Bài 10: Boya Trung Cấp 2 Tập 2 – Tiền Chung Thư (nhà văn nổi tiếng Trung Quốc)

Bài 10: Boya Trung Cấp 2 Tập 2 – Tiền Chung thư (nhà văn nổi tiếng Trung Quốc) là một bức chân dung sống động và đầy cảm xúc về nhà văn – học giả Tiền Chung Thư thời niên thiếu qua lời kể của người vợ – Dương Giang.

Với lối viết chân thành, hóm hỉnh, bà không chỉ tái hiện những kỷ niệm đáng nhớ trong gia đình họ Tiền, mà còn khắc họa rõ nét một “Chung Thư” vừa thông minh, hiếu học, lại có phần “ngốc nghếch” dễ mến – một tính cách đặc trưng gắn với cái gọi là “chí khí” hay “khí chất si ngốc” mà người Vô Tích vẫn thường nhắc đến.

← Xem lại Bài 9: Boya Trung Cấp 2 Tập 2

→ Tải [ PDF, MP3 ] Giáo trình Hán ngữ Boya Trung Cấp 2 Tập 2

Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓

Từ vựng

(1) 椎钝 – zhìdùn – tính từ – trùy độn – trẻ con, chậm chạp

Ví dụ:

他的行为有些椎钝。
Tā de xíngwéi yǒuxiē zhìdùn.
(Hành vi của anh ấy hơi trẻ con.)

别这么椎钝,快点决定吧!
Bié zhème zhìdùn, kuài diǎn juédìng ba!
(Đừng chậm chạp thế, nhanh quyết định đi!)

(2) 孜孜 – zīzi – tính từ – tư tư – chăm chỉ, siêng năng

Ví dụ:

他孜孜不倦地学习。
Tā zīzi bùjuàn de xuéxí.
(Anh ấy học tập không biết mệt mỏi.)

她孜孜追求自己的梦想。
Tā zīzi zhuīqiú zìjǐ de mèngxiǎng.
(Cô ấy miệt mài theo đuổi ước mơ.)

(3) 计较 – jìjiào – động từ – kế giảo – tính toán, so đo

Ví dụ:

他过于计较小事。
Tā guòyú jìjiào xiǎoshì.
(Anh ấy quá tính toán chuyện nhỏ.)

别计较这点钱。
Bié jìjiào zhè diǎn qián.
(Đừng so đo chút tiền này.)

(4) 正经 – zhèngjǐng – tính từ – chính kinh – nghiêm túc

Ví dụ:

老王是个正经人。
Lǎo Wáng shì gè zhèngjǐng rén.
(Lão Vương là người nghiêm túc.)

他一本正经地说话。
Tā yì běn zhèngjǐng de shuōhuà.
(Anh ấy nói chuyện rất nghiêm túc.)

(5) 兴致 – xìngzhì – danh từ – hứng chí – hứng thú

Ví dụ:

明天是中秋,他兴致很高。
Míngtiān shì zhōngqiū, tā xìngzhì hěn gāo.
(Ngày mai là Trung thu, anh ấy rất hào hứng.)

他对画画很有兴致。
Tā duì huàhuà hěn yǒu xìngzhì.
(Anh ấy rất hứng thú với vẽ tranh.)

(6) 寄放 – jìfàng – động từ – ký phóng – gửi, gửi gắm

Ví dụ:

我把大箱子寄放在朋友家。
Wǒ bǎ dà xiāngzi jìfàng zài péngyou jiā.
(Tôi gửi chiếc hòm lớn ở nhà bạn.)

可以寄放行李吗?
Kěyǐ jìfàng xínglǐ ma?
(Có thể gửi hành lý không?)

(7) 痴气 – chīqì – tính từ – si khí – ngốc, đần

Ví dụ:

这孩子有点痴气。
Zhè háizi yǒudiǎn chīqì.
(Đứa trẻ này hơi ngốc.)

别做痴气的事!
Bié zuò chīqì de shì!
(Đừng làm chuyện ngốc nghếch!)

(8) – hān – tính từ – hám – chất phát, ngây thơ

Ví dụ:

这孩子很憨。
Zhè háizi hěn hān.
(Đứa trẻ này rất chất phát.)

他憨厚地笑了。
Tā hānhòu de xiào le.
(Anh ấy cười một cách ngây thơ.)

(9) 稚气 – zhìqì – tính từ – trĩ khí – trẻ con

Ví dụ:

弟弟才八岁,一脸稚气。
Dìdi cái bā suì, yì liǎn zhìqì.
(Em trai mới 8 tuổi, mặt còn rất trẻ con.)

她的稚气让人喜爱。
Tā de zhìqì ràng rén xǐ’ài.
(Sự trẻ con của cô ấy khiến người ta yêu mến.)

(10) 骏气 – jùnqì – tính từ – tuấn khí – ngốc

Ví dụ:

别这么骏气!
Bié zhème jùnqì!
(Đừng ngốc thế!)

他的骏气让人无奈。
Tā de jùnqì ràng rén wúnài.
(Sự ngốc nghếch của anh ấy khiến người ta bất lực.)

(11) 淘气 – táoqì – tính từ – đào khí – nghịch ngợm

Ví dụ:

弟弟小时候特别淘气。
Dìdi xiǎoshíhou tèbié táoqì.
(Em trai hồi nhỏ rất nghịch ngợm.)

这群孩子太淘气了。
Zhè qún háizi tài táoqì le.
(Bọn trẻ này quá nghịch.)

(12) 沉默寡言 – chénmò guǎyán – thành ngữ – trầm mặc quả ngôn – ít nói

Ví dụ:

他是个沉默寡言的人。
Tā shì gè chénmò guǎyán de rén.
(Anh ấy là người ít nói.)

她今天沉默寡言。
Tā jīntiān chénmò guǎyán.
(Hôm nay cô ấy rất trầm lặng.)

(13) 谨慎 – jǐnshèn – tính từ – cẩn thận – thận trọng

Ví dụ:

做事要谨慎。
Zuòshì yào jǐnshèn.
(Làm việc phải cẩn thận.)

他谨慎地回答。
Tā jǐnshèn de huídá.
(Anh ấy trả lời một cách thận trọng.)

(14) 一本正经 – yì běn zhèngjǐng – thành ngữ – nhất bản chính kinh – rất nghiêm túc

Ví dụ:

他一本正经地讲解。
Tā yì běn zhèngjǐng de jiǎngjiě.
(Anh ấy giảng giải rất nghiêm túc.)

别装得一本正经!
Bié zhuāng dé yì běn zhèngjǐng!
(Đừng giả vờ nghiêm túc!)

(15) 抱怨 – bàoyuàn – động từ – báo oán – phàn nàn

Ví dụ:

他抱怨自己运气不好。
Tā bàoyuàn zìjǐ yùnqì bù hǎo.
(Anh ấy phàn nàn vì xui xẻo.)

外面雨雪交加,他抱怨不停。
Wàimiàn yǔ xuě jiāojiā, tā bàoyuàn bùtíng.
(Ngoài trời mưa tuyết, anh ấy phàn nàn không ngớt.)

(16) 憨厚 – hānhòu – tính từ – hám hậu – chất phác, thật thà

Ví dụ:

小店的老板待人憨厚。
Xiǎo diàn de lǎobǎn dàirén hānhòu.
(Chủ quán đối đãi rất chân thành.)

他是个憨厚的人。
Tā shì gè hānhòu de rén.
(Anh ấy là người thật thà.)

(17) 一脉相承 – yí mài xiāng chéng – thành ngữ – nhất mạch tương thừa – kế thừa

Ví dụ:

他家祖孙三人都为一脉相承。
Tā jiā zǔsūn sān rén dōu wéi yí mài xiāng chéng.
(Ba thế hệ nhà anh ấy đều kế thừa nhau.)

这种思想一脉相承。
Zhè zhǒng sīxiǎng yí mài xiāng chéng.
(Tư tưởng này được kế thừa liên tục.)

(18) 精壮 – jīngzhuàng – tính từ – tinh tráng – cường tráng

Ví dụ:

他是个精壮的男子。
Tā shì gè jīngzhuàng de nánzǐ.
(Anh ấy là người đàn ông cường tráng.)

精壮的士兵们训练有素。
Jīngzhuàng de shìbīngmen xùnliàn yǒu sù.
(Những người lính cường tráng được huấn luyện tốt.)

(19) – wéi – phó từ – duy – chỉ

Ví dụ:

唯利是图的人不可信。
Wéi lì shì tú de rén bùkě xìn.
(Người chỉ biết lợi ích thì không đáng tin.)

雪后凭窗远眺,唯见白茫茫一片。
Xuě hòu píng chuāng yuǎntiào, wéi jiàn bái mángmáng yí piàn.
(Sau tuyết, nhìn ra cửa sổ chỉ thấy một màu trắng xóa.)

(20) 瘦弱 – shòuruò – tính từ – sấu nhược – gầy yếu

Ví dụ:

瘦弱的孩子需要营养。
Shòuruò de háizi xūyào yíngyǎng.
(Đứa trẻ gầy yếu cần dinh dưỡng.)

他身体十分瘦弱。
Tā shēntǐ shífēn shòuruò.
(Cơ thể anh ấy rất yếu ớt.)

(21) 忠厚 – zhōnghòu – tính từ – trung hậu – chân thành, trung hậu

Ví dụ:

小店的老板待人忠厚。
Xiǎo diàn de lǎobǎn dàirén zhōnghòu.
(Chủ quán đối đãi rất chân thành.)

他是个忠厚老实的人。
Tā shì gè zhōnghòu lǎoshí de rén.
(Anh ấy là người trung hậu, thật thà.)

(22) 混沌 – hùndùn – tính từ – hỗn độn – mù mờ, lộn xộn

Ví dụ:

宇宙之初是一片混沌。
Yǔzhòu zhī chū shì yí piàn hùndùn.
(Buổi đầu vũ trụ là một mớ hỗn độn.)

他的思绪混沌不清。
Tā de sīxù hùndùn bù qīng.
(Suy nghĩ của anh ấy mơ hồ không rõ.)

(23) 分辨 – fēnbiàn – động từ – phân biện – phân biệt

Ví dụ:

雾太大,连路都分辨不清。
Wù tài dà, lián lù dōu fēnbiàn bù qīng.
(Sương quá dày, đến đường cũng không phân biệt được.)

你能从外表分辨真假吗?
Nǐ néng cóng wàibiǎo fēnbiàn zhēnjiǎ ma?
(Bạn có thể phân biệt thật giả từ bề ngoài không?)

(24) 教会 – jiàohuì – danh từ – giáo hội – giáo hội

Ví dụ:

这座教堂属于天主教会。
Zhè zuò jiàotáng shǔyú tiānzhǔ jiàohuì.
(Nhà thờ này thuộc giáo hội Công giáo.)

教会组织了慈善活动。
Jiàohuì zǔzhīle císhàn huódòng.
(Giáo hội tổ chức hoạt động từ thiện.)

(25) 罢官 – bà guān – động từ – bãi quan – cách chức

Ví dụ:

皇帝罢官了贪官。
Huángdì bà guānle tānguān.
(Hoàng đế cách chức quan tham.)

他因渎职被罢官。
Tā yīn dúzhí bèi bà guān.
(Anh ta bị cách chức vì tham nhũng.)

(26) 如释重负 – rú shì zhòngfù – thành ngữ – như thích trọng phụ – như trút gánh nặng

Ví dụ:

考试结束后,他如释重负。
Kǎoshì jiéshù hòu, tā rú shì zhòngfù.
(Sau khi thi xong, anh ấy như trút được gánh nặng.)

听到好消息,她如释重负地笑了。
Tīngdào hǎo xiāoxi, tā rú shì zhòngfù de xiào le.
(Nghe tin tốt, cô ấy cười nhẹ nhõm.)

(27) 内衣 – nèiyī – danh từ – nội y – áo lót

Ví dụ:

她买了一套新内衣。
Tā mǎile yí tào xīn nèiyī.
(Cô ấy mua một bộ áo lót mới.)

内衣要经常换洗。
Nèiyī yào jīngcháng huànxǐ.
(Áo lót cần giặt thường xuyên.)

(28) 颠倒 – diāndǎo – động từ – điên đảo – đảo ngược, mặc trái

Ví dụ:

按照包装盒的指示,别把顺序颠倒了。
Ànzhào bāozhuāng hé de zhǐshì, bié bǎ shùnxù diāndǎole.
(Làm theo hướng dẫn trên hộp, đừng đảo ngược thứ tự.)

她叫“王红马”,名字被颠倒了。
Tā jiào “Wáng Hóngmǎ”, míngzì bèi diāndǎole.
(Cô ấy tên “Vương Hồng Mã”, nhưng bị đọc ngược.)

(29) 只顾 – zhǐgù – động từ – chỉ cố – chỉ chú ý

Ví dụ:

他只顾玩手机,不理别人。
Tā zhǐgù wán shǒujī, bù lǐ biérén.
(Anh ấy chỉ chăm chú vào điện thoại, không để ý ai.)

别只顾赚钱,忽略健康。
Bié zhǐgù zhuàn qián, hūlüè jiànkāng.
(Đừng chỉ lo kiếm tiền mà bỏ qua sức khỏe.)

(30) 掉转 – diàozhuǎn – động từ – điệu chuyển – quay lại, đổi hướng

Ví dụ:

司机突然掉转车头。
Sījī túrán diàozhuǎn chētóu.
(Tài xế đột ngột quay đầu xe.)

他掉转话题,避免尴尬。
Tā diàozhuǎn huàtí, bìmiǎn gāngà.
(Anh ấy chuyển chủ đề để tránh khó xử.)

(31) 和尚 – héshang – danh từ – hòa thượng – nhà sư

Ví dụ:

这位和尚修行多年。
Zhè wèi héshang xiūxíng duō nián.
(Vị sư này tu hành nhiều năm.)

和尚在庙里念经。
Héshang zài miào lǐ niànjīng.
(Nhà sư tụng kinh trong chùa.)

(32) 游戏 – yóuxì – danh từ – du hí – trò chơi

Ví dụ:

孩子们喜欢玩电子游戏。
Háizimen xǐhuān wán diànzǐ yóuxì.
(Trẻ em thích chơi game.)

这个游戏很有趣。
Zhège yóuxì hěn yǒuqù.
(Trò chơi này rất thú vị.)

(33) 盘腿 – pán tuǐ – động từ – bàn thoái – ngồi xếp bằng

Ví dụ:

他盘腿坐在地上冥想。
Tā pán tuǐ zuò zài dìshàng míngxiǎng.
(Anh ấy ngồi xếp bằng thiền định.)

和尚盘腿打坐。
Héshang pán tuǐ dǎzuò.
(Nhà sư ngồi kiết già.)

(34) 帐子 – zhàngzi – danh từ – trướng tử – màn, rèm

Ví dụ:

蚊帐可以防蚊子。
Wénzhàng kěyǐ fáng wénzi.
(Mùng ngăn muỗi hiệu quả.)

她拉上帐子睡觉。
Tā lā shàng zhàngzi shuìjiào.
(Cô ấy kéo rèm đi ngủ.)

(35) 被单 – bèidān – danh từ – bị đơn – ga giường

Ví dụ:

妈妈换洗了被单。
Māma huànxǐle bèidān.
(Mẹ giặt ga giường.)

被单要经常晒。
Bèidān yào jīngcháng shài.
(Ga giường nên phơi nắng thường xuyên.)

(36) 自言自语 – zì yán zì yǔ – thành ngữ – tự ngôn tự ngữ – nói một mình

Ví dụ:

老人常常自言自语。
Lǎorén chángcháng zì yán zì yǔ.
(Ông cụ hay nói một mình.)

他自言自语道:“怎么会这样?”
Tā zì yán zì yǔ dào: “Zěnme huì zhèyàng?”
(Anh ấy lẩm bẩm: “Sao lại thế này?”)

(37) 编造 – biānzào – động từ – biên tạo – bịa đặt

Ví dụ:

他编造借口逃避责任。
Tā biānzào jièkǒu táobì zérèn.
(Anh ta bịa cớ để trốn trách nhiệm.)

这篇报道是编造的。
Zhè piān bàodào shì biānzào de.
(Bài báo này là bịa đặt.)

(38) 行装 – xíngzhuāng – danh từ – hành trang – đồ đi đường

Ví dụ:

出远门前整理行装。
Chū yuǎnmén qián zhěnglǐ xíngzhuāng.
(Chuẩn bị hành trang trước khi đi xa.)

他的行装很简单。
Tā de xíngzhuāng hěn jiǎndān.
(Đồ đạc của anh ấy rất gọn nhẹ.)

(39) 算术 – suànshù – danh từ – toán thuật – số học

Ví dụ:

小学生要学算术。
Xiǎoxuéshēng yào xué suànshù.
(Học sinh tiểu học học số học.)

他算术成绩很好。
Tā suànshù chéngjī hěn hǎo.
(Anh ấy giỏi toán.)

(40) 任教 – rèn jiào – động từ – nhiệm giáo – dạy học

Ví dụ:

今年是他在大学任教的第五年。
Jīnnián shì tā zài dàxué rèn jiào de dì wǔ nián.
(Năm nay là năm thứ 5 anh ấy dạy đại học.)

祖父年轻时曾任教于乡村学校。
Zǔfù niánqīng shí céng rèn jiào yú xiāngcūn xuéxiào.
(Ông nội từng dạy ở trường làng.)

(41) 管束 – guǎnshù – động từ – quản thúc – kiểm soát, quản lý

Ví dụ:

对孩子严加管束。
Duì háizi yán jiā guǎnshù.
(Quản lý con cái nghiêm khắc.)

学校管束学生行为。
Xuéxiào guǎnshù xuéshēng xíngwéi.
(Nhà trường kiểm soát hành vi học sinh.)

(42) 快活 – kuàihuo – tính từ – khoái hoạt – vui sướng

Ví dụ:

孩子们玩得快活极了。
Háizimen wán dé kuàihuo jíle.
(Bọn trẻ chơi rất vui.)

他过着快活的日子。
Tā guòzhe kuàihuo de rìzi.
(Anh ấy sống những ngày hạnh phúc.)

(43) 刊物 – kānwù – danh từ – san vật – tạp chí

Ví dụ:

文艺刊物很受欢迎。
Wényì kānwù hěn shòu huānyíng.
(Tạp chí văn nghệ được yêu thích.)

他订阅了多种刊物。
Tā dìngyuèle duō zhǒng kānwù.
(Anh ấy đặt mua nhiều loại tạp chí.)

(44) 恣意 – zìyì – phó từ – tứ ý – tùy tiện

Ví dụ:

恣意开采造成资源浪费。
Zìyì kāicǎi zàochéng zīyuán làngfèi.
(Khai thác bừa bãi gây lãng phí tài nguyên.)

他不顾国法,恣意妄为。
Tā bùgù guófǎ, zìyì wàngwéi.
(Anh ta bất chấp pháp luật, hành động tùy tiện.)

(45) 阻塞 – zǔsè – động từ – trở tắc – tắc nghẽn

Ví dụ:

交通阻塞让人烦躁。
Jiāotōng zǔsè ràng rén fánzào.
(Ùn tắc giao thông gây khó chịu.)

水管阻塞了,需要修理。
Shuǐguǎn zǔsèle, xūyào xiūlǐ.
(Ống nước bị tắc, cần sửa.)

(46) 辗转 – zhǎnzhuǎn – động từ – triển chuyển – truyền qua nhiều nơi

Ví dụ:

消息辗转传到他的耳朵里。
Xiāoxi zhǎnzhuǎn chuán dào tā de ěrduǒ lǐ.
(Tin tức loan truyền đến tai anh ấy.)

他辗转多个城市找工作。
Tā zhǎnzhuǎn duō gè chéngshì zhǎo gōngzuò.
(Anh ấy đi khắp các thành phố tìm việc.)

(47) 夸赞 – kuāzàn – động từ – khoa tán – khen ngợi

Ví dụ:

老师夸赞他的论文写得好。
Lǎoshī kuāzàn tā de lùnwén xiě de hǎo.
(Giáo viên khen bài luận của anh ấy.)

大家都夸赞她聪明。
Dàjiā dōu kuāzàn tā cōngmíng.
(Mọi người đều khen cô ấy thông minh.)

(48) 庸俗 – yōngsú – tính từ – dung tục – tầm thường

Ví dụ:

有的电视节目很庸俗。
Yǒu de diànshì jiémù hěn yōngsú.
(Một số chương trình TV rất tầm thường.)

小报上常常刊登庸俗新闻。
Xiǎobào shàng chángcháng kāndēng yōngsú xīnwén.
(Báo lá cải hay đăng tin giật gân.)

(49) 痛打 – tòngdǎ – động từ – thống đả – đánh mạnh

Ví dụ:

他痛打小偷一顿。
Tā tòngdǎ xiǎotōu yí dùn.
(Anh ấy đánh tên trộm một trận.)

父亲痛打不听话的儿子。
Fùqin tòngdǎ bù tīnghuà de érzi.
(Người cha đánh đứa con hư.)

(50) 窘况 – jiǒngkuàng – danh từ – quẫn khoảng – tình thế khó khăn

Ví dụ:

答辩时教授的问题让他陷入窘况。
Dábiàn shí jiàoshòu de wèntí ràng tā xiànrù jiǒngkuàng.
(Câu hỏi của giáo sư khiến anh ấy lúng túng.)

公司面临财务窘况。
Gōngsī miànlín cáiwù jiǒngkuàng.
(Công ty đối mặt khó khăn tài chính.)

(51) 乘凉 – chéng liáng – động từ – thừa lương – hóng mát

Ví dụ:

夏天人们喜欢在树下乘凉。
Xiàtiān rénmen xǐhuān zài shù xià chéng liáng.
(Mùa hè, mọi người thích ngồi hóng mát dưới cây.)

爷爷在院子里乘凉。
Yéye zài yuànzi lǐ chéng liáng.
(Ông nội ngồi hóng gió trong sân.)

(52) 发奋 – fāfèn – động từ – phát phấn – nỗ lực

Ví dụ:

他发奋学习,终于考上大学。
Tā fāfèn xuéxí, zhōngyú kǎo shàng dàxué.
(Anh ấy học hành chăm chỉ và đỗ đại học.)

发奋工作才能成功。
Fāfèn gōngzuò cáinéng chénggōng.
(Chỉ có nỗ lực mới thành công.)

(53) 志气 – zhìqì – danh từ – chí khí – ý chí, khát vọng

Ví dụ:

他从小就有志气,梦想成为科学家。
Tā cóngxiǎo jiù yǒu zhìqì, mèngxiǎng chéngwéi kēxuéjiā.
(Từ nhỏ anh ấy đã có chí hướng, mơ ước trở thành nhà khoa học.)

志气高远的人容易成功。
Zhìqì gāoyuǎn de rén róngyì chénggōng.
(Người có chí hướng lớn dễ thành công.)

(54) 赞许 – zànxǔ – động từ – tán hứa – khen ngợi

Ví dụ:

老师赞许青年学生的努力。
Lǎoshī zànxǔ qīngnián xuéshēng de nǔlì.
(Giáo viên khen ngợi sự cố gắng của học sinh.)

他的表现受到领导的赞许。
Tā de biǎoxiàn shòudào lǐngdǎo de zànxǔ.
(Biểu hiện của anh ấy được lãnh đạo khen ngợi.)

(55) 管教 – guǎnjiào – động từ – quản giáo – dạy dỗ, quản lý

Ví dụ:

从小爷爷就严格管教他。
Cóngxiǎo yéye jiù yángé guǎnjiào tā.
(Từ nhỏ, ông nội đã nghiêm khắc dạy dỗ anh ấy.)

父母去外地工作,孩子无人管教。
Fùmǔ qù wàidì gōngzuò, háizi wú rén guǎnjiào.
(Bố mẹ đi làm xa, con cái không có người dạy dỗ.)

(56) 代笔 – dàibǐ – động từ – đại bút – viết hộ

Ví dụ:

这封信是他请朋友代笔的。
Zhè fēng xìn shì tā qǐng péngyou dàibǐ de.
(Lá thư này là anh ấy nhờ bạn viết hộ.)

古代文人常为官员代笔。
Gǔdài wénrén cháng wèi guānyuán dàibǐ.
(Người xưa thường viết hộ cho quan lại.)

(57) 口授 – kǒushòu – động từ – khẩu thụ – truyền miệng

Ví dụ:

总经理口授指示给秘书。
Zǒngjīnglǐ kǒushòu zhǐshì gěi mìshū.
(Tổng giám đốc truyền đạt chỉ thị bằng miệng cho thư ký.)

古代知识常靠口授传承。
Gǔdài zhīshì cháng kào kǒushòu chuánchéng.
(Tri thức xưa thường được truyền miệng.)

(58) 大户 – dàhù – danh từ – đại hộ – nhà giàu

Ví dụ:

他是村里的大户,拥有许多土地。
Tā shì cūn lǐ de dàhù, yōngyǒu xǔduō tǔdì.
(Anh ấy là đại gia trong làng, sở hữu nhiều đất đai.)

大户人家常捐钱做慈善。
Dàhù rénjiā cháng juān qián zuò císhàn.
(Gia đình giàu có thường quyên góp từ thiện.)

(59) 墓志铭 – mùzhìmíng – danh từ – mộ chí minh – bia mộ

Ví dụ:

墓碑上刻着墓志铭。
Mùbēi shàng kèzhe mùzhìmíng.
(Trên bia mộ khắc bài minh văn.)

墓志铭记录了他的一生。
Mùzhìmíng jìlùle tā de yìshēng.
(Bia mộ ghi lại cuộc đời ông ấy.)

(60) 按捺 – ànnà – động từ – án nại – kìm nén

Ví dụ:

他按捺不住怒火,大声争吵。
Tā ànnà bù zhù nùhuǒ, dàshēng zhēngchǎo.
(Anh ấy không kìm được tức giận, to tiếng cãi nhau.)

她按捺心中的激动,冷静回答。
Tā ànnà xīnzhōng de jīdòng, lěngjìng huídá.
(Cô ấy kìm nén xúc động, trả lời bình tĩnh.)

(61) 通风报信 – tōngfēng bàoxìn – thành ngữ – thông phong báo tín – báo tin

Ví dụ:

他喜欢通风报信,透露内部消息。
Tā xǐhuān tōngfēng bàoxìn, tòulù nèibù xiāoxi.
(Anh ấy thích làm “chim báo bão”, tiết lộ tin nội bộ.)

有人通风报信,警察提前行动。
Yǒu rén tōngfēng bàoxìn, jǐngchá tíqián xíngdòng.
(Có người báo trước, cảnh sát hành động sớm.)

(62) 序文 – xùwén – danh từ – tự văn – lời tựa

Ví dụ:

这本书的序文是著名学者写的。
Zhè běn shū de xùwén shì zhùmíng xuézhě xiě de.
(Lời tựa sách do học giả nổi tiếng viết.)

序文介绍了作品背景。
Xùwén jièshàole zuòpǐn bèijǐng.
(Lời tựa nêu bối cảnh tác phẩm.)

(63) 客套 – kètào – danh từ/tính từ – khách tháo – khách sáo

Ví dụ:

老朋友见面不必客套。
Lǎo péngyou jiànmiàn bùbì kètào.
(Bạn thân gặp nhau không cần khách sáo.)

刚才在超市遇见同事,只是客套几句。
Gāngcái zài chāoshì yùjiàn tóngshì, zhǐshì kètào jǐ jù.
(Gặp đồng nghiệp trong siêu thị, chỉ chào xã giao vài câu.)

(64) 起草 – qǐcǎo – động từ – khởi thảo – viết bản thảo

Ví dụ:

律师正在起草一份合同。
Lǜshī zhèngzài qǐcǎo yí fèn hétóng.
(Luật sư đang soạn thảo hợp đồng.)

他负责起草会议文件。
Tā fùzé qǐcǎo huìyì wénjiàn.
(Anh ấy phụ trách dự thảo tài liệu họp.)

(65) – jiān – danh từ – tiên – giấy viết thư

Ví dụ:

她用精美的信笺写信。
Tā yòng jīngměi de xìnjiān xiě xìn.
(Cô ấy dùng giấy thư đẹp để viết.)

便笺上记着重要事项。
Biànjiān shàng jìzhe zhòngyào shìxiàng.
(Giấy nhớ ghi các việc quan trọng.)

(66) 恰好 – qiàhǎo – phó từ – hiếu hảo – vừa đúng

Ví dụ:

我正要找他,恰好他来了。
Wǒ zhèng yào zhǎo tā, qiàhǎo tā láile.
(Tôi đang định tìm anh ấy thì vừa hay anh ấy đến.)

金额恰好够付学费。
Jīn’é qiàhǎo gòu fù xuéfèi.
(Số tiền vừa đủ đóng học phí.)

(67) 额角 – éjiǎo – danh từ – ngạc giác – thái dương

Ví dụ:

他额角冒汗,显得很紧张。
Tā éjiǎo mào hàn, xiǎndé hěn jǐnzhāng.
(Thái dương anh ấy đổ mồ hôi, tỏ ra căng thẳng.)

她轻抚额角的皱纹。
Tā qīng fǔ éjiǎo de zhòuwén.
(Cô ấy xoa nếp nhăn ở thái dương.)

(68) 爆栗子 – bàolìzi – danh từ – bạo lật tử – búng đầu

Ví dụ:

弟弟调皮,被妈妈赏了爆栗子。
Dìdi tiáopí, bèi māma shǎngle bàolìzi.
(Em trai nghịch ngợm bị mẹ búng đầu.)

他假装要敲爆栗子吓唬孩子。
Tā jiǎzhuāng yào qiāo bàolìzi xiàhu háizi.
(Anh ấy giả vờ búng đầu để dọa trẻ con.)

(69) 收藏 – shōucáng – động từ – thu tàng – sưu tập

Ví dụ:

他收藏了许多古董。
Tā shōucángle xǔduō gǔdǒng.
(Anh ấy sưu tập nhiều đồ cổ.)

这本邮票值得收藏。
Zhè běn yóupiào zhídé shōucáng.
(Con tem này đáng để sưu tầm.)

(70) 家书 – jiāshū – danh từ – gia thư – thư nhà

Ví dụ:

战乱时期,家书抵万金。
Zhànluàn shíqī, jiāshū dǐ wàn jīn.
(Thời loạn, thư nhà quý như vàng.)

他每月给父母写家书。
Tā měi yuè gěi fùmǔ xiě jiāshū.
(Anh ấy mỗi tháng đều viết thư về nhà.)

(71) 珍藏 – zhēncáng – động từ – trân tàng – cất giữ cẩn thận

Ví dụ:

爷爷珍藏着一枚军功章。
Yéye zhēncángzhe yì méi jūngōng zhāng.
(Ông nội cất giữ huân chương chiến công.)

这本书是她珍藏多年的宝贝。
Zhè běn shū shì tā zhēncáng duō nián de bǎobèi.
(Cuốn sách này là báu vật cô ấy giữ gìn suốt năm.)

(72) 包裹 – bāoguǒ – danh từ – bao quả – bưu kiện

Ví dụ:

她收到朋友寄来的包裹。
Tā shōudào péngyou jì lái de bāoguǒ.
(Cô ấy nhận được bưu kiện bạn gửi.)

包裹里是生日礼物。
Bāoguǒ lǐ shì shēngrì lǐwù.
(Trong bưu kiện là quà sinh nhật.)

(73) 药性 – yàoxìng – danh từ – dược tính – tính chất thuốc

Ví dụ:

服药前要了解药性。
Fú yào qián yào liǎojiě yàoxìng.
(Trước khi uống thuốc cần biết rõ dược tính.)

这种草药药性温和。
Zhè zhǒng cǎoyào yàoxìng wēnhé.
(Loại thảo dược này có tính ôn hòa.)

(74) – zǎn – động từ – toản – tích góp

Ví dụ:

他攒钱买了一套房子。
Tā zǎn qián mǎile yí tào fángzi.
(Anh ấy dành dụm tiền mua nhà.)

孩子攒邮票成癖。
Háizi zǎn yóupiào chéng pǐ.
(Đứa trẻ có sở thích sưu tập tem.)

(75) 临摹 – línmó – động từ – lâm mô – sao chép nghệ thuật

Ví dụ:

学生临摹老师的画作学习技巧。
Xuéshēng línmó lǎoshī de huàzuò xuéxí jìqiǎo.
(Học sinh sao chép tranh thầy để học kỹ thuật.)

这幅画是临摹敦煌壁画的。
Zhè fú huà shì línmó Dūnhuáng bìhuà de.
(Bức tranh này mô phỏng bích họa Đôn Hoàng.)

(76) 别号 – biéhào – danh từ – biệt hiệu – bút danh

Ví dụ:

唐代大诗人李白别号”青莲居士”。
Tángdài dà shīrén Lǐ Bái biéhào “Qīnglián jūshì”.
(Nhà thơ Lý Bạch đời Đường có biệt hiệu “Thanh Liên cư sĩ”.)

作家常用别号发表作品。
Zuòjiā cháng yòng biéhào fābiǎo zuòpǐn.
(Tác giả thường dùng bút danh để đăng tác phẩm.)

(77) – shǔ – động từ – thự – ký tên

Ví dụ:

网上有一篇引起争议的文章署了他的名。
Wǎngshàng yǒu yì piān yǐnqǐ zhēngyì de wénzhāng shǔle tā de míng.
(Trên mạng có bài viết gây tranh cãi ký tên anh ấy.)

文件需要负责人签署。
Wénjiàn xūyào fùzérén qiānshǔ.
(Tài liệu cần người phụ trách ký.)

(78) 央求 – yāngqiú – động từ – ương cầu – van nài

Ví dụ:

孩子央求妈妈买玩具。
Háizi yāngqiú māma mǎi wánjù.
(Đứa trẻ năn nỉ mẹ mua đồ chơi.)

尽管违规,他仍央求原谅。
Jǐnguǎn wéiguī, tā réng yāngqiú yuánliàng.
(Dù phạm lỗi, anh ấy vẫn van xin tha thứ.)

(79) 过瘾 – guòyǐn – tính từ – quá nghiện – thỏa thích

Ví dụ:

好汽车开起来真过瘾。
Hǎo qìchē kāi qǐlái zhēn guòyǐn.
(Lái xe đời mới thật đã tay.)

春节跟老朋友聚会很过瘾。
Chūnjié gēn lǎo péngyou jùhuì hěn guòyǐn.
(Tết sum họp bạn cũ thật vui thích.)

(80) 戏曲 – xìqǔ – danh từ – hí khúc – kịch hát

Ví dụ:

奶奶喜欢听传统戏曲。
Nǎinai xǐhuān tīng chuántǒng xìqǔ.
(Bà nội thích nghe kịch cổ truyền.)

戏曲是中国文化瑰宝。
Xìqǔ shì Zhōngguó wénhuà guībǎo.
(Hát tuồng là báu vật văn hóa Trung Quốc.)

(81) 插科打诨 – chākē dǎhùn – thành ngữ – sáp khoa đán hỗn – đùa cợt

Ví dụ:

他喜欢插科打诨,活跃气氛。
Tā xǐhuān chākē dǎhùn, huóyuè qìfēn.
(Anh ấy thích trêu đùa để tạo không khí vui vẻ.)

会议中不宜插科打诨。
Huìyì zhōng bùyí chākē dǎhùn.
(Trong cuộc họp không nên đùa cợt.)

(82) 深奥 – shēn’ào – tính từ – thâm áo – sâu sắc, khó hiểu

Ví dụ:

这本书的内容过于深奥,初学者看不懂。
Zhè běn shū de nèiróng guòyú shēn’ào, chūxuézhě kàn bù dǒng.
(Nội dung sách này quá sâu xa, người mới học không hiểu được.)

他提出的问题很深奥,需要仔细思考。
Tā tíchū de wèntí hěn shēn’ào, xūyào zǐxì sīkǎo.
(Câu hỏi anh ấy đặt ra rất sâu sắc, cần suy nghĩ kỹ.)

(83) 渐次 – jiàncì – phó từ – tiệm thứ – dần dần

Ví dụ:

夜幕渐次降临,城市亮起了灯光。
Yèmù jiàncì jiànglín, chéngshì liàng qǐle dēngguāng.
(Màn đêm dần buông xuống, thành phố lên đèn.)

天气渐次转凉,秋天要来了。
Tiānqì jiàncì zhuǎn liáng, qiūtiān yào lái le.
(Thời tiết dần chuyển lạnh, mùa thu sắp đến.)

(84) 百科全书 – bǎikē quánshū – danh từ – bách khoa toàn thư – bách khoa toàn thư

Ví dụ:

这套百科全书涵盖了所有领域的知识。
Zhè tào bǎikē quánshū hángàile suǒyǒu lǐngyù de zhīshì.
(Bộ bách khoa toàn thư này bao quát tri thức mọi lĩnh vực.)

学生经常查阅百科全书获取信息。
Xuéshēng jīngcháng cháyuè bǎikē quánshū huòqǔ xìnxī.
(Học sinh thường tra cứu bách khoa toàn thư để lấy thông tin.)

(85) 版本 – bǎnběn – danh từ – bản bổn – phiên bản

Ví dụ:

这本书的最新版本增加了插图。
Zhè běn shū de zuìxīn bǎnběn zēngjiāle chātú.
(Phiên bản mới nhất của sách này có thêm hình minh họa.)

软件需要更新到最新版本。
Ruǎnjiàn xūyào gēngxīn dào zuìxīn bǎnběn.
(Phần mềm cần được cập nhật lên phiên bản mới.)

(86) 增补 – zēngbǔ – động từ – tăng bổ – bổ sung

Ví dụ:

词典再版时增补了新词汇。
Cídiǎn zàibǎn shí zēngbǔle xīn cíhuì.
(Từ điển tái bản có bổ sung từ ngữ mới.)

工会增补了三名新成员。
Gōnghuì zēngbǔle sān míng xīn chéngyuán.
(Công đoàn bổ sung thêm ba thành viên mới.)

(87) 别致 – biézhì – tính từ – biệt chí – độc đáo

Ví dụ:

这套家具设计得很别致。
Zhè tào jiājù shèjì de hěn biézhì.
(Bộ bàn ghế này thiết kế rất độc đáo.)

她戴了一枚别致的胸针。
Tā dàile yì méi biézhì de xiōngzhēn.
(Cô ấy đeo một chiếc trâm cài áo lạ mắt.)

(88) 被窝儿 – bèiwōr – danh từ – bị oa – chăn ấm (chăn gấp hình ống)

Ví dụ:

冬天最喜欢赖在被窝儿里。
Dōngtiān zuì xǐhuān lài zài bèiwōr lǐ.
(Mùa đông thích nhất là cuộn trong chăn ấm.)

妈妈把被窝儿铺得暖暖的。
Māma bǎ bèiwōr pū dé nuǎnnuǎn de.
(Mẹ dọn chăn ấm thật kỹ để giữ nhiệt.)

(89) 地雷 – dìléi – danh từ – địa lôi – mìn

Ví dụ:

战后地区仍残留许多地雷。
Zhànhòu dìqū réng cánliú xǔduō dìléi.
(Khu vực hậu chiến còn sót lại nhiều mìn.)

工兵正在排除地雷。
Gōngbīng zhèngzài páichú dìléi.
(Công binh đang rà phá mìn.)

(90) 砚台 – yàntai – danh từ – nghiễn đài – nghiên mực

Ví dụ:

书法家正在砚台上磨墨。
Shūfǎjiā zhèngzài yàntai shàng mó mò.
(Nhà thư pháp đang mài mực trên nghiên.)

这块古砚台是家传宝物。
Zhè kuài gǔ yàntai shì jiāchuán bǎowù.
(Chiếc nghiên cổ này là bảo vật gia truyền.)

(91) 惊叫 – jīngjiào – động từ – kinh khiếu – la hét (vì kinh ngạc/sợ hãi)

Ví dụ:

汽车差点儿撞到行人,司机惊叫起来。
Qìchē chàdiǎnr zhuàng dào xíngrén, sījī jīngjiào qǐlái.
(Chiếc xe suýt đâm vào người đi đường, tài xế hét lên.)

看到蛇时,她惊叫着跳开。
Kàn dào shé shí, tā jīngjiàozhe tiào kāi.
(Thấy con rắn, cô ấy hét lên và nhảy ra xa.)

(92) 搜查 – sōuchá – động từ – sưu tra – lục soát

Ví dụ:

警察搜查了嫌疑人的住所。
Jǐngchá sōuchále xiányírén de zhùsuǒ.
(Cảnh sát khám xét nơi ở của nghi phạm.)

在机场安检要接受行李搜查。
Zài jīchǎng ānjiǎn yào jiēshòu xínglǐ sōuchá.
(Ở sân bay phải chấp nhận kiểm tra hành lý.)

(93) 恨不得 – hènbude – động từ – hận bất đắc – ước gì, mong được

Ví dụ:

他恨不得马上飞回家乡。
Tā hènbude mǎshàng fēi huí jiāxiāng.
(Anh ấy ước gì có thể bay ngay về quê.)

我恨不得有三头六臂来完成工作。
Wǒ hènbude yǒu sān tóu liù bì lái wánchéng gōngzuò.
(Tôi ước có ba đầu sáu tay để hoàn thành công việc.)

(94) 扫帚 – sàozhou – danh từ – tảo trửu – chổi

Ví dụ:

妈妈用扫帚打扫院子。
Māma yòng sàozhou dǎsǎo yuànzi.
(Mẹ dùng chổi quét sân.)

这把竹扫帚用了很多年。
Zhè bǎ zhú sàozhou yòngle hěnduō nián.
(Chiếc chổi tre này dùng đã nhiều năm.)

(95) 备箕 – bèijī – danh từ – bị ki – hót rác

Ví dụ:

请把垃圾扫进备箕里。
Qǐng bǎ lājī sǎo jìn bèijī lǐ.
(Hãy quét rác vào hót rác.)

塑料备箕比金属的更轻便。
Sùliào bèijī bǐ jīnshǔ de gèng qīngbiàn.
(Hót rác nhựa nhẹ hơn loại kim loại.)

(96) 博取 – bóqǔ – động từ – bác thủ – giành lấy

Ví dụ:

他故意说笑话来博取关注。
Tā gùyì shuō xiàohuà lái bóqǔ guānzhù.
(Anh ấy cố ý kể chuyện cười để thu hút sự chú ý.)

那个乞丐不断鞠躬博取同情。
Nàgè qǐgài bùduàn jūgōng bóqǔ tóngqíng.
(Người ăn xin đó liên tục cúi đầu để giành lấy lòng thương.)

(97) 说不定 – shuōbùdìng – phó từ – thuyết bất định – có lẽ, chưa chắc

Ví dụ:

说不定明天会下雨,带上伞吧。
Shuōbùdìng míngtiān huì xià yǔ, dài shàng sǎn ba.
(Có lẽ ngày mai sẽ mưa, hãy mang theo dù.)

电影都开演了,他说不定不来了。
Diànyǐng dōu kāiyǎn le, tā shuōbùdìng bù lái le.
(Phim đã bắt đầu, có lẽ anh ấy không đến nữa.)

(98) 专一 – zhuānyī – tính từ – chuyên nhất – tập trung, duy nhất

Ví dụ:

想成功就要有专一的目标。
Xiǎng chénggōng jiù yào yǒu zhuānyī de mùbiāo.
(Muốn thành công phải có mục tiêu tập trung.)

他对爱情非常专一。
Tā duì àiqíng fēicháng zhuānyī.
(Anh ấy rất chung thủy trong tình yêu.)

(99) 源源 – yuányuán – phó từ – nguyên nguyên – liên tục

Ví dụ:

救援物资从各地源源运来。
Jiùyuán wùzī cóng gèdì yuányuán yùn lái.
(Hàng cứu trợ được vận chuyển liên tục từ khắp nơi.)

游客源源不断地涌入景区。
Yóukè yuányuán bùduàn de yǒng rù jǐngqū.
(Du khách ùn ùn kéo đến khu tham quan.)

(100) 深思 – shēnsī – động từ – suy tư – suy nghĩ sâu xa
Ví dụ:
他深思熟虑后做出了决定。
Tā shēnsī shúlǜ hòu zuò chūle juédìng.
(Sau khi suy nghĩ kỹ, anh ấy đã đưa ra quyết định.)

我们要深思问题的根本原因。
Wǒmen yào shēnsī wèntí de gēnběn yuányīn.
(Chúng ta cần suy nghĩ sâu về nguyên nhân gốc rễ của vấn đề.)

(101) 旺盛 – wàngshèng – tính từ – vượng thịnh – thịnh vượng, dồi dào
Ví dụ:
他的精力旺盛,整天都在工作。
Tā de jīnglì wàngshèng, zhěng tiān dōu zài gōngzuò.
(Anh ấy có năng lượng dồi dào, cả ngày làm việc không ngừng.)

这片森林的生物种类繁多,生态系统旺盛。
Zhè piàn sēnlín de shēngwù zhǒnglèi fánduō, shēngtài xìtǒng wàngshèng.
(Rừng này có nhiều loài sinh vật, hệ sinh thái phong phú.)

(102) 联想 – liánxiǎng – động từ – liên tưởng – liên tưởng
Ví dụ:
这首歌让我联想到儿时的记忆。
Zhè shǒu gē ràng wǒ liánxiǎng dào érshí de jìyì.
(Bài hát này khiến tôi liên tưởng đến những ký ức thời thơ ấu.)

看见那棵大树,我联想到暑假的时光。
Kànjiàn nà kē dàshù, wǒ liánxiǎng dào shǔjià de shíguāng.
(Khi nhìn thấy cây lớn đó, tôi liên tưởng đến những ngày hè.)

(103) 夸张 – kuāzhāng – động từ – khoa trương – phóng đại
Ví dụ:
他总是夸张地描述自己的成就。
Tā zǒng shì kuāzhāng de miáoshù zìjǐ de chéngjiù.
(Anh ấy luôn khoa trương khi mô tả thành tựu của mình.)

她的故事有点夸张,我不太相信。
Tā de gùshì yǒudiǎn kuāzhāng, wǒ bù tài xiāngxìn.
(Câu chuyện của cô ấy hơi phóng đại, tôi không mấy tin tưởng.)

(104) 体味 – tǐwèi – động từ – thể vị – hiểu rõ, hiểu tường tận
Ví dụ:
他体味到生活的艰辛,决定改变自己。
Tā tǐwèi dào shēnghuó de jiānxīn, juédìng gǎibiàn zìjǐ.
(Anh ấy hiểu rõ sự khó khăn trong cuộc sống và quyết định thay đổi bản thân.)

通过这本书,我体味到了作者的心情。
Tōngguò zhè běn shū, wǒ tǐwèi dàole zuòzhě de xīnqíng.
(Qua cuốn sách này, tôi cảm nhận được tâm trạng của tác giả.)

(105) 笔法 – bǐfǎ – danh từ – bút pháp – cách viết
Ví dụ:
他的笔法独具一格,作品非常有特点。
Tā de bǐfǎ dújù yī gé, zuòpǐn fēicháng yǒu tèdiǎn.
(Bút pháp của anh ấy rất đặc biệt, các tác phẩm của anh ấy rất có cá tính.)

这位画家的笔法细腻生动。
Zhè wèi huàjiā de bǐfǎ xìnì shēngdòng.
(Bút pháp của họa sĩ này rất tinh tế và sinh động.)

(106) 情节 – qíngjié – danh từ – tình tiết – chi tiết câu chuyện
Ví dụ:
小说的情节非常引人入胜。
Xiǎoshuō de qíngjié fēicháng yǐn rén rù shèng.
(Cốt truyện của cuốn tiểu thuyết này rất hấp dẫn.)

电影情节发展得紧凑而感人。
Diànyǐng qíngjié fāzhǎn de jǐncòu ér gǎnrén.
(Cốt truyện của bộ phim phát triển chặt chẽ và cảm động.)

(107) – hē – động từ – thở ra, hà hơi, hạ
Ví dụ:
天气热得让人忍不住呵了一声。
Tiānqì rè de ràng rén rěn bù zhù hē le yī shēng.
(Thời tiết nóng đến nỗi khiến người ta không thể không thở ra một tiếng.)

他看到难以理解的情况,不禁呵斥了一下。
Tā kàn dào nán yǐ lǐjiě de qíngkuàng, bùjīn hēchì le yīxià.
(Anh ấy thấy tình huống khó hiểu và không kìm được mà quát lên.)

(108) 世事 – shìshì – danh từ – thế sự – việc đời
Ví dụ:
世事无常,我们只能接受现实。
Shìshì wúcháng, wǒmen zhǐ néng jiēshòu xiànshí.
(Đời người không lường trước được, chúng ta chỉ có thể chấp nhận thực tại.)

他对世事看得非常透彻。
Tā duì shìshì kàn de fēicháng tòuchè.
(Anh ấy nhìn nhận mọi chuyện đời rất thấu đáo.)

(109) 漠不关心 – mò bù guān xīn – thành ngữ – mạc bất quan tâm – thờ ơ, không quan tâm
Ví dụ:
对他来说,其他人的感受完全是漠不关心的。
Duì tā lái shuō, qítā rén de gǎnshòu wánquán shì mò bù guān xīn de.
(Đối với anh ấy, cảm giác của người khác hoàn toàn không quan trọng.)

这个问题他漠不关心,不愿回答。
Zhège wèntí tā mò bù guān xīn, bù yuàn huídá.
(Anh ấy thờ ơ với vấn đề này và không muốn trả lời.)

(110) 细节 – xìjié – danh từ – chi tiết – chi tiết
Ví dụ:
这个报告中,细节部分非常重要。
Zhège bàogào zhōng, xìjié bùfen fēicháng zhòngyào.
(Các chi tiết trong báo cáo này rất quan trọng.)

注意到细节是很重要的。
Zhùyì dào xìjié shì hěn zhòngyào de.
(Lưu ý đến các chi tiết là rất quan trọng.)

(111) 捧腹大笑 – pěng fù dà xiào – thành ngữ – bổng phúc đại tiếu – ôm bụng cười
Ví dụ:
他的笑话真是捧腹大笑,大家都笑得合不拢嘴。
Tā de xiàohuà zhēn shì pěng fù dà xiào, dàjiā dōu xiào de hé bù lǒng zuǐ.
(Câu chuyện cười của anh ấy thật sự khiến mọi người ôm bụng cười.)

我听完笑话后,不禁捧腹大笑。
Wǒ tīng wán xiàohuà hòu, bù jīn pěng fù dà xiào.
(Sau khi nghe câu chuyện cười, tôi không thể nhịn được cười.)

(112) 讽刺 – fěngcì – động từ – phúng kích, châm biếm
Ví dụ:
他的评论是对我不经意的讽刺。
Tā de pínglùn shì duì wǒ bù jīngyì de fěngcì.
(Lời bình luận của anh ấy là một sự châm biếm vô tình đối với tôi.)

这篇文章对政治丑闻进行了讽刺。
Zhè piān wénzhāng duì zhèngzhì chǒuwén jìnxíngle fěngcì.
(Bài viết này đã châm biếm các bê bối chính trị.)

(113) 伤感 – shānggǎn – tính từ – thương cảm – buồn, xúc động
Ví dụ:
她看到老照片时感到伤感。
Tā kàn dào lǎo zhàopiàn shí gǎndào shānggǎn.
(Cô ấy cảm thấy buồn khi nhìn thấy những bức ảnh cũ.)

听到这首歌,他心里很伤感。
Tīng dào zhè shǒu gē, tā xīn lǐ hěn shānggǎn.
(Khi nghe bài hát này, trong lòng anh ấy rất buồn.)

(114) 回肠荡气 – huícháng dàngqì – thành ngữ – rung động, xúc động
Ví dụ:
这首歌回肠荡气,让我感动得哭了。
Zhè shǒu gē huícháng dàngqì, ràng wǒ gǎndòng de kūle.
(Bài hát này thật sự khiến mọi người xúc động, tôi đã khóc.)

他的演讲充满回肠荡气的情感。
Tā de yǎnjiǎng chōngmǎn huícháng dàngqì de qínggǎn.
(Bài phát biểu của anh ấy đầy cảm xúc sâu lắng.)

Ngữ pháp

1. 只顾 (zhǐgù) – chỉ chú ý đến

Phó từ, biểu thị sự tập trung vào một việc nào đó mà bỏ qua những việc khác.

Ví dụ:

他只顾往前跑,没留心脚下,摔了一跤。
Tā zhǐgù wǎng qián pǎo, méi liúxīn jiǎo xià, shuāile yī jiāo.
(Anh ta chỉ mải chạy về phía trước, không để ý dưới chân nên bị ngã.)

我们只顾聊天了,忘了时间。
Wǒmen zhǐgù liáotiānle, wàngle shíjiān.
(Chúng tôi mải nói chuyện quên cả thời gian.)

这些年他只顾研究学问,忽略了家里人的感受。
Zhèxiē nián tā zhǐgù yánjiū xuéwèn, hūlüèle jiālǐ rén de gǎnshòu.
(Mấy năm nay anh ấy chỉ chăm chú nghiên cứu, bỏ qua cảm xúc của gia đình.)

2. 所谓 A,不过是 B (suǒwèi A, bùguò shì B) – gọi là A, nhưng thực ra chỉ là B

A là từ cần giải thích, B là cách giải thích cho A, dùng “不过” để giảm nhẹ hoặc đơn giản hóa sự việc.

Ví dụ:

女儿在幼儿园学的所谓舞蹈,不过是几个弯腰踢腿的动作。
Nǚ’ér zài yòu’éryuán xué de suǒwèi wǔdǎo, bùguò shì jǐ gè wān yāo tī tuǐ de dòngzuò.
(Cái gọi là múa mà con gái học ở trường mẫu giáo, thực ra chỉ là vài động tác cúi người đá chân.)

街上常有人替别人算命,其实所谓算命,不过是察言观色,说些个模棱两可的话而已。
Jiē shàng cháng yǒu rén tì biérén suànmìng, qíshí suǒwèi suànmìng, bùguò shì chá yán guān sè, shuō xiē gè móléngliǎngkě de huà éryǐ.
(Trên phố thường có người xem bói cho người khác, thực ra cái gọi là xem bói chỉ là quan sát sắc mặt rồi nói những lời nước đôi.)

3. 虽然没有/不…,却也… (suīrán méiyǒu/bù…, què yě…) – tuy không…, nhưng cũng…

Vế sau dùng “却也” để nêu lên mặt tích cực trái ngược với vế trước có “虽然没有/不”.

Ví dụ:

我刚买了一个提包,虽然不是什么名牌,却也漂亮、实用。
Wǒ gāng mǎile yīgè tíbāo, suīrán bùshì shénme míngpái, què yě piàoliang, shíyòng.
(Tôi vừa mua một chiếc túi, tuy không phải hàng hiệu nhưng cũng đẹp và tiện dụng.)

妹妹学了一年多的英语,说得虽然不够流利,却也能应付日常交际。
Mèimei xuéle yī nián duō de yīngyǔ, shuō dé suīrán bùgòu liúlì, què yě néng yìngfù rìcháng jiāojì.
(Em gái tôi học tiếng Anh hơn một năm, tuy nói chưa lưu loát nhưng cũng đủ giao tiếp hàng ngày.)

4. 恰好 (qiàhǎo) – vừa khéo, vừa đúng

Phó từ, chỉ sự trùng hợp ngẫu nhiên hoặc vừa vặn đúng lúc.

Ví dụ:

我从地铁站出来,恰好公共汽车来了,非常顺利。
Wǒ cóng dìtiě zhàn chūlái, qiàhǎo gōnggòng qìchē láile, fēicháng shùnlì.
(Tôi vừa ra khỏi tàu điện ngầm thì xe buýt đến, thật là thuận lợi.)

老王刚领了一笔稿费,恰好够他还这个月的贷款。
Lǎo wáng gāng lǐngle yī bǐ gǎofèi, qiàhǎo gòu tā huán zhège yuè de dàikuǎn.
(Lão Vương vừa nhận nhuận bút, vừa đủ để trả khoản vay tháng này.)

5. 聊以…… /liáo yǐ…/ – tạm thời…, coi như…

Là mẫu câu biểu thị sự tạm thời làm gì đó, thường dịch là “coi như để…”, “tạm để mà…”.

Ví dụ:
这些年他处处碰壁,时常借酒浇愁,聊以解忧。
Zhèxiē nián tā chùchù pèngbì, shícháng jiè jiǔ jiāochóu, liáo yǐ jiě yōu.
Những năm gần đây anh ta liên tục gặp thất bại, thường mượn rượu giải sầu, coi như để khuây khỏa.

今年以来他明显感觉力衰退,聊以自慰的是头脑还很灵活。
Jīnnián yǐlái tā míngxiǎn gǎnjué lì shuāituì, liáo yǐ zìwèi de shì tóunǎo hái hěn línghuó.
Năm nay anh ấy cảm thấy rõ ràng thể lực suy giảm, điều an ủi tạm thời là đầu óc vẫn còn linh hoạt.

浪费没成设计,就说助手没有配合他,聊以塞责。
Làngfèi méi chéng shèjì, jiù shuō zhùshǒu méiyǒu pèihé tā, liáo yǐ sāizé.
Lãng phí thiết kế mà không thành công, liền nói là do trợ lý không phối hợp, coi như để thoái thác trách nhiệm.

6. 且……且…… /qiě… qiě…/ – vừa… vừa…

Mẫu ngữ pháp biểu thị hai hành động xảy ra song song, tương đương với 一边……一边…….

Ví dụ:
妈妈且唱且跳,嘴上还不停地说,大家不觉得过了两个小时。
Māmā qiě chàng qiě tiào, zuǐ shàng hái bù tíng de shuō, dàjiā bù juéde guò le liǎng gè xiǎoshí.
Mẹ vừa hát vừa nhảy, miệng lại không ngừng nói, mọi người không cảm thấy đã qua 2 tiếng đồng hồ.

演员们且歌且舞,表演得精彩的节目。
Yǎnyuánmen qiě gē qiě wǔ, biǎoyǎn de jīngcǎi de jiémù.
Các diễn viên vừa hát vừa múa, biểu diễn tiết mục rất đặc sắc.

7. 恨不得 /hènbude/ – hận không thể, nóng lòng muốn

Biểu thị mong muốn mãnh liệt làm được ngay điều gì đó, có khi dịch là “ước gì…”, “muốn lắm mà không thể”.

Ví dụ:
快过春节了,他恨不得下周乡过年。
Kuài guò chūnjié le, tā hènbude xià zhōu xiāng guònián.
Sắp đến Tết rồi, anh ấy mong muốn được về quê ăn Tết ngay trong tuần tới.

那套服装是新上的漂亮的春装,我恨不得一口气全部买下来。
Nà tào fúzhuāng shì xīn shàng de piàoliang de chūnzhuāng, wǒ hènbude yī kǒuqì quánbù mǎi xiàlái.
Bộ quần áo đó là mẫu xuân mới rất đẹp, tôi ước gì có thể mua hết về trong một lần.

马弟伤三年多没见面了,一见面恨不得说上三天三夜。
Mǎ dì shāng sān nián duō méi jiànmiàn le, yī jiànmiàn hènbude shuō shàng sān tiān sān yè.
Anh Mã bị thương đã hơn 3 năm không gặp, gặp lại muốn nói chuyện suốt ba ngày ba đêm cũng không đủ.

Chú ý:恨不得” chỉ dùng cho việc không thể thực hiện được trong thực tế.

8. 说不定 /shuō bu dìng/ – e rằng, chưa biết chừng, có lẽ

Biểu thị suy đoán không chắc chắn, tương đương với “可能”, “也许”.

Ví dụ:
你们等一等再买家具吧,说明年还会出新产品。
Nǐmen děng yī děng zài mǎi jiājù ba, shuō bù dìng míngnián hái huì chū xīn chǎnpǐn.
Các bạn nên đợi thêm chút rồi hãy mua đồ nội thất, chưa biết chừng sang năm sẽ có sản phẩm mới.

说不定他把见面的时间搞错了,给他打个电话吧。
Shuō bù dìng tā bǎ jiànmiàn de shíjiān gǎo cuò le, gěi tā dǎ gè diànhuà ba.
Có lẽ anh ấy đã nhớ nhầm thời gian gặp mặt, gọi cho anh ấy thử xem.

看这天气,晚上说不定会有大暴雨,我们得加把劲,把活都干完了。
Kàn zhè tiānqì, wǎnshàng shuō bù dìng huì yǒu dà bàoyǔ, wǒmen děi jiā bǎ jìn, bǎ huó dōu gàn wán le.
Nhìn thời tiết thế này, có lẽ tối nay sẽ có mưa to, chúng ta phải cố làm cho xong việc.

Ngoài ra còn mang nghĩa là “không thể nói chính xác”:

A: 什么时候考试?
B: 现在还说不定,得等办公室的通知。
A: Shénme shíhòu kǎoshì?
B: Xiànzài hái shuō bù dìng, děi děng bàngōngshì de tōngzhī.
A: Bao giờ thi vậy?
B: Bây giờ chưa nói chắc được, phải đợi thông báo từ văn phòng.

Bài khóa

钟书自小在大家庭长大,和堂兄弟的感情不输亲兄弟。亲的、堂的兄弟共十人,钟书居长。众兄弟间,他比较稚钝,孜孜读书的时候,对什么都没个计较,放下书本,又全没正经,好像有大量多余的兴致没处寄放,专爱胡说乱道。钱家人爱说他有“痴气”。我们无锡人所谓“痴”包括很多意义:疯、傻、憨、稚气、骏气、淘气等等。他不像他母亲那样沉默寡言、严肃谨慎,也不像他父亲那样一本正经。他母亲常抱怨他父亲“憨”。也许钟书的“痴气”和他父亲的憨厚正是一脉相承的。我曾看过他们家的旧照片。他的弟弟都精精壮壮,唯他瘦弱,善眉善眼的一副忠厚可怜相。想来那时候的“痴气”只是痴气、骏气,还不会淘气呢。

他有些混沌表现,至今依然如故。例如他总记不得自己的生年月日。小时候他不会分辨左右,好在那时候穿布鞋,不分左右脚。后来他和钟韩同到苏州上美国教会中学的时候,穿了皮鞋,他仍然不分左右乱穿。在美国人办的学校里,上体育课也用英语喊口号。他因为英文好,当上了一名班长。可是嘴里能用英语喊口号,两脚却左右不分;因此只当了两个星期的班长就给老师罢了官,他也如释重负。他穿内衣或套脖的毛衣,往往前后颠倒,衣服套在脖子上只顾前后掉转,结果还是前后颠倒了。也许这也是钱家人说他“痴”的又一表现。

钟书小时最喜欢玩“石屋里的和尚”。我听他讲得津津有味,以为是什么有趣的游戏;原来只是一人盘腿坐在帐子里,放下帐门,披着一条被单,就是“石屋里的和尚”。我不懂那有什么好玩。他说好玩得很;晚上伯父伯母教他早睡,他不肯,就玩“石屋里的和尚”,玩得很乐。所谓“玩”,不过是一个人盘腿坐着自言自语。小孩自言自语,其实是出声的想象。我问他是否编造故事自娱,他却记不得了。这大概也算是“痴气”吧。

钟书十四岁和钟韩同考上苏州桃坞中学(美国圣公会办的学校)。父母为他置备了行装,学费书费之外,还有零用钱。他就和钟韩同往苏州上学,他的功课都还不错,只算术不行。

那年他父亲到北京清华大学任教,寒假没回家。钟书寒假回家没有严父管束,更是快活。他借了大批的《小说世界》、《红玫瑰》、《紫罗兰》等刊物恣意阅读。暑假他父亲归途阻塞,到天津改乘轮船,辗转回家,假期已过了一半。他父亲回家第一件事是命钟书钟韩各做一篇文章;钟韩的一篇颇受夸赞,钟书的一篇不文不白,用字庸俗,他父亲气得把他痛打一顿。钟书忍笑向我形容他当时的窘况:家人都在院子里乘凉,他一人还在大厅上,挨了打又痛又羞,呜呜地哭。这顿打虽然没有起开通思路的作用,却也激起了发奋读书的志气。钟书从此用功读书,作文大有进步,受到父亲赞许。他也开始学着做诗,只是并不请教父亲。一九二七年桃坞中学停办,他和钟韩同考入美国圣公会办的无锡辅仁中学,钟书就经常有父亲管教,常为父亲代笔写信,由口授而代写,由代写信而代作文章。钟书考入清华之前,已反复接打而是父亲得意的儿子了。一次他代父亲为乡下某大户作了一篇墓志铭。那天午饭时,钟书的妈妈听见他父亲对他母亲称赞那篇文章,快活得按捺不住,立即去通风报信:“阿大啊,爹爹称赞你呢!说你文章做得好!”钟书是第一次听到父亲称赞,也和妈妈一样高兴,所以至今还记得清清楚楚。那时商务印书馆出版钱穆的一本书,上有钟书父亲的序文。据钟书告诉我,那是他代写的,一字没有改动。

我常见钟书写客套信从不起草,提笔就写,八行笺上,几次抬头,写来恰好八行,一行不多,一行不少。钟书说,那都是他父亲训练出来的,他额角上挨了不少“爆栗子”呢。

钟书二十岁那年考上清华大学,秋季就到北京上学。他父亲收藏他的家书是那时候开始的。他父亲身后,钟书才知道父亲把他的每一封信都贴在本子上珍藏。信写得非常有趣,对老师、同学都有生动的描写。

钟书小时候,中药房卖的草药每一味都有两层纸包裹;外面一张白纸,里面一张印着药名和药性。每服一副药可攒下一叠包药的纸。这种纸干净、吸水。钟书入九岁左右常用包药纸来临摹他伯父藏的《芥子园画谱》,或印在《唐诗三百首》里的“诗中之画”。他为自己想出一个别号叫“项昂之”——因为他佩服项羽,“昂之”是他想象中项羽的气概。他在每幅画上挥笔署上“项昂之”的大名,得意非凡。他大约常有“项昂之”的兴趣,只恨不喜画。他曾央求当时在中学读书的女儿为他临摹过几幅有名的西洋淘气画,聊以过瘾,想来这也是“痴气”的表现。

钟书在他父亲的教学下“发奋用功”,其实他读书还是出于喜好,只似馋嘴佬贪吃美食:食肠很大,不择精粗,甜咸杂进。极俗的书他也能看得哈哈大笑。戏曲里的插科打诨,他不仅且看且笑,还一再搬演,笑得打跌。精微深奥的哲学、美学、文艺理论等大部著作,他像小儿吃零食那样吃了又吃,厚厚的书一本本渐次吃完。诗歌更是他喜好的读物。重得拿不动的大字典、辞典、百科全书等,他不仅挨着字母逐条细读,见了新版本,还不嫌其烦地把新条目增补在旧书上。他看书常做些笔记。

钟书的“痴气”也怪别致的。他逗女儿玩,每天临睡在她被窝儿里埋置“地雷”,埋得一层深入一层,把大大小小的各种玩具、镜子、刷子,甚至砚台或大把的毛笔都埋进去,等女儿惊叫,他就得意大乐。女儿临睡必定小心搜查一遍,把被里的东西一一取出。钟书恨不得把扫帚、畚箕都塞入女儿被窝儿,博取一道意外的胜利。这种玩意儿天天玩也没多大意思,可是钟书百玩不厌。

他很认真地跟我说:“假如我们再生一个孩子,说不定比阿圆好,我们就要喜欢那个孩子了,那我们怎么对得起阿圆呢。”提倡一对父母生一个孩子的理论,还从未讲到父母为了用情专一而只生一个。

钱家人常说钟书“痴人有痴福”。他作为书痴,倒真是有点痴福。供他阅读的书,会从各方面源源供应。新书总会从意外的途径到他手里。他只要有书可读,别无营求。这又是家人所谓“痴气”的另一表现。

我认为《管锥篇》、《谈艺录》的作者是个好学深思的钟书,《槐聚诗存》的作者是个“忧世伤生”的钟书,《围城》的作者呢,就是个“痴气”旺盛的钟书。我们俩日常相处,他常爱说些痴话,说些傻话,然后再加上创造,加上联想,加上夸张,我常能从中体味到《围城》的笔法。我觉得《围城》里的人物和情节,都凭他那股子痴气,呵成了真人实事。可是他毕竟不是个不知世事的痴人,也毕竟不是对社会现象漠不关心,所以小说里各个细节虽然令人捧腹大笑,全书的气氛,正如小说结尾所说:“包含对人生的讽刺和伤感,深于一切语言、一切啼笑”,令人回肠荡气。

Pinyin

Zhōngshū zìxiǎo zài dàjiātíng zhǎngdà, hé táng xiōngdì de gǎnqíng bù shū qīn xiōngdì. Qīn de, táng de xiōngdì gòng shí rén, Zhōngshū jū zhǎng. Zhòng xiōngdì jiān, tā bǐjiào zhìdùn, zīzī dúshū de shíhòu, duì shénme dōu méi gè jìjiào, fàngxià shūběn, yòu quán méi zhèngjīng, hǎoxiàng yǒu dàliàng duōyú de xìngzhì méi chù jìfàng, zhuān ài húshuō luàndào. Qián jiārén ài shuō tā yǒu “chīqì”. Wǒmen Wúxī rén suǒwèi “chī” bāokuò hěn duō yìyì: fēng, shǎ, hān, zhìqì, jùnqì, táoqì děngděng. Tā bù xiàng tā mǔqīn nàyàng chénmò guǎyán, yánsù jǐnshèn, yě bù xiàng tā fùqīn nàyàng yìběnzhèngjīng. Tā mǔqīn cháng bàoyuàn tā fùqīn “hān”. Yěxǔ Zhōngshū de “chīqì” hé tā fùqīn de hānhòu zhèng shì yīmài xiāngchéng de. Wǒ céng kànguò tāmen jiā de jiù zhàopiàn. Tā de dìdi dōu jīngjīng zhuàngzhuàng, wéi tā shòuruò, shàn méi shàn yǎn de yī fù zhōnghòu kělián xiàng. Xiǎng lái nà shíhòu de “chīqì” zhǐshì chīqì, jùnqì, hái bú huì táoqì ne.

Tā yǒuxiē húndùn biǎoxiàn, zhìjīn yīrán rúgù. Lìrú tā zǒng jì bù dé zìjǐ de shēngnián yuèrì. Xiǎoshíhòu tā bú huì fēnbiàn zuǒyòu, hǎo zài nà shíhòu chuān bùxié, bù fēn zuǒyòu jiǎo. Hòulái tā hé Zhōng Hán tóng dào Sūzhōu shàng Měiguó jiàohuì zhōngxué de shíhòu, chuānle píxié, tā réngrán bù fēn zuǒyòu luàn chuān. Zài Měiguó rén bàn de xuéxiào lǐ, shàng tǐyù kè yě yòng Yīngyǔ hǎn kǒuhào. Tā yīnwèi Yīngwén hǎo, dāng shàng le yì míng bānzhǎng. Kěshì zuǐ lǐ néng yòng Yīngyǔ hǎn kǒuhào, liǎng jiǎo què zuǒyòu bù fēn; yīncǐ zhǐ dāngle liǎng gè xīngqí de bānzhǎng jiù gěi lǎoshī bàle guān, tā yě rúshìzhòngfù. Tā chuān nèiyī huò tào bó de máoyī, wǎngwǎng qiánhòu diāndǎo, yīfú tào zài bózi shàng zhǐ gù qiánhòu diàozhuǎn, jiéguǒ háishì qiánhòu diāndǎo le. Yěxǔ zhè yě shì Qián jiārén shuō tā “chī” de yòu yī biǎoxiàn.

Zhōngshū xiǎoshí zuì xǐhuān wán “shí wū lǐ de héshàng”. Wǒ tīng tā jiǎng de jīnjīn yǒuwèi, yǐwéi shì shénme yǒuqù de yóuxì; yuánlái zhǐshì yī rén pán tuǐ zuò zài zhàngzi lǐ, fàngxià zhàng mén, pīzhe yītiáo bèidān, jiù shì “shí wū lǐ de héshàng”. Wǒ bù dǒng nà yǒu shénme hǎowán. Tā shuō hǎowán de hěn; wǎnshàng bófù bómǔ jiào tā zǎo shuì, tā bù kěn, jiù wán “shí wū lǐ de héshàng”, wán de hěn lè. Suǒwèi “wán”, bùguò shì yīgè rén pán tuǐ zuòzhe zì yán zì yǔ. Xiǎohái zì yán zì yǔ, qíshí shì chūshēng de xiǎngxiàng. Wǒ wèn tā shìfǒu biānzào gùshì zìyú, tā què jì bù dé le. Zhè dàgài yě suàn shì “chīqì” ba.

Zhōngshū shísì suì hé Zhōng Hán tóng kǎo shàng Sūzhōu Táowù zhōngxué (Měiguó Shènggōnghuì bàn de xuéxiào). Fùmǔ wèi tā zhìbèi le xíngzhuāng, xuéfèi shūfèi zhī wài, hái yǒu língyòng qián. Tā jiù hé Zhōng Hán tóng wǎng Sūzhōu shàngxué, tā de gōngkè dōu hái búcuò, zhǐ suànshù bùxíng.

Nà nián tā fùqīn dào Běijīng Qīnghuá Dàxué rènjiào, hánjià méi huíjiā. Zhōngshū hánjià huíjiā méiyǒu yánfù guǎnshù, gèng shì kuàihuó. Tā jiè le dàpī de 《Xiǎoshuō Shìjiè》, 《Hóng Méiguī》, 《Zǐluólán》 děng kānwù zìyì yuèdú. Shǔjià tā fùqīn guītú zǔsè, dào Tiānjīn gǎi chéng lúnchuán, zhǎnzhuǎn huí jiā, jiàqī yǐ guòle yíbàn. Tā fùqīn huíjiā dì yī jiàn shì shì mìng Zhōngshū Zhōng Hán gè zuò yì piān wénzhāng; Zhōng Hán de yì piān pō shòu kuāzàn, Zhōngshū de yì piān bù wén bù bái, yòngzì yōngsú, tā fùqīn qì de bǎ tā tòng dǎ yī dùn. Zhōngshū rěn xiào xiàng wǒ xíngróng tā dāngshí de jiǒngkuàng: jiārén dōu zài yuànzi lǐ chéngliáng, tā yīrén hái zài dàtīng shàng, ái le dǎ yòu tòng yòu xiū, wūwū de kū. Zhè dùn dǎ suīrán méiyǒu qǐ kāitōng sīlù de zuòyòng, què yě jīqǐ le fāfèn dúshū de zhìqì. Zhōngshū cóngcǐ yònggōng dúshū, zuòwén dà yǒu jìnbù, shòudào fùqīn zànxǔ. Tā yě kāishǐ xuézhe zuòshī, zhǐshì bìng bù qǐngjiào fùqīn. Yī jiǔ èr qī nián Táowù zhōngxué tíngbàn, tā hé Zhōng Hán tóng kǎo rù Měiguó Shènggōnghuì bàn de Wúxī Fǔrén Zhōngxué, Zhōngshū jiù jīngcháng yǒu fùqīn guǎnjiào, cháng wèi fùqīn dàibǐ xiěxìn, yóu kǒushòu ér dàixiě, yóu dàixiě xìn ér dàizuò wénzhāng. Zhōngshū kǎorù Qīnghuá zhīqián, yǐ fǎnfù jiē dǎ ér shì fùqīn déyì de érzi le. Yīcì tā dài fùqīn wèi xiāngxià mǒu dàhù zuò le yì piān mùzhìmíng. Nà tiān wǔfàn shí, Zhōngshū de māmā tīngjiàn tā fùqīn duì tā mǔqīn chēngzàn nà piān wénzhāng, kuàihuó de ànnà bù zhù, lìjí qù tōngfēng bàoxǐ: “Ā Dà a, diēdiē chēngzàn nǐ ne! Shuō nǐ wénzhāng zuò de hǎo!” Zhōngshū shì dì yī cì tīngdào fùqīn chēngzàn, yě hé māmā yíyàng gāoxìng, suǒyǐ zhìjīn hái jìdé qīngqīngchǔchǔ. Nà shí Shāngwù Yìnshūguǎn chūbǎn Qián Mù de yì běn shū, shàng yǒu Zhōngshū fùqīn de xùwén. Jù Zhōngshū gàosù wǒ, nà shì tā dàixiě de, yī zì méiyǒu gǎidòng.

Wǒ cháng jiàn Zhōngshū xiě kètào xìn cóng bù qǐcǎo, tí bǐ jiù xiě, bā háng jiān shàng, jǐ cì táitóu, xiělái qiàhǎo bā háng, yī háng bù duō, yī háng bù shǎo. Zhōngshū shuō, nà dōu shì tā fùqīn xùnliàn chūlái de, tā éjiǎo shàng āi le bù shǎo “bàolìzi” ne.

Zhōngshū èrshí suì nà nián kǎo shàng Qīnghuá Dàxué, qiūjì jiù dào Běijīng shàngxué. Tā fùqīn shōucáng tā de jiāshū shì nà shíhòu kāishǐ de. Tā fùqīn shēnhòu, Zhōngshū cái zhīdào fùqīn bǎ tā de měi yì fēng xìn dōu tiē zài běnzi shàng zhēncáng. Xìn xiě de fēicháng yǒuqù, duì lǎoshī, tóngxué dōu yǒu shēngdòng de miáoxiě.

Zhōngshū xiǎoshíhòu, zhōngyào fáng mài de cǎoyào měi yī wèi dōu yǒu liǎng céng zhǐ bāoguǒ; wàimiàn yī zhāng báizhǐ, lǐmiàn yī zhāng yìn zhe yàomíng hé yàoxìng. Měi fù yī fù yào kě zǎn xià yì dié bāo yào de zhǐ. Zhè zhǒng zhǐ gānjìng, xīshuǐ. Zhōngshū rù jiǔ suì zuǒyòu cháng yòng bāoyào zhǐ lái línmó tā bófù cáng de 《Jièzǐyuán Huàpǔ》, huò yìn zài 《Tángshī Sānbǎi Shǒu》 lǐ de “shī zhōng zhī huà”. Tā wèi zìjǐ xiǎngchū yí gè biéhào jiào “Xiàng Ángzhī” —— yīnwèi tā pèifú Xiàng Yǔ, “Ángzhī” shì tā xiǎngxiàng zhōng Xiàng Yǔ de qìgài. Tā zài měi fú huà shàng huībǐ shǔ shàng “Xiàng Ángzhī” de dàmíng, déyì fēifán. Tā dàyuē cháng yǒu “Xiàng Ángzhī” de xìngqù, zhǐ hèn bù xǐ huà. Tā céng yāngqiú dāngshí zài zhōngxué dúshū de nǚ’ér wèi tā línmó guò jǐ fú yǒumíng de Xīyáng táoqì huà, liáo yǐ guò yǐn, xiǎng lái zhè yě shì “chīqì” de biǎoxiàn.

Zhōngshū zài tā fùqīn de jiàoxué xià “fāfèn yònggōng”, qíshí tā dúshū háishì chū yú xǐhào, zhǐ sì chánzuǐlǎo tānchī měishí: shícháng hěn dà, bù zé jīng cū, tián xián zá jìn. Jí sú de shū tā yě néng kàn de hāhā dà xiào. Xìqǔ lǐ de chākēdǎhǔn, tā bùjǐn qiě kàn qiě xiào, hái yī zài bānyǎn, xiào de dǎdiē. Jīngwēi shēn’ào de zhéxué, měixué, wényì lǐlùn děng dàbù zhùzuò, tā xiàng xiǎo’ér chī língshí nàyàng chī le yòu chī, hòuhòu de shū yì běnběn jiàncì chī wán. Shīgē gèng shì tā xǐhào de dúwù. Zhòng dé ná bù dòng de dà zìdiǎn, cídiǎn, bǎikē quánshū děng, tā bùjǐn āizhe zìmǔ zhútái xì dú, jiànle xīn bǎnběn, hái bù xián qí fán de bǎ xīn tiáomù zēngbǔ zài jiù shū shàng. Tā kànshū cháng zuò xiē bǐjì.

Zhōngshū de “chīqì” yě guài biézhì de. Tā dòu nǚ’ér wán, měitiān lín shuì zài tā bèiwōr li mǎizhì “dìléi”, mái de yī céng shēnrù yī céng, bǎ dà dà xiǎo xiǎo de gèzhǒng wánjù, jìngzi, shuāzi, shènzhì yàntái huò dà bǎ de máobǐ dōu mái jìnqù, děng nǚ’ér jīngjiào, tā jiù déyì dàlè. Nǚ’ér lín shuì bìdìng xiǎoxīn sōuchá yí biàn, bǎ bèi lǐ de dōngxī yī yī qǔchū. Zhōngshū hèn bùdé bǎ sàobǎ, běnjī dōu sāi rù nǚ’ér bèiwōr, bóqǔ yídào yìwài de shènglì. Zhè zhǒng wányìr tiāntiān wán yě méi duō dà yìsi, kěshì Zhōngshū bǎi wán bù yàn.

Tā hěn rènzhēn de gēn wǒ shuō: “Jiǎrú wǒmen zài shēng yí gè háizi, shuōbùdì bǐ Ā Yuán hǎo, wǒmen jiù yào xǐhuān nà gè háizi le, nà wǒmen zěnme duìdéqǐ Ā Yuán ne.” Tíchàng yì duì fùmǔ shēng yí gè háizi de lǐlùn, hái cóngwèi jiǎng dào fùmǔ wèile yòngqíng zhuānyī ér zhǐ shēng yí gè.

Qián jiārén cháng shuō Zhōngshū “chī rén yǒu chī fú”. Tā zuòwéi shūchī, dào zhēn shì yǒudiǎn chīfú. Gōng tā yuèdú de shū, huì cóng gè fāngmiàn yuán yuán gōngyìng. Xīnshū zǒng huì cóng yìwài de tújìng dào tā shǒulǐ. Tā zhǐyào yǒu shū kě dú, bié wú yíngqiú. Zhè yòu shì jiārén suǒwèi “chīqì” de lìng yī biǎoxiàn.

Wǒ rènwéi 《Guǎn Zhuī Piān》, 《Tán Yì Lù》 de zuòzhě shì gè hàoxué shēnsī de Zhōngshū, 《Huáijù Shī Cún》 de zuòzhě shì gè “yōushì shāngshēng” de Zhōngshū, 《Wéichéng》 de zuòzhě ne, jiù shì gè “chīqì” wàngshèng de Zhōngshū. Wǒmen liǎ rìcháng xiāngchǔ, tā cháng ài shuō xiē chī huà, shuō xiē shǎ huà, ránhòu zài jiā shàng chuàngzào, jiā shàng liánxiǎng, jiā shàng kuāzhāng, wǒ cháng néng cóng zhōng tǐwèi dào 《Wéichéng》 de bǐfǎ. Wǒ juéde 《Wéichéng》 lǐ de rénwù hé qíngjié, dōu píng tā nà gǔzi chīqì, hē chéng le zhēnrén shíshì. Kěshì tā bìjìng bú shì gè bù zhī shìshì de chīrén, yě bìjìng bú shì duì shèhuì xiànxiàng mò bù guānxīn, suǒyǐ xiǎoshuō lǐ gègè xìjié suīrán lìng rén pěngfù dà xiào, quán shū de qìfēn, zhèngrú xiǎoshuō jiéwěi suǒ shuō: “bāohán duì rénshēng de fěngcì hé shānggǎn, shēn yú yīqiè yǔyán, yīqiè tíxiào”, lìng rén huícháng dàngqì.

Dịch nghĩa 

Từ nhỏ, Chung Thư (钟书) đã lớn lên trong một gia đình đông người, tình cảm với các anh em họ chẳng kém gì anh em ruột. Cả anh em ruột lẫn anh em họ có đến mười người, Chung Thư là anh cả. Trong số anh em, cậu có phần khù khờ hơn, lúc chuyên tâm đọc sách thì chẳng để ý gì đến xung quanh, còn khi gác sách lại thì lại chẳng nghiêm túc tí nào, như thể có một năng lượng thừa thãi không chỗ giải tỏa, cứ thích nói năng bừa bãi. Người nhà họ Tiền thường nói rằng cậu có “khí chất si ngốc” (痴气). Theo người Vô Tích chúng tôi, “痴” bao hàm nhiều ý nghĩa: điên, ngốc, thật thà, ngây thơ, ngang tàng, nghịch ngợm, v.v. Cậu không giống mẹ – ít nói, nghiêm khắc, cẩn trọng – cũng không giống cha – đạo mạo nghiêm trang. Mẹ cậu thường oán trách cha cậu là “thật thà quá mức”. Có lẽ cái “khí chất si ngốc” của Chung Thư chính là di truyền từ sự chất phác của cha mình. Tôi từng xem qua những bức ảnh cũ của gia đình họ. Các em trai của cậu ai nấy đều mạnh khỏe, chỉ có cậu gầy gò, mặt mũi hiền hậu, đáng thương. Nghĩ lại thì hồi đó, cái “si ngốc” ấy có lẽ chỉ là sự ngây thơ, nghịch ngợm, chứ chưa phải kiểu nghịch dại.

Một vài biểu hiện “lơ ngơ” của cậu đến nay vẫn vậy. Ví như cậu không nhớ được ngày sinh tháng đẻ của mình. Khi còn nhỏ, cậu không phân biệt được trái phải, may mà lúc đó mang giày vải – loại không phân biệt chân. Sau này, khi cùng Chung Hàn lên Tô Châu học ở một trường trung học do người Mỹ thành lập, phải mang giày da, cậu vẫn không phân biệt nổi trái phải, đi giày lộn xộn. Trong trường, khi học thể dục phải hô khẩu hiệu bằng tiếng Anh, vì tiếng Anh tốt nên cậu được làm lớp trưởng. Nhưng dù miệng có thể hô khẩu hiệu tiếng Anh, chân lại không phân biệt trái phải; kết quả chỉ làm lớp trưởng được hai tuần rồi bị giáo viên cách chức, mà bản thân cậu cũng nhẹ nhõm hẳn. Khi mặc áo lót hay áo len cổ tròn, cậu thường mặc ngược trước sau, lúc thì xoay đi xoay lại, cuối cùng vẫn là mặc sai. Có lẽ đây cũng là một biểu hiện khác của cái “si ngốc” mà nhà họ Tiền nói đến.

Lúc nhỏ, Chung Thư thích nhất trò “hòa thượng trong hang đá”. Nghe cậu kể thì say mê lắm, tôi tưởng là trò gì thú vị lắm; hóa ra chỉ là một người ngồi xếp bằng trong màn, kéo màn lại, trùm chăn lên người, giả làm “hòa thượng trong hang đá”. Tôi chẳng hiểu có gì hay. Cậu bảo chơi vậy vui lắm; buổi tối, bác trai bác gái bảo cậu đi ngủ sớm, cậu không chịu, liền chơi trò ấy, chơi rất say sưa. Cái gọi là “chơi” chỉ là ngồi một mình lẩm bẩm. Trẻ con lẩm bẩm thực chất là tưởng tượng thành lời. Tôi hỏi cậu có tự bịa chuyện để giải trí không, cậu lại không nhớ rõ. Có lẽ đó cũng là một dạng “si ngốc”.

Lúc mười bốn tuổi, Chung Thư cùng Chung Hàn thi đỗ vào trường Trung học Đào Ngô ở Tô Châu (trường do Giáo hội Anh quốc thành lập). Cha mẹ chuẩn bị hành lý cho cậu, ngoài học phí và tiền sách, còn cho thêm tiền tiêu vặt. Hai anh em cùng lên Tô Châu học, bài vở cậu đều ổn, chỉ có môn toán là không khá.

Năm đó, cha cậu đến Bắc Kinh dạy ở Đại học Thanh Hoa, kỳ nghỉ đông không về nhà. Chung Thư nghỉ đông về nhà, không bị cha quản thúc, lại càng sung sướng. Cậu mượn rất nhiều tạp chí như Thế giới tiểu thuyết, Hồng Mẫu Đơn, Tử La Lan để đọc thỏa thích. Kỳ nghỉ hè, vì đường về bị tắc, cha cậu phải đổi sang đi tàu thủy từ Thiên Tân, về đến nhà thì kỳ nghỉ đã qua nửa. Việc đầu tiên cha cậu làm sau khi về nhà là bắt Chung Thư và Chung Hàn mỗi người viết một bài văn; bài của Chung Hàn được khen ngợi, còn bài của Chung Thư thì không ra đâu vào đâu, dùng từ tầm thường, khiến cha cậu tức giận đánh cho một trận. Chung Thư cố nín cười kể lại tình cảnh lúc đó: cả nhà đang hóng mát ngoài sân, chỉ có cậu ở lại trong đại sảnh, bị đánh đau, vừa đau vừa xấu hổ, khóc hu hu. Trận đòn này tuy không khiến cậu khai thông tư duy, nhưng lại khơi dậy ý chí học hành. Từ đó, Chung Thư chăm chỉ đọc sách, văn chương tiến bộ rõ rệt, được cha khen ngợi. Cậu cũng bắt đầu làm thơ, nhưng không nhờ cha chỉ dạy. Năm 1927, trường Trung học Đào Ngô bị giải thể, cậu cùng Chung Hàn thi đỗ vào trường Phụ Nhân ở Vô Tích (cũng do Giáo hội Anh quốc lập), được cha trực tiếp dạy dỗ. Cậu thường thay cha viết thư, từ ghi chép đến soạn văn. Trước khi vào Đại học Thanh Hoa, cậu đã nhiều lần viết thay cha, trở thành người con khiến cha hài lòng. Một lần, cậu thay cha viết bài văn bia mộ cho một họ lớn ở quê. Trưa hôm đó, mẹ nghe cha khen bài văn, vui mừng chạy đi báo tin: “A Đại à, cha khen con đó! Nói con viết văn hay!” Chung Thư lần đầu nghe cha khen, cũng vui như mẹ, nên đến nay vẫn nhớ rõ mồn một. Hồi đó, Thương vụ Ấn Thư Quán xuất bản một quyển sách của Tiền Mục, có lời tựa của cha Chung Thư. Theo lời Chung Thư kể, chính cậu đã viết lời tựa đó, không sửa một chữ.

Tôi thường thấy Chung Thư viết thư xã giao mà không cần bản nháp, cầm bút viết luôn, đúng tám dòng trên giấy thư tám dòng, viết mấy lần cũng vừa đủ tám dòng, không thừa không thiếu. Chung Thư nói, đó là do cha rèn dạy, trán cậu từng hứng không ít “cú cốc” vì vậy.

Năm hai mươi tuổi, Chung Thư thi đỗ vào Đại học Thanh Hoa, mùa thu lên Bắc Kinh nhập học. Cha cậu bắt đầu lưu giữ thư nhà của cậu từ khi ấy. Sau khi cha mất, Chung Thư mới biết ông đã dán từng bức thư của cậu vào sổ để cất giữ. Những bức thư ấy rất thú vị, tả thầy cô, bạn bè vô cùng sinh động.

Khi còn nhỏ, các tiệm thuốc Bắc gói thuốc bằng hai lớp giấy – ngoài là giấy trắng, trong là giấy in tên thuốc và công dụng. Mỗi thang thuốc uống xong sẽ còn lại giấy gói, loại giấy này sạch, thấm nước tốt. Khoảng chín tuổi, Chung Thư thường dùng giấy gói thuốc để chép lại tranh trong Giới Tử Viên Họa Phổ mà bác cậu sưu tầm, hoặc các tranh in trong Đường Thi Tam Bách Thủ. Cậu còn tự nghĩ ra một biệt hiệu là “Hạng Ngang Chi” – vì rất khâm phục Hạng Vũ, “Ngang Chi” thể hiện khí phách mà cậu tưởng tượng về ông. Cậu ký tên “Hạng Ngang Chi” lên mỗi bức tranh, vô cùng đắc ý. Có lẽ cậu luôn mang tâm thế của “Hạng Ngang Chi”, chỉ tiếc là không thích vẽ. Cậu từng nài nỉ cô con gái đang học trung học giúp cậu chép vài bức tranh hí họa nổi tiếng phương Tây để thỏa chí, xem như cũng là biểu hiện của “khí chất si ngốc”.

Chung Thư tuy “học hành chăm chỉ” dưới sự dạy dỗ của cha, thực chất việc đọc sách của cậu xuất phát từ sở thích, giống như kẻ tham ăn mê mỹ vị: bụng to, không kén chọn, ngọt mặn gì cũng ăn. Những sách tầm thường cậu cũng đọc mà cười ha hả. Những màn chọc cười trong kinh kịch, cậu không chỉ cười mà còn diễn lại, cười đến ngã lăn. Những tác phẩm triết học, mỹ học, lý luận văn nghệ sâu sắc, dày cộp, cậu cũng nghiền ngẫm như trẻ con ăn vặt, hết quyển này đến quyển khác. Thơ ca lại càng là thứ cậu mê mẩn. Từ điển, bách khoa toàn thư to nặng đến mức không nhấc nổi, cậu không chỉ đọc từng mục theo thứ tự bảng chữ cái, còn ghi chú thêm mục mới vào sách cũ khi gặp bản mới. Khi đọc sách, cậu thường ghi chép.

Cái “si ngốc” của Chung Thư cũng kỳ lạ. Cậu đùa con gái, tối nào cũng giấu “mìn” trong chăn của con, càng lúc càng giấu sâu, nhét đủ thứ từ đồ chơi, gương, bàn chải, đến cả nghiên mực, bút lông; đợi con hét lên thì cậu đắc ý cười vang. Trước khi ngủ, con gái phải cẩn thận kiểm tra một lượt, lấy hết mọi thứ trong chăn ra. Chung Thư còn muốn nhét cả chổi và hốt rác vào để tạo bất ngờ. Trò này chơi mỗi ngày cũng chẳng mới mẻ gì, nhưng Chung Thư chơi mãi không chán.

Cậu từng rất nghiêm túc nói với tôi: “Nếu chúng ta sinh thêm một đứa nữa, có khi nó còn tốt hơn A Viên, rồi chúng ta sẽ thích nó hơn, vậy thì làm sao đối xử công bằng với A Viên được chứ?” Quan điểm cha mẹ chỉ nên có một con chưa từng nhấn mạnh về sự chuyên nhất trong tình cảm như vậy.

Người nhà họ Tiền thường nói: “Người si có phúc si.” Chung Thư đúng là một kẻ si mê sách vở, mà cũng có chút “phúc si”. Sách cậu cần đọc luôn được cung cấp từ mọi nơi. Sách mới thường đến tay cậu theo những cách rất bất ngờ. Cậu chỉ cần có sách để đọc là không cần gì thêm. Đây cũng là một biểu hiện khác của cái “si ngốc” mà người nhà nói đến.

Tôi cho rằng, tác giả Quản Tuy Bút, Đàm Nghệ Lục là một Chung Thư học rộng, tư duy sâu sắc; tác giả Hoài Tụ Thi Tồn là một Chung Thư “ưu thế thương sinh” (lo đời thương đời); còn tác giả Vi Thành chính là một Chung Thư tràn đầy “khí chất si ngốc”. Trong sinh hoạt hằng ngày, cậu thường thích nói những điều ngô nghê, ngốc nghếch, rồi thêm vào tưởng tượng, liên tưởng và phóng đại, tôi thường cảm nhận được phong cách bút pháp trong Vi Thành từ những lời ấy. Tôi cảm thấy các nhân vật và tình tiết trong Vi Thành đều được hình thành từ cái “si ngốc” ấy, thành người thật việc thật. Nhưng rốt cuộc, cậu không phải kẻ ngốc không biết thế sự, cũng không phải kẻ dửng dưng trước hiện tượng xã hội, nên từng chi tiết trong tiểu thuyết tuy khiến người đọc bật cười, nhưng không khí của cả tác phẩm, như lời kết thúc của truyện đã nói: “hàm chứa nỗi châm biếm và bi thương về cuộc đời, sâu hơn bất kỳ ngôn ngữ hay tiếng cười nào”, khiến lòng người rung động không nguôi.

Bài đọc thêm

我们太容易满足于把辜鸿铭仅仅当成一个笑料的制造者了。

他至死留着辫子,他在国外的公共汽车上倒着读英文报纸,他把男人比做茶壶把女人比做茶碗,他喜欢摩挲着女人的缠足小脚来写作………………这类逸闻曾随着一些通俗杂志为街头贩夫走卒所熟悉。辜鸿铭,几乎就是一个可笑与迂腐的代名词。

一直以来,辜鸿铭都令我非常困惑。辜并不是如一般的传统学者一样从小就在私塾先生的板子下接受了儒家典籍。他生在南洋,少年时受到的便是西化的教育,等到他从欧洲学成回到中国时,已将西方文化加以消化吸收。他熟悉歌德就像一名德国人, 了解爱默生就像一个美国人,他通晓圣经就像一位最好的基督徒。他精通英语、德语、法语、意大利语、拉丁语、希腊语、马来语,此外还略懂日语和俄语。

可这样一个人,为什么会在成年之后突然对儒家学说迷恋至深呢?是什么触动了他的神经,让他逆那个时代渐起的“西化”潮流而动,从衣着到饮食,从思维到行为都完全中国化了呢?————————— 这种心理转变我们已经无从知晓了,我们只看到了后果:他不惜一切不遗余力地为中华文化辩护。

他生活在一个不幸的时代,实际上,因为眼界开阔,这种不幸他比任何人都体会得更清楚。真实的阴暗, 会刺痛明眼人的双目。在那样一个时代里,只要你是一个中国人,你就只能是病弱的,任人宰割的。如果你是清醒的,你要抗争,你就离疯掉不远了。

也许辜为了不疯掉,只好装糊涂,只好以狂放来保护自己。他给祖先叩头,外国人嘲笑说:这样做你的祖先就能吃到供桌上的饭菜了吗?辜鸿铭马上反唇相讥:你们在先人墓地摆上鲜花,他们就能闻到花的香味了吗?英国作家毛姆来中国,想见辜。 毛姆的朋友就给辜写了一封信,请他来。可是等了好长时间也不见辜来。

毛姆没办法,自己找到了辜的小院。 一进屋,辜就不客气地说:“你的同胞以为,中国人不是苦力就是买办, 只要一招手,我们非来不可。”一句话,让走南闯北见多识广的毛姆立时极为尴尬,不知所对。

是他的狂放姿态,是他带泪的出色表演,让我们忽略了他内心的痛苦,忽略了他对东方文化的积极思考,忽略了他对这片土地命运的深切关注,也忽略了他曾做出的坚定而绝望的挣扎。他翻译《论语》介绍给西方,想籍此宣扬儒学的深厚、成熟与文明。他在给北大学生上课时,公开说:“我们为什么要学英文诗呢?那是因为要你们学好英文后,把我们中国人做人的道理,温柔敦厚的诗教, 去晓谕那些四夷之邦。”在这样的时候,他还嘴硬,叫西方为“四夷之邦”,可他心灵的苦痛是掩饰不住的,他面临的困惑一样冰冷而坚硬, 曾经那么优秀的中华文明,在坚船利炮面前自信全无,这一切,是从什么时候开始的?究竟是为什么?

他在暗夜里的这种苦痛追问,实际上是一直延伸到今天的,此时此刻,它依然是我们心中挥之不去的隐痛。

近百年前,辜鸿铭梳着小辫走进北京大学课堂,学生们一片哄堂大笑,辜平静地说“我头上的辫子是有形的,你们心中的辫子却是无形的。”闻听此言,狂傲的北大学生一片静默。

辜鸿铭一生主张皇权,这是为人所诟病处。可有谁注意过,他并不是遇到牌位就叩头的。即使是这样一个老保守,也是有骨头的。慈禧太后过生日,他当众脱口而出的“贺诗”是 “天子万年,百姓花钱。万寿无疆, 百姓遭殃。”袁世凯死,全国举哀三天,辜鸿铭却特意请来一个戏班,在家里大开堂会,热闹了三天。

历史可能已经证明他主张皇权是错的。可在当时,他却足以找到支持自己的论据,日本就是现成的例子。 保留皇权,并不等于拒绝现代化。消灭皇权,也不等于就自动实现了民主。中国的皇帝被打到了,可是那些参与打倒了皇权的人之后又干了些什么呢?复辟,内战,再复辟,再内战。没有了皇帝,中国就陷入了人人都想用枪杆子争当皇帝的混乱局面。 人人争当皇帝,受苦的只有百姓,受破坏的永远都是小民辛辛苦苦创造出来的那么点社会财富。

这就是辜鸿铭的痛苦所在。人人都说皇权坏,可是共和的好处为什么总是只停留在纸面上呢?人人都知道落后就要挨打,为什么我们走上富强的路就总是这样的步履维艰呢?这是任何一个生活在那样一个时代里的人都会提出的问题,辜鸿铭一生都在寻找答案,用他的执着,用他的狂放。

这样一个老人,带着他的辫子, 还有他无以言说的苦痛,在二十世纪初叶走了。我们可以哭,可以笑,之后,我们不该忘记的,还有一点理解,以及尊敬。

Pinyin

Wǒmen tài róngyì mǎnzú yú bǎ Gū Hóngmíng jǐnjǐn dàngchéng yīgè xiàoliào de zhìzàozhě le.

Tā zhìsǐ liúzhe biànzi, tā zài guówài de gōnggòng qìchē shàng dàozhe dú yīngwén bàozhǐ, tā bǎ nánrén bǐ zuò cháhú bǎ nǚrén bǐ zuò cháwǎn, tā xǐhuān mósuōzhe nǚrén de chánzú xiǎojiǎo lái xiězuò……………… zhè lèi yìwén céng suízhe yīxiē tōngsú zázhì wèi jiētóu fànfū zǒuzú suǒ shúxī. Gū Hóngmíng, jīhū jiùshì yīgè kěxiào yǔ yūfǔ de dàimíngcí.

Yīzhí yǐlái, Gū Hóngmíng dōu lìng wǒ fēicháng kùnhuò. Gū bìng bùshì rú yībān de chuántǒng xuézhě yīyàng cóngxiǎo jiù zài sīshú xiānsheng de bǎnzi xià jiēshòule rújiā diǎnjí. Tā shēng zài Nányáng, shàonián shí shòudào de biàn shì xīhuà de jiàoyù, děngdào tā cóng Ōuzhōu xuéchéng huídào Zhōngguó shí, yǐ jiāng xīfāng wénhuà jiāyǐ xiāohuà xīshōu. Tā shúxī Gēdé jiù xiàng yī míng Déguó rén, liǎojiě Àimò’ērsēn jiù xiàng yīgè Měiguó rén, tā tōngxiǎo Shèngjīng jiù xiàng yī wèi zuì hǎo de Jīdū tú. Tā jīngtōng Yīngyǔ, Déyǔ, Fǎyǔ, Yìdàlì yǔ, Lādīng yǔ, Xīlà yǔ, Mǎláiyǔ, cǐwài hái lüè dǒng Rìyǔ hé Éyǔ.

Kě zhèyàng yīgè rén, wèishéme huì zài chéngnián zhīhòu tūrán duì Rújiā xuéshuō míliàn zhì shēn ne? Shì shénme chùdòngle tā de shénjīng, ràng tā nì nàgè shídài jiàn qǐ de “xīhuà” cháoliú ér dòng, cóng yīzhuó dào yǐnshí, cóng sīwéi dào xíngwéi dōu wánquán Zhōngguó huà le ne? ————————— Zhè zhǒng xīnlǐ zhuǎnbiàn wǒmen yǐjīng wú cóng zhīxiǎo le, wǒmen zhǐ kàn dàole hòuguǒ: tā bùxī yīqiè bùyí yúlì de wèi Zhōnghuá wénhuà biànhù.

Tā shēnghuó zài yīgè bùxìng de shídài, shíjì shàng, yīnwèi yǎnjiè kāikuò, zhè zhǒng bùxìng tā bǐ rènhé rén dōu tǐhuì de gèng qīngchǔ. Zhēnshí de yīnhuì, huì cìtòng míngyǎn rén de shuāngmù. Zài nàyàng yīgè shídài lǐ, zhǐyào nǐ shì yīgè Zhōngguó rén, nǐ jiù zhǐ néng shì bìngruò de, rèn rén zǎigē de. Rúguǒ nǐ shì qīngxǐng de, nǐ yào kàngzhēng, nǐ jiù lí fēngdiào bù yuǎn le.

Yěxǔ Gū wèile bù fēngdiào, zhǐhǎo zhuāng hútú, zhǐhǎo yǐ kuángfàng lái bǎohù zìjǐ. Tā gěi zǔxiān kòutóu, wàiguó rén cháoxiào shuō: Zhèyàng zuò nǐ de zǔxiān jiù néng chī dào gòngzhuō shàng de fàncài le ma? Gū Hóngmíng mǎshàng fǎnchúnxiàngjī: Nǐmen zài xiānrén mùdì bǎi shàng xiānhuā, tāmen jiù néng wén dào huā de xiāngwèi le ma? Yīngguó zuòjiā Máomǔ lái Zhōngguó, xiǎng jiàn Gū. Máomǔ de péngyǒu jiù gěi Gū xiěle yī fēng xìn, qǐng tā lái. Kěshì děngle hǎo cháng shíjiān yě bù jiàn Gū lái.

Máomǔ méi bànfǎ, zìjǐ zhǎodàole Gū de xiǎo yuàn. Yī jìnrù, Gū jiù bù kèqì de shuō: “Nǐ de tóngbāo yǐwéi, Zhōngguó rén bùshì kǔlì jiùshì mǎibàn, zhǐyào yī zhāoshǒu, wǒmen fēi lái bùkě.” Yījù huà, ràng zǒu nán chuǎng běi jiàn duō shí guǎng de Máomǔ lìshí jí wéi gāngà, bùzhī suǒ duì.

Shì tā de kuángfàng zītài, shì tā dàilèi de chūsè biǎoyǎn, ràng wǒmen hūlüèle tā nèixīn de tòngkǔ, hūlüèle tā duì Dōngfāng wénhuà de jījí sīkǎo, hūlüèle tā duì zhè piàn tǔdì mìngyùn de shēnqiè guānzhù, yě hūlüèle tā céng zuòchū de jiāndìng ér juéwàng de zhēngzhá. Tā fānyì 《Lúnyǔ》 jièshào gěi xīfāng, xiǎng jí cǐ xuānyáng Rúxué de shēnhòu, chéngshú yǔ wénmíng. Tā zài gěi Běidà xuéshēng shàngkè shí, gōngkāi shuō: “Wǒmen wèishéme yào xué Yīngwén shī ne? Nà shì yīnwèi yào nǐmen xuéhǎo Yīngwén hòu, bǎ wǒmen Zhōngguó rén zuòrén de dàolǐ, wēnróu dūnhòu de shījiào, qù xiǎoyù nàxiē sìyí zhī bāng.” Zài zhèyàng de shíhòu, tā hái zuǐ yìng, jiào xīfāng wèi “sìyí zhī bāng”, kě tā xīnlíng de kǔtòng shì yǎnshì bùzhù de, tā miànlín de kùnhuò yīyàng bīnglěng ér jiānyìng, céngjīng nàme yōuxiù de Zhōnghuá wénmíng, zài jiānchuán lìpào miànqián zìxìn quán wú, zhè yīqiè, shì cóng shénme shíhòu kāishǐ de? Jiùjìng shì wèishéme?

Tā zài ànyè lǐ de zhè zhǒng kǔtòng zhuīwèn, shíjì shàng shì yīzhí yánshēn dào jīntiān de, cǐshí cǐkè, tā yīrán shì wǒmen xīnzhōng huī zhī bù qù de yǐntòng.

Jìn bǎinián qián, Gū Hóngmíng shūzhe xiǎobiàn zǒu jìn Běijīng Dàxué kètáng, xuéshēngmen yīpiàn hōngtáng dà xiào, Gū píngjìng de shuō “Wǒ tóu shàng de biànzi shì yǒuxíng de, nǐmen xīn zhōng de biànzi què shì wúxíng de.” Wén tīng cǐ yán, kuáng’ào de Běidà xuéshēng yīpiàn jìngmò.

Gū Hóngmíng yīshēng zhǔzhāng huángquán, zhè shì wéirén suǒ gòubì chù. Kě yǒu shéi zhùyì guò, tā bìng bùshì yùdào páiwèi jiù kòutóu de. Jíshǐ shì zhèyàng yīgè lǎo bǎoshǒu, yěshì yǒu gǔtou de. Cíxǐ Tàihòu guò shēngrì, tā dāngzhòng tuǒkǒu ér chū de “hèshī” shì “Tiānzǐ wànnián, bǎixìng huā qián. Wànshòu wújiāng, bǎixìng zāoyāng.” Yuán Shìkǎi sǐ, quánguó jǔ’āi sān tiān, Gū Hóngmíng què tèyì qǐng lái yīgè xìbān, zài jiālǐ dà kāi tánghuì, rènào le sān tiān.

Lìshǐ kěnéng yǐjīng zhèngmíng tā zhǔzhāng huángquán shì cuò de. Kě zài dàngshí, tā què zúyǐ zhǎodào zhīchí zìjǐ de lùnjù, Rìběn jiùshì xiànchéng de lìzi. Bǎoliú huángquán, bìng bù děngyú jùjué xiàndàihuà. Xiāomiè huángquán, yě bù děngyú jiù zìdòng shíxiànle mínzhǔ. Zhōngguó de huángdì bèi dǎ dào le, kěshì nàxiē cānyù dǎdǎo le huángquán de rén zhīhòu yòu gànle xiē shénme ne? Fùbì, nèizhàn, zài fùbì, zài nèizhàn. Méiyǒule huángdì, Zhōngguó jiù xiànrùle rén rén dōu xiǎng yòng qiānggǎnzi zhēng dāng huángdì de hùnluàn júmiàn. Rén rén zhēng dāng huángdì, shòukǔ de zhǐyǒu bǎixìng, shòu pòhuài de yǒngyuǎn dōu shì xiǎomín xīnxīn kǔkǔ chuàngzào chūlái de nàme diǎn shèhuì cáifù.

Zhè jiùshì Gū Hóngmíng de tòngkǔ suǒ zài. Rén rén dōu shuō huángquán huài, kěshì gònghé de hǎochù wèishéme zǒng shì zhǐ tíngliú zài zhǐmiàn shàng ne? Rén rén dōu zhīdào luòhòu jiù yào áidǎ, wèishéme wǒmen zǒu shàng fùqiáng de lù jiù zǒng shì zhèyàng de bùlǚwéijiān ne? Zhè shì rènhé yīgè shēnghuó zài nàyàng yīgè shídài lǐ de rén dōu huì tíchū de wèntí, Gū Hóngmíng yīshēng dōu zài xúnzhǎo dá’àn, yòng tā de zhízhuó, yòng tā de kuángfàng.

Zhèyàng yīgè lǎorén, dàizhe tā de biànzi, hái yǒu tā wú yǐ yán shuō de kǔtòng, zài èrshí shìjì chūyè zǒu le. Wǒmen kěyǐ kū, kěyǐ xiào, zhīhòu, wǒmen bù gāi wàngjì de, hái yǒu yīdiǎn lǐjiě, yǐjí zūnjìng.

Dịch nghĩa

Chúng ta quá dễ dàng thỏa mãn khi chỉ xem Cô Hoành Minh như một kẻ chuyên tạo ra những câu chuyện buồn cười.

Ông để tóc đuôi sam cho đến lúc chết, ông đọc báo tiếng Anh ngược trên xe buýt ở nước ngoài, ông ví đàn ông như ấm trà, phụ nữ như chén trà, ông thích vuốt ve đôi chân bó của phụ nữ để lấy cảm hứng sáng tác… Những giai thoại kiểu này từng xuất hiện trên các tạp chí bình dân và trở nên quen thuộc với những người bán hàng rong trên đường phố. Cô Hoành Minh gần như trở thành cái tên đồng nghĩa với sự lố bịch và cổ hủ.

Từ trước đến nay, Cô Hoành Minh luôn khiến tôi hết sức bối rối. Ông không giống như những nhà nho truyền thống khác được học Tứ thư Ngũ kinh từ nhỏ dưới sự nghiêm khắc của thầy đồ. Ông sinh ra ở vùng Nam Dương, thuở nhỏ đã tiếp nhận nền giáo dục Tây hóa. Khi từ châu Âu trở về Trung Quốc sau khi học thành tài, ông đã tiêu hóa và hấp thụ văn hóa phương Tây. Ông quen thuộc với Goethe như một người Đức, hiểu biết về Emerson như một người Mỹ, am tường Kinh Thánh như một tín đồ Cơ Đốc ưu tú. Ông thông thạo tiếng Anh, tiếng Đức, tiếng Pháp, tiếng Ý, tiếng Latinh, tiếng Hy Lạp, tiếng Mã Lai, ngoài ra còn biết sơ qua tiếng Nhật và tiếng Nga.

Thế nhưng, một con người như vậy, tại sao sau khi trưởng thành lại đột nhiên say mê học thuyết Nho giáo đến thế? Điều gì đã chạm đến dây thần kinh của ông, khiến ông đi ngược lại làn sóng “Tây hóa” đang nổi lên trong thời đại đó, từ cách ăn mặc đến ẩm thực, từ tư duy đến hành vi đều hoàn toàn Trung Hoa hóa? ——— Tâm lý chuyển biến này ngày nay chúng ta đã không thể truy nguyên được nữa, điều chúng ta nhìn thấy chỉ là kết quả: ông không tiếc công sức, dốc toàn lực để bảo vệ văn hóa Trung Hoa.

Ông sống trong một thời đại bất hạnh, mà thực ra, chính vì có tầm nhìn rộng mở, ông càng thấu hiểu sâu sắc hơn sự bất hạnh đó. Hiện thực tăm tối sẽ làm đau nhức đôi mắt của những người sáng suốt. Trong một thời đại như thế, chỉ cần bạn là người Trung Quốc, bạn đã là kẻ ốm yếu, mặc cho người khác chém giết. Nếu bạn là người tỉnh táo, bạn muốn phản kháng, thì bạn cách sự điên loạn không còn xa.

Có lẽ, để không phát điên, Cô chỉ còn cách giả vờ hồ đồ, chỉ còn cách dùng sự cuồng ngạo để bảo vệ bản thân. Ông quỳ lạy tổ tiên, người nước ngoài chế nhạo rằng: làm vậy tổ tiên của ông có ăn được đồ cúng trên bàn không? Cô Hoành Minh liền phản bác: các người đặt hoa tươi lên mộ tổ tiên, họ có ngửi được hương hoa không? Khi nhà văn Anh Somerset Maugham đến Trung Quốc muốn gặp Cô, bạn ông liền viết thư mời. Nhưng đợi rất lâu mà vẫn không thấy Cô đến.

Maugham đành tự mình tìm đến nhà Cô. Vừa vào nhà, Cô liền nói thẳng: “Người đồng hương của ông nghĩ rằng, người Trung Quốc hoặc là phu khuân vác, hoặc là tay sai tư bản, chỉ cần vẫy tay, chúng tôi nhất định sẽ đến.” Một câu nói khiến cho Maugham, vốn từng đi nhiều nơi, lập tức cảm thấy lúng túng, không biết phải đáp thế nào.

Chính cái dáng vẻ cuồng ngạo ấy, chính màn trình diễn xuất sắc đầy nước mắt ấy đã khiến chúng ta bỏ qua nỗi đau trong lòng ông, bỏ qua suy tư sâu sắc của ông về văn hóa phương Đông, bỏ qua sự quan tâm tha thiết của ông với vận mệnh mảnh đất này, và cũng bỏ qua sự vùng vẫy vừa kiên định vừa tuyệt vọng mà ông từng thể hiện. Ông dịch “Luận Ngữ” giới thiệu đến phương Tây, mong muốn thông qua đó truyền bá chiều sâu, sự chín chắn và văn minh của Nho học. Khi giảng dạy cho sinh viên Đại học Bắc Kinh, ông từng công khai nói: “Tại sao chúng ta phải học thơ tiếng Anh? Là vì muốn sau khi các em học tốt tiếng Anh, có thể dùng những đạo lý làm người của Trung Quốc, cái giáo hóa dịu dàng và thuần hậu trong thơ ca, để truyền đạt đến những nước man di.” Ngay cả trong thời điểm đó, ông vẫn cứng miệng, gọi phương Tây là “tứ di chi bang” (nước man di), nhưng nỗi đau trong tâm hồn ông là không thể che giấu, những điều khiến ông bối rối cũng lạnh lẽo và cứng rắn như đá. Một nền văn minh Trung Hoa từng rực rỡ như vậy, trước tàu sắt súng đồng lại hoàn toàn đánh mất sự tự tin — tất cả điều này, bắt đầu từ khi nào? Vì sao lại như vậy?

Nỗi đau âm thầm của ông trong đêm tối, thực ra vẫn kéo dài cho đến hôm nay. Ngay lúc này, nó vẫn là nỗi đau âm ỉ trong lòng chúng ta, không thể xua tan.

Gần trăm năm trước, Cô Hoành Minh bước vào lớp học Đại học Bắc Kinh với cái đầu tóc đuôi sam, sinh viên cả lớp cười ồ lên. Cô bình tĩnh nói: “Bím tóc trên đầu tôi là có hình, còn bím tóc trong tim các em lại là vô hình.” Nghe vậy, các sinh viên vốn kiêu ngạo bỗng im lặng hoàn toàn.

Cả đời Cô Hoành Minh chủ trương hoàng quyền, điều này khiến nhiều người chỉ trích ông. Nhưng có ai chú ý rằng, ông không phải cứ gặp bài vị là quỳ lạy. Dù là một kẻ bảo thủ đến vậy, ông vẫn có khí tiết. Sinh nhật Từ Hy Thái hậu, ông ngẫu hứng đọc bài “thơ chúc mừng”: “Thiên tử vạn niên, bách tính hoa tiền. Vạn thọ vô cương, bách tính tao ương.” (Vua sống vạn năm, dân phải tiêu tiền. Vua sống lâu mãi, dân gặp tai ương.) Khi Viên Thế Khải chết, cả nước để tang ba ngày, Cô Hoành Minh lại cố ý mời một gánh hát về, mở tiệc lớn hát hò suốt ba ngày.

Lịch sử có thể đã chứng minh rằng việc ông ủng hộ hoàng quyền là sai lầm. Nhưng trong thời đại đó, ông hoàn toàn có thể tìm thấy lý lẽ để ủng hộ mình, Nhật Bản chính là ví dụ điển hình. Giữ hoàng quyền không có nghĩa là từ chối hiện đại hóa. Lật đổ hoàng quyền cũng không đồng nghĩa với việc lập tức đạt được dân chủ. Trung Quốc đã đánh đổ được hoàng đế, nhưng những người tham gia lật đổ sau đó lại làm gì? Phục bích, nội chiến, rồi lại phục bích, lại nội chiến. Không còn hoàng đế nữa, Trung Quốc rơi vào hỗn loạn, ai cũng muốn làm hoàng đế bằng họng súng. Ai cũng muốn làm hoàng đế, khổ nhất vẫn là dân chúng, thứ bị hủy hoại luôn là chút tài sản xã hội do dân nghèo khó nhọc tạo nên.

Đó chính là nỗi đau của Cô Hoành Minh. Ai cũng nói hoàng quyền là xấu, nhưng lợi ích của chế độ cộng hòa tại sao luôn chỉ dừng lại trên giấy? Ai cũng biết rằng lạc hậu thì bị bắt nạt, nhưng tại sao con đường đến cường thịnh của chúng ta lại luôn gian nan như vậy? Đó là vấn đề bất kỳ ai sống trong thời đại đó đều sẽ đặt ra. Và Cô Hoành Minh đã dành cả đời đi tìm câu trả lời, bằng sự kiên định của ông, bằng sự cuồng ngạo của ông.

Một ông già như thế, mang theo cái đuôi sam, mang theo nỗi đau không thể nói thành lời, đã rời khỏi thế gian vào đầu thế kỷ 20. Chúng ta có thể cười, có thể khóc, nhưng sau tất cả, điều mà chúng ta không nên quên, là một chút thấu hiểu, và một phần tôn kính.

→ Qua từng dòng chữ, người đọc có thể cảm nhận được tình yêu thương sâu sắc, sự ngưỡng mộ pha chút dí dỏm của người vợ dành cho Tiền Chung Thư. Những biểu hiện “si ngốc” không phải là sự vụng về hay ngây ngô đơn thuần, mà chính là nét duyên đặc biệt, là sức sống và bản sắc tạo nên một Chung Thư độc nhất – người đã để lại dấu ấn sâu đậm trong văn học và học thuật Trung Quốc hiện đại.

Chính sự hòa quyện giữa trí tuệ sâu sắc và tính cách “không giống ai” ấy đã tạo nên một nhà văn lớn, một con người trọn vẹn và đáng yêu trong mắt người thân và độc giả.

Mua trọn bộ bài phân tích Giáo trình Hán ngữ Boya và Giáo án PPT để giảng dạy và tự học hãy liên hệ 0989543912 để được hỗ trợ

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button