìhé dǎzuò.
(Ngôi chùa này rất yên tĩnh, thích hợp để thiền định.)
我喜欢清静的生活。
Wǒ xǐhuān qīngjìng de shēnghuó.
(Tôi thích cuộc sống yên tĩnh.)
(22) 水兵 – shuǐbīng – danh từ – thủy binh – lính thủy
Ví dụ:
他是一名训练有素的水兵。
Tā shì yī míng xùnliàn yǒusù de shuǐbīng.
(Anh ấy là một lính thủy được huấn luyện bài bản.)
水兵们正在甲板上列队。
Shuǐbīngmen zhèngzài jiǎbǎn shàng lièduì.
(Các lính thủy đang xếp hàng trên boong tàu.)
(23) 裸体 – luǒtǐ – danh từ – lõa thể – khỏa thân
Ví dụ:
雕塑展上展出了几尊人体裸体像。
Diāosù zhǎn shàng zhǎnchūle jǐ zūn réntǐ luǒtǐ xiàng.
(Triển lãm điêu khắc trưng bày một vài bức tượng khỏa thân.)
他在泳池边几乎是裸体状态。
Tā zài yǒngchí biān jīhū shì luǒtǐ zhuàngtài.
(Anh ta gần như khỏa thân bên hồ bơi.)
(24) 曲线 – qūxiàn – danh từ – khúc tuyến – đường cong
Ví dụ:
她的身材曲线优美。
Tā de shēncái qūxiàn yōuměi.
(Dáng người cô ấy có đường cong rất đẹp.)
这条道路呈曲线形。
Zhè tiáo dàolù chéng qūxiàn xíng.
(Con đường này có hình cong.)
(25) 妓女 – jìnǚ – danh từ – kỹ nữ – gái mại dâm
Ví dụ:
古代妓女多为才艺双全。
Gǔdài jìnǚ duō wèi cáiyì shuāngquán.
(Kỹ nữ thời xưa thường tài sắc vẹn toàn.)
社会应更多关注妓女的人权。
Shèhuì yīng gèng duō guānzhù jìnǚ de rénquán.
(Xã hội nên quan tâm hơn đến quyền con người của gái mại dâm.)
(26) 反倒 – fǎndào – phó từ – phản đảo – trái lại, ngược lại
Ví dụ:
我帮他,他反倒怪我多管闲事。
Wǒ bāng tā, tā fǎndào guài wǒ duō guǎn xiánshì.
(Tôi giúp anh ta, ngược lại anh ta lại trách tôi lo chuyện bao đồng.)
天气预报说会下雨,反倒出了太阳。
Tiānqì yùbào shuō huì xiàyǔ, fǎndào chūle tàiyáng.
(Dự báo nói sẽ mưa, ngược lại trời lại nắng.)
(27) 吃食 – chīshi – danh từ – ngật thực – thức ăn, món ăn
Ví dụ:
他最爱吃妈妈做的吃食。
Tā zuì ài chī māma zuò de chīshi.
(Anh ấy thích nhất những món mẹ nấu.)
桌上摆满了各种吃食。
Zhuō shàng bǎimǎn le gè zhǒng chīshi.
(Trên bàn bày đủ loại đồ ăn.)
(28) 柿(子) – shì(zi) – danh từ – thị (tử) – quả hồng
Ví dụ:
秋天是吃柿子的好季节。
Qiūtiān shì chī shìzi de hǎo jìjié.
(Mùa thu là thời điểm tuyệt vời để ăn hồng.)
这柿子很甜,不涩。
Zhè shìzi hěn tián, bù sè.
(Quả hồng này ngọt, không chát.)
(29) 枣 – zǎo – danh từ – táo – quả táo tàu
Ví dụ:
红枣对身体很好。
Hóngzǎo duì shēntǐ hěn hǎo.
(Táo đỏ rất tốt cho sức khỏe.)
她在粥里加了几颗枣。
Tā zài zhōu lǐ jiāle jǐ kē zǎo.
(Cô ấy thêm vài quả táo vào cháo.)
(30) 若干 – ruògān – số từ – nhược can – bao nhiêu, một vài
Ví dụ:
他提了若干个建议。
Tā tíle ruògān gè jiànyì.
(Anh ấy đưa ra một vài đề xuất.)
会议持续了若干小时。
Huìyì chíxùle ruògān xiǎoshí.
(Cuộc họp kéo dài mấy tiếng đồng hồ.)
(31) 特产 – tèchǎn – danh từ – đặc sản – đặc sản
Ví dụ:
海南的椰子是当地特产。
Hǎinán de yēzi shì dāngdì tèchǎn.
(Dừa ở Hải Nam là đặc sản địa phương.)
这家店专卖地方特产。
Zhè jiā diàn zhuānmài dìfāng tèchǎn.
(Cửa hàng này chuyên bán đặc sản địa phương.)
(32) 海棠 – hǎitáng – danh từ – hải đường – hoa hải đường
Ví dụ:
春天到了,海棠花开满枝头。
Chūntiān dàole, hǎitánghuā kāi mǎn zhītóu.
(Mùa xuân đến, hoa hải đường nở đầy cành.)
她最喜欢海棠花的香味。
Tā zuì xǐhuān hǎitánghuā de xiāngwèi.
(Cô ấy thích nhất hương thơm của hoa hải đường.)
(33) 口水 – kǒushuǐ – danh từ – khẩu thủy – nước miếng
Ví dụ:
看着美食,他忍不住流口水。
Kànzhe měishí, tā rěn bù zhù liú kǒushuǐ.
(Nhìn thấy món ngon, anh ấy không nhịn được chảy nước miếng.)
宝宝一边笑一边流口水。
Bǎobǎo yībiān xiào yībiān liú kǒushuǐ.
(Em bé vừa cười vừa chảy nước miếng.)
(34) 高粱 – gāoliang – danh từ – cao lương – cây lúa miến
Ví dụ:
农民在田里收割高粱。
Nóngmín zài tián lǐ shōugē gāoliang.
(Nông dân đang thu hoạch lúa miến ngoài đồng.)
高粱可以酿酒。
Gāoliang kěyǐ niàngjiǔ.
(Lúa miến có thể dùng để nấu rượu.)
(35) 螃蟹 – pángxiè – danh từ – bàng giải – con cua
Ví dụ:
秋天是吃螃蟹的好时候。
Qiūtiān shì chī pángxiè de hǎo shíhou.
(Mùa thu là thời điểm lý tưởng để ăn cua.)
他喜欢吃清蒸螃蟹。
Tā xǐhuān chī qīngzhēng pángxiè.
(Anh ấy thích ăn cua hấp.)
(36) 刚好 – gānghǎo – phó từ – cương hảo – vừa đúng lúc
Ví dụ:
我刚好路过这里。
Wǒ gānghǎo lùguò zhèlǐ.
(Tôi vừa đúng đi ngang qua đây.)
你来得刚好,我们正准备开饭。
Nǐ lái de gānghǎo, wǒmen zhèng zhǔnbèi kāifàn.
(Bạn đến đúng lúc, chúng tôi đang chuẩn bị ăn.)
(37) 栗子 – lìzi – danh từ – lật tử – hạt dẻ
Ví dụ:
秋天街头常有卖栗子的。
Qiūtiān jiētóu cháng yǒu mài lìzi de.
(Mùa thu ngoài phố thường có người bán hạt dẻ.)
他喜欢吃糖炒栗子。
Tā xǐhuān chī táng chǎo lìzi.
(Anh ấy thích ăn hạt dẻ rang đường.)
(38) 菊花 – júhuā – danh từ – cúc hoa – hoa cúc
Ví dụ:
重阳节人们常喝菊花茶。
Chóngyángjié rénmen cháng hē júhuā chá.
(Trong lễ Trùng Dương, người ta thường uống trà hoa cúc.)
公园里菊花盛开,美不胜收。
Gōngyuán lǐ júhuā shèngkāi, měi bù shèng shōu.
(Hoa cúc nở rộ trong công viên, đẹp không tả xiết.)
(39) 甲天下 – jiǎ tiānxià – thành ngữ – giáp thiên hạ – nhất thiên hạ, nổi tiếng nhất
Ví dụ:
桂林山水甲天下。
Guìlín shānshuǐ jiǎ tiānxià.
(Núi sông Quế Lâm đẹp nhất thiên hạ.)
这道菜的味道真是甲天下。
Zhè dào cài de wèidào zhēn shì jiǎ tiānxià.
(Món ăn này thật sự ngon nhất thiên hạ.)
(40) 红叶 – hóngyè – danh từ – hồng diệp – lá đỏ
Ví dụ:
秋天的红叶非常漂亮。
Qiūtiān de hóngyè fēicháng piàoliang.
(Lá đỏ mùa thu rất đẹp.)
他们去山上看红叶。
Tāmen qù shān shàng kàn hóngyè.
(Họ lên núi để ngắm lá đỏ.)
(41) 荷花 – héhuā – danh từ – hà hoa – hoa sen
Ví dụ:
池塘里盛开着美丽的荷花。
Chítáng lǐ shèngkāizhe měilì de héhuā.
(Trong ao nở đầy hoa sen đẹp.)
荷花象征着纯洁和高雅。
Héhuā xiàngzhēngzhe chúnjié hé gāoyǎ.
(Hoa sen tượng trưng cho sự thuần khiết và tao nhã.)
(42) 残 – cán – động từ/tính từ – tàn – còn sót, tàn, thiếu
Ví dụ:
这朵花瓶的底部残破不堪。
Zhè duǒ huāpíng de dǐbù cánpò bùkān.
(Phần đáy của lọ hoa này đã vỡ nát.)
战争让很多家庭支离破碎,生活残缺。
Zhànzhēng ràng hěnduō jiātíng zhīlí pòsuì, shēnghuó cánquē.
(Chiến tranh khiến nhiều gia đình tan vỡ, cuộc sống thiếu thốn.)
(43) 荷叶 – héyè – danh từ – hà diệp – lá sen
Ví dụ:
小青蛙坐在荷叶上唱歌。
Xiǎo qīngwā zuò zài héyè shàng chànggē.
(Chú ếch nhỏ ngồi trên lá sen hát.)
雨水打在荷叶上溅起水花。
Yǔshuǐ dǎ zài héyè shàng jiàn qǐ shuǐhuā.
(Mưa rơi xuống lá sen tạo thành những bọt nước.)
(44) 清香 – qīngxiāng – danh từ – thanh hương – mùi thơm nhẹ
Ví dụ:
湖面上飘来阵阵荷花的清香。
Húmiàn shàng piāo lái zhènzhèn héhuā de qīngxiāng.
(Từ mặt hồ thoảng đến mùi thơm nhẹ của hoa sen.)
这杯茶有一种淡淡的清香。
Zhè bēi chá yǒu yī zhǒng dàndàn de qīngxiāng.
(Cốc trà này có hương thơm nhẹ nhàng.)
(45) 爆 – bào – động từ – bạo – rang, nổ, luộc (làm nổ tung)
Ví dụ:
他在厨房里爆玉米花。
Tā zài chúfáng lǐ bào yùmǐhuā.
(Anh ấy đang rang bắp trong bếp.)
厨师正在爆炒羊肉。
Chúshī zhèngzài bàochǎo yángròu.
(Đầu bếp đang xào thịt dê với lửa lớn.)
(46) 贫血 – pínxuè – danh từ – bần huyết – thiếu máu
Ví dụ:
她因为贫血而常常感到头晕。
Tā yīnwèi pínxuè ér chángcháng gǎndào tóuyūn.
(Cô ấy thường bị chóng mặt vì thiếu máu.)
医生说要多吃红枣来补贫血。
Yīshēng shuō yào duō chī hóngzǎo lái bǔ pínxuè.
(Bác sĩ nói nên ăn nhiều táo đỏ để bổ máu.)
(47) 和暖 – hénuǎn – tính từ – hòa noãn – ấm áp
Ví dụ:
春天的阳光非常和暖。
Chūntiān de yángguāng fēicháng hénuǎn.
(Ánh nắng mùa xuân rất ấm áp.)
这个房间布置得很和暖。
Zhège fángjiān bùzhì de hěn hénuǎn.
(Căn phòng này được bố trí rất ấm cúng.)
(48) 水仙 – shuǐxiān – danh từ – thủy tiên – hoa thủy tiên
Ví dụ:
春节时,许多人在家里摆放水仙花。
Chūnjié shí, xǔduō rén zài jiālǐ bǎifàng shuǐxiān huā.
(Trong dịp Tết, nhiều người đặt hoa thủy tiên trong nhà.)
水仙的香味清淡而优雅。
Shuǐxiān de xiāngwèi qīngdàn ér yōuyǎ.
(Mùi hương của hoa thủy tiên nhẹ nhàng và thanh tao.)
(49) 腊梅 – làméi – danh từ – lạp mai – mai vàng (hoa mai mùa đông)
Ví dụ:
腊梅在寒冬中傲然开放。
Làméi zài hándōng zhōng àorán kāifàng.
(Mai vàng nở rộ trong cái lạnh mùa đông.)
我家院子里种了几棵腊梅。
Wǒ jiā yuànzi lǐ zhòng le jǐ kē làméi.
(Sân nhà tôi trồng mấy cây hoa mai vàng.)
(50) 茶花 – cháhuā – danh từ – trà hoa – hoa trà
Ví dụ:
茶花盛开时特别美丽。
Cháhuā shèngkāi shí tèbié měilì.
(Khi hoa trà nở, nó đặc biệt đẹp.)
她最喜欢的是粉红色的茶花。
Tā zuì xǐhuān de shì fěnhóngsè de cháhuā.
(Cô ấy thích nhất là hoa trà màu hồng nhạt.)
(51) 精美 – jīngměi – tính từ – tinh mỹ – tinh tế
Ví dụ:
这是一份精美的礼物。
Zhè shì yī fèn jīngměi de lǐwù.
(Đây là một món quà tinh tế.)
这家店的工艺品做得很精美。
Zhè jiā diàn de gōngyìpǐn zuò de hěn jīngměi.
(Đồ thủ công mỹ nghệ của cửa hàng này được làm rất tinh xảo.)
(52) 国难 – guónàn – danh từ – quốc nạn – tai họa quốc gia
Ví dụ:
在国难当头时,人民团结一致。
Zài guónàn dāngtóu shí, rénmín tuánjié yīzhì.
(Khi quốc gia gặp nạn, nhân dân đoàn kết một lòng.)
国难当前,人人有责。
Guónàn dāngqián, rén rén yǒuzé.
(Trước nạn nước, ai ai cũng có trách nhiệm.)
(53) 阔 – kuò – tính từ – khoát – giàu có, rộng rãi
Ví dụ:
他家很阔,住在别墅区。
Tā jiā hěn kuò, zhù zài biéshù qū.
(Gia đình anh ấy rất giàu, sống ở khu biệt thự.)
突然阔起来让他有些不适应。
Tūrán kuò qǐlái ràng tā yǒuxiē bù shìyìng.
(Sự giàu có đột ngột khiến anh ấy chưa kịp thích nghi.)
(54) 唯一 – wéiyī – tính từ – duy nhất – duy nhất
Ví dụ:
她是我唯一的亲人。
Tā shì wǒ wéiyī de qīnrén.
(Cô ấy là người thân duy nhất của tôi.)
这家店是村里唯一的超市。
Zhè jiā diàn shì cūn lǐ wéiyī de chāoshì.
(Cửa hàng này là siêu thị duy nhất trong làng.)
(55) 友人 – yǒurén – danh từ – hữu nhân – bạn bè, bằng hữu
Ví dụ:
他邀请了一位老友人来聚会。
Tā yāoqǐngle yī wèi lǎo yǒurén lái jùhuì.
(Anh ấy mời một người bạn cũ đến dự tiệc.)
友人之间应该相互理解。
Yǒurén zhī jiān yīnggāi xiānghù lǐjiě.
(Bạn bè nên thấu hiểu lẫn nhau.)
(56) 候补 – hòubǔ – danh từ/động từ – hậu bổ – dự bị, thay thế
Ví dụ:
他是这次比赛的候补选手。
Tā shì zhè cì bǐsài de hòubǔ xuǎnshǒu.
(Anh ấy là vận động viên dự bị cho cuộc thi lần này.)
剧组正在物色候补演员。
Jùzǔ zhèngzài wùsè hòubǔ yǎnyuán.
(Đoàn kịch đang tuyển diễn viên dự bị.)
(57) 住宅 – zhùzhái – danh từ – trú trạch – nhà ở
Ví dụ:
这片区域全是高档住宅。
Zhè piàn qūyù quán shì gāodàng zhùzhái.
(Khu vực này toàn là khu nhà cao cấp.)
他们搬进了新建的住宅楼。
Tāmen bān jìnle xīnjiàn de zhùzhái lóu.
(Họ chuyển vào tòa nhà ở mới xây.)
(58) 一律 – yīlǜ – phó từ – nhất luật – nhất loạt, đồng loạt
Ví dụ:
公司规定员工一律穿正装。
Gōngsī guīdìng yuángōng yīlǜ chuān zhèngzhuāng.
(Công ty quy định nhân viên đồng loạt mặc đồ công sở.)
考试期间,一律不准请假。
Kǎoshì qījiān, yīlǜ bù zhǔn qǐngjià.
(Trong thời gian thi, tuyệt đối không được xin nghỉ.)
(59) 四季 – sìjì – danh từ – tứ quý – bốn mùa
Ví dụ:
四季分明的地方很少见了。
Sìjì fēnmíng de dìfāng hěn shǎojiàn le.
(Những nơi có bốn mùa rõ rệt ngày càng hiếm.)
这件衣服适合四季穿。
Zhè jiàn yīfú shìhé sìjì chuān.
(Bộ quần áo này thích hợp mặc quanh năm.)
(60) 备 – bèi – động từ – bị – chuẩn bị
Ví dụ:
他每天上班都备好资料。
Tā měitiān shàngbān dōu bèihǎo zīliào.
(Mỗi ngày anh ấy đều chuẩn bị tài liệu trước khi đi làm.)
我们要备好粮食过冬。
Wǒmen yào bèihǎo liángshí guòdōng.
(Chúng ta phải chuẩn bị đủ lương thực cho mùa đông.)
(61) 黄道吉日 – huángdào jí rì – danh từ – hoàng đạo cát nhật – ngày lành tháng tốt
Ví dụ:
他们选了一个黄道吉日结婚。
Tāmen xuǎnle yīgè huángdào jí rì jiéhūn.
(Họ chọn một ngày hoàng đạo để kết hôn.)
搬家最好挑个黄道吉日。
Bānjiā zuì hǎo tiāo gè huángdào jí rì.
(Chuyển nhà nên chọn ngày lành tháng tốt.)
Ngữ pháp
1. Cách dùng 无从 (wú cóng) – không có đường nào, không biết từ đâu
Phó từ, biểu thị không có cách nào hoặc không tìm ra manh mối, tương đương với “không biết từ đâu”, “không thể”, thường đi kèm động từ song âm tiết hoặc cụm từ.
Ví dụ:
古书中的这个地方究竟指哪个地方,现在已经无从查考。
Gǔshū zhōng de zhège dìfāng jiūjìng zhǐ nǎge dìfāng, xiànzài yǐjīng wú cóng chákǎo.
(Địa điểm trong sách cổ này rốt cuộc chỉ nơi nào, bây giờ không thể tra cứu được.)
如果不先对这些材料进行分类整理,这篇论文就无从下笔。
Rúguǒ bù xiān duì zhèxiē cáiliào jìnxíng fēnlèi zhěnglǐ, zhè piān lùnwén jiù wú cóng xià bǐ.
(Nếu không phân loại tài liệu trước, bài luận này không thể bắt đầu viết.)
你离开故乡后发生了这么多事情,我提笔给你写信,一时竟然无从写起。
Nǐ líkāi gùxiāng hòu fāshēngle zhème duō shìqíng, wǒ tí bǐ gěi nǐ xiě xìn, yīshí jìngrán wú cóng xiě qǐ.
(Sau khi bạn rời quê, nhiều chuyện xảy ra, tôi cầm bút viết thư mà không biết bắt đầu từ đâu.)
2. Cách dùng 再说 (zàishuō) – hơn nữa
Liên từ: Nối hai mệnh đề, bổ sung ý nghĩa, tương đương với “mà còn”, “vả lại”.
Động từ: Tạm gác lại, để sau này giải quyết hoặc suy nghĩ, thường không kèm tân ngữ.
Ví dụ:
时间不早了,再说你明天一早还要去机场,早点回去休息吧。
Shíjiān bù zǎole, zàishuō nǐ míngtiān yīzǎo hái yào qù jīchǎng, zǎodiǎn huíqù xiūxi ba.
(Muộn rồi, hơn nữa ngày mai bạn còn phải ra sân bay sớm, về nghỉ sớm đi.)
我们的钱不多,再说那些人造景点也没多大意思,就别去了吧。
Wǒmen de qián bù duō, zàishuō nàxiē rénzào jǐngdiǎn yě méi duōdà yìsi, jiù bié qùle ba.
(Tiền không nhiều, mà mấy điểm nhân tạo đó cũng chẳng hay, đừng đi nữa.)
你选的话题很有趣,再说你的发音又好,明天演讲肯定能得奖。
Nǐ xuǎn de huàtí hěn yǒuqù, zàishuō nǐ de fāyīn yòu hǎo, míngtiān yǎnjiǎng kěndìng néng dé jiǎng.
(Chủ đề bạn chọn rất thú vị, hơn nữa phát âm tốt, ngày mai chắc chắn đoạt giải.)
Cách dùng động từ:
我手头工作很多,旅游的事,等忙完这一阵子再说吧。
Wǒ shǒutóu gōngzuò hěnduō, lǚyóu de shì, děng máng wán zhè yī zhènzi zàishuō ba.
(Công việc nhiều, chuyện du lịch để sau khi xong việc rồi tính.)
你先别急着买,等我上网看看网友的评价再说。
Nǐ xiān bié jízhe mǎi, děng wǒ shàngwǎng kàn kàn wǎngyǒu de píngjià zàishuō.
(Đừng vội mua, để tôi lên mạng xem đánh giá của cư dân mạng đã.)
3. Cách dùng 反倒 (fǎndào) – ngược lại
Phó từ, biểu thị sự trái ngược với ý trước đó, bất ngờ hoặc không theo lẽ thường.
Ví dụ:
正所谓”不打不成交”,我俩大吵了一架,关系反倒亲密了。
Zhèng suǒwèi “bù dǎ bù chéngjiāo”, wǒ liǎ dà chǎole yī jià, guānxì fǎndào qīnmìle.
(Đúng là “không đánh không quen”, chúng tôi cãi nhau xong quan hệ lại thân thiết hơn.)
吃了那么多药,病不但没好,反倒越来越重了。
Chīle nàme duō yào, bìng bùdàn méi hǎo, fǎndào yuè lái yuè zhòngle.
(Uống nhiều thuốc thế mà bệnh không khỏi, ngược lại càng nặng thêm.)
4. Cách dùng 若干 (ruògān) – một số, bao nhiêu
Dùng để chỉ số lượng không xác định, tương đương “một số” hoặc dùng để hỏi số lượng như “bao nhiêu”.
Ví dụ:
最近报上发表了一组文章,讨论有关基础教育的若干问题。
Zuìjìn bàoshàng fābiǎole yī zǔ wénzhāng, tǎolùn yǒuguān jīchǔ jiàoyù de ruògān wèntí.
(Gần đây báo đăng một loạt bài thảo luận về một số vấn đề giáo dục cơ bản.)
若干年以前,这个小镇已经成为了水陆交通中心。
Ruògān nián yǐqián, zhège xiǎo zhèn yǐjīng chéngwéile shuǐlù jiāotōng zhōngxīn.
(Cách đây bao nhiêu năm, thị trấn nhỏ này đã trở thành trung tâm giao thông đường thủy.)
5. Cách dùng 刚好 (gānghǎo) – vừa đúng, vừa khớp
Phó từ: chỉ sự trùng hợp ngẫu nhiên
Tính từ: vừa vặn, phù hợp
Ví dụ:
我是在飞机上认识的小马,刚好他也去研究所,我们同路。
Wǒ shì zài fēijī shàng rènshí de xiǎo mǎ, gānghǎo tā yě qù yánjiūsuǒ, wǒmen tónglù.
(Tôi quen Tiểu Mã trên máy bay, đúng lúc anh ấy cũng đến viện nghiên cứu nên chúng tôi cùng đường.)
我喜欢喝他煮的咖啡,浓淡刚好。
Wǒ xǐhuān hē tā zhǔ de kāfēi, nóng dàn gānghǎo.
(Tôi thích uống cà phê anh ấy pha, độ đậm nhạt vừa ý.)
6. Cách dùng 一律 (yīlǜ) – nhất loạt, đều
Phó từ: tất cả không ngoại lệ
Tính từ: giống nhau, đồng nhất
Ví dụ:
会上发言要简短,请代表们注意时间,一律不得超过二十分钟。
Huì shàng fāyán yào jiǎnduǎn, qǐng dàibiǎomen zhùyì shíjiān, yīlǜ bùdé chāoguò èrshí fēnzhōng.
(Phát biểu trong hội nghị phải ngắn gọn, tất cả đại biểu không được vượt quá 20 phút.)
我不爱看言情小说,千篇一律,没什么意思。
Wǒ bù ài kàn yánqíng xiǎoshuō, qiān piān yīlǜ, méi shénme yìsi.
(Tôi không thích tiểu thuyết ngôn tình, nội dung na ná nhau, chẳng hay ho gì.)
7. Cách dùng 不至于 (bùzhìyú) – không đến nỗi, không tới mức
Biểu thị mức độ không nghiêm trọng như dự đoán.
Ví dụ:
我的英语口语是差一些,但还不至于连买东西问路都成问题。
Wǒ de yīngyǔ kǒuyǔ shì chà yīxiē, dàn hái bùzhìyú lián mǎi dōngxī wèn lù dōu chéng wèntí.
(Khẩu ngữ tiếng Anh của tôi kém nhưng không đến nỗi mua đồ hay hỏi đường cũng không xong.)
老王平时最爱看书了,不至于连这点儿常识也没有吧。
Lǎo wáng píngshí zuì ài kànshūle, bùzhìyú lián zhè diǎn er chángshí yě méiyǒu ba.
(Lão Vương vốn thích đọc sách, không lẽ lại thiếu hiểu biết cơ bản đến thế.)
Bài khóa
在北平与青岛住家的时候,我永远没想到过:将来我要住到什么地方去。在兵困里的人与也许不会想起另辟乐园吧。在抗战中,我在重庆与它的邻区住了六年。这六年的酷暑重雾,和房屋的不像房屋,使我会做梦了。我梦想着抗战胜利后我应去住的地方。
不管我的梦想能否成为事实,说出来总是好玩的:春天,我将要住在杭州。二十年前,我到过杭州,只住了两天。那是旧历的二月初,在西湖上我看见了嫩柳与菜花,碧绿与翠竹,山上的光景如何?没有看到。三四月的蔷薇花山水如何,也无从晓得。但是,由我看到的那点春光,已经可以断定杭州的春天必定会教人楚玉生活在诗与图画中的。所以,春天我的家当是在杭州。
夏天,我想青城山应当算作最理想的地方。在那里,我虽然只住过一天,可是它的幽静已住在了我的心灵。在我所看见过的山水中,只有在这里没有使我失望。它并没有什么奇峰或巨瀑,也没有多少古寺与胜迹,可是,它的那一片绿色已足使我感到这是仙人所应住的地方。到处都是绿,而且都有一股绿意已足使我感到这是仙人所应住的地方。到处都是绿,而且都有那一片绿色已足使我感到这是仙人所应住的地方。到处都是绿,而且都有那一片绿色已足使我感到这是仙人所应住的地方。像嫩柳那么绿,竹叶那么亮,蕉叶那么润,目之所及,满目淙而光润的绿色都在轻轻的运动,仿佛要流入空中与气味中去似的。这个绿色会像音乐似的,渗泽了心的每个万虑,山中有水,有茶,还有酒。早晚,即使在暑天,也须穿起毛衣。我想,在这里住一夏天,必能写出一部长万字到二十万字的小说。
假若青城去不成,求其次才提到青岛。我在青岛住过三年,很喜爱它。不过,春夏之交,它有雾,虽然不很热,可是相当的湿闷。再说,一到夏天,游人来的很多,失去了游滨上的清静。美而不静便立少失去一半的美。最使我看不惯的是那些喝醉的外国水兵与差不多裸体的,而没有曲线美的姑娘。秋天,游人都走开, 这地方反倒更可爱些。
不过,秋天一定要住北平。天堂是什么样子,我不晓得,但是从我的生活经验去判断,北平之秋便是天堂。论天气,不冷不热。论吃食,苹果、梨、柿、枣、葡萄,都年样有若干种。至于北平特产的小白梨与大白海棠,恐怕就是乐园中的禁果吧,连亚当与夏娃见了,也必滴下口水来!果子而外,羊肉正肥,高粱红的螃蟹刚好下市,而良乡的栗子也香闻十里。论花草,菊花种类之多,花式之奇,可以甲天下。西山有红叶可见,北海可以划船——虽然荷花已残,荷叶可还有一片清香。衣食住行,在北平的秋天,是没有一项不使人满意的。即使没有余钱买菊吃蟹,一两毛钱还可以燎一两羊肉,弄一小盆佛手露啊!
冬天,我还没有打好主意。香港很暖和,适于我这种贫血怕冷的人去住,但是“洋味”太重,我不高兴去。广州,我没有到过,无从判断。成都或者是相当的合适,虽然并不像样和暖,可是为了水仙、素心腊梅、各色的茶花,与红梅绿梅,仿佛就受一点寒冷,也颇值得去了。昆明的花也多,而且天气比成都好。可是旧中铺与精美而便宜的吃食远不及成都的那么多,专看花而没有书读似乎也差点事。好吧,就暂时这么规定:冬天不住成都便住昆明吧。
在抗战中,我没能发了国难财。我想,抗战结束以后,我必能阔起来,唯一的原因就是我是在那里说梦。既然阔起来,我就能住在杭州、青城山、北平、成都、都盖起一所中式的小三合房,自己住三间,其余的给友人们住。房后都有起码是二亩大的一个花园,种满了花草,住客有随便折花的,便毫不客气的赶出去。青岛与昆明也各建小房一所,作为候补住宅。各处的小宅,不管是什么材料盖成的,一律叫做“不会草堂”——在抗战中,开会开够了,所以永远“不会”。
那时候,飞机一定很方便,我想四季搬家也许不至于受多大苦处的。假若那时候飞机贱价,一二百元就能买一架的话,我就自备一架,择黄道吉日慢慢的飞行。
Pinyin
Zài Běipíng yǔ Qīngdǎo zhùjiā de shíhòu, wǒ yǒngyuǎn méi xiǎngdào guò: Jiānglái wǒ yào zhù dào shénme dìfāng qù. Zài bīng kùn lǐ de rén yǔ yěxǔ bù huì xiǎngqǐ lìng pì lèyuán ba. Zài kàngzhàn zhōng, wǒ zài Chóngqìng yǔ tā de lín qū zhùle liù nián. Zhè liù nián de kùshǔ zhòng wù, hé fángwū de bù xiàng fángwū, shǐ wǒ huì zuòmèngle. Wǒ mèngxiǎngzhe kàngzhàn shènglì hòu wǒ yīng qù zhù de dìfāng.
Bùguǎn wǒ de mèngxiǎng néng fǒu chéngwéi shìshí, shuō chūlái zǒng shì hǎowán de: Chūntiān, wǒ jiāng yào zhù zài Hángzhōu. Èrshí nián qián, wǒ dàoguò Hángzhōu, zhǐ zhùle liǎng tiān. Nà shì jiùlì de èr yuè chū, zài Xīhú shàng wǒ kànjiànle nèn liǔ yǔ càihuā, bìlǜ yǔ cuìzhú, shān shàng de guāngjǐng rúhé? Méiyǒu kàn dào. Sān-sì yuè de qiángwēi huā shānshuǐ rúhé, yě wúcóng xiǎodé. Dànshì, yóu wǒ kàn dào de nà diǎn chūnguāng, yǐjīng kěyǐ duàndìng Hángzhōu de chūntiān bìdìng huì jiào rén chǔ yù shēnghuó zài shī yǔ túhuà zhōng de. Suǒyǐ, chūntiān wǒ de jiā dāng shì zài Hángzhōu.
Xiàtiān, wǒ xiǎng Qīngchéng Shān yīngdāng suàn zuò zuì lǐxiǎng de dìfāng. Zài nàlǐ, wǒ suīrán zhǐ zhùguò yītiān, kěshì tā de yōujìng yǐ zhù zàile wǒ de xīnlíng. Zài wǒ suǒ kànjiànguò de shānshuǐ zhōng, zhǐyǒu zài zhèlǐ méiyǒu shǐ wǒ shīwàng. Tā bìng méiyǒu shénme qí fēng huò jù pù, yě méiyǒu duōshǎo gǔ sì yǔ shèngjì, kěshì, tā de nà yīpiàn lǜsè yǐ zú shǐ wǒ gǎndào zhè shì xiānrén suǒ yīng zhù de dìfāng. Dàochù dōu shì lǜ, érqiě dōu yǒu yīgǔ lǜ yì yǐ zú shǐ wǒ gǎndào zhè shì xiānrén suǒ yīng zhù de dìfāng. Dàochù dōu shì lǜ, érqiě dōu yǒu nà yīpiàn lǜsè yǐ zú shǐ wǒ gǎndào zhè shì xiānrén suǒ yīng zhù de dìfāng. Dàochù dōu shì lǜ, érqiě dōu yǒu nà yīpiàn lǜsè yǐ zú shǐ wǒ gǎndào zhè shì xiānrén suǒ yīng zhù de dìfāng. Xiàng nèn liǔ nàme lǜ, zhú yè nàme liàng, jiāo yè nàme rùn, mù zhī suǒ jí, mǎnmù cóng ér guāngrùn de lǜsè dōu zài qīngqīng de yùndòng, fǎngfú yào liú rù kōngzhōng yǔ qìwèi zhōng qù shì de. Zhège lǜsè huì xiàng yīnyuè shì de, shèn zéle xīn de měi gè wàn lǜ, shān zhōng yǒu shuǐ, yǒu chá, hái yǒu jiǔ. Zǎowǎn, jíshǐ zài shǔtiān, yě xū chuān qǐ máoyī. Wǒ xiǎng, zài zhèlǐ zhù yī xiàtiān, bì néng xiě chū yī bù cháng wàn zì dào èrshí wàn zì de xiǎoshuō.
Jiǎruò Qīngchéng qù bù chéng, qiú qícì cái tí dào Qīngdǎo. Wǒ zài Qīngdǎo zhùguò sān nián, hěn xǐ’ài tā. Bùguò, chūnxià zhī jiāo, tā yǒu wù, suīrán bù hěn rè, kěshì xiāngdāng de shī mēn. Zàishuō, yīdào xiàtiān, yóurén lái de hěnduō, shīqùle yóu bīn shàng de qīngjìng. Měi ér bù jìng biàn lì shǎo shīqù yībàn de měi. Zuì shǐ wǒ kàn bùguàn de shì nàxiē hē zuì de wàiguó shuǐbīng yǔ chàbùduō luǒtǐ de, ér méiyǒu qūxiàn měi de gūniáng. Qiūtiān, yóurén dōu zǒu kāi, zhè dìfāng fǎndào gèng kě’ài xiē.
Bùguò, qiūtiān yīdìng yào zhù Běipíng. Tiāntáng shì shénme yàngzi, wǒ bù xiǎodé, dànshì cóng wǒ de shēnghuó jīngyàn qù pànduàn, Běipíng zhī qiū biàn shì tiāntáng. Lùn tiānqì, bù lěng bù rè. Lùn chīshí, píngguǒ, lí, shì, zǎo, pútáo, dōu nián yàng yǒu ruògān zhǒng. Zhìyú Běipíng tèchǎn de xiǎo bái lí yǔ dà bái hǎitáng, kǒngpà jiùshì lèyuán zhōng de jìn guǒ ba, lián Yàdāng yǔ Xiàwá jiànle, yě bì dī xià kǒushuǐ lái! Guǒzi ér wài, yángròu zhèng féi, gāoliang hóng de pángxiè gānghǎo xià shì, ér Liángxiāng de lìzi yě xiāng wén shílǐ. Lùn huācǎo, júhuā zhǒnglèi zhī duō, huā shì zhī qí, kěyǐ jiǎ tiānxià. Xī Shān yǒu hóng yè kě jiàn, Běihǎi kěyǐ huá chuán——suīrán héhuā yǐ cán, hé yè kě hái yǒu yīpiàn qīngxiāng. Yī shí zhù xíng, zài Běipíng de qiūtiān, shì méiyǒu yī xiàng bù shǐ rén mǎnyì de. Jíshǐ méiyǒu yú qián mǎi jú chī xiè, yī liǎng máo qián hái kěyǐ liǎo yī liǎng yángròu, nòng yī xiǎo pén fóshǒu lù a!
Dōngtiān, wǒ hái méiyǒu dǎ hǎo zhǔyì. Xiānggǎng hěn nuǎnhuo, shìyú wǒ zhè zhǒng pínxuè pà lěng de rén qù zhù, dànshì “yáng wèi” tài zhòng, wǒ bù gāoxìng qù. Guǎngzhōu, wǒ méiyǒu dàoguò, wúcóng pànduàn. Chéngdū huòzhě shì xiāngdāng de héshì, suīrán bìng bù xiàngyàng hé nuǎn, kěshì wèile shuǐxiān, sùxīn làméi, gè sè de cháhuā, yǔ hóng méi lǜ méi, fǎngfú jiù shòu yīdiǎn hánlěng, yě pō zhídé qùle. Kūnmíng de huā yě duō, érqiě tiānqì bǐ Chéngdū hǎo. Kěshì jiù zhōng pù yǔ jīngměi ér piányí de chīshí yuǎn bùjí Chéngdū de nàme duō, zhuān kàn huā ér méiyǒu shū dú sìhū yě chàdiǎn shì. Hǎo ba, jiù zànshí zhème guīdìng: Dōngtiān bù zhù Chéngdū biàn zhù Kūnmíng ba.
Zài kàngzhàn zhōng, wǒ méi néng fāle guónàn cái. Wǒ xiǎng, kàngzhàn jiéshù yǐhòu, wǒ bì néng kuò qǐlái, wéiyī de yuányīn jiùshì wǒ shì zài nàlǐ shuō mèng. Jìrán kuò qǐlái, wǒ jiù néng zhù zài Hángzhōu, Qīngchéng Shān, Běipíng, Chéngdū, dōu gài qǐ yī suǒ zhōngshì de xiǎo sānhé fáng, zìjǐ zhù sān jiān, qíyú de gěi yǒurénmen zhù. Fáng hòu dōu yǒu qǐmǎ shì èr mǔ dà de yīgè huāyuán, zhǒng mǎnle huācǎo, zhùkè yǒu suíbiàn zhé huā de, biàn háobù kèqì de gǎn chūqù. Qīngdǎo yǔ Kūnmíng yě gè jiàn xiǎo fáng yī suǒ, zuòwéi hòubǔ zhùzhái. Gè chù de xiǎo zhái, bùguǎn shì shénme cáiliào gài chéng de, yīlǜ jiàozuò “bù huì cǎotáng”——zài kàngzhàn zhōng, kāihuì kāi gòule, suǒyǐ yǒngyuǎn “bù huì”.
Nà shíhòu, fēijī yīdìng hěn fāngbiàn, wǒ xiǎng sìjì bānjiā yěxǔ bù zhìyú shòu duōdà kǔchǔ de. Jiǎruò nà shíhòu fēijī jiànjià, yī èr bǎi yuán jiù néng mǎi yī jià dehuà, wǒ jiù zìbèi yī jià, zé huángdào jírì màn man de fēixíng.
Dịch nghĩa
Khi tôi sống ở Bắc Kinh và Thanh Đảo, tôi chưa bao giờ nghĩ đến việc sau này mình sẽ sống ở đâu. Những người trong cảnh khốn cùng cũng có thể không nghĩ đến việc tạo dựng một thiên đường mới. Trong suốt cuộc kháng chiến, tôi đã sống ở Trùng Khánh và các khu vực lân cận suốt sáu năm. Sáu năm của những cái nóng mùa hè khắc nghiệt và sương mù dày đặc, cùng với những ngôi nhà không giống nhà, khiến tôi đã bắt đầu mơ mộng. Tôi mơ về nơi tôi sẽ sống sau khi chiến tranh kết thúc.
Dù không biết giấc mơ của tôi có thành hiện thực hay không, nhưng nói ra thì vẫn thấy thú vị: Mùa xuân, tôi sẽ sống ở Hàng Châu. Hai mươi năm trước, tôi đã đến Hàng Châu và chỉ sống ở đó hai ngày. Đó là vào đầu tháng Hai theo lịch âm, tôi đã thấy những cành liễu non và hoa cải, màu xanh biếc và tre xanh, cảnh sắc trên núi như thế nào? Tôi không thấy được. Mùa hoa hồng và phong cảnh suối nước vào tháng Ba, tháng Tư ra sao, tôi cũng không biết. Nhưng, chỉ với một chút ánh sáng mùa xuân mà tôi đã nhìn thấy, tôi đã có thể khẳng định mùa xuân ở Hàng Châu chắc chắn sẽ khiến con người cảm thấy như sống trong thơ và tranh vẽ. Vì vậy, vào mùa xuân, nhà tôi sẽ ở Hàng Châu.
Mùa hè, tôi nghĩ rằng núi Thanh Thành chắc chắn là nơi lý tưởng nhất. Mặc dù tôi chỉ sống ở đó một ngày, nhưng sự yên tĩnh của nơi ấy đã in sâu vào tâm hồn tôi. Trong tất cả những cảnh núi non tôi đã từng thấy, chỉ ở nơi này tôi không cảm thấy thất vọng. Nơi này không có những đỉnh núi kỳ lạ hay thác nước khổng lồ, cũng không có nhiều chùa chiền hay danh thắng, nhưng mảng xanh của nó đủ để khiến tôi cảm thấy đây chính là nơi mà thần tiên nên sống. Khắp nơi đều là màu xanh, và có một cảm giác xanh nhẹ nhàng khiến tôi cảm thấy đây là nơi thần tiên nên ở. Mọi thứ đều là màu xanh, từ cành liễu non đến lá tre xanh tươi, lá chuối căng mọng, tất cả đều toát lên một vẻ đẹp sáng bóng, như thể đang chuyển động nhẹ nhàng, như muốn hòa vào không khí và mùi vị. Màu xanh này như âm nhạc, thấm vào từng suy nghĩ trong tâm trí, núi có nước, có trà, có rượu. Sáng tối, dù vào mùa hè nóng bức, cũng phải mặc áo len. Tôi nghĩ, nếu sống ở đây suốt mùa hè, tôi chắc chắn sẽ viết được một cuốn tiểu thuyết dài từ mười vạn đến hai mươi vạn chữ.
Nếu không thể đến Thanh Thành, tôi sẽ chọn Thanh Đảo. Tôi đã sống ở Thanh Đảo ba năm và rất thích nơi đó. Tuy nhiên, vào mùa xuân hè, nơi này có sương mù, mặc dù không quá nóng, nhưng khá ẩm ướt. Hơn nữa, vào mùa hè, khách du lịch đến rất nhiều, làm mất đi sự yên tĩnh trên bãi biển. Đẹp mà không yên tĩnh thì mất đi một nửa vẻ đẹp. Điều tôi không thích nhất là những lính thủy đánh bộ nước ngoài say xỉn và những cô gái gần như không mặc gì, mà không có đường cong đẹp. Mùa thu, khi khách du lịch rời đi, nơi này lại trở nên dễ chịu hơn.
Tuy nhiên, vào mùa thu nhất định tôi phải sống ở Bắc Kinh. Tôi không biết thiên đường trông như thế nào, nhưng dựa trên kinh nghiệm sống của mình, mùa thu ở Bắc Kinh chính là thiên đường. Về khí hậu, không quá lạnh cũng không quá nóng. Về thực phẩm, táo, lê, hồng, táo đỏ, nho, đều có nhiều loại mỗi năm. Còn về đặc sản Bắc Kinh, như lê nhỏ và táo đại bạch, có lẽ chính là trái cấm trong thiên đường, ngay cả Adam và Eva nếu nhìn thấy cũng phải chảy nước miếng! Ngoài trái cây, thịt cừu béo ngậy, cua gạch đỏ vừa ra mùa, hạt dẻ ở Lương Xương thơm ngát mười dặm. Về hoa cỏ, số lượng hoa cúc và sự đa dạng hình dáng của chúng có thể xếp vào hàng nhất thế giới. Tây Sơn có lá đỏ, Bắc Hải có thể chèo thuyền—mặc dù hoa sen đã tàn, nhưng lá sen vẫn còn tỏa hương. Về ăn uống, đi lại, mùa thu ở Bắc Kinh không có gì làm bạn thất vọng. Dù không có tiền mua hoa cúc ăn cua, bạn vẫn có thể tốn vài hào mua chút thịt cừu, một bát phật thủ lộ cũng rất tuyệt!
Về mùa đông, tôi vẫn chưa quyết định được. Hồng Kông khá ấm, rất phù hợp với những người như tôi, thiếu máu và sợ lạnh, nhưng “mùi Tây” quá nặng, tôi không thích sống ở đó. Quảng Châu, tôi chưa từng đến, không thể phán đoán. Thành Đô hoặc là một nơi khá phù hợp, dù không quá đẹp và ấm áp, nhưng vì hoa thủy tiên, hoa mơ trắng, các loại hoa trà và hoa mai đỏ, xanh, dù có chút lạnh, cũng đáng để đến. Hoa ở Côn Minh cũng nhiều, và thời tiết tốt hơn Thành Đô. Tuy nhiên, các món ăn ngon và rẻ ở Côn Minh không bằng Thành Đô, chỉ nhìn hoa mà không có sách đọc thì có vẻ thiếu gì đó. Thôi thì, tạm thời quy định như vậy: mùa đông không sống ở Thành Đô thì sống ở Côn Minh vậy.
Trong cuộc kháng chiến, tôi không thể kiếm được tiền từ nỗi đau của quốc gia. Nhưng tôi nghĩ, sau khi chiến tranh kết thúc, tôi nhất định sẽ giàu có, lý do duy nhất là vì tôi đang mơ mộng ở đây. Một khi đã giàu có, tôi sẽ có thể sống ở Hàng Châu, Thanh Thành, Bắc Kinh, Thành Đô, đều xây một ngôi nhà kiểu Trung Quốc nhỏ ba gian, tự mình ở ba gian, những gian còn lại cho bạn bè ở. Sau nhà sẽ có một khu vườn ít nhất hai mẫu, trồng đầy hoa cỏ, khách đến có thể tự hái hoa, nếu không thì tôi sẽ đuổi ra ngoài. Thanh Đảo và Côn Minh cũng xây một ngôi nhà nhỏ, làm nhà dự phòng. Những ngôi nhà nhỏ ở mỗi nơi, dù được làm bằng vật liệu gì, tôi đều gọi chúng là “Không Thể Cỏ Đường”—trong cuộc kháng chiến, đã họp đủ rồi, nên tôi mãi mãi “không thể” thôi.
Lúc đó, máy bay chắc chắn sẽ rất thuận tiện. Tôi nghĩ rằng có thể di chuyển quanh năm mà không gặp khó khăn gì. Nếu lúc đó máy bay giá rẻ, chỉ cần vài trăm tệ là có thể mua một chiếc, tôi sẽ tự mua một chiếc, chọn ngày tốt để bay từ từ.
Bài đọc thêm
张爱玲说吃辣是一种训练出来的品味,我怀疑北方人对寒冷的感受亦如是。寒冷不只是气候,也是一种文化,比宏伟牢固的紫禁城更早地竖立在北京人的生活里。
我来自一个热带国家。那里气温恒常徘徊在摄氏30度左右;天气预报只是报纸和电视节目的点缀,一般不会引起太多注意。中文里表达寒冷的字眼很多,随手书就有“冷”、“凉”、“冻”、“冰”、“寒”;翻译成我所在国的国语,数来数去只有“se-juk”一词勉力应付所有的冷——在措辞高雅一点的场合,或许还能加上“dingin”——如此罢了。像我们的天气预报一般,“寒冷”名副其实地道到了“冷遇”。
我没有足够的词汇去认识“寒冷”,所以第一次面对北京的冬季,心里战战兢兢的。我开始去揣摩“寒冷”,学习各种对付“寒冷”的方式,或向经验丰富的中国朋友请教,或在眼花缭乱的秋冬季服装市场里兜圈。
直到有一天,我觉得自己对“寒冷”有足够的知识了,可以信心满怀地走出宿舍时,遇到了一个马来西亚同乡。他劈头第一句就说:“差点认不出你了,怎么包成了一个粽子?”我走在路上,从脸孔热到身体里来,心里感到莫大的挫折。
后来我留心四周,发现确如同乡所说的:马来西亚人穿得最单薄。当
那些有着丰富寒冷经验的韩国人、欧洲人、日本人煞有介事地穿上羽绒
服、皮大衣时,马来西亚人罩上风衣就潇洒出门了。
南方人比较耐寒吗?我听到许多这样的说法:南方没有暖气系统,所以那里的人比较能抵御寒冷。这样的说法不能应用在马来西亚人身上。我们那里的气温,如果降到10度以下,势必要劳烦BBC现场报道了;既然从来不冷,何来的“抵御”呢?
我想,并非马来西亚人比较耐寒,而是我们从来没有“寒冷”的文化,指示我们应该穿什么、做什么、吃什么。既然没有这样的传统,这样的语言,这样的习惯,我们只能靠自己的身体去理解寒冷、感受寒冷。
而北方人却完全相反。在他们出生以前,整个寒冷的文化就存在了。他们的社会里早有一套完全的御寒系统,教懂他们从温度计、天气预报和日历上阅读各种寒冷的信息,并且制定下相应的对付方法。这个方法沿袭下来成了习惯,身体的反应反而被这些信息、符号驯服了。
北京市里的老人家总过早地披上厚重的寒衣——据说在他们年轻的时代,北京的温度要比现在低得多;虽然现在温度大大提升,御寒的习性仍主宰着他们的身体。
所谓入乡随俗,再加上对“寒冷”的敬畏,我打算好好地学习这一把。要理解寒冷,最容易的方式就是在花里胡哨的摊子商店里走一趟,那里有全套的御寒装备:手套、帽子、袜子、围巾、棉拖鞋、羊毛毡子、滋润霜,等等;要不,端坐在家里,也可以从电视广告里看到商品的真人示范。
尽管这些资讯唾手可得,心里却不免有点失望:这就是北京大都会寒冷文化的所有内容吗?啊不,我没有忘记今年春季在公车上遇到的老妇人所带给我的美丽幻想:冬季应该到故宫旅游。
看茫茫白雪覆盖在古帝国的遗迹,便成为我念念不忘的冬季心愿了。不久的将来,生命中第一场白雪即将款款落下,我也就能领会数百年以来最明丽也最苍凉的冬的文化…这个幻想没有持续多久,因为我随即想起,故宫的入门票要40块——市内旅游胜地最昂贵的。终于发现,在今天的北京,所谓寒冷的文化,其实就是“寒冷的消费文化”。
Pinyin
Zhāng Àilíng shuō chī là shì yī zhǒng xùnliàn chūlái de pǐnwèi, wǒ huáiyí běifāngrén duì hánlěng de gǎnshòu yì rúshì. Hánlěng bù zhǐshì qìhòu, yě shì yī zhǒng wénhuà, bǐ hóngwěi láogù de Zǐjìnchéng gèng zǎo de shùlì zài Běijīngrén de shēnghuó lǐ.
Wǒ láizì yīgè rèdài guójiā. Nàlǐ qìwēn héng cháng páihuái zài shèshì 30 dù zuǒyòu; tiānqì yùbào zhǐshì bàozhǐ hé diànshì jiémù de diǎnzhuì, yībān bù huì yǐnqǐ tài duō zhùyì. Zhōngwén lǐ biǎodá hánlěng de zìyǎn hěnduō, suíshǒu shū jiù yǒu “lěng”, “liáng”, “dòng”, “bīng”, “hán”; fānyì chéng wǒ suǒzài guó de guóyǔ, shǔ lái shǔ qù zhǐyǒu “se-juk” yī cí miǎnlì yìngfù suǒyǒu de lěng——zài cuòcí gāoyǎ yīdiǎn de chǎnghé, huòxǔ hái néng jiāshàng “dingin”——rúcǐ bàle. Xiàng wǒmen de tiānqì yùbào yībān, “hánlěng” míngfùqíshí de dàodàole “lěngyù”.
Wǒ méiyǒu zúgòu de cíhuì qù rènshi “hánlěng”, suǒyǐ dì yī cì miànduì Běijīng de dōngjì, xīnlǐ zhànzhànjīngjīng de. Wǒ kāishǐ qù chuǎimó “hánlěng”, xuéxí gè zhǒng duìfu “hánlěng” de fāngshì, huò xiàng jīngyàn fēngfù de Zhōngguó péngyou qǐngjiào, huò zài yǎnhuāliáoluàn de qiūdōngjì fúzhuāng shìchǎng lǐ dōu quān.
Zhídào yǒu yītiān, wǒ juédé zìjǐ duì “hánlěng” yǒu zúgòu de zhīshi le, kěyǐ xìnxīn mǎn huái de zǒu chū sùshè shí, yù dàole yīgè Mǎláixīyà tóngxiāng. Tā pītóu dì yī jù jiù shuō: “Chàdiǎn rèn bù chū nǐ le, zěnme bāo chéngle yīgè zòngzi?” Wǒ zǒu zài lù shàng, cóng liǎnkǒng rè dào shēntǐ lǐ lái, xīnlǐ gǎndào mòdà de cuòzhé.
Hòulái wǒ liúxīn sìzhōu, fāxiàn què rú tóngxiāng suǒ shuō de: Mǎláixīyà rén chuān dé zuì dānbó. Dāng nàxiē yǒuzhe fēngfù hánlěng jīngyàn de Hánguórén, Ōuzhōurén, Rìběnrén shà yǒu jiè shì de chuān shàng yǔróng fú, pí dàyī shí, Mǎláixīyà rén zhào shàng fēngyī jiù xiāosǎ chūmén le.
Nánfāngrén bǐjiào nàihán ma? Wǒ tīng dào xǔduō zhèyàng de shuōfǎ: Nánfāng méiyǒu nuǎnqì xìtǒng, suǒyǐ nàlǐ de rén bǐjiào néng dǐyù hánlěng. Zhèyàng de shuōfǎ bùnéng yìngyòng zài Mǎláixīyà rén shēnshang. Wǒmen nàlǐ de qìwēn, rúguǒ jiàng dào 10 dù yǐxià, shìbì yào láofán BBC xiànchǎng bàodào le; jìrán cónglái bù lěng, hé lái de “dǐyù” ne?
Wǒ xiǎng, bìng fēi Mǎláixīyà rén bǐjiào nàihán, ér shì wǒmen cónglái méiyǒu “hánlěng” de wénhuà, zhǐshì wǒmen yīnggāi chuān shénme, zuò shénme, chī shénme. Jìrán méiyǒu zhèyàng de chuántǒng, zhèyàng de yǔyán, zhèyàng de xíguàn, wǒmen zhǐ néng kào zìjǐ de shēntǐ qù lǐjiě hánlěng, gǎnshòu hánlěng.
Ér běifāngrén què wánquán xiāngfǎn. Zài tāmen chūshēng yǐqián, zhěnggè hánlěng de wénhuà jiù cúnzàile. Tāmen de shèhuì lǐ zǎo yǒu yī tào wánquán de yùhán xìtǒng, jiào dǒng tāmen cóng wēndùjì, tiānqì yùbào hé rìlì shàng yuèdú gè zhǒng hánlěng de xìnxī, bìngqiě zhìdìng xià xiāngyìng de duìfu fāngfǎ. Zhège fāngfǎ yánxí xiàláile chéngle xíguàn, shēntǐ de fǎnyìng fǎn’ér bèi zhèxiē xìnxī, fúhào xúnfúle.
Běijīng shì lǐ de lǎorén jiā zǒng guò zǎo de pī shàng hòuzhòng de hányī——jùshuō zài tāmen niánqīng de shídài, Běijīng de wēndù yào bǐ xiànzài dī dé duō; suīrán xiànzài wēndù dàdà tíshēng, yùhán de xíxìng réng zhǔzǎizhe tāmen de shēntǐ.
Suǒwèi rùxiāngsuísú, zài jiāshàng duì “hánlěng” de jìngwèi, wǒ dǎsuàn hǎohǎo de xuéxí zhè yī bǎ. Yào lǐjiě hánlěng, zuì róngyì de fāngshì jiùshì zài huālǐhúshào de tānzi shāngdiàn lǐ zǒu yī tàng, nàlǐ yǒu quán tào de yùhán zhuāngbèi: shǒutào, màozi, wàzi, wéijīn, mián tuōxié, yángmáo zhānzi, zīrùn shuāng, děng děng; yào bù, duānzuò zài jiālǐ, yě kěyǐ cóng diànshì guǎnggào lǐ kàn dào shāngpǐn de zhēnrén shìfàn.
Jǐnguǎn zhèxiē zīxùn tuòshǒukědé, xīnlǐ què bùmiǎn yǒudiǎn shīwàng: Zhè jiùshì Běijīng dàdūhuì hánlěng wénhuà de suǒyǒu nèiróng ma? À bù, wǒ méiyǒu wàngjì jīnnián chūnjì zài gōngchē shàng yù dào de lǎo fùrén suǒ dài gěi wǒ de měilì huànxiǎng: Dōngjì yīnggāi dào Gùgōng lǚyóu.
Kàn mángmáng báixuě fùgài zài gǔ dìguó de yíjī, biàn chéngwéi wǒ niànniànbùwàng de dōngjì xīnyuànle. Bùjiǔ de jiānglái, shēngmìng zhōng dì yī chǎng báixuě jíjiāng kuǎnkuǎn luòxià, wǒ yě jiù néng lǐnghuì shù bǎi nián yǐlái zuì mínglì yě zuì cāngliáng de dōng de wénhuà… Zhège huànxiǎng méiyǒu chíxù duōjiǔ, yīnwèi wǒ suíjí xiǎngqǐ, Gùgōng de rùmén piào yào 40 kuài——shì nèi lǚyóu shèngdì zuì ángguì de. Zhōngyú fāxiàn, zài jīntiān de Běijīng, suǒwèi hánlěng de wénhuà, qíshí jiùshì “hánlěng de xiāofèi wénhuà”.
Dịch nghĩa
Trương Ái Linh từng nói rằng ăn cay là một thứ gu cần được rèn luyện, tôi nghi ngờ rằng cảm nhận về cái lạnh của người phương Bắc cũng như vậy. Cái lạnh không chỉ là khí hậu, mà còn là một nền văn hóa, được dựng lên trong đời sống người Bắc Kinh sớm hơn cả Tử Cấm Thành hùng vĩ kiên cố kia.
Tôi đến từ một đất nước nhiệt đới. Nơi ấy nhiệt độ quanh năm dao động quanh mốc 30 độ C; dự báo thời tiết chỉ là điểm xuyết trên báo chí và chương trình truyền hình, thường chẳng mấy ai để ý. Trong tiếng Trung, từ ngữ biểu đạt cái lạnh rất phong phú, chỉ cần phất tay là có ngay “lãnh”, “lương”, “đông”, “băng”, “hàn”; nhưng khi dịch sang ngôn ngữ nước tôi, đếm đi đếm lại chỉ có từ “sejuk” gồng gánh hết mọi mức độ lạnh – trong ngữ cảnh trang trọng hơn, may ra có thể thêm “dingin” – chỉ vậy thôi. Như bản tin dự báo thời tiết quê nhà, “hàn lãnh” đúng nghĩa bị “lãnh đãi”.
Tôi không có đủ từ vựng để nhận thức về “cái lạnh”, nên lần đầu đối mặt với mùa đông Bắc Kinh, lòng đầy run sợ. Tôi bắt đầu mò mẫm tìm hiểu “cái lạnh”, học các cách đối phó với “cái lạnh”, khi thì hỏi han bạn bè Trung Quốc dày dặn kinh nghiệm, khi lại loanh quanh trong các khu chợ quần áo thu đông sặc sỡ.
Cho đến một ngày, khi tôi cảm thấy mình đã trang bị đủ kiến thức về “cái lạnh”, có thể tự tin bước ra khỏi ký túc xá, thì gặp phải một người đồng hương Malaysia. Anh ta mở lời đầu tiên: “Suýt nữa không nhận ra cậu, sao bọc kín như bánh chưng thế?” Tôi bước đi, mặt nóng ran lan khắp người, lòng tràn ngập thất vọng.
Về sau tôi để ý xung quanh, nhận ra đúng như lời đồng hương: người Malaysia mặc ít nhất. Khi những người Hàn Quốc, châu Âu, Nhật Bản dày dạn kinh nghiệm giá lạnh nghiêm túc khoác áo lông vũ, áo da, thì người Malaysia phong phanh chiếc áo gió là ung dung ra đường.
Người phương Nam chịu lạnh giỏi hơn sao? Tôi nghe nhiều người nói vậy: phương Nam không có hệ thống sưởi nên con người nơi ấy chống chọi với cái lạnh tốt hơn. Lập luận này không áp dụng được với người Malaysia. Nhiệt độ nước tôi mà xuống dưới 10 độ, chắc chắn sẽ khiến đài BBC phải đưa tin trực tiếp; đã chẳng bao giờ lạnh, thì “chống chọi” từ đâu mà ra?
Tôi nghĩ, không phải người Malaysia chịu lạnh giỏi hơn, mà là chúng tôi chưa bao giờ có nền văn hóa “cái lạnh” chỉ dẫn nên mặc gì, làm gì, ăn gì. Đã không có truyền thống ấy, ngôn ngữ ấy, thói quen ấy, chúng tôi chỉ có thể dùng chính cơ thể mình để lý giải và cảm nhận cái lạnh.
Còn người phương Bắc thì hoàn toàn ngược lại. Trước khi họ sinh ra, cả nền văn hóa về cái lạnh đã tồn tại. Xã hội họ sớm có một hệ thống chống rét hoàn chỉnh, dạy họ đọc các thông tin về cái lạnh từ nhiệt kế, dự báo thời tiết và lịch, đồng thời đề ra các biện pháp đối phó tương ứng. Phương pháp này lưu truyền thành thói quen, phản ứng cơ thể lại bị những thông tin, ký hiệu ấy thuần hóa.
Những cụ già ở Bắc Kinh luôn mặc áo chống rét dày cộm quá sớm – nghe nói thời trẻ của họ, nhiệt độ Bắc Kinh thấp hơn bây giờ rất nhiều; dù giờ nhiệt độ đã tăng lên đáng kể, thói quen chống rét vẫn chi phối cơ thể họ.
Nhập gia tùy tục, cộng thêm lòng kính sợ với “cái lạnh”, tôi quyết tâm học cho kỳ được. Cách dễ nhất để hiểu cái lạnh là dạo một vòng quanh các cửa hàng sặc sỡ, nơi trưng bày đầy đủ các trang bị chống rét: găng tay, mũ, tất, khăn quàng, dép lông, nệm len, kem dưỡng ẩm… Hoặc không, chỉ cần ngồi ở nhà cũng có thể xem các mẫu quảng cáo sản phẩm trên TV.
Dù những thông tin này dễ tiếp cận, lòng tôi vẫn không khỏi thất vọng: đây có phải là toàn bộ nội dung văn hóa cái lạnh của đô thị Bắc Kinh? À không, tôi chưa quên ảo tưởng xinh đẹp mà bà lão gặp trên xe buýt mùa xuân năm nay mang lại cho tôi: mùa đông nên đi du lịch Tử Cấm Thành.
Ngắm tuyết trắng phủ lên di tích đế chế xưa đã trở thành nguyện vọng mùa đông khắc khoải của tôi. Chẳng bao lâu nữa, trận tuyết đầu đời sẽ nhẹ nhàng rơi xuống, và tôi sẽ thấu hiểu nền văn hóa mùa đông rực rỡ mà cũng xót xa nhất trong hàng trăm năm qua… Ảo tưởng này không kéo dài, vì tôi chợt nhớ ra vé vào Tử Cấm Thành tận 40 tệ – đắt nhất trong các điểm du lịch nội thành. Cuối cùng tôi nhận ra, ở Bắc Kinh hôm nay, cái gọi là văn hóa cái lạnh, thực chất chính là “văn hóa tiêu dùng cái lạnh”.
→ Hai bài đọc là hai thế giới cảm xúc song hành: một bên là giấc mộng lý tưởng hóa không gian sống sau chiến tranh, đầy chất thơ và màu sắc, bên kia là sự va chạm văn hóa nhẹ nhàng mà sâu sắc giữa phương Nam và phương Bắc trong cách cảm nhận thời tiết.
Dù khác nhau về góc nhìn và trải nghiệm, cả hai đều khơi gợi một cách sinh động về sự gắn bó giữa con người với thiên nhiên, với nơi chốn mình sống – qua đó thể hiện tình yêu đời, tình yêu quê hương và khát khao một cuộc sống hài hòa, trọn vẹn hơn.
→ Xem tiếp Bài 10: Boya Trung Cấp 2 Tập 2
Hãy xem toàn bộ các bài phân tích dễ hiểu của bộ Giáo trình Hán ngữ Boya để thành thạo tiếng Trung và liên hệ để xem chi tiết Giáo án PPT 0989543912 để được hướng dẫn và tư vấn cách dạy và học hiệu quả.