Trong nhịp sống hiện đại không ngừng thay đổi, những góc phố xưa, những mái ngói cũ và văn hóa dân gian truyền thống vẫn âm thầm tồn tại, như những sợi dây gắn kết quá khứ với hiện tại. Bài 8: Boya Trung Cấp 2 Tập 2– ” Miếu thành hoàng – cái nôi của Thượng Hải” nói về Miếu Thành Hoàng ở Thượng Hải và thị trấn cổ Tây Đường ở Giang Nam không chỉ là những điểm đến nổi tiếng về du lịch, mà còn là biểu tượng văn hóa sống động, phản ánh sự hòa quyện giữa lịch sử, con người và nếp sống bình dị.
← Xem lại Bài 7 : Boya Trung Cấp 2 Tập 2
→ Tải [ PDF, MP3 ] Giáo trình Hán ngữ Boya Trung Cấp 2 Tập 2
Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓
Từ vựng
(1) 城隍庙 – chénghuángmiào – danh từ – thành hoàng miếu – Miếu Thành Hoàng
Ví dụ:
我们去了城隍庙烧香拜神。
Wǒmen qùle chénghuángmiào shāoxiāng bàishén.
(Chúng tôi đến Miếu Thành Hoàng để thắp hương cầu khấn.)
城隍庙是这座城市的著名景点。
Chénghuángmiào shì zhè zuò chéngshì de zhùmíng jǐngdiǎn.
(Miếu Thành Hoàng là điểm tham quan nổi tiếng của thành phố này.)
(2) 襁褓 – qiǎngbǎo – danh từ – cưỡng bảo – cái nôi, tã lót (trẻ sơ sinh)
Ví dụ:
他还在襁褓之中,什么都不懂。
Tā hái zài qiǎngbǎo zhī zhōng, shénme dōu bù dǒng.
(Em bé vẫn còn trong tã lót, chưa biết gì cả.)
她在襁褓中的时候就离开了故乡。
Tā zài qiǎngbǎo zhī zhōng de shíhòu jiù líkāi le gùxiāng.
(Khi còn là trẻ sơ sinh, cô ấy đã rời quê hương.)
(3) 无意 – wúyì – cụm từ – vô ý – tình cờ, vô tình
Ví dụ:
我无意中发现了这个秘密。
Wǒ wúyì zhōng fāxiàn le zhège mìmì.
(Tôi vô tình phát hiện ra bí mật này.)
他无意伤害你。
Tā wúyì shānghài nǐ.
(Anh ấy không cố ý làm tổn thương bạn.)
(4) 童年 – tóngnián – danh từ – đồng niên – thời thơ ấu
Ví dụ:
童年是人生中最美好的时光。
Tóngnián shì rénshēng zhōng zuì měihǎo de shíguāng.
(Tuổi thơ là quãng thời gian tươi đẹp nhất trong đời.)
我常常回忆起无忧无虑的童年。
Wǒ chángcháng huíyì qǐ wúyōu wúlǜ de tóngnián.
(Tôi thường hồi tưởng lại tuổi thơ vô lo vô nghĩ.)
(5) 乐园 – lèyuán – danh từ – lạc viên – sân chơi, thiên đường
Ví dụ:
这里是孩子们的乐园。
Zhèlǐ shì háizimen de lèyuán.
(Đây là thiên đường của bọn trẻ.)
动物乐园里有很多珍稀动物。
Dòngwù lèyuán lǐ yǒu hěn duō zhēnxī dòngwù.
(Trong công viên động vật có rất nhiều loài quý hiếm.)
(6) 滴水穿石 – dī shuǐ chuān shí – thành ngữ – tích thủy xuyên thạch – nước chảy đá mòn
Ví dụ:
滴水穿石,只要坚持就能成功。
Dīshuǐ chuānshí, zhǐyào jiānchí jiù néng chénggōng.
(Nước chảy đá mòn, chỉ cần kiên trì thì sẽ thành công.)
这个故事告诉我们滴水穿石的道理。
Zhège gùshì gàosu wǒmen dīshuǐ chuānshí de dàolǐ.
(Câu chuyện này dạy chúng ta bài học nước chảy đá mòn.)
(7) 执拗 – zhíniù – tính từ – chấp nữu – cố chấp, cứng đầu
Ví dụ:
他性格执拗,不容易听人劝。
Tā xìnggé zhíniù, bù róngyì tīng rén quàn.
(Tính cách anh ấy cố chấp, khó nghe lời khuyên.)
孩子太执拗了,不肯改错。
Háizi tài zhíniù le, bù kěn gǎi cuò.
(Đứa trẻ quá cứng đầu, không chịu sửa sai.)
(8) 姿态 – zītài – danh từ – tư thái – tư thế, dáng vẻ
Ví dụ:
她走路的姿态非常优美。
Tā zǒulù de zītài fēicháng yōuměi.
(Dáng đi của cô ấy rất đẹp.)
保持一个自信的姿态很重要。
Bǎochí yīgè zìxìn de zītài hěn zhòngyào.
(Giữ một dáng vẻ tự tin là rất quan trọng.)
(9) 方圆 – fāngyuán – danh từ – phương viên – chu vi, phạm vi
Ví dụ:
方圆五公里内没有人家。
Fāngyuán wǔ gōnglǐ nèi méiyǒu rénjiā.
(Trong bán kính năm kilomet không có nhà ai.)
这片森林方圆几十公里。
Zhè piàn sēnlín fāngyuán jǐ shí gōnglǐ.
(Cánh rừng này có chu vi mấy chục kilomet.)
(10) 长卷 – chángjuàn – danh từ – trường quyển – tranh chữ cuộn dài
Ví dụ:
这幅长卷展现了古代生活。
Zhè fú chángjuàn zhǎnxiànle gǔdài shēnghuó.
(Bức tranh cuộn dài này thể hiện cuộc sống xưa.)
长卷是一种传统的艺术形式。
Chángjuàn shì yī zhǒng chuántǒng de yìshù xíngshì.
(Tranh cuộn dài là một hình thức nghệ thuật truyền thống.)
(11) 屡次 – lǚcì – phó từ – lũ thứ – nhiều lần
Ví dụ:
孩子屡次犯同样的错误。
Háizi lǚcì fàn tóngyàng de cuòwù.
(Đứa trẻ nhiều lần phạm cùng một lỗi.)
他屡次申请都没有通过。
Tā lǚcì shēnqǐng dōu méiyǒu tōngguò.
(Anh ấy nộp đơn nhiều lần mà vẫn không được chấp nhận.)
(12) 智谋 – zhìmóu – danh từ – trí mưu – mưu trí
Ví dụ:
他是个充满智谋的将军。
Tā shì gè chōngmǎn zhìmóu de jiāngjūn.
(Ông ấy là một vị tướng đầy mưu trí.)
在这场斗争中需要智慧和智谋。
Zài zhè chǎng dòuzhēng zhōng xūyào zhìhuì hé zhìmóu.
(Trong cuộc đấu tranh này cần có trí tuệ và mưu kế.)
(13) 封 – fēng – động từ/danh từ – phong – phong chức
Ví dụ:
皇帝封他为将军。
Huángdì fēng tā wèi jiāngjūn.
(Hoàng đế phong cho anh ta làm tướng quân.)
这是他第一次接受皇帝的封赏。
Zhè shì tā dì yī cì jiēshòu huángdì de fēngshǎng.
(Đây là lần đầu tiên anh ấy nhận thưởng phong từ hoàng đế.)
(14) 年间 – niánjiān – danh từ – niên gian – trong khoảng năm, vào thời kỳ
Ví dụ:
唐朝年间经济非常繁荣。
Tángcháo niánjiān jīngjì fēicháng fánróng.
(Kinh tế thời Đường rất thịnh vượng.)
他出生在上世纪七十年代年间。
Tā chūshēng zài shàng shìjì qīshí niándài niánjiān.
(Anh ấy sinh vào những năm 1970.)
(15) 知县 – zhīxiàn – danh từ – tri huyện – quan huyện
Ví dụ:
他是个刚正不阿的知县。
Tā shì gè gāngzhèng bù ē de zhīxiàn.
(Ông ấy là một tri huyện chính trực, không thiên vị.)
这个故事讲述了一位清官知县的事迹。
Zhège gùshì jiǎngshùle yī wèi qīngguān zhīxiàn de shìjì.
(Câu chuyện này kể về công tích của một vị tri huyện thanh liêm.)
(16) 方 – fāng – danh từ – phương – nơi, vùng
Ví dụ:
远方有我思念的人。
Yuǎnfāng yǒu wǒ sīniàn de rén.
(Nơi xa có người tôi nhớ thương.)
每个地方都有自己的方言。
Měi gè dìfāng dōu yǒu zìjǐ de fāngyán.
(Mỗi vùng đều có phương ngữ riêng.)
(17) 水土 – shuǐtǔ – danh từ – thủy thổ – đất và nước
Ví dụ:
刚到南方时我有些水土不服。
Gāng dào nánfāng shí wǒ yǒuxiē shuǐtǔ bùfú.
(Khi vừa đến miền Nam tôi hơi không quen khí hậu đất đai.)
这里的水土适合种植水果。
Zhèlǐ de shuǐtǔ shìhé zhòngzhí shuǐguǒ.
(Đất đai ở đây thích hợp trồng cây ăn quả.)
(18) 源头 – yuántóu – danh từ – nguyên đầu – nguồn gốc
Ví dụ:
长江的源头在青藏高原。
Chángjiāng de yuántóu zài Qīngzàng Gāoyuán.
(Nguồn sông Trường Giang nằm ở cao nguyên Thanh Tạng.)
要解决问题,必须找到源头。
Yào jiějué wèntí, bìxū zhǎodào yuántóu.
(Muốn giải quyết vấn đề thì phải tìm được nguồn gốc.)
(19) 角色 – juésè – danh từ – giác sắc – vai trò, nhân vật
Ví dụ:
他在电影中扮演主角的角色。
Tā zài diànyǐng zhōng bànyǎn zhǔjiǎo de juésè.
(Anh ấy đóng vai nhân vật chính trong phim.)
每个人在社会中都有不同的角色。
Měi gè rén zài shèhuì zhōng dōu yǒu bùtóng de juésè.
(Mỗi người đều có vai trò khác nhau trong xã hội.)
(20) 构建 – gòujiàn – động từ – cấu kiến – xây dựng
Ví dụ:
我们要共同构建和谐社会。
Wǒmen yào gòngtóng gòujiàn héxié shèhuì.
(Chúng ta cần cùng nhau xây dựng một xã hội hài hòa.)
公司正在构建新的信息系统。
Gōngsī zhèngzài gòujiàn xīn de xìnxī xìtǒng.
(Công ty đang xây dựng hệ thống thông tin mới.)
(21) 基因 – jīyīn – danh từ – cơ nhân – gen
Ví dụ:
这些疾病与基因有关。
Zhèxiē jíbìng yǔ jīyīn yǒuguān.
(Những căn bệnh này có liên quan đến gen.)
他继承了父母优秀的基因。
Tā jìchéngle fùmǔ yōuxiù de jīyīn.
(Anh ấy thừa hưởng gen tốt từ cha mẹ.)
(22) 普天之下 – pǔtiān zhīxià – thành ngữ – phổ thiên chi hạ – khắp thiên hạ
Ví dụ:
普天之下,莫非王土。
Pǔtiān zhīxià, mòfēi wángtǔ.
(Khắp thiên hạ, đâu đâu cũng là đất của vua.)
他梦想让自己的名字响彻普天之下。
Tā mèngxiǎng ràng zìjǐ de míngzì xiǎngchè pǔtiān zhīxià.
(Anh ấy mơ ước tên tuổi mình vang danh khắp thiên hạ.)
(23) 唯独 – wéidú – phó từ – duy độc – duy chỉ
Ví dụ:
大家都到了,唯独他没来。
Dàjiā dōu dàole, wéidú tā méi lái.
(Mọi người đều đến rồi, chỉ riêng anh ấy không đến.)
我唯独喜欢这本书。
Wǒ wéidú xǐhuān zhè běn shū.
(Tôi chỉ thích cuốn sách này.)
(24) 十里洋场 – shí lǐ yángchǎng – danh từ – thập lý dương trường – khu phố Tây (Thượng Hải xưa)
Ví dụ:
他在十里洋场开了一家咖啡馆。
Tā zài shílǐ yángchǎng kāile yī jiā kāfēiguǎn.
(Anh ấy mở quán cà phê ở khu phố Tây.)
老上海的十里洋场非常热闹。
Lǎo Shànghǎi de shílǐ yángchǎng fēicháng rènào.
(Khu phố Tây của Thượng Hải xưa rất nhộn nhịp.)
(25) 都会 – dūhuì – danh từ – đô hội – đô thị, thành phố lớn
Ví dụ:
他梦想去大都会生活。
Tā mèngxiǎng qù dà dūhuì shēnghuó.
(Anh ấy mơ ước được sống ở đô thị lớn.)
北京是中国的重要都会。
Běijīng shì Zhōngguó de zhòngyào dūhuì.
(Bắc Kinh là một đô thị quan trọng của Trung Quốc.)
(26) 变异 – biànyì – danh từ/động từ – biến dị – biến đổi, thay đổi
Ví dụ:
这种病毒已经发生了变异。
Zhè zhǒng bìngdú yǐjīng fāshēngle biànyì.
(Loại virus này đã có biến thể.)
环境变化可能导致生物变异。
Huánjìng biànhuà kěnéng dǎozhì shēngwù biànyì.
(Sự thay đổi môi trường có thể dẫn đến biến dị sinh học.)
(27) 步行 – bùxíng – động từ – bộ hành – đi bộ
Ví dụ:
我每天步行上班。
Wǒ měitiān bùxíng shàngbān.
(Tôi đi bộ đi làm mỗi ngày.)
步行有助于健康。
Bùxíng yǒuzhù yú jiànkāng.
(Đi bộ có lợi cho sức khỏe.)
(28) 过渡 – guòdù – động từ/danh từ – quá độ – chuyển tiếp, quá độ
Ví dụ:
这是一个从传统到现代的过渡时期。
Zhè shì yīgè cóng chuántǒng dào xiàndài de guòdù shíqī.
(Đây là thời kỳ chuyển tiếp từ truyền thống sang hiện đại.)
请注意过渡的方式。
Qǐng zhùyì guòdù de fāngshì.
(Xin chú ý cách chuyển tiếp.)
(29) 游客 – yóukè – danh từ – du khách – khách du lịch
Ví dụ:
游客们在景区拍照留念。
Yóukèmen zài jǐngqū pāizhào liúniàn.
(Du khách chụp ảnh lưu niệm tại khu danh lam.)
这座城市每天接待成千上万的游客。
Zhè zuò chéngshì měitiān jiēdài chéngqiān shàngwàn de yóukè.
(Thành phố này tiếp đón hàng vạn du khách mỗi ngày.)
(30) 原本 – yuánběn – danh từ/trạng từ – nguyên bản – vốn dĩ, ban đầu
Ví dụ:
这本书是根据原本翻译的。
Zhè běn shū shì gēnjù yuánběn fānyì de.
(Cuốn sách này được dịch từ bản gốc.)
他原本不打算来,后来改变主意了。
Tā yuánběn bù dǎsuàn lái, hòulái gǎibiàn zhǔyì le.
(Ban đầu anh ấy không định đến, sau đó đổi ý.)
(31) 总归 – zǒngguī – phó từ – tổng quy – chung quy, dù sao vẫn
Ví dụ:
你总归要面对现实。
Nǐ zǒngguī yào miànduì xiànshí.
(Dù sao bạn cũng phải đối mặt với thực tế.)
他总归是有经验的,比我强多了。
Tā zǒngguī shì yǒu jīngyàn de, bǐ wǒ qiáng duō le.
(Dù sao anh ấy cũng có kinh nghiệm, giỏi hơn tôi nhiều.)
(32) 经意 – jīngyì – động từ – kinh ý – để ý, chú ý
Ví dụ:
昨天他特别经意地打扮了一下。
Zuótiān tā tèbié jīngyì de dǎbànle yīxià.
(Hôm qua anh ấy đặc biệt chú ý ăn mặc một chút.)
我在这条街上没怎么经意过。
Wǒ zài zhè tiáo jiē shàng méi zěnme jīngyì guò.
(Tôi chưa bao giờ để ý con phố này.)
(33) 标本 – biāoběn – danh từ – tiêu bản – mẫu vật
Ví dụ:
博物馆里有很多动植物的标本。
Bówùguǎn lǐ yǒu hěn duō dòng zhíwù de biāoběn.
(Trong viện bảo tàng có rất nhiều mẫu vật động thực vật.)
这些标本保存得非常完好。
Zhèxiē biāoběn bǎocún de fēicháng wánhǎo.
(Những mẫu vật này được bảo quản rất tốt.)
(34) 熙熙攘攘 – xīxī rǎngrǎng – thành ngữ – hi hi nhượng nhượng – rộn ràng, nhộn nhịp
Ví dụ:
大街上熙熙攘攘,热闹非凡。
Dàjiē shàng xīxī rǎngrǎng, rènào fēifán.
(Trên đường phố nhộn nhịp, náo nhiệt vô cùng.)
在熙熙攘攘的人群中,我找到了他。
Zài xīxī rǎngrǎng de rénqún zhōng, wǒ zhǎodàole tā.
(Giữa đám đông nhộn nhịp, tôi đã tìm thấy anh ấy.)
(35) 领带 – lǐngdài – danh từ – lĩnh đái – cà vạt
Ví dụ:
他每天上班都打领带。
Tā měitiān shàngbān dōu dǎ lǐngdài.
(Mỗi ngày đi làm anh ấy đều thắt cà vạt.)
我给爸爸买了一条新领带。
Wǒ gěi bàba mǎile yītiáo xīn lǐngdài.
(Tôi mua cho bố một chiếc cà vạt mới.)
(36) 鱼贯而入 – yúguàn ér rù – thành ngữ – ngư quán nhi nhập – lũ lượt đi vào
Ví dụ:
学生们鱼贯而入教室。
Xuéshēngmen yúguàn ér rù jiàoshì.
(Học sinh lũ lượt đi vào lớp học.)
代表们鱼贯而入会场。
Dàibiǎomen yúguàn ér rù huìchǎng.
(Các đại biểu lũ lượt bước vào hội trường.)
(37) 时空 – shíkōng – danh từ – thời không – thời gian và không gian
Ví dụ:
电影讲述了穿越时空的故事。
Diànyǐng jiǎngshùle chuānyuè shíkōng de gùshì.
(Bộ phim kể về câu chuyện xuyên không.)
艺术可以突破时空的限制。
Yìshù kěyǐ tūpò shíkōng de xiànzhì.
(Nghệ thuật có thể vượt qua giới hạn thời gian và không gian.)
(38) 鱼龙混杂 – yú lóng hùnzá – thành ngữ – ngư long hỗn tạp – vàng thau lẫn lộn
Ví dụ:
这里鱼龙混杂,要小心。
Zhèlǐ yúlóng hùnzá, yào xiǎoxīn.
(Nơi này tốt xấu lẫn lộn, phải cẩn thận.)
旧市场中常常鱼龙混杂。
Jiù shìchǎng zhōng chángcháng yúlóng hùnzá.
(Trong các khu chợ cũ thường có đủ loại người, tốt xấu lẫn lộn.)
(39) 市井 – shìjǐng – danh từ – thị tỉnh – phố phường, chợ
Ví dụ:
这本小说描写了市井生活。
Zhè běn xiǎoshuō miáoxiěle shìjǐng shēnghuó.
(Cuốn tiểu thuyết này miêu tả cuộc sống phố phường.)
市井文化充满烟火气息。
Shìjǐng wénhuà chōngmǎn yānhuǒ qìxī.
(Văn hóa phố chợ đầy hơi thở đời sống bình dân.)
(40) 孕育 – yùnyù – động từ – dựng dục – thai nghén, nuôi dưỡng
Ví dụ:
母亲孕育了生命的奇迹。
Mǔqīn yùnyùle shēngmìng de qíjì.
(Người mẹ đã thai nghén nên điều kỳ diệu của sự sống.)
这片土地孕育了灿烂的文明。
Zhè piàn tǔdì yùnyùle cànlàn de wénmíng.
(Vùng đất này đã nuôi dưỡng nên nền văn minh rực rỡ.)
(41) 灶 – zào – danh từ – táo – bếp lò
Ví dụ:
奶奶还在用老式的土灶做饭。
Nǎinai hái zài yòng lǎoshì de tǔzào zuòfàn.
(Bà vẫn đang dùng bếp đất kiểu cũ để nấu ăn.)
厨房里有一个煤气灶。
Chúfáng lǐ yǒu yīgè méiqìzào.
(Trong bếp có một bếp gas.)
(42) 柴火 – cháihuo – danh từ – sài hỏa – củi lửa
Ví dụ:
农民在砍柴准备柴火。
Nóngmín zài kǎnchái zhǔnbèi cháihuo.
(Nông dân đang chặt củi để chuẩn bị chất đốt.)
柴火堆在灶旁边。
Cháihuo duī zài zào pángbiān.
(Củi được chất bên cạnh bếp.)
(43) 物件 – wùjiàn – danh từ – vật kiện – đồ, đồ vật
Ví dụ:
这是一件贵重的物件。
Zhè shì yī jiàn guìzhòng de wùjiàn.
(Đây là một món đồ quý giá.)
每天用的物件都放在这儿。
Měitiān yòng de wùjiàn dōu fàng zài zhèr.
(Những vật dụng hằng ngày đều được đặt ở đây.)
(44) 随处 – suíchù – phó từ – tùy xứ – khắp nơi
Ví dụ:
城市里随处可见共享单车。
Chéngshì lǐ suíchù kějiàn gòngxiǎng dānchē.
(Trong thành phố, khắp nơi đều có thể thấy xe đạp dùng chung.)
随处张贴的小广告很影响市容。
Suíchù zhāngtiē de xiǎo guǎnggào hěn yǐngxiǎng shìróng.
(Những tờ rơi dán khắp nơi làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị.)
(45) 箍 – gū – động từ/danh từ – cô – quấn, vòng đai
Ví dụ:
桶外面箍着一圈铁圈。
Tǒng wàimiàn gū zhe yī quān tiě quān.
(Bên ngoài thùng được quấn một vòng sắt.)
他头上绑着一个布箍。
Tā tóushàng bǎng zhe yīgè bù gū.
(Trên đầu anh ấy buộc một vòng vải.)
(46) 捏 – niē – động từ – niết – nặn, bóp, véo
Ví dụ:
他用泥巴捏了一个小动物。
Tā yòng níbā niēle yīgè xiǎo dòngwù.
(Anh ấy dùng đất sét nặn một con vật nhỏ.)
别捏我,我怕痒!
Bié niē wǒ, wǒ pà yǎng!
(Đừng véo tôi, tôi nhột đó!)
(47) 面人儿 – miànrénr – danh từ – diện nhân nhi – tượng nặn bằng bột
Ví dụ:
爷爷会做传统的面人儿。
Yéyé huì zuò chuántǒng de miànrénr.
(Ông nội biết nặn tượng bột truyền thống.)
市场上还有人卖面人儿。
Shìchǎng shàng hái yǒu rén mài miànrénr.
(Ngoài chợ vẫn có người bán tượng nặn bằng bột.)
Ngữ pháp
1. 有……之称 /yǒu… zhīchēng/ – có tên gọi là…
Là mẫu văn viết, mang nghĩa “có tên gọi là…”, “được mệnh danh là…”.
Ví dụ:
昆明的年平均气温为14.7℃,最冷月和最热月的气温仅相差12℃,所以昆明有“春城”之称。
Kūnmíng de nián píngjūn qìwēn wéi 14.7 dù, zuì lěng yuè hé zuì rè yuè de qìwēn jǐn xiāngchà 12 dù, suǒyǐ Kūnmíng yǒu “chūnchéng” zhī chēng.
Nhiệt độ trung bình năm ở Côn Minh là 14.7℃, chênh lệch giữa tháng nóng nhất và lạnh nhất chỉ 12℃, vì thế Côn Minh có tên gọi là “thành phố mùa xuân”.
他有“笑面虎”之称。
Tā yǒu “xiào miàn hǔ” zhī chēng.
Anh ta có biệt danh là “hổ mặt cười”.
2. 出于 /chūyú/ – xuất phát từ
Dùng trong văn viết, mang nghĩa “xuất phát từ nguyên nhân nào đó”.
Ví dụ:
出于安全方面的考虑,商场在每个楼层都增加了安全通道。
Chūyú ānquán fāngmiàn de kǎolǜ, shāngchǎng zài měi gè lóucéng dōu zēngjiā le ānquán tōngdào.
Xuất phát từ cân nhắc về an toàn, trung tâm thương mại đã tăng thêm lối thoát hiểm ở mỗi tầng.
出于对学生的关心,政府下令关闭了学校周围的网吧。
Chūyú duì xuéshēng de guānxīn, zhèngfǔ xiàlìng guānbì le xuéxiào zhōuwéi de wǎngbā.
Vì quan tâm đến học sinh, chính phủ đã ra lệnh đóng cửa các quán net gần trường.
他问你的病是出于关心,并非干涉你的隐私,别误会他。
Tā wèn nǐ de bìng shì chūyú guānxīn, bìngfēi gānshè nǐ de yǐnsī, bié wùhuì tā.
Anh ấy hỏi bệnh tình của bạn xuất phát từ sự quan tâm, chứ không phải xâm phạm đời tư, đừng hiểu lầm.
3. 对于……而言 /duìyú… ér yán/ – Đối với… mà nói
Tương đương với “对……来说”, thường dùng trong văn viết trang trọng.
Ví dụ:
对于子女而言,父母的言行都是他们模仿的对象。
Duìyú zǐnǚ ér yán, fùmǔ de yánxíng dōu shì tāmen mófǎng de duìxiàng.
Đối với con cái mà nói, lời nói và hành động của cha mẹ đều là tấm gương để học theo.
如今修路施工频繁,对于每天要穿行于多个园区的高管而言,已经是个急需解决的问题。
Rújīn xiūlù shīgōng pínfán, duìyú měitiān yào chuānxíng yú duō gè yuánqū de gāoguǎn ér yán, yǐjīng shì gè jíxū jiějué de wèntí.
Ngày nay việc thi công sửa đường diễn ra thường xuyên, đối với các lãnh đạo phải đi lại qua nhiều khu, đây đã là vấn đề cấp thiết cần giải quyết.
4. 总算 /zǒngsuàn/ – cuối cùng cũng, rốt cuộc cũng
Phó từ. Biểu thị sau một thời gian dài thì kết quả mong muốn cũng xảy ra.
(一) Kết quả cuối cùng cũng đạt được:
他考了五次,这次总算通过了。
Tā kǎo le wǔ cì, zhè cì zǒngsuàn tōngguò le.
Cậu ấy thi đến năm lần, cuối cùng lần này cũng qua được.
小王上网查、跟朋友谈、去图书馆查资料,足足用了两个月的时间,总算把新家的装修方案确定下来了。
Xiǎo Wáng shàngwǎng chá, gēn péngyǒu tán, qù túshūguǎn chá zīliào, zúzú yòng le liǎng gè yuè de shíjiān, zǒngsuàn bǎ xīn jiā de zhuāngxiū fāng’àn quèdìng xiàlái le.
Tiểu Vương tìm kiếm trên mạng, hỏi bạn bè, tra cứu ở thư viện mất hẳn 2 tháng, cuối cùng cũng xác định được phương án sửa nhà.
门口的马路挖开又填上,填上又挖开,折腾了一年多,总算完工了。
Ménkǒu de mǎlù wā kāi yòu tián shàng, tián shàng yòu wā kāi, zhēteng le yì nián duō, zǒngsuàn wángōng le.
Đường trước nhà đào lên lấp lại, cứ thế mất hơn một năm, cuối cùng cũng xong.
(二) Miễn cưỡng chấp nhận được:
这个姿势算不上多好,现在他有困难,这总算帮他一把吧。
Zhège zīshì suàn bù shàng duō hǎo, xiànzài tā yǒu kùnnán, zhè zǒngsuàn bāng tā yī bǎ ba.
Dáng đi này không đẹp lắm, nhưng giờ cậu ấy gặp khó khăn, thì coi như giúp được chút cũng tốt.
弟弟虽然结婚已巴巴的,但总算开口说外语了,得多多鼓励。
Dìdi suīrán jiéhūn yǐ bāba de, dàn zǒngsuàn kāikǒu shuō wàiyǔ le, děi duōduō gǔlì.
Em trai dù nói ngập ngừng khi kết hôn, nhưng cuối cùng cũng chịu mở miệng nói ngoại ngữ rồi, phải khích lệ nhiều hơn.
5. 恰巧 /qiàqiǎo/ – vừa khéo, đúng lúc, trùng hợp
Là phó từ, chỉ thời gian hoặc điều kiện, tình huống trùng hợp, vừa đúng lúc.
Ví dụ:
老人在大车上突然发病,恰巧车厢内有一位医生,救了他。
Lǎorén zài dàchē shàng tūrán fābìng, qiàqiǎo chēxiāng nèi yǒu yí wèi yīshēng, jiù le tā.
Ông cụ đột nhiên phát bệnh trên xe buýt, vừa khéo trong xe có một bác sĩ, đã cứu ông.
我正想让秦青带个一人过了,恰巧秦妹打电话说要来陪我过去。
Wǒ zhèng xiǎng ràng Qín Qīng dài gè rén guò le, qiàqiǎo Qín mèi dǎ diànhuà shuō yào lái péi wǒ guòqù.
Tôi đang định bảo Tần Thanh đưa một người sang, vừa hay em Tần gọi điện nói muốn cùng tôi qua đó.
哥哥大学毕业时,恰巧这家公司要人,他就去了,一干就是十年。
Gēge dàxué bìyè shí, qiàqiǎo zhè jiā gōngsī yào rén, tā jiù qù le, yī gàn jiù shì nián.
Khi anh trai tốt nghiệp đại học, vừa hay công ty này tuyển người, anh đã đến làm và làm luôn 10 năm.
6. 最终 /zuìzhōng/ – cuối cùng, rốt cuộc
Là phó từ, biểu thị kết quả hoặc kết luận cuối cùng sau một quá trình.
Ví dụ:
孩子要靠父母独立生活,父母最终应该帮助培养他们的生活能力。
Háizi yào kào fùmǔ dúlì shēnghuó, fùmǔ zuìzhōng yīnggāi bāngzhù péiyǎng tāmen de shēnghuó nénglì.
Con cái muốn sống độc lập thì cuối cùng cha mẹ nên giúp rèn luyện khả năng sống cho chúng.
他在外面流浪了多岁,最终还是回到了故乡。
Tā zài wàimiàn liúlàng le duō suì, zuìzhōng háishì huídào le gùxiāng.
Anh ấy lang thang bên ngoài nhiều năm, cuối cùng vẫn quay về quê hương.
我坚信随着医学的发展,现在的不治之症最终都将被人类战胜。
Wǒ jiānxìn suízhe yīxué de fāzhǎn, xiànzài de bù zhì zhī zhèng zuìzhōng dōu jiāng bèi rénlèi zhànshèng.
Tôi tin chắc rằng với sự phát triển của y học, cuối cùng con người sẽ chiến thắng những căn bệnh nan y hiện nay.
这场比赛最终的胜负将由全体观众的投票决定。
Zhè chǎng bǐsài zuìzhōng de shèngfù jiāng yóu quántǐ guānzhòng de tóupiào juédìng.
Kết quả cuối cùng của trận đấu này sẽ do tất cả khán giả bình chọn quyết định.
他这次旅行的最终目的地是父亲当年工作过的小城。
Tā zhè cì lǚxíng de zuìzhōng mùdìdì shì fùqīn dāngnián gōngzuò guò de xiǎochéng.
Điểm đến cuối cùng trong chuyến đi này của anh ấy là thị trấn nhỏ nơi cha anh từng làm việc năm xưa.
7. 总归 /zǒngguī/ – chung quy, suy cho cùng, dù sao cũng
Là phó từ, biểu thị tổng kết hoặc kết luận cuối cùng – không kể nguyên nhân hay quá trình thế nào thì kết quả vẫn như vậy.
Ví dụ:
目前我们公司是遇到了财务上的困难,但总归还是能解决的,请大家安心工作。
Mùqián wǒmen gōngsī shì yùdào le cáiwù shàng de kùnnán, dàn zǒngguī háishì néng jiějué de, qǐng dàjiā ānxīn gōngzuò.
Hiện tại công ty chúng ta đang gặp khó khăn về tài chính, nhưng suy cho cùng vẫn có thể giải quyết, mọi người yên tâm làm việc nhé.
孩子在成长的过程中常常会遇到成长的烦恼,但他们总归会成熟起来的。
Háizi zài chéngzhǎng de guòchéng zhōng chángcháng huì yùdào chéngzhǎng de fánnǎo, dàn tāmen zǒngguī huì chéngshú qǐlái de.
Trong quá trình trưởng thành, trẻ em thường gặp phải phiền não, nhưng suy cho cùng rồi chúng cũng sẽ trưởng thành thôi.
Bài khóa
一座城市,总要有这样一个地方,在无意中保留了童年的乐园。
那里是城市最初的记忆,哪怕在滴水穿石的时间面前,它也总是保持最执拗的姿态。上海老城厢内的城隍庙和豫园,便是这样的一个地方。这方园不只是一个公园的地方,它已经整热闹了几百年。
打开中国古代人物的长卷,秦裕伯实在算不上是一个很有名的人物,但他却成了上海的城隍,一座城市的保护神。关于他的历史记载是,明朝开国后,朱元璋屡次请他出来自宫,而这个有“智谋之士”之称的上海人,直到“实在推不掉才勉强入朝”。秦裕伯死后,朱元璋封他为上海“城隍之神”。永乐年间,上海县正式建城隍庙的时候,不知道是出于什么考虑,用了城中“的霍光祠来改建。与此相隔不久,就把城隍庙的隔壁,豫园开 始修葺,一个叫潘允瑞的上海人为“愉悦老亲”,修建了这么一个花园。乾隆年间,豫园实实合城隍庙,改党的“西园”,这以后,园中重建了湖心亭和九曲桥。
这些都是旧话,对于城隍庙和豫园的今天而言,自从有了秦裕伯和霍光,这方水土总算有了现实中的源头。如果算上要多是一个商人角色的潘允瑞,这么一块地方,恰巧集中了文武商的多重性格。这多少为构建一个市俗提供了很好的基因。
上海是一碗浓汤,城隍是浓汤的底料。普天之下的城隍庙不知道有多少,有意思的是,唯独上海的这座最终被十里洋场团团包围,从小县城到大都会,城隍庙是上海最后的根,同时也随这这个城市完成了它的变异。
城隍庙紧挨着外滩,步行过去也很快便能到达。从洋人造的房子和街道穿过时,你都不知道自己是什么时候穿过了那条过渡地带,就走进了今天的城隍庙。事实上,你不用将这里想象成是一个庙宇,或着一条每踩下去一脚都冒出某段历史的老街。这是一个将贾家的糕子和麦当劳的汉堡挂在一块卖的地方。它是一种市俗的存在,总是能在不同的时候,为自己找到最合适的生存方式。就像今天,这种市俗更多的是一种建立在游客基础上的商业文化,不是说原本的市俗不存在了,你可以将这看做是一种被异化了的市俗文化,总归有人搞钱,有人收钱,人们在这里各取所需。城隍庙就是这么个线,不经意地就成了这个城市市俗的标本,并因此乐在其中。
热闹也是一样的,九曲桥上行人熙熙攘攘了几百年,搀着长辈的,穿着长衫的,打着领带的,他们鱼贯而入,并终将走在另一个时空里消失。
1855年,当豫园里的湖心亭也被改建为茶楼的时候,城隍庙实际上就已经成为了一个鱼龙混杂的市井之地。不要小看了市井之地孕育出来的文化。一个馄饨担,它也包含了面料肉馅、锅碗瓢盆、油盐酱醋、小灶柴火等各种所需物件。你又怎么能说从朱熹因、蟹壳黄、酒酿圆子、臭豆腐干、烤山芋、热白果、沙角菱、梨膏糖这些如今依旧在城隍庙里随处可寻的吃食里,得到的仅仅是对美食的回忆?
在城隍庙的街角耳口、补碗的、缝棉的、捏面人儿的、代写书信的、变戏法的、看西洋景的、拔牙的、相命的……这些人已经不多见了,他们有着骨烟壶、牙膏、水瓮瓢、针线、鸡毛帚等逐渐隐退为历史。
这种由于生的需要而构建起来的市俗文化,其坚韧往往超乎人的想象。1924年8月15日,旧历中元节的时候,这一天,秦裕伯的神像被浩浩浩荡荡巡游他的城市和子民去了。他不知道,在他刚走出不远的时候,庙内已经火大冲天,一边是咒风凄凄的诵经,一边是呼号抢地的逃奔,保佑城市的人竟没法能保佑自己,秦裕伯像是一个黑色幽默的主角,带着微笑回头,面对的是一片灰烬。换做常人,他就要无奈回归了,记住这里是一块宝地,无数的家要借他生财,少了这个城隍,还真不好办。快得很,一年多的时间,当时上海滩上像黄宝荣、杜月笙这样的大战就已筹足了银两,造了一个全钢筋水泥制的右舵城隍庙。
秦裕伯终于回家。木头的房子也好,钢筋的房子也好, 都不是最重要,重要的是记忆的根须没有灭绝。从那以后,城隍庙和豫园里还是一个热闹的中心,每年的十五元宵,这种热闹被推向了极致,牵着兔子灯的孩子们在人群的缝隙里穿来穿去,点点灯火最终点燃起整个城市童年的回忆。
Pinyin
Yī zuò chéngshì, zǒng yào yǒu zhèyàng yí gè dìfāng, zài wúyì zhōng bǎoliú le tóngnián de lèyuán.
Nàlǐ shì chéngshì zuìchū de jìyì, nǎpà zài dīshuǐ chuānshí de shíjiān miànqián, tā yě zǒng shì bǎochí zuì zhíniù de zītài. Shànghǎi lǎo chéngxiāng nèi de Chénghuángmiào hé Yùyuán, biàn shì zhèyàng de yí gè dìfāng. Zhè fāng yuán bù zhǐ shì yí gè gōngyuán de dìfāng, tā yǐjīng zhěng rènào le jǐ bǎi nián.
Dǎkāi Zhōngguó gǔdài rénwù de cháng juǎn, Qín Yùbó shízài suàn bù shàng shì yí gè hěn yǒumíng de rénwù, dàn tā què chéng le Shànghǎi de Chénghuáng, yí zuò chéngshì de bǎohùshén. Guānyú tā de lìshǐ jìzǎi shì, Míngcháo kāiguó hòu, Zhū Yuánzhāng lǚcì qǐng tā chūshān zhìgōng, ér zhè gè yǒu “zhìmóu zhī shì” zhī chēng de Shànghǎi rén, zhídào “shízài tuī bù diào cái miǎnqiǎng rù cháo”. Qín Yùbó sǐ hòu, Zhū Yuánzhāng fēng tā wèi Shànghǎi “Chénghuáng zhī shén”. Yǒnglè niánjiān, Shànghǎi xiàn zhèngshì jiàn Chénghuángmiào de shíhòu, bù zhīdào shì chū yú shénme kǎolǜ, yòng le chéng zhōng de Huò Guāng cí lái gǎijiàn. Yǔ cǐ xiāng gé bù jiǔ, jiù bǎ Chénghuángmiào de gébì, Yùyuán kāishǐ xiūqì, yí gè jiào Pān Yǔnruì de Shànghǎi rén wèi “yúyuè lǎoqīn”, xiūjiàn le zhè me yí gè huāyuán. Qiánlóng niánjiān, Yùyuán shíshí hé Chénghuángmiào, gǎi chēng de “Xīyuán”, zhè yǐhòu, yuán zhōng chóngjiàn le Húxīntíng hé Jiǔqūqiáo.
Zhèxiē dōu shì jiù huà, duìyú Chénghuángmiào hé Yùyuán de jīntiān ér yán, zìcóng yǒu le Qín Yùbó hé Huò Guāng, zhè fāng shuǐtǔ zǒng suàn yǒu le xiànshí zhōng de yuántóu. Rúguǒ suàn shàng yào duō shì yí gè shāngrén juésè de Pān Yǔnruì, zhè me yí kuài dìfāng, qiàqiǎo jízhōng le wén wǔ shāng de duōchóng xìnggé. Zhè duōshǎo wèi gòujiàn yí gè shìsú tígōng le hěn hǎo de jīyīn.
Shànghǎi shì yì wǎn nóng tāng, Chénghuáng shì nóng tāng de dǐ liào. Pǔtiān zhī xià de Chénghuángmiào bù zhīdào yǒu duōshǎo, yǒuyìsi de shì, wéidú Shànghǎi de zhè zuò zuìzhōng bèi shí lǐ yáng chǎng tuántuán bāowéi, cóng xiǎo xiànchéng dào dà dūhuì, Chénghuángmiào shì Shànghǎi zuìhòu de gēn, tóngshí yě suízhe zhè gè chéngshì wánchéng le tā de biànyì.
Chénghuángmiào jǐn āi zhe Wàitān, bùxíng guòqù yě hěn kuài biàn néng dàodá. Cóng yángrén zào de fángzi hé jiēdào chuānguò shí, nǐ dōu bù zhīdào zìjǐ shì shénme shíhòu chuānguò le nà tiáo guòdù dìdài, jiù zǒu jìn le jīntiān de Chénghuángmiào. Shìshí shàng, nǐ bùyòng jiāng zhè lǐ xiǎngxiàng chéng shì yí gè miàoyǔ, huòzhě yì tiáo měi cǎi xiàqù yì jiǎo dōu mào chū mǒu duàn lìshǐ de lǎojiē. Zhè shì yí gè jiāng Jiǎ jiā de gāozi hé Màidāngláo de hànbǎo guà zài yì kuài mài de dìfāng. Tā shì yì zhǒng shìsú de cúnzài, zǒng shì néng zài bùtóng de shíhòu, wèi zìjǐ zhǎodào zuì héshì de shēngcún fāngshì. Jiù xiàng jīntiān, zhè zhǒng shìsú gèng duō de shì yì zhǒng jiànlì zài yóukè jīchǔ shàng de shāngyè wénhuà, bù shì shuō yuánběn de shìsú bù cúnzài le, nǐ kěyǐ jiāng zhè kàn zuò shì yì zhǒng bèi yìhuà le de shìsú wénhuà, zǒngguī yǒurén gǎo qián, yǒurén shōu qián, rénmen zài zhè lǐ gè qǔ suǒ xū. Chénghuángmiào jiùshì zhè me gè xiàn, bù jīngyì de jiù chéng le zhè gè chéngshì shìsú de biāoběn, bìng yīncǐ lè zài qízhōng.
Rènào yě shì yíyàng de, Jiǔqūqiáo shàng xíngrén xīxī rǎngrǎng le jǐ bǎi nián, chān zhe zhǎngbèi de, chuān zhe chángshān de, dǎ zhe lǐngdài de, tāmen yúguàn ér rù, bìng zhōngjiāng zǒu zài lìng yí gè shíkōng lǐ xiāoshī.
1855 nián, dāng Yùyuán lǐ de Húxīntíng yě bèi gǎijiàn wéi chálóu de shíhòu, Chénghuángmiào shíjìshàng jiù yǐjīng chéngwéi le yí gè yúlóng hùnzá de shìjǐng zhī dì. Bùyào xiǎokàn le shìjǐng zhī dì yùnyù chūlái de wénhuà. Yí gè húntún dàn, tā yě bāohán le miànliào ròuxiàn, guō wǎn piáopén, yóuyán jiàng cù, xiǎozào cháihuǒ děng gè zhǒng suǒxū wùjiàn. Nǐ yòu zěnme néng shuō cóng Zhū Xīyīn, xièkěhuáng, jiǔniàng yuánzi, chòu dòufǔgān, kǎo shānyù, rè báiguǒ, shājiǎolíng, lígāotáng zhèxiē rújīn yījiù zài Chénghuángmiào lǐ suíchù kě xún de chīshí lǐ, dédào de jǐnjǐn shì duì měishí de huíyì?
Zài Chénghuángmiào de jiējiǎo ěrkǒu, bǔwǎn de, féngmián de, niēmiànrénr de, dàixiě shūxìn de, biànxìfǎ de, kàn Xīyángjǐng de, báyá de, xiàngmìng de…… zhèxiē rén yǐjīng bù duōjiàn le, tāmen yǒu zhe gǔ yānhú, yágāo, shuǐ wèng piáo, zhēnxiàn, jīmáozhǒu děng zhújiàn yǐn tuì wéi lìshǐ.
Zhè zhǒng yóuyú shēng de xūyào ér gòujiàn qǐlái de shìsú wénhuà, qí jiānrèn wǎngwǎng chāohū rén de xiǎngxiàng. 1924 nián 8 yuè 15 rì, jiùlì Zhōngyuánjié de shíhòu, zhè yì tiān, Qín Yùbó de shénxiàng bèi hàohàodàngdàng xúnyóu tā de chéngshì hé zǐmín qù le. Tā bù zhīdào, zài tā gāng zǒuchū bù yuǎn de shíhòu, miào nèi yǐjīng huǒ dà chōng tiān, yìbiān shì zhòu fēng qīqī de sòngjīng, yìbiān shì hūháo qiǎng dì de táobēn, bǎoyòu chéngshì de rén jìng méi fǎ néng bǎoyòu zìjǐ, Qín Yùbó xiàng shì yí gè hēisè yōumò de zhǔjiǎo, dài zhe wéixiào huítóu, miànduì de shì yì piàn huījǐn. Huànzuò chángrén, tā jiù yào wúnài huíguī le, jìzhù zhèlǐ shì yí kuài bǎodì, wúshù de jiā yào jiè tā shēngcái, shǎo le zhè gè Chénghuáng, hái zhēn bù hǎo bàn. Kuài de hěn, yì nián duō de shíjiān, dāngshí Shànghǎitān shàng xiàng Huáng Bǎoróng, Dù Yuèshēng zhè yàng de dàshǒu jiù yǐ chóuzú le yínliǎng, zào le yí gè quán gāngjīn shuǐní zhì de yòoduò Chénghuángmiào.
Qín Yùbó zhōngyú huí jiā. Mùtou de fángzi yě hǎo, gāngjīn de fángzi yě hǎo, dōu bù shì zuì zhòngyào, zhòngyào de shì jìyì de gēnxū méiyǒu mièjué. Cóng nà yǐhòu, Chénghuángmiào hé Yùyuán lǐ hái shì yí gè rènào de zhōngxīn, měi nián de shíwǔ Yuánxiāo, zhè zhǒng rènào bèi tuī xiàng le jízhì, qiān zhe tùzidēng de háizimen zài rénqún de fèngxì lǐ chuān lái chuān qù, diǎndiǎn dēnghuǒ zuìzhōng diǎn rán qǐ zhěng gè chéngshì tóngnián de huíyì.
Dịch nghĩa
Một thành phố, nhất định phải có một nơi như thế, vô tình lưu giữ lại thiên đường tuổi thơ.
Nơi đó là ký ức ban đầu của thành phố, dù cho thời gian như nước nhỏ xuyên đá, nó vẫn luôn giữ dáng vẻ cố chấp nhất. Miếu Thành Hoàng và vườn Dự Viên trong khu phố cổ Thượng Hải chính là một nơi như vậy. Mảnh đất này không chỉ đơn thuần là một công viên, mà nó đã sôi động suốt mấy trăm năm qua.
Lật giở những trang sách về nhân vật cổ đại Trung Hoa, Tần Dụ Bá thật ra chẳng phải là nhân vật nổi tiếng gì, nhưng ông lại trở thành Thành Hoàng của Thượng Hải – vị thần bảo hộ của một thành phố. Theo ghi chép lịch sử, sau khi nhà Minh khai quốc, Chu Nguyên Chương nhiều lần mời ông ra làm quan, còn người Thượng Hải này được mệnh danh là “bậc mưu trí”, đến tận khi “thực sự không thể từ chối mới miễn cưỡng nhập triều”. Sau khi Tần Dụ Bá qua đời, Chu Nguyên Chương phong ông làm “Thành Hoàng chi thần” của Thượng Hải. Đến thời Vĩnh Lạc, khi huyện Thượng Hải chính thức xây dựng Miếu Thành Hoàng, không rõ vì lý do gì đã dùng ngôi đền thờ Hỏa Quang trong thành để cải tạo lại. Không lâu sau đó, bên cạnh Miếu Thành Hoàng, vườn Dự Viên cũng bắt đầu được tu sửa, một người Thượng Hải tên là Phan Vĩnh Thụy vì muốn “làm vui lòng cha mẹ già” mà xây nên khu vườn này. Vào thời Càn Long, Dự Viên sáp nhập với Miếu Thành Hoàng, đổi tên là “Tây Viên”, sau đó trong vườn xây lại Hồ Tâm Đình và Cửu Khúc Kiều.
Đó đều là chuyện xưa, còn với Miếu Thành Hoàng và Dự Viên ngày nay, kể từ khi có Tần Dụ Bá và Hỏa Quang, nơi này rốt cuộc cũng có một cội nguồn thực sự. Nếu tính thêm Phan Vĩnh Thụy – người phần nhiều mang vai trò thương nhân, thì vùng đất này tình cờ hội tụ đủ tính cách của văn, võ, thương. Điều đó phần nào đã cung cấp những “gen” rất tốt để hình thành nên một nền văn hóa bình dân đặc trưng của thành phố.
Thượng Hải giống như một bát canh đặc, còn Thành Hoàng chính là phần nước cốt cô đặc nhất của bát canh đó. Trên khắp Trung Hoa, không biết có bao nhiêu Miếu Thành Hoàng, điều thú vị là chỉ riêng Miếu Thành Hoàng Thượng Hải lại bị khu mười dặm phồn hoa bủa vây, từ một thị trấn nhỏ phát triển thành đại đô thị. Miếu Thành Hoàng trở thành cái gốc cuối cùng của Thượng Hải, đồng thời cũng hoàn thành sự biến đổi cùng thành phố này.
Miếu Thành Hoàng nằm sát Bến Thượng Hải, đi bộ qua là đến ngay. Khi băng qua những ngôi nhà và con phố do người phương Tây xây dựng, bạn chẳng hay biết mình đã bước qua ranh giới nào, cứ thế mà đi vào Miếu Thành Hoàng ngày nay. Thực ra, bạn không cần tưởng tượng đây là một ngôi miếu, hay một con phố cổ mà mỗi bước chân đều vang vọng một đoạn lịch sử. Đây là nơi bánh ngọt kiểu nhà họ Giả và hamburger của McDonald’s được treo bán cùng nhau. Nó là một sự tồn tại mang tính bình dân, luôn biết cách tìm cho mình cách tồn tại phù hợp nhất trong những thời điểm khác nhau. Giống như hiện nay, văn hóa bình dân ấy đã trở thành một dạng văn hóa thương mại dựa trên lượng khách du lịch. Không phải là văn hóa xưa kia đã biến mất, bạn có thể coi đó như một dạng “văn hóa bình dân đã bị biến dị”. Dù sao thì vẫn có người kiếm tiền, vẫn có người trả tiền, mọi người đến đây đều tìm được thứ mình cần. Miếu Thành Hoàng chính là một “mạch ngầm” như vậy, vô tình trở thành mẫu hình văn hóa dân gian của thành phố này, và vì thế mà hân hoan trong đó.
Sự náo nhiệt cũng vậy, trên Cửu Khúc Kiều, người qua kẻ lại tấp nập suốt mấy trăm năm, có người dìu ông bà, có người mặc áo dài, có người thắt cà vạt… họ lần lượt nối đuôi nhau bước vào và cuối cùng tan biến vào một chiều không gian khác.
Năm 1855, khi Hồ Tâm Đình trong Dự Viên được cải tạo thành quán trà, Miếu Thành Hoàng trên thực tế đã trở thành một nơi thị tứ phức tạp. Đừng xem thường văn hóa được sản sinh ra từ chốn thị tứ. Một gánh hàng hoành thánh cũng đã bao hàm biết bao thứ: bột mì, nhân thịt, nồi niêu xoong chảo, dầu muối tương giấm, bếp củi lửa nhỏ… Làm sao bạn có thể nói rằng những món ăn như rượu nếp viên, bánh nướng mai cua, bánh bao nhân thịt cua, đậu hũ thối, khoai nướng, bạch quả nóng, củ ấu, kẹo lê cao… vốn vẫn dễ dàng tìm thấy ở Miếu Thành Hoàng hiện nay, chỉ đơn giản là ký ức về ẩm thực?
Ở các góc phố của Miếu Thành Hoàng, những người vá bát, khâu bông, nặn tượng đất, viết thư thuê, ảo thuật gia, người chiếu kính phương Tây, nhổ răng, coi bói… nay không còn mấy. Họ mang theo những món đồ như ống điếu cổ, kem đánh răng, thùng nước, kim chỉ, chổi lông gà… dần dần rút lui vào lịch sử.
Nền văn hóa bình dân được tạo dựng từ nhu cầu sinh tồn này, có sự dẻo dai vượt xa sức tưởng tượng của con người. Ngày 15 tháng 8 năm 1924, đúng vào lễ Trung Nguyên âm lịch, hôm đó tượng thần Tần Dụ Bá được long trọng rước đi tuần quanh thành phố và dân chúng. Ông không hề biết rằng, khi ông vừa rời đi không bao xa, trong miếu đã bốc cháy dữ dội. Một bên là kinh kệ gió réo não nề, một bên là tiếng hô hoán chạy tán loạn. Người bảo hộ thành phố lại không thể tự bảo hộ được chính mình. Tần Dụ Bá như một nhân vật hài kịch đen, mỉm cười ngoái đầu nhìn lại, đối diện là một đống tro tàn. Nếu là người thường, hẳn ông sẽ bất lực rút lui. Nhưng nên nhớ nơi này là mảnh đất quý, biết bao gia đình còn phải dựa vào ông để làm ăn. Mất đi Miếu Thành Hoàng thì quả thật khó xoay sở. Rất nhanh chóng, chỉ hơn một năm sau, những ông trùm như Hoàng Bảo Vinh, Đỗ Nguyệt Sinh… trên bến Thượng Hải đã quyên đủ tiền để xây dựng lại một Miếu Thành Hoàng hoàn toàn bằng bê tông cốt thép.
Tần Dụ Bá cuối cùng cũng trở về nhà. Nhà bằng gỗ cũng được, nhà bê tông cũng được – điều quan trọng nhất không phải là vật liệu, mà là rễ ký ức chưa bao giờ bị tận diệt. Kể từ đó, Miếu Thành Hoàng và Dự Viên vẫn là trung tâm sầm uất. Mỗi dịp rằm tháng Giêng, sự náo nhiệt ấy đạt đến đỉnh điểm, những đứa trẻ cầm đèn thỏ len lỏi giữa đám đông, ánh đèn lấp lánh cuối cùng đã thắp sáng ký ức tuổi thơ của cả thành phố.
Bài đọc thêm
西塘是江南六大古镇中最大、保存最完整的。东距上海90公里,西距杭州110公里,北距苏州85公里。上海、杭州的游客可坐火车先到嘉善。驾车可走320国道,至嘉善十字路上见有西塘指示牌处向北行驶15分钟即到;也可以走沪宁杭高速公路,在嘉善县的的大云出口站下,经过嘉江公路直达西塘。
西街的石皮弄已有三四百年的历史了,它的个性是长而窄,书记说全长68米,最窄的地方是80公分,仅容一人通过;铺设的石板之薄,据说平均厚度只有3公分。
在最窄的地方,两边的墙壁恰好轻轻地擦过走着的两肩。往里走,伴着青石板上淌着的浅浅的水花,一阵丝丝的凉风,尘世的噪器被挡在了高高厚厚的墙壁之外。弄堂里似乎还在散发着阵阵搬拨人的内心清时的呼吸。
弄壁上大多数有小巧雅致的壁龛,过去二到夜间,每个壁龛里点上一枝小蜡烛或一个小油盏头,弄堂里灯火跳跃。随行的当地画家告诉我,他常常和朋友们借着这样的火光穿过一条条幽深的弄堂,越兴夜游,类似古人所说的“乘槎夜游”。那样的夜晚,人有些恍惚,仿佛到了世界的另一面,时间的另一头。
西塘的弄堂一般都和民宅连成一气,表面看似简单,却是弄中有弄,弄堂之外还有“陪弄”,弄连弄,弄套弄,宛如迷宫。
这陪弄真是“不显山不露水”,寻访的经历好像探幽。陪弄是深宅的组成部分,它的上方一律有屋顶覆盖着。陪弄在过去的那个年代,多是供下人进出的;也有例外,如果来了什么人,主人不愿声张,也从这里进出,隐秘、安全。
看到一条似乎不见底的,我就一头钻进去。有好几次,以为上了当,此路不通了,没想到才走过几步,头顶冉地架起一座空中楼阁,斑驳的弄壁透露藤曼缠绕,含露的石榴花夹在翠叶中高高地探出墙墙,和人碰巧打了个照面。阁楼的门洞开着,主人出了门,门却不上锁。
再往里走,这陪弄是越走越黑了。四周一点声音也没有,幽暗中隐约出现一扇门,挡在面前。门很厚重,灰色的木纹筋脉络络,我们伸过去,突然发现门上有双粗大的门环,挂着一把锈得似乎要掉下来的锁。轻轻一推,门竟然开了,展现在一处清雅的小院,几个老爷老太正坐在屋椅下聊天,脸上是一副笑眯眯的表情,看见我们走进来,有人向我挥挥手说:“没有什么好看的,不是景点,房子旧了,和我们一样,都快倒了。”我退出出来。何必打扰老人们的梦呢!这些老人的孩子们大都搬到新盖的小镇楼房里,而他们留下来,守着老房子,守着过去的时光。
穿梭在这样的弄堂,自古至今的两个世界,三四分钟就沟通了。站在弄堂口的西街上,市声传了过来。这古朴的街,店前门口的墙边都搁着透出木材本色的门板,褪色的木质门窗保持着古旧的味道。两边都是两层的楼楼,我看见两个老人打开楼上的窗户,临窗而坐,隔着街攀谈,空中飘荡着吴侬软语。小街上的茶馆有的就住在这样的楼上,茶馆里常常很早就有了茶客,多是还住在这镇上的老人。朋友告诉我,他就曾在这里遇到一个了不得的老人,67岁了还能挑四斤扁豆,一个人一年养300只鸡。他每年的3月份开始光膀子,一直要光到10月份。人们都叫他“赤膊”,古铜色的皮肤闪着光。“赤膊”家年年用两斤粮食做酒,他常常4点钟到茶馆里,以酒代茶,喝够了再下地干活。朋友对他的皮肤印象深刻,“像铜锣一样,只有劳动者才有如此美丽的皮肤”。
在茶馆外听当地人说,古镇以前还有“吃讲茶”的习俗。镇上的居民如果有什么家事纠纷、邻里矛盾等,诉诸法律过于麻烦,人们往往选择到茶馆里解决。争执的双方各执己见,然后由众茶客评论,再由镇上德高望重的老人调解。在这样的情况下,通常理亏的一方要哭把出面调解的茶客的茶钱。茶馆原来竟还充当这镇的“民间仲裁所”,有意思。
Pinyin
Xītáng shì jiāngnán liù dà gǔzhèn zhōng zuìdà, bǎocún zuì wánzhěng de. Dōng jù Shànghǎi 90 gōnglǐ, xī jù Hángzhōu 110 gōnglǐ, běi jù Sūzhōu 85 gōnglǐ. Shànghǎi, Hángzhōu de yóukè kě zuò huǒchē xiān dào Jiāshàn. Jiàchē kě zǒu 320 guódào, zhì Jiāshàn shízì lù shang jiàn yǒu Xītáng zhǐshì pái chù xiàng běi xíngshǐ 15 fēnzhōng jí dào; yě kěyǐ zǒu Hù-Níng-Háng gāosù gōnglù, zài Jiāshàn xiàn de dà yún chūkǒu zhàn xià, jīngguò Jiā-Jiāng gōnglù zhídá Xītáng.
Xī Jiē de shí pí lòng yǐ yǒu sān-sì bǎi nián de lìshǐ le, tā de gèxìng shì cháng ér zhǎi, shūjì shuō quán cháng 68 mǐ, zuì zhǎi de dìfang shì 80 gōngfēn, jǐn róng yī rén tōngguò; pūshè de shíbǎn zhī báo, jùshuō píngjūn hòudù zhǐyǒu 3 gōngfēn.
Zài zuì zhǎi de dìfang, liǎng biān de qiángbì qiàhǎo qīng qīng de cāguò zǒuzhe de liǎng jiān. Wǎng lǐ zǒu, bànzhe qīng shíbǎn shang tǎngzhe de qiǎn qiǎn de shuǐhuā, yī zhèn sīsī de liángfēng, chénshì de zào qì bèi dǎng zài le gāo gāo hòu hòu de qiángbì zhī wài. Lòngtáng lǐ sìhū hái zài sànfāzhe zhènzhèn bānbō rén de nèixīn qīng shí de hūxī.
Lòng bì shang dàduō shù yǒu xiǎoqiǎo yǎzhì de bìkān, guòqù èr dào yèjiān, měi gè bìkān lǐ diǎn shàng yī zhī xiǎo làzhú huò yīgè xiǎo yóu zhǎn tóu, lòngtáng lǐ dēnghuǒ tiàoyuè. Suí xíng de dāngdì huàjiā gàosù wǒ, tā chángcháng hé péngyǒumen jièzhe zhèyàng de huǒguāng chuānguò yī tiáo tiáo yōushēn de lòngtáng, yuè xìng yèyóu, lèisì gǔrén suǒ shuō de “chéng chá yèyóu”. Nàyàng de yèwǎn, rén yǒuxiē huǎnghū, fǎngfú dàole shìjiè de lìng yīmiàn, shíjiān de lìng yītóu.
Xītáng de lòngtáng yībān dōu hé mínzhái lián chéng yīqì, biǎomiàn kàn sì jiǎndān, què shì lòng zhōng yǒu lòng, lòngtáng zhī wài hái yǒu “péi lòng”, lòng lián lòng, lòng tào lòng, wǎnrú mígōng.
Zhè péi lòng zhēnshi “bù xiǎn shān bù lòu shuǐ”, xúnfǎng de jīnglì hǎoxiàng tàn yōu. Péi lòng shì shēn zhái de zǔchéng bùfèn, tā de shàngfāng yīlǜ yǒu wūdǐng fùgàizhe. Péi lòng zài guòqù de nàgè niándài, duō shì gōng xiàrén jìnchū de; yě yǒu lìwài, rúguǒ láile shénme rén, zhǔrén bù yuàn shēngzhāng, yě cóng zhèlǐ jìnchū, yǐnmì, ānquán.
Kàn dào yī tiáo sìhū bùjiàn dǐ de, wǒ jiù yītóu zuān jìnqù. Yǒu hǎojǐ cì, yǐwéi shàngle dàng, cǐ lù bùtōngle, méi xiǎngdào cái zǒuguò jǐ bù, tóudǐng rán dì jià qǐ yī zuò kōngzhōng lóugé, bānbó de lòng bì tòulù téng màn chánrào, hán lù de shíliuhuā jiā zài cuì yè zhōng gāogāo de tàn chū qiáng qiáng, hé rén pèngqiǎo dǎle gè zhàomiàn. Gélóu de mén dòng kāizhe, zhǔrén chūle mén, mén què bù shàngsuǒ.
Zài wǎng lǐ zǒu, zhè péi lòng shì yuè zǒu yuè hēile. Sìzhōu yīdiǎn shēngyīn yě méiyǒu, yōu àn zhōng yǐnyuē chūxiàn yī shàn mén, dǎng zài miànqián. Mén hěn hòuzhòng, huīsè de mù wén jīn mài luòluò, wǒmen shēn guòqù, tūrán fāxiàn mén shang yǒu shuāng cūdà de ménhuán, guàzhe yī bǎ xiù dé sìhū yào diàoxiàlái de suǒ. Qīng qīng yī tuī, mén jìngrán kāile, zhǎnxiàn zài yī chù qīngyǎ de xiǎo yuàn, jǐ gè lǎoyé lǎotài zhèng zuò zài wū yǐ xià liáotiān, liǎn shang shì yī fù xiàomīmī de biǎoqíng, kànjiàn wǒmen zǒu jìnlái, yǒurén xiàng wǒ huī huī shǒu shuō: “Méiyǒu shénme hǎokàn de, bùshì jǐngdiǎn, fángzi jiùle, hé wǒmen yīyàng, dōu kuài dǎole.” Wǒ tuìchū chūlái. Hébì dǎrǎo lǎorénmen de mèng ne! Zhèxiē lǎorén de háizimen dàdōu bān dào xīn gài de xiǎo zhèn lóufáng lǐ, ér tāmen liú xiàlái, shǒuzhe lǎo fángzi, shǒuzhe guòqù de shíguāng.
Chuānsuō zài zhèyàng de lòngtáng, zìgǔ zhìjīn de liǎng gè shìjiè, sān-sì fēnzhōng jiù gōutōngle. Zhàn zài lòngtáng kǒu de Xī Jiē shang, shì shēng chuánle guòlái. Zhè gǔpǔ de jiē, diàn qián ménkǒu de qiáng biān dōu gēzhe tòu chū mùcái běnsè de ménbǎn, tuìsè de mùzhì ménchuāng bǎochízhe gǔjiù de wèidào. Liǎng biān dōu shì liǎng céng de lóu lóu, wǒ kànjiàn liǎng gè lǎorén dǎkāi lóu shang de chuānghù, lín chuāng ér zuò, gézhe jiē pāntán, kōngzhōng piāodàngzhe Wúnóng ruǎnyǔ. Xiǎojiē shàng de cháguǎn yǒu de jiù zhù zài zhèyàng de lóu shang, cháguǎn lǐ chángcháng hěn zǎo jiù yǒule chákè, duō shì hái zhù zài zhè zhèn shàng de lǎorén. Péngyou gàosù wǒ, tā jiù céng zài zhèlǐ yù dàole yīgèle bùdé de lǎorén, 67 suìle hái néng tiāo sì jīn biǎndòu, yīgè rén yī nián yǎng 300 zhǐ jī. Tā měinián de 3 yuèfèn kāishǐ guāng bǎngzi, yīzhí yào guāng dào 10 yuèfèn. Rénmen dōu jiào tā “chìbó”, gǔtóngsè de pífū shǎnzhe guāng. “Chìbó” jiā nián nián yòng liǎng jīn liángshí zuò jiǔ, tā chángcháng 4 diǎnzhōng dào cháguǎn lǐ, yǐ jiǔ dài chá, hē gòule zài xiàdì gànhuó. Péngyou duì tā de pífū yìnxiàng shēnkè, “xiàng tóngluó yīyàng, zhǐyǒu láodòng zhě cái yǒu rúcǐ měilì de pífū”.
Zài cháguǎn wài tīng dāngdì rén shuō, gǔzhèn yǐqián hái yǒu “chī jiǎng chá” de xísú. Zhèn shàng de jūmín rúguǒ yǒu shénme jiāshì jiūfēn, línlǐ máodùn děng, sùzhū fǎlǜ guòyú máfan, rénmen wǎngwǎng xuǎnzé dào cháguǎn lǐ jiějué. Zhēngzhí de shuāngfāng gè zhí jǐjiàn, ránhòu yóu zhòng chákè pínglùn, zài yóu zhèn shàng dé gāo wàng zhòng de lǎorén tiáojiě. Zài zhèyàng de qíngkuàng xià, tōngcháng lǐkuī de yīfāng yào kū bǎ chūmiàn tiáojiě de chákè de chá qián. Cháguǎn yuánlái jìng hái chōngdāng zhè zhèn de “mínjiān zhòngcái suǒ”, yǒu yìsi.
Dịch nghĩa
Tây Đường là thị trấn cổ lớn nhất và được bảo tồn hoàn chỉnh nhất trong sáu thị trấn cổ lớn ở Giang Nam. Phía đông cách Thượng Hải 90 km, phía tây cách Hàng Châu 110 km, phía bắc cách Tô Châu 85 km. Du khách từ Thượng Hải hoặc Hàng Châu có thể đi tàu hỏa đến Gia Thiện trước. Nếu lái xe, có thể đi theo quốc lộ 320, đến ngã tư Gia Thiện sẽ thấy biển chỉ dẫn “Tây Đường”, rẽ về phía bắc đi tiếp 15 phút là tới; cũng có thể đi đường cao tốc Hộ-Ninh-Hàng, xuống tại trạm ra “Đại Vân” ở huyện Gia Thiện, đi qua đường Gia-Giang là đến thẳng Tây Đường.
Ngõ đá Tây Nhai đã có lịch sử ba đến bốn trăm năm, đặc trưng của nó là dài và hẹp. Theo ghi chép, chiều dài toàn ngõ là 68 mét, nơi hẹp nhất chỉ 80 cm, chỉ đủ cho một người đi qua; những tấm đá lát rất mỏng, độ dày trung bình chỉ khoảng 3 cm.
Ở nơi hẹp nhất, hai bên tường dường như nhẹ nhàng lướt qua hai vai người đi. Tiến sâu vào trong, cùng với làn nước nông chảy trên đá xanh, một làn gió mát lạnh lướt qua, âm thanh ồn ào của thế tục bị ngăn lại bên ngoài những bức tường dày và cao. Trong ngõ dường như vẫn còn thoảng đâu đó hơi thở thanh khiết từ nội tâm của những người xưa.
Trên tường ngõ có rất nhiều hốc nhỏ xinh xắn, trước kia vào ban đêm, mỗi hốc thường được thắp một cây nến nhỏ hoặc một chiếc đèn dầu, ánh sáng nhảy nhót trong ngõ. Một họa sĩ địa phương đi cùng tôi kể rằng, anh ấy thường cùng bạn bè men theo ánh sáng này mà băng qua những con hẻm sâu, đi chơi đêm hứng thú, giống như cổ nhân từng nói “cưỡi bè đi chơi đêm”. Những đêm như vậy khiến con người cảm thấy mơ hồ, như thể đến một thế giới khác, một đầu khác của thời gian.
Ngõ Tây Đường thường liền mạch với các căn nhà dân cư, nhìn bề ngoài thì đơn giản, nhưng thực chất lại là “ngõ trong ngõ”, bên ngoài ngõ còn có “ngõ phụ”, ngõ nối ngõ, tầng tầng lớp lớp, như một mê cung.
Ngõ phụ thực sự là kiểu “không lộ núi, không hiện nước”, hành trình tìm kiếm giống như khám phá chốn u ẩn. Ngõ phụ là một phần cấu thành của những ngôi nhà sâu, phía trên luôn có mái che. Trong quá khứ, ngõ phụ chủ yếu dành cho người hầu ra vào; cũng có trường hợp ngoại lệ, nếu có người đến mà chủ nhà không muốn công khai, cũng có thể đi đường này – kín đáo, an toàn.
Khi thấy một con ngõ tưởng như không có lối ra, tôi liền lao vào. Nhiều lần tưởng như đi nhầm đường cụt, không ngờ chỉ vài bước chân, bên trên chợt xuất hiện một gác lửng, tường ngõ rêu phong, dây leo quấn quanh, hoa lựu nở chen trong lá xanh vươn cao ra ngoài tường, bất ngờ chạm mặt người đi qua. Cửa gác mở toang, chủ nhà đi vắng nhưng cũng không khóa cửa.
Đi tiếp vào trong, ngõ phụ càng lúc càng tối. Xung quanh im ắng không tiếng động, trong bóng tối lờ mờ hiện ra một cánh cửa, chặn trước mặt. Cánh cửa rất nặng, vân gỗ xám xịt dày đặc, chúng tôi đưa tay chạm vào, phát hiện trên cửa có hai tay nắm to, treo một ổ khóa đã hoen gỉ như sắp rơi. Nhẹ đẩy một cái, cửa mở ra, hiện lên một sân nhỏ thanh nhã, vài ông bà già đang ngồi dưới mái hiên trò chuyện, gương mặt rạng rỡ nụ cười, thấy chúng tôi bước vào, có người vẫy tay nói: “Không có gì đáng xem đâu, không phải điểm du lịch, nhà cũ rồi, như bọn tôi đây, sắp đổ cả rồi.” Tôi lặng lẽ lui ra. Cớ gì phải đánh thức giấc mộng của các cụ chứ? Con cái của họ phần lớn đã chuyển đến những tòa nhà mới xây trong thị trấn, còn họ thì ở lại, canh giữ ngôi nhà cũ, canh giữ những năm tháng đã qua.
Xuyên qua những con hẻm như thế này, hai thế giới xưa và nay chỉ mất ba bốn phút là có thể kết nối. Đứng ở đầu ngõ nhìn ra Tây Nhai, âm thanh thành phố vọng tới. Con phố cổ này, trước cửa các tiệm đều tựa vào những cánh cửa gỗ lộ rõ vân gỗ nguyên thủy, khung cửa sổ gỗ đã phai màu vẫn giữ được vẻ cổ xưa. Hai bên đều là nhà hai tầng, tôi thấy hai ông bà mở cửa sổ tầng trên, ngồi bên cửa trò chuyện qua đường, tiếng Ngô Nông mềm mại vang vọng giữa không trung. Một số quán trà nằm trong những ngôi nhà như vậy, thường từ rất sớm đã có khách trà – phần lớn là các cụ già vẫn còn sống ở trấn này. Một người bạn kể rằng, anh từng gặp một cụ già phi thường ở đây: 67 tuổi vẫn có thể gánh bốn cân đậu đũa, một mình nuôi 300 con gà mỗi năm. Mỗi năm từ tháng Ba ông cụ bắt đầu cởi trần, kéo dài đến tháng Mười. Người ta gọi ông là “Chì Bác” – làn da màu đồng cổ lấp lánh ánh sáng. Nhà “Chì Bác” năm nào cũng dùng hai cân gạo để nấu rượu, ông thường đến quán trà lúc bốn giờ sáng, lấy rượu thay trà, uống xong mới ra đồng làm việc. Bạn tôi ấn tượng sâu sắc với làn da ông ấy: “Giống như chiếc chiêng đồng, chỉ người lao động mới có làn da đẹp như vậy.”
Nghe người dân địa phương nói, thị trấn cổ trước đây còn có tục “uống trà phân xử”. Nếu người dân trong trấn gặp chuyện gia đình, mâu thuẫn hàng xóm… mà đưa ra pháp luật thì phiền phức, người ta thường đến quán trà để giải quyết. Hai bên tranh chấp mỗi người nói lý lẽ của mình, sau đó các khách trà cùng bình luận, rồi nhờ cụ cao niên đức cao vọng trọng trong trấn đứng ra hòa giải. Trong trường hợp này, bên có lỗi thường phải khóc và trả tiền trà cho người hòa giải. Hóa ra quán trà cũng từng đóng vai trò như “tòa trọng tài dân gian” của thị trấn, thật thú vị.
→Từ Miếu Thành Hoàng với những lớp ký ức sâu dày gắn liền với sự biến đổi của Thượng Hải, đến Tây Đường với ngõ nhỏ rêu phong và câu chuyện về người dân bình dị, tất cả đều là những dấu ấn đặc biệt của văn hóa Trung Hoa.
Trong không gian tưởng chừng đã bị lãng quên ấy, ta lại tìm thấy sự kết nối giữa quá khứ và hiện tại, giữa con người với ký ức tập thể của một thành phố, một vùng đất. Những nơi ấy không chỉ là danh thắng, mà còn là linh hồn của văn hóa truyền thống, là nơi mà mỗi bước chân đều có thể dẫn ta trở về với những điều thân thuộc, sâu sắc và đầy cảm xúc.
→ Tải trọn bộ [ PDF, MP3] Giáo trình Hán ngữ Boya
→ Xem tiếp Bài 9: Boya Trung Cấp 2 Tập 2