Bài 7: Boya Trung Cấp 2 Tập 2 – Lời khuyên chân thành lúc sớm mai

Bài 7: Boya Trung Cấp 2 Tập 2 – “Lời khuyên chân thành lúc sớm mai” là câu chuyện Mỗi con người đều có những góc khuất trong cuộc sống mà không phải lúc nào cũng dễ dàng sẻ chia. Với tôi, góc khuất ấy bắt đầu từ những ngày cuộc sống chật vật vì công việc không ổn định.

Để xoay xở với gánh nặng cơm áo gạo tiền, tôi đành cho thuê một phần ngôi nhà của mình – nơi từng chỉ đơn giản là chốn đi về yên bình. Không ngờ rằng, từ đó, tôi bắt đầu bước vào một thế giới khác – nơi những người thuê nhà mang theo cả câu chuyện riêng, cả những nỗi niềm chẳng mấy ai hay.

← Xem lại Bài 6 : Boya Trung Cấp 2 Tập 2

→ Tải [ PDF, MP3 ] Giáo trình Hán ngữ Boya Trung Cấp 2 Tập 2

Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓

Từ vựng

(1) 忠告 – zhōnggào – danh từ – trung cáo – lời khuyên chân thành
Ví dụ:
祖父一再忠告我不要粗心。
Zǔfù yīzài zhōnggào wǒ bú yào cūxīn.
(Ông nhiều lần khuyên tôi không được bất cẩn.)

别把父母的忠告当耳边风。
Bié bǎ fùmǔ de zhōnggào dàng ěrbiānfēng.
(Đừng bỏ ngoài tai lời khuyên của cha mẹ.)

(2) 母爱 – mǔ’ài – danh từ – mẫu ái – tình yêu của mẹ
Ví dụ:
母爱是世界上最伟大的力量。
Mǔ’ài shì shìjiè shàng zuì wěidà de lìliàng.
(Tình mẹ là sức mạnh vĩ đại nhất trên đời.)

我感受到了母爱的温暖。
Wǒ gǎnshòu dàole mǔ’ài de wēnnuǎn.
(Tôi cảm nhận được sự ấm áp từ tình yêu của mẹ.)

(3) 步入 – bùrù – động từ – bộ nhập – bước vào
Ví dụ:
我们即将步入新的人生阶段。
Wǒmen jíjiāng bùrù xīn de rénshēng jiēduàn.
(Chúng tôi sắp bước vào giai đoạn mới của cuộc đời.)

他步入了婚姻的殿堂。
Tā bùrùle hūnyīn de diàntáng.
(Anh ấy đã bước vào lễ đường hôn nhân.)

(4) – xí – danh từ – tịch – chỗ ngồi
Ví dụ:
请到前排就席。
Qǐng dào qiánpái jiùxí.
(Xin mời đến ngồi hàng ghế đầu.)

主席刚刚离席。
Zhǔxí gānggāng líxí.
(Chủ tịch vừa rời chỗ ngồi.)

(5) 振聋发聩 – zhènlóng fākuì – động từ – chấn lung phát khối – vang (làm người khác thức tỉnh)
Ví dụ:
他的演讲真是振聋发聩。
Tā de yǎnjiǎng zhēn shì zhènlóng fākuì.
(Bài phát biểu của anh ấy thực sự làm người ta bừng tỉnh.)

这是一句振聋发聩的话。
Zhè shì yī jù zhènlóng fākuì de huà.
(Đây là một câu nói vang dội và đầy thức tỉnh.)

(6) 迷糊 – míhu – tính từ – mê hồ – mơ hồ, mơ mơ màng màng
Ví dụ:
病人发高烧,有点迷糊。
Bìngrén fā gāoshāo, yǒudiǎn míhu.
(Bệnh nhân sốt cao, hơi mơ màng.)

我方向感很差,常常迷糊。
Wǒ fāngxiàng gǎn hěn chà, chángcháng míhu.
(Tôi định hướng kém, thường hay mơ hồ.)

(7) 嘟囔 – dūnang – động từ – đô nang – lầm bầm
Ví dụ:
孩子不满意就开始嘟囔。
Háizi bù mǎnyì jiù kāishǐ dūnang.
(Đứa trẻ không hài lòng thì bắt đầu lầm bầm.)

他总爱嘟囔几句。
Tā zǒng ài dūnang jǐ jù.
(Anh ấy luôn thích lầm bầm vài câu.)

(8) 乳名 – rǔmíng – danh từ – nhũ danh – tên cúng cơm, tên hồi bé
Ví dụ:
我小时候的乳名叫“小宝”。
Wǒ xiǎoshíhòu de rǔmíng jiào “xiǎobǎo”.
(Tên hồi bé của tôi là “Tiểu Bảo”.)

她的乳名很可爱。
Tā de rǔmíng hěn kě’ài.
(Tên cúng cơm của cô ấy rất dễ thương.)

(9) 骨碌 – gūlū – động từ – cốt lộc – lăn long lóc, bật dậy
Ví dụ:
酒瓶掉到地上骨碌滚了一圈。
Jiǔpíng diào dào dìshàng gūlū gǔnle yī quān.
(Chai rượu rơi xuống đất lăn một vòng.)

我一听到闹钟就骨碌坐起来了。
Wǒ yī tīngdào nàozhōng jiù gūlū zuò qǐláile.
(Tôi vừa nghe tiếng chuông báo thức là bật dậy ngay.)

(10) 莫非 – mòfēi – phó từ – mạc phi – chẳng lẽ
Ví dụ:
莫非你忘了今天是他的生日?
Mòfēi nǐ wàng le jīntiān shì tā de shēngrì?
(Chẳng lẽ bạn quên hôm nay là sinh nhật của anh ấy?)

你莫非在开玩笑?
Nǐ mòfēi zài kāiwánxiào?
(Chẳng lẽ bạn đang đùa?)

(11) 湿漉漉 – shīlūlū – tính từ – thấp lục lục – ướt đẫm
Ví dụ:
他淋了雨,浑身湿漉漉的。
Tā línle yǔ, húnshēn shīlūlū de.
(Anh ấy dính mưa, cả người ướt đẫm.)

我正在洗衣服,手湿漉漉的。
Wǒ zhèngzài xǐ yīfú, shǒu shīlūlū de.
(Tôi đang giặt đồ, tay ướt đẫm.)

(12) 结肠 – jiécháng – danh từ – kết tràng – đại tràng
Ví dụ:
结肠是消化系统的一部分。
Jiécháng shì xiāohuà xìtǒng de yī bùfèn.
(Đại tràng là một phần của hệ tiêu hóa.)

医生说我的结肠有点问题。
Yīshēng shuō wǒ de jiécháng yǒudiǎn wèntí.
(Bác sĩ nói đại tràng của tôi có vấn đề.)

(13) 孱弱 – chánruò – tính từ – san nhược – gầy yếu, yếu ớt

Ví dụ:
他孱弱的身体经不起风吹雨打。
Tā chánruò de shēntǐ jīng bù qǐ fēngchuī yǔdǎ.
(Cơ thể gầy yếu của anh ấy không chịu nổi mưa gió.)

她声音孱弱,几乎听不清。
Tā shēngyīn chánruò, jīhū tīng bù qīng.
(Giọng cô ấy yếu ớt, gần như không nghe rõ.)

(14) 趿拉 – tāla – động từ – tha lạp – kéo lê

Ví dụ:
他总是趿拉着拖鞋走来走去。
Tā zǒngshì tāla zhe tuōxié zǒu lái zǒu qù.
(Anh ấy lúc nào cũng lê dép đi tới đi lui.)

她把鞋子趿拉得很不整齐。
Tā bǎ xiézi tāla de hěn bù zhěngqí.
(Cô ấy làm đôi giày trở nên rất xộc xệch vì kéo lê.)

(15) – nuó – động từ – noa – chuyển, dời
Ví dụ:
请把椅子挪到窗边。
Qǐng bǎ yǐzi nuó dào chuāng biān.
(Xin hãy dời cái ghế ra cạnh cửa sổ.)

他悄悄地把书挪到一边。
Tā qiāoqiāo de bǎ shū nuó dào yībiān.
(Anh ấy lặng lẽ chuyển cuốn sách sang bên cạnh.)

(16) 孝敬 – xiàojìng – động từ – hiếu kính – hiếu thảo, tôn kính
Ví dụ:
我们要孝敬父母。
Wǒmen yào xiàojìng fùmǔ.
(Chúng ta phải hiếu kính cha mẹ.)

孩子们常常给爷爷奶奶送礼物以示孝敬。
Háizimen chángcháng gěi yéyé nǎinai sòng lǐwù yǐ shì xiàojìng.
(Bọn trẻ thường tặng quà cho ông bà để thể hiện lòng hiếu thảo.)

(17) 二老 – èrlǎo – danh từ – nhị lão – cha mẹ
Ví dụ:
他们经常去看望家中的二老。
Tāmen jīngcháng qù kànwàng jiā zhōng de èrlǎo.
(Họ thường xuyên về thăm cha mẹ già trong nhà.)

二老身体都很健康。
Èrlǎo shēntǐ dōu hěn jiànkāng.
(Cả hai ông bà đều rất khỏe mạnh.)

(18) 严厉 – yánlì – tính từ – nghiêm lệ – nghiêm khắc
Ví dụ:
老师对他非常严厉。
Lǎoshī duì tā fēicháng yánlì.
(Giáo viên rất nghiêm khắc với cậu ấy.)

父母对我的要求很严厉。
Fùmǔ duì wǒ de yāoqiú hěn yánlì.
(Bố mẹ có yêu cầu rất nghiêm khắc đối với tôi.)

(19) 不容置疑 – bùróng zhìyí – cụm từ – bất dung trí nghi – không thể nghi ngờ
Ví dụ:
他的成功是不容置疑的。
Tā de chénggōng shì bùróng zhìyí de.
(Thành công của anh ấy là điều không thể nghi ngờ.)

这是不容置疑的事实。
Zhè shì bùróng zhìyí de shìshí.
(Đây là sự thật không thể nghi ngờ.)

(20) 贷款 – dàikuǎn – động từ/danh từ – thải khoản – cho vay, vay ngân hàng
Ví dụ:
我去银行申请贷款买房。
Wǒ qù yínháng shēnqǐng dàikuǎn mǎi fáng.
(Tôi đến ngân hàng xin vay mua nhà.)

银行拒绝了他的贷款请求。
Yínháng jùjuéle tā de dàikuǎn qǐngqiú.
(Ngân hàng đã từ chối yêu cầu vay tiền của anh ấy.)

(21) 明细账 – míngxìzhàng – danh từ – minh tế trướng – sổ sách rõ ràng
Ví dụ:
公司必须保留详细的明细账。
Gōngsī bìxū bǎoliú xiángxì de míngxìzhàng.
(Công ty phải lưu giữ sổ sách chi tiết rõ ràng.)

会计检查了所有的明细账。
Kuàijì jiǎnchá le suǒyǒu de míngxìzhàng.
(Kế toán đã kiểm tra tất cả sổ sách rõ ràng.)

(22) 一一 – yīyī – phó từ – nhất nhất – từng mục
Ví dụ:
他一一回答了大家的问题。
Tā yīyī huídále dàjiā de wèntí.
(Anh ấy đã trả lời từng câu hỏi của mọi người.)

老师一一叫出了学生的名字。
Lǎoshī yīyī jiàochūle xuéshēng de míngzì.
(Giáo viên đã gọi từng tên học sinh một.)

(23) – bào – động từ – báo – thông báo, báo cáo
Ví dụ:
他要去公司报到。
Tā yào qù gōngsī bàodào.
(Anh ấy phải đến công ty để báo danh.)

请把结果报给经理。
Qǐng bǎ jiéguǒ bào gěi jīnglǐ.
(Xin hãy báo cáo kết quả cho giám đốc.)

(24) 成家 – chéng jiā – động từ – thành gia – xây dựng gia đình
Ví dụ:
他三十岁那年成家了。
Tā sānshí suì nà nián chéng jiā le.
(Anh ấy lập gia đình năm 30 tuổi.)

现在很多人晚成家。
Xiànzài hěn duō rén wǎn chéng jiā.
(Nhiều người bây giờ lập gia đình muộn.)

(25) 一向 – yíxiàng – phó từ – nhất hướng – xưa nay, từ trước đến giờ
Ví dụ:
他一向都很守时。
Tā yíxiàng dōu hěn shǒushí.
(Anh ấy xưa nay rất đúng giờ.)

我对他的态度一向很好。
Wǒ duì tā de tàidù yíxiàng hěn hǎo.
(Tôi luôn có thái độ tốt với anh ấy.)

(26) 过问 – guòwèn – động từ – quá vấn – xen vào, can thiệp
Ví dụ:
这是我的私事,你别过问。
Zhè shì wǒ de sīshì, nǐ bié guòwèn.
(Đây là chuyện riêng của tôi, bạn đừng can thiệp.)

父母常常过问我们的学习。
Fùmǔ chángcháng guòwèn wǒmen de xuéxí.
(Cha mẹ thường xuyên quan tâm đến việc học của chúng tôi.)

(27) 无偿 – wúcháng – tính từ – vô thường – cho không, không hoàn lại
Ví dụ:
他无偿地捐赠了这笔钱。
Tā wúcháng de juānzèng le zhè bǐ qián.
(Anh ấy đã quyên góp số tiền này mà không yêu cầu hoàn lại.)

这是一次无偿的帮助。
Zhè shì yīcì wúcháng de bāngzhù.
(Đây là một sự giúp đỡ hoàn toàn miễn phí.)

(28) 农产品 – nóngchǎnpǐn – danh từ – nông sản phẩm – nông sản
Ví dụ:
这个市场专门卖农产品。
Zhège shìchǎng zhuānmén mài nóngchǎnpǐn.
(Chợ này chuyên bán nông sản.)

农产品价格上涨了。
Nóngchǎnpǐn jiàgé shàngzhǎng le.
(Giá nông sản đã tăng lên.)

(29) 小心翼翼 – xiǎoxīn yìyì – trạng từ – tiểu tâm dực dực – cẩn thận từng ly từng tí
Ví dụ:
他小心翼翼地打开了信封。
Tā xiǎoxīn yìyì de dǎkāile xìnfēng.
(Anh ấy mở phong thư một cách rất cẩn thận.)

她小心翼翼地抱起了婴儿。
Tā xiǎoxīn yìyì de bàoqǐle yīng’ér.
(Cô ấy nhẹ nhàng và cẩn thận bế đứa bé lên.)

(30) 手头 – shǒutóu – danh từ – thủ đầu – trong tầm tay, tình hình tài chính (cá nhân)
Ví dụ:
我手头紧,暂时没法借钱。
Wǒ shǒutóu jǐn, zànshí méifǎ jiè qián.
(Tôi đang kẹt tiền, tạm thời không thể cho vay.)

他现在手头比较宽裕。
Tā xiànzài shǒutóu bǐjiào kuānyù.
(Hiện giờ anh ấy khá rủng rỉnh.)

(31) 媳妇 – xífù – danh từ – tức phụ – con dâu
Ví dụ:
她是我儿子的媳妇。
Tā shì wǒ érzi de xífù.
(Cô ấy là con dâu của tôi.)

媳妇和婆婆关系很好。
Xífù hé pópo guānxì hěn hǎo.
(Mối quan hệ giữa con dâu và mẹ chồng rất tốt.)

(32) 高堂 – gāotáng – danh từ – cao đường – cha mẹ (kính trọng)
Ví dụ:
他带着礼物回去拜见高堂。
Tā dàizhe lǐwù huíqù bàijiàn gāotáng.
(Anh ấy mang quà về thăm cha mẹ.)

请问您的高堂还健在吗?
Qǐngwèn nín de gāotáng hái jiànzài ma?
(Xin hỏi cha mẹ ngài còn sống không?)

(33) 老子 – lǎozi – danh từ – lão tử – cha
Ví dụ:
老子年轻时可不是吃素的。
Lǎozi niánqīng shí kě bù shì chīsù de.
(Bố mày hồi trẻ không phải dạng vừa đâu nhé.)

你以为老子怕你吗?
Nǐ yǐwéi lǎozi pà nǐ ma?
(Mày tưởng bố mày sợ mày sao?)
(Lưu ý: ngữ điệu dân gian, hơi thô, dùng trong văn nói)

(34) 风光 – fēngguāng – danh từ/tính từ – phong quang – hào nhoáng, vẻ vang, mát mặt
Ví dụ:
儿子成了博士,父母很风光。
Érzi chéngle bóshì, fùmǔ hěn fēngguāng.
(Con trai thành tiến sĩ, cha mẹ rất mát mặt.)

他出门总要风风光光的。
Tā chūmén zǒng yào fēngfēngguāngguāng de.
(Anh ấy lúc nào ra ngoài cũng phải trông thật hào nhoáng.)

(35) 张狂 – zhāngkuáng – tính từ – trương cuồng – liều lĩnh, ngạo mạn
Ví dụ:
别太张狂,小心吃亏。
Bié tài zhāngkuáng, xiǎoxīn chīkuī.
(Đừng quá ngạo mạn, coi chừng chịu thiệt.)

他在会上表现得很张狂。
Tā zài huì shàng biǎoxiàn de hěn zhāngkuáng.
(Anh ấy tỏ ra rất liều lĩnh trong buổi họp.)

(36) 合计 – héjì – động từ – hợp kế – bàn bạc, tính toán
Ví dụ:
两口子合计了一下决定搬家。
Liǎng kǒuzi héjìle yīxià juédìng bānjiā.
(Hai vợ chồng bàn bạc một chút rồi quyết định chuyển nhà.)

大家一起合计合计,看怎么做。
Dàjiā yīqǐ héjì héjì, kàn zěnme zuò.
(Mọi người cùng nhau bàn bạc xem nên làm thế nào.)

(37) 宿 – xiǔ – danh từ/động từ – túc – ngủ trọ, đêm
Ví dụ:
我们住了两宿才走。
Wǒmen zhùle liǎng xiǔ cái zǒu.
(Chúng tôi ở lại hai đêm mới đi.)

在外面宿一晚也挺好。
Zài wàimiàn xiǔ yī wǎn yě tǐng hǎo.
(Ngủ lại một đêm ở ngoài cũng được.)

(38) 特意 – tèyì – phó từ – đặc ý – đặc biệt, cố ý
Ví dụ:
我特意打电话告诉你。
Wǒ tèyì dǎ diànhuà gàosu nǐ.
(Tôi cố tình gọi điện để báo cho bạn biết.)

她特意来为你庆祝生日。
Tā tèyì lái wèi nǐ qìngzhù shēngrì.
(Cô ấy đến đây đặc biệt để chúc mừng sinh nhật bạn.)

(39) – quán – danh từ – quyền – quyền lực
Ví dụ:
他手中掌握着很大的权。
Tā shǒuzhōng zhǎngwòzhe hěn dà de quán.
(Anh ta nắm giữ quyền lực rất lớn trong tay.)

这个决定超出了我的权。
Zhège juédìng chāochūle wǒ de quán.
(Quyết định này vượt quá thẩm quyền của tôi.)

(40) – kuáng – tính từ – cuồng – điên cuồng, mạnh mẽ
Ví dụ:
风越来越狂了。
Fēng yuèláiyuè kuáng le.
(Gió càng lúc càng mạnh.)

他一怒之下发了狂。
Tā yī nù zhī xià fā le kuáng.
(Anh ta nổi điên vì quá tức giận.)

(41) 忘本 – wàngběn – động từ – vong bản – quên gốc, quên cội nguồn
Ví dụ:
做人不能忘本。
Zuòrén bùnéng wàngběn.
(Làm người không thể quên cội nguồn.)

你这么做是忘本的行为。
Nǐ zhème zuò shì wàngběn de xíngwéi.
(Làm như vậy là hành vi quên gốc.)

(42) 恍然大悟 – huǎngrán dàwù – cụm động từ – hoảng nhiên đại ngộ – chợt hiểu ra
Ví dụ:
听完老师讲解,我恍然大悟。
Tīng wán lǎoshī jiǎngjiě, wǒ huǎngrán dàwù.
(Sau khi nghe thầy giảng, tôi chợt hiểu ra.)

我一直没想通这个问题,现在才恍然大悟。
Wǒ yīzhí méi xiǎng tōng zhège wèntí, xiànzài cái huǎngrán dàwù.
(Tôi mãi không hiểu vấn đề này, giờ mới chợt ngộ ra.)

(43) 老太婆 – lǎotàipó – danh từ – lão thái bà – bà già
Ví dụ:
那个老太婆很热情。
Nàgè lǎotàipó hěn rèqíng.
(Bà cụ ấy rất nhiệt tình.)

她是个和蔼可亲的老太婆。
Tā shì gè hé’ǎi kěqīn de lǎotàipó.
(Bà là một cụ già hiền hậu dễ gần.)

(44) 再三 – zàisān – phó từ – tái tam – hết lần này đến lần khác
Ví dụ:
他再三强调这件事的重要性。
Tā zàisān qiángdiào zhè jiàn shì de zhòngyàoxìng.
(Anh ấy nhấn mạnh tầm quan trọng của việc này nhiều lần.)

我再三请求他,他才答应。
Wǒ zàisān qǐngqiú tā, tā cái dāyìng.
(Tôi năn nỉ nhiều lần anh ấy mới đồng ý.)

(45) 叮咛 – dīngníng – động từ – đinh ninh – dặn dò
Ví dụ:
妈妈再三叮咛我要小心。
Māma zàisān dīngníng wǒ yào xiǎoxīn.
(Mẹ dặn tôi hết lần này đến lần khác phải cẩn thận.)

老师临行前叮咛学生不要迟到。
Lǎoshī lín xíng qián dīngníng xuéshēng bùyào chídào.
(Giáo viên dặn dò học sinh trước khi đi là không được đi trễ.)

(46) 光宗耀祖 – guāngzōng yàozǔ – cụm động từ – quang tông diệu tổ – làm rạng rỡ tổ tông
Ví dụ:
他考上了清华大学,真是光宗耀祖。
Tā kǎo shàngle Qīnghuá Dàxué, zhēn shì guāngzōng yàozǔ.
(Anh ấy thi đỗ Đại học Thanh Hoa, thật sự làm rạng danh tổ tiên.)

为国争光就是为家光宗耀祖。
Wèi guó zhēng guāng jiù shì wèi jiā guāngzōng yàozǔ.
(Làm vẻ vang cho đất nước cũng là làm rạng rỡ gia tộc.)

(47) 祖宗 – zǔzong – danh từ – tổ tông – tổ tiên
Ví dụ:
我们要尊敬祖宗。
Wǒmen yào zūnjìng zǔzong.
(Chúng ta phải tôn kính tổ tiên.)

清明节是纪念祖宗的重要节日。
Qīngmíng jié shì jìniàn zǔzong de zhòngyào jiérì.
(Tết Thanh Minh là dịp quan trọng để tưởng nhớ tổ tiên.)

(48) 背影 – bèiyǐng – danh từ – bối ảnh – hình bóng sau lưng
Ví dụ:
我永远记得父亲离开的背影。
Wǒ yǒngyuǎn jìdé fùqīn líkāi de bèiyǐng.
(Tôi mãi mãi nhớ bóng lưng của cha khi ông rời đi.)

他的背影让我感到孤独。
Tā de bèiyǐng ràng wǒ gǎndào gūdú.
(Bóng lưng của anh ấy khiến tôi thấy cô đơn.)

(49) 震颤 – zhènchàn – động từ – chấn chiến – rung động
Ví dụ:
他被气得全身震颤。
Tā bèi qì de quánshēn zhènchàn.
(Anh ta tức đến mức toàn thân run rẩy.)

音乐的节奏让人心灵震颤。
Yīnyuè de jiézòu ràng rén xīnlíng zhènchàn.
(Giai điệu âm nhạc khiến lòng người rung động.)

(50) 一辈子 – yíbèizi – danh từ – nhất bối tử – cả cuộc đời
Ví dụ:
他一辈子都在为家人付出。
Tā yíbèizi dōu zài wèi jiārén fùchū.
(Anh ấy đã cống hiến cả đời vì gia đình.)

她说她一辈子只爱一个人。
Tā shuō tā yíbèizi zhǐ ài yīgè rén.
(Cô ấy nói cả đời chỉ yêu một người.)

Tên riêng

清明节 – Qīngmíngjié – danh từ – Thanh Minh tiết – Tết Thanh Minh

Ngữ pháp

1. 莫非 /mòfēi/ – chẳng lẽ, chắc là

Là phó từ, thường dùng ở đầu câu.

(一) Biểu thị sự phán đoán, tương đương với “是不是”:
他们怎么还没到?莫非路上堵车了?
Tāmen zěnme hái méi dào? Mòfēi lù shàng dǔchē le?
Sao họ vẫn chưa đến? Chẳng lẽ tắc đường à?

这家酒楼突然关上门了,莫非出了什么事?
Zhè jiā jiǔlóu tūrán guān shàngmén le, mòfēi chū le shénme shì?
Nhà hàng này đột nhiên đóng cửa, chẳng lẽ xảy ra chuyện gì?

他们没准备,莫非利用假期旅行去了?
Tāmen méi zhǔnbèi, mòfēi lìyòng jiàqī lǚxíng qù le?
Họ không chuẩn bị gì, chẳng lẽ đi du lịch vào kỳ nghỉ rồi?

(二) Biểu thị sự phản vấn, tương đương với “难道”:
你总是说忙,莫非只有你一个人上班,我们都是闲人?
Nǐ zǒng shì shuō máng, mòfēi zhǐyǒu nǐ yīgè rén shàngbān, wǒmen dōu shì xiánrén?
Cậu luôn nói là bận, chẳng lẽ chỉ có mỗi cậu đi làm, bọn tớ đều rảnh rỗi à?

人家不愿意帮忙,莫非我强迫人家帮忙不成?
Rénjiā bù yuànyì bāngmáng, mòfēi wǒ qiǎngpò rénjiā bāngmáng bùchéng?
Người ta không muốn giúp, chẳng lẽ tôi còn phải ép họ giúp à?

2. 一 + 身体部位词语 + 名词/形容词 – toàn bộ, đầy…

Cấu trúc “一 + danh từ bộ phận cơ thể + danh từ/tính từ” biểu thị toàn bộ, đầy. Ví dụ:

他刚修完车,一手机油。
Tā gāng xiū wán chē, yī shǒu jīyóu.
Anh ấy vừa sửa xe xong, cả tay đầy dầu máy.

母亲一大早走了二十多里路,走得一身汗。
Mǔqīn yī dàzǎo zǒu le èrshí duō lǐ lù, zǒu de yī shēn hàn.
Mẹ từ sáng sớm đã đi hơn 20 dặm, đi đến ướt đẫm mồ hôi.

警察示意我靠边停车,搞得我一头雾水。
Jǐngchá shìyì wǒ kàobiān tíngchē, gǎo de wǒ yī tóu wùshuǐ.
Cảnh sát ra hiệu tôi tấp xe vào lề, khiến tôi mơ hồ chẳng hiểu gì cả.

刚进门时他一脸兴奋,怎么这会儿又一脸阴沉了?
Gāng jìnmén shí tā yī liǎn xìngfèn, zěnme zhè huìr yòu yī liǎn yīnchén le?
Lúc vừa bước vào, anh ấy mặt mày phấn khởi, sao giờ lại mặt mày u ám rồi?

3. 一 + động lượng từ – từng… một

Là phó từ biểu thị từng hành vi, hành động xảy ra lần lượt.

最近事情较多,为了避免遗漏,我把要做的事一一列在记事本上。
Zuìjìn shìqíng jiào duō, wèile bìmiǎn yílòu, wǒ bǎ yào zuò de shì yīyī liè zài jìshìběn shàng.
Gần đây có khá nhiều việc, để tránh bỏ sót, tôi liệt kê từng việc một vào sổ ghi chú.

答辩委员会的专家就论文的一些问题一一提出问题。
Dábiàn wěiyuánhuì de zhuānjiā jiù lùnwén de yīxiē wèntí yīyī tíchū wèntí.
Các chuyên gia trong hội đồng phản biện đưa ra từng câu hỏi một về luận văn.

4. 一向 /yīxiàng/ – xưa nay, luôn luôn

Biểu thị hành vi hoặc trạng thái từ trước đến nay vẫn không thay đổi.

父亲一向生活俭朴。
Fùqīn yīxiàng shēnghuó jiǎnpǔ.
Bố tôi xưa nay sống rất giản dị.

我们公司一向把顾客的利益放在第一位,非常重视售后服务。
Wǒmen gōngsī yīxiàng bǎ gùkè de lìyì fàng zài dì yī wèi, fēicháng zhòngshì shòuhòu fúwù.
Công ty chúng tôi luôn đặt lợi ích khách hàng lên hàng đầu, rất chú trọng dịch vụ hậu mãi.

王府井一向是北京最繁华的商业区,店铺林立,服务设施齐全。
Wángfǔjǐng yīxiàng shì Běijīng zuì fánhuá de shāngyè qū, diànpù línlì, fúwù shèshī qíquán.
Vương Phủ Tỉnh xưa nay luôn là khu thương mại sầm uất nhất Bắc Kinh, cửa hàng san sát, dịch vụ đầy đủ.

“一向” không dùng cho động tác có tính tạm thời hoặc hành động mang tính giai đoạn.
Sai: 她在国外旅行了一个月,一向高兴。
Đúng: 她一向喜欢去国外旅行。

5. 再三 /zàisān/ – nhiều lần, lặp lại, hết lần này đến lần khác

Biểu thị hành vi lặp đi lặp lại hoặc nhấn mạnh sự nhiều lần.

妻子再三说要把钱退给她,母亲坚持不收。
Qīzi zàisān shuō yào bǎ qián tuì gěi tā, mǔqīn jiānchí bù shōu.
Vợ nhiều lần nói muốn trả lại tiền cho mẹ, nhưng mẹ nhất quyết không nhận.

(一) Dùng trước động từ (thường liên quan đến lời nói):
妈妈出门前,再三嘱咐我走前一定要关好煤气,锁好门。
Māmā chūmén qián, zàisān zhǔfù wǒ zǒu qián yīdìng yào guān hǎo méiqì, suǒ hǎo mén.
Trước khi ra khỏi nhà, mẹ nhiều lần dặn dò tôi phải khóa gas và cửa cẩn thận.

我好清静,朋友再三邀请,我不得不去参加了他的生日晚会。
Wǒ hào qīngjìng, péngyǒu zàisān yāoqǐng, wǒ bùdébù qù cānjiā le tā de shēngrì wǎnhuì.
Tôi thích yên tĩnh, nhưng do bạn mời đi mời lại, tôi đành phải đi dự tiệc sinh nhật anh ấy.

(二) Dùng sau động từ “考虑”, “思考”… (sau đó là dấu chấm câu):
考虑再三,他还是决定辞掉现在的工作。
Kǎolǜ zàisān, tā hái shì juédìng cídiào xiànzài de gōngzuò.
Suy nghĩ kỹ càng, cuối cùng anh ấy vẫn quyết định từ bỏ công việc hiện tại.

教授思考再三,在学生报名的结论部分画了个问号。
Jiàoshòu sīkǎo zàisān, zài xuéshēng bàomíng de jiélùn bùfèn huà le gè wènhào.
Suy nghĩ lại nhiều lần, giáo sư đã vẽ một dấu chấm hỏi ở phần kết luận trong bản báo cáo của sinh viên.

Bài khóa

没有什么比母爱更深沉、更长久。然而,在我已经步入中年的一个清晨,母亲一席振聋发聩的忠告,又让我体会到没有什么比母爱更清醒。

3月的一个早上,窗外细雨如丝,我还正在迷迷糊糊地睡着,“砰砰”一阵敲门声把我惊醒。“谁啊!”我嘟囔一声翻身想接着睡。“逸儿,逸儿!”不好,是妈来了。听着母亲叫我乳名,我心里突然紧张起来,一个骨碌爬起来开门。母亲住在乡下,这么一大早来,莫非家中出了什么事?

看母亲进得门来,我都有些呆了。母亲湿漉漉的脸十分苍白,裤管和鞋子沾了许多黄色的油菜花,细雨打湿了她的外衣。母亲去年刚刚因为结肠癌动过手术,身体还没完全恢复。我赶紧问:“妈,怎么啦?这么早起来?怎么来的?”母亲一笑:“走来的呗,我和你爸心里有事,睡不着,4点钟就起床了。”

天哪!20多里地,羸弱的母亲就这么冒雨走来了。“什么要紧事儿?”我问。“你先上床,别冻着,我有话跟你说。”母亲关切中带着严肃。虽是春季,清明节前还是挺冷的。母亲一提醒,我驱赶着鞋,哒哒哒蹬地上了床。妻子和孩子也惊醒了,一脸惊讶。

“今天你们都在家,有件事我一直想问你们俩。”母亲随手掠过一张方凳在床边坐下:“你们买房子花了多少钱?”妻子笑着说:“10万多一点,妈别担心,我们还会像从前一样孝敬您二老。”“不是这个意思,我虽有病,家里的地你爸还能种,不过你们花这么多钱买房,钱是从哪儿来的?要跟我说清楚。”母亲用严厉且不容置疑的语调说。我连忙说:“原来存了6万多,借了2万贷款,又跟朋友借了一点儿……”我把明细账一一报给母亲。母亲松了口气:“放心了,我放心了!”可是我和妻子还是摸不着头脑,因为我成家后,一向仰母亲从不过问经济账,相反总是无厌地供给我们油、米、蛋等农产品。只见母亲从衣袋里掏出一个布包,小心翼翼地一层层打开:“这里有两千元给你们,我的身体不行,本想留给你爸养老的。你们手头紧,拿着吧。”听母亲这么说,我和妻子更以为出了什么事。母亲见媳妇目光莹莹,赶紧说:“没什么事。昨晚看电视,不知哪个省的大官,好像是个省长吧,收了人家的钱纷判刑了。你们看没有?”我告诉母亲,那个人是某个省的副省长。母亲连忙接道:“对,对,是个副省长,我和你爸一看到他说对不起高堂老母这句话时都哭了,养儿育女不容易,养个有出息的孩子更不容易。官做到这么大,媳老子多风光,出这样的事不等于杀老娘啊。人一顺利就容易张狂,我和你爸合计了一宿,不放心你,今早特意来查查你的账。”母亲喘了一口气接着说:“你爸说你小时候忽饥馑读书才有了今天这份工作。你年轻,手里也有点儿小权。天狂有雨,人狂有祸,千万不能忘本啊。今早来就是这事儿。”

我和妻子恍然大悟。一个副省长被判刑在一个普通普通农村妇女心中产生的冲击,是我们始料不及的。

吃完早饭,母亲坚持要回乡下。我准备用车送她,母亲却坚决不依:“我一个乡下老太婆坐啥车?两条腿就是车!”妻子再三说要把钱还给她,母亲坚持不收,千叮咛万嘱咐,一定要记着,不能光宗耀祖也千万别给祖宗抹黑。

看着母亲风雨中坚强的背影,我的心震颤了。我会一辈子记住这个清晨的忠告。

Phiên âm
Méiyǒu shénme bǐ mǔ’ài gèng shēnchén, gèng chángjiǔ. Rán’ér, zài wǒ yǐjīng bùrù zhōngnián de yīgè qīngchén, mǔqīn yī xí zhènlóng fākuì de zhōnggào, yòu ràng wǒ tǐhuì dào méiyǒu shénme bǐ mǔ’ài gèng qīngxǐng.

Sān yuè de yīgè zǎoshang, chuāngwài xì yǔ rú sī, wǒ hái zhèngzài mími hūhū de shuìzhe, “pēng pēng” yī zhèn qiāomén shēng bǎ wǒ jīngxǐng. “Shéi a!” wǒ dūnòng yī shēng fānshēn xiǎng jiēzhe shuì. “Yìr, Yìr!” Bù hǎo, shì mā lái le. Tīngzhe mǔqīn jiào wǒ rǔmíng, wǒ xīn lǐ túrán jǐnzhāng qǐlái, yīgè gūlū pá qǐlái kāimén. Mǔqīn zhù zài xiāngxià, zhème yī dà zǎo lái, mòfēi jiā zhōng chūle shénme shì?

Kàn mǔqīn jìn de mén lái, wǒ dōu yǒuxiē dāi le. Mǔqīn shīlùlù de liǎn shífēn cāngbái, kùguǎn hé xiézi zhān le hěn duō huángsè de yóucàihuā, xì yǔ dǎshī le tā de wàiyī. Mǔqīn qùnián gānggāng yīnwèi jiécháng’ái dòngguò shǒushù, shēntǐ hái méi wánquán huīfù. Wǒ gǎnjǐn wèn: “Mā, zěnme la? Zhème zǎo qǐlái? Zěnme lái de?” Mǔqīn yī xiào: “Zǒu lái de bei, wǒ hé nǐ bà xīn lǐ yǒu shì, shuì bùzháo, sì diǎn zhōng jiù qǐchuáng le.”

Tiān na! Èrshí duō lǐ de lù, wēiruò de mǔqīn jiù zhème màoyǔ zǒu lái le. “Shénme yàojǐn shìr?” wǒ wèn. “Nǐ xiān shàngchuáng, bié dòngzhe, wǒ yǒu huà gēn nǐ shuō.” Mǔqīn guānqiè zhōng dàizhe yánsù. Suī shì chūnjì, Qīngmíng jié qián háishì tǐng lěng de. Mǔqīn yī tíxǐng, wǒ qūgǎn zhe xié, dādādā dēng de shàng le chuáng. Qīzi hé háizi yě jīngxǐng le, yī liǎn jīngyà.

“Jīntiān nǐmen dōu zài jiā, yǒu jiàn shì wǒ yīzhí xiǎng wèn nǐmen liǎ.” Mǔqīn suíshǒu lüè guò yī zhāng fāng dèng zài chuáng biān zuò xià: “Nǐmen mǎi fángzi huā le duōshǎo qián?” Qīzi xiàozhe shuō: “Shí wàn duō yīdiǎn, mā bié dānxīn, wǒmen hái huì xiàng cóngqián yīyàng xiàojìng nín èr lǎo.” “Bù shì zhège yìsi, wǒ suī yǒu bìng, jiālǐ de dì nǐ bà hái néng zhòng, bùguò nǐmen huā zhème duō qián mǎi fáng, qián shì cóng nǎ’er lái de? Yào gēn wǒ shuō qīngchu.” Mǔqīn yòng yánlì qiě bùróng zhìyí de yǔdiào shuō. Wǒ liánmáng shuō: “Yuánlái cún le liù wàn duō, jiè le liǎng wàn dàikuǎn, yòu gēn péngyǒu jiè le yīdiǎnr……” Wǒ bǎ míngxì zhàng yī yī bào gěi mǔqīn. Mǔqīn sōng le kǒuqì: “Fàngxīn le, wǒ fàngxīn le!” Kěshì wǒ hé qīzi háishì mōbuzháo tóunǎo, yīnwèi wǒ chéngjiā hòu, yīxiàng yǎng mǔqīn cóng bù guòwèn jīngjì zhàng, xiāngfǎn zǒng shì wú yàn de gōngjǐ wǒmen yóu, mǐ, dàn děng nóngchǎnpǐn. Zhǐ jiàn mǔqīn cóng yīdài lǐ tāo chū yīgè bùbāo, xiǎoxīnyìyì de yī céng céng dǎkāi: “Zhèlǐ yǒu liǎng qiān yuán gěi nǐmen, wǒ de shēntǐ bùxíng, běn xiǎng liú gěi nǐ bà yǎnglǎo de. Nǐmen shǒutóu jǐn, ná zhe ba.” Tīng mǔqīn zhème shuō, wǒ hé qīzi gèng yǐwéi chūle shénme shì. Mǔqīn jiàn xífù mùguāng yíngyíng, gǎnjǐn shuō: “Méi shénme shì. Zuówǎn kàn diànshì, bùzhī nǎge shěng de dàguān, hǎoxiàng shì gè shěngzhǎng ba, shōu le rénjiā de qián fēn pànxíng le. Nǐmen kàn méiyǒu?” Wǒ gàosù mǔqīn, nàgè rén shì mǒu gè shěng de fù shěngzhǎng. Mǔqīn liánmáng jiē dào: “Duì, duì, shì gè fù shěngzhǎng, wǒ hé nǐ bà yī kàndào tā shuō duìbùqǐ gāotáng lǎomǔ zhè jùhuà shí dōu kū le, yǎng ér yù nǚ bù róngyì, yǎng gè yǒuchūxī de háizi gèng bù róngyì. Guān zuò dào zhème dà, xīfù lǎozi duō fēngguāng, chū zhèyàng de shì bù děngyú shā lǎoniáng a. Rén yī shùnlì jiù róngyì zhāngkuáng, wǒ hé nǐ bà héjì le yī sù, bù fàngxīn nǐ, jīn zǎo tèyì lái chá chá nǐ de zhàng.” Mǔqīn chuǎn le yī kǒuqì jiēzhe shuō: “Nǐ bà shuō nǐ xiǎoshíhòu hū jīxǐn dúshū cái yǒule jīntiān zhè fèn gōngzuò. Nǐ niánqīng, shǒu lǐ yě yǒudiǎn xiǎo quán. Tiān kuáng yǒu yǔ, rén kuáng yǒu huò, qiānwàn bùnéng wàngběn a. Jīn zǎo lái jiù shì zhè shìr.”

Wǒ hé qīzi huǎngrán dàwù. Yīgè fù shěngzhǎng bèi pànxíng zài yīgè pǔtōng nóngcūn fùnǚ xīnzhōng chǎnshēng de chōngjī, shì wǒmen shǐliǎo bùjí de.

Chī wán zǎofàn, mǔqīn jiānchí yào huí xiāngxià. Wǒ zhǔnbèi yòng chē sòng tā, mǔqīn què jiānjué bù yī: “Wǒ yīgè xiāngxià lǎotàipó zuò shá chē? Liǎng tiáo tuǐ jiù shì chē!” Qīzi zàisān shuō yào bǎ qián huán gěi tā, mǔqīn jiānchí bù shōu, qiān dīngníng wàn zhǔfù, yīdìng yào jìzhe, bùnéng guāngzōng yǎo zǔ yě qiānwàn bié gěi zǔzōng mǒhēi.

Kànzhe mǔqīn fēngyǔ zhōng jiānqiáng de bèiyǐng, wǒ de xīn zhènchàn le. Wǒ huì yībèizi jìzhù zhège qīngchén de zhōnggào.

Dịch nghĩa 

Không có điều gì sâu sắc và bền bỉ hơn tình mẫu tử. Thế nhưng, vào một buổi sáng khi tôi đã bước vào tuổi trung niên, một lời khuyên mạnh mẽ, lay động lòng người từ mẹ lại khiến tôi nhận ra rằng: không có gì tỉnh táo hơn tình yêu của người mẹ.

Một buổi sáng tháng Ba, bên ngoài cửa sổ mưa bụi lất phất như tơ, tôi vẫn còn đang ngủ mơ màng thì bị đánh thức bởi tiếng gõ cửa “cốc cốc” vang lên. “Ai đấy!” – tôi lầm bầm một tiếng, trở mình định ngủ tiếp. “Yì’er, Yì’er!” – Không ổn rồi, là mẹ! Nghe tiếng mẹ gọi bằng tên thân mật thuở nhỏ, tim tôi bỗng chốc căng thẳng, vội lăn khỏi giường ra mở cửa. Mẹ sống ở quê, sáng sớm thế này đã đến, chẳng lẽ có chuyện gì gấp?

Nhìn thấy mẹ bước vào nhà, tôi sững sờ. Gương mặt mẹ ướt sũng, nhợt nhạt, ống quần và giày dính đầy hoa cải vàng, mưa làm áo mẹ ướt đẫm. Năm ngoái mẹ vừa phẫu thuật cắt bỏ khối u ở đại tràng, sức khỏe vẫn chưa hồi phục hoàn toàn. Tôi vội hỏi: “Mẹ, sao vậy ạ? Sao dậy sớm thế? Mẹ đến đây bằng gì?” Mẹ cười: “Đi bộ chứ sao. Mẹ với ba con trằn trọc không ngủ được, 4 giờ sáng đã dậy rồi.”

Trời ơi! Hơn 20 dặm đường, mẹ tôi – người gầy yếu – lại đi bộ trong mưa đến tận đây. “Chuyện gì gấp vậy mẹ?” tôi hỏi. “Con lên giường đi, kẻo lạnh. Mẹ có chuyện muốn nói.” Mẹ vừa ân cần vừa nghiêm nghị. Dù là mùa xuân, nhưng trước tiết Thanh minh vẫn còn khá lạnh. Mẹ vừa nhắc, tôi liền cởi giày trèo lên giường. Vợ và con tôi cũng đã tỉnh dậy, nét mặt đầy kinh ngạc.

“Mọi người đều có mặt ở nhà hôm nay, mẹ có việc muốn hỏi hai đứa.” Mẹ tiện tay kéo chiếc ghế con ngồi xuống cạnh giường: “Hai con mua nhà hết bao nhiêu tiền?” Vợ tôi cười đáp: “Hơn 10 vạn chút thôi mẹ, mẹ yên tâm, tụi con vẫn hiếu thảo như xưa mà.” Mẹ nói: “Không phải mẹ lo chuyện đó. Mẹ tuy có bệnh, nhưng ba con vẫn còn làm được ruộng. Chỉ là, hai đứa tiêu nhiều tiền như vậy mua nhà, tiền ở đâu ra? Phải nói rõ ràng với mẹ.” Mẹ dùng giọng nói nghiêm khắc, không thể chối từ. Tôi vội vàng giải thích: “Lúc đầu tụi con có để dành hơn 6 vạn, vay ngân hàng 2 vạn, rồi mượn bạn bè thêm chút nữa…” Tôi liệt kê rõ từng khoản. Mẹ mới thở phào: “Yên tâm rồi, mẹ yên tâm rồi!” Nhưng tôi và vợ vẫn không hiểu chuyện gì đang xảy ra. Từ khi tôi lập gia đình đến nay, mẹ chưa bao giờ hỏi đến chuyện tiền bạc, ngược lại còn thường xuyên mang dầu ăn, gạo, trứng từ quê lên cho chúng tôi.

Rồi mẹ lấy từ trong túi ra một bọc vải, cẩn thận mở từng lớp một: “Ở đây có 2000 tệ, mẹ sức khỏe yếu, vốn định để lại cho ba con dưỡng già. Nhưng hai đứa đang kẹt tiền, cứ cầm lấy mà dùng.” Nghe mẹ nói vậy, tôi và vợ càng cảm thấy có điều gì không ổn. Vợ tôi mắt ngân ngấn nước, mẹ liền giải thích: “Không có chuyện gì đâu. Tối qua xem tivi, thấy có một quan chức cấp cao – hình như là tỉnh trưởng – vì nhận hối lộ mà bị xử phạt. Hai đứa có xem không?” Tôi nói cho mẹ biết, đó là phó tỉnh trưởng của một tỉnh. Mẹ liền tiếp lời: “Đúng, đúng, là phó tỉnh trưởng. Mẹ với ba con vừa nghe ông ấy nói câu ‘xin lỗi mẹ già’ liền bật khóc. Nuôi con khôn lớn không dễ dàng gì, nuôi được đứa con có tiền đồ lại càng khó hơn. Làm quan đến mức ấy, vinh hiển biết bao, vậy mà lại gây chuyện, chẳng khác nào giết chết mẹ mình. Người mà thuận lợi quá thì dễ sinh kiêu ngạo. Mẹ với ba con trằn trọc cả đêm, không yên tâm về con, nên sáng sớm mới đến để xem sổ sách của con.” Mẹ thở ra một hơi, nói tiếp: “Ba con nói, con hồi nhỏ đói khổ học hành mới có được công việc hôm nay. Con còn trẻ, trong tay lại có chút quyền lực. Trời ngông có mưa, người ngông có họa, tuyệt đối không được quên gốc rễ. Sáng nay mẹ đến là vì chuyện đó thôi.”

Tôi và vợ chợt hiểu ra. Việc một phó tỉnh trưởng bị kết án, lại có thể tạo ra cú sốc lớn đến như vậy trong lòng một người phụ nữ nông thôn bình thường – điều đó chúng tôi không thể ngờ được.

Sau bữa sáng, mẹ nhất quyết trở về quê. Tôi định dùng xe đưa mẹ về, nhưng mẹ dứt khoát không chịu: “Tôi là bà già nông thôn, ngồi xe làm gì? Hai chân tôi là xe rồi!” Vợ tôi cố nài mẹ nhận lại tiền, mẹ cương quyết không lấy, dặn đi dặn lại: nhất định phải ghi nhớ – không cần vinh hiển cho tổ tiên, nhưng tuyệt đối đừng làm tổ tiên mất mặt.

Nhìn bóng lưng mẹ kiên cường giữa mưa gió, lòng tôi run lên. Tôi biết mình sẽ mãi mãi ghi nhớ lời căn dặn của buổi sớm hôm đó.

Bài đọc thêm

苦衷

这两年,单位里效益不好。为了生活,我不得不挖空心思想办法挣钱。我家的房子地理位置好,我跟老婆一商量,决定将家里的房子租出去一间。于是每当亲友们关切地问我:“现在忙什么呢?”我总是自嘲地回答:“搞房地产呢!”

我 的 房 客 都 是 有 高 学 历 的 文 化 人。第一位房客是个 20 来岁的小姐子,在广告公司搞美术,东北人,嘴很甜,平时总是“大哥”、“大姐”地叫着。“小东北”回来很晚,常常愿不上洗澡就睡了。我老婆爱干净一天,她突然朝我挤眉弄眼的,我半天才明白过来:是为了“小东北”扬在门厅里的旅游鞋呀!

第二位房客是大连来的男青年,大眼睛、瘦瘦的,脸上棱角分明。他曾在大连教钢琴,因为想出国,跟家里要了笔钱,携女友到北京办签证。可是签证受阻,出国的事就拖延下来了。出国改成了国内旅游,仅仅几个月,他的钱都花掉了一大半。两个人因此发生了口角,女友一气之下飞回大连了。

一天,这位“钢琴家”请我喝酒。在一家密密麻麻地坐满了年轻人的酒吧里,他一杯接一杯地喝着啤酒,突然不作声了,我发现他的眼里闪着泪花。“大哥,我出国没戏了,女朋友也了,钱快花光了,没脸回家了,我烦透了。你说,我可咋办呢?”

我劝他在北京教钢琴,他嫌太黑又赚不着大钱。他甚至劝我跟他一同南下,闯世界去。“大哥,别犹豫了, 都三十多了,再不走没机会了!”

“可我不像你,可从拔腿就是哇!我有家……我这个人,怕老婆三没魄力。在一个阳光灿烂的早晨,“钢琴家”不辞而别。

第三位房客是个女学生,说是在外语学院学英语。女学生文静漂亮,也很懂礼貌,晚上回来就在房间里读英语,听磁带。“叮咚!”一个周末的傍晚,门铃响了,我一开门,一个大纸箱子闯了进来,箱子后面是一个矮个子男人。女学生介绍说:“这是我表哥,给我送台电脑。”我发现女学生完全变成了另外一个人:睫毛变长了,嘴唇变红了。女学生下楼送“表哥”,一走就是三天。

后来,经常有男子打电话来,邀请她外出。我儿子在阳台上说,楼下等同婶的车有时是黑的,有时是白的,有时是红的……

女学生不想再给我们添麻烦,知趣地搬走了。走时还特意买了一件精美的玩具送给我儿子。

在收拾房间时,老婆无意中发现了一页写了一半的家信。

小妹:

时间真快,来北京已经两年了,一切都好,勿念。

咱妈病好点了吗?你没考上大学,真为你遗憾。家里太困难了,我希望你再努力,把力,争取明年考上大学,逃出贫穷,落后的家乡。 我边上学边打工,会在经济上帮助你……弟弟还逃学吗?一定要让他上学!今寄去一些钱,给妈买些营养品,你自己买条裤子,给弟弟买个漂亮的书包……

我和老婆默默无语。

“叮咚!”门铃响了,又一位房客来了……

(原题目为《骚客的苦衷》,作者:田继跃)

Pinyin

kǔ shuāi

Zhè liǎng nián, dānwèi lǐ xiàoyì bù hǎo. Wèile shēnghuó, wǒ bùdébù wā kōng xīn sī xiǎng bànfǎ zhèng qián. Wǒ jiā de fángzi dìlǐ wèizhì hǎo, wǒ gēn lǎopó yì shāngliáng, juédìng jiāng jiālǐ de fángzi zū chūqù yī jiān. Yúshì měi dāng qīnyǒu men guānqiè de wèn wǒ: “Xiànzài máng shénme ne?” Wǒ zǒng shì zìcháo de huídá: “Gǎo fángdìchǎn ne!”

Wǒ de fángkè dōu shì yǒu gāo xuélì de wénhuà rén. Dì yī wèi fángkè shì gè èrshí lái suì de xiǎojiězi, zài guǎnggào gōngsī gǎo měishù, Dōngběi rén, zuǐ hěn tián, píngshí zǒng shì “dàgē”, “dàjiě” de jiàozhe. “Xiǎo Dōngběi” huílái hěn wǎn, chángcháng yuàn bù shàng xǐzǎo jiù shuìle. Wǒ lǎopó ài gānjìng yītiān, tā tūrán cháo wǒ jǐméi nòngyǎn de, wǒ bàntiān cái míngbai guòlái: shì wèile “Xiǎo Dōngběi” yáng zài méntīng lǐ de lǚyóuxié ya!

Dì èr wèi fángkè shì Dàlián lái de nán qīngnián, dà yǎnjīng, shòushòu de, liǎn shàng léngjiǎo fēnmíng. Tā céng zài Dàlián jiào gāngqín, yīnwèi xiǎng chūguó, gēn jiālǐ yào le bǐ qián, xié nǚyǒu dào Běijīng bàn qiānzhèng. Kěshì qiānzhèng shòuzǔ, chūguó de shì jiù tuōyán xiàlái le. Chūguó gǎi chéng le guónèi lǚyóu, jǐn jǐ ge yuè, tā de qián dōu huā diào le yī dàbàn. Liǎng gè rén yīncǐ fāshēng le kǒujiǎo, nǚyǒu yī qì zhī xià fēi huí Dàlián le.

Yītiān, zhè wèi “gāngqínjiā” qǐng wǒ hējiǔ. Zài yījiā mìmìmámá de zuò mǎn le niánqīng rén de jiǔbā lǐ, tā yībēi jiē yībēi de hēzhe píjiǔ, tūrán bù zuò shēng le, wǒ fāxiàn tā de yǎn lǐ shǎnzhe lèihuā. “Dàgē, wǒ chūguó méi xì le, nǚpéngyǒu yě méi le, qián kuài huā guāng le, méi liǎn huí jiā le, wǒ fán tòu le. Nǐ shuō, wǒ kě zǎ bàn ne?”

Wǒ quàn tā zài Běijīng jiào gāngqín, tā xián tài hēi yòu zhuàn bù zháo dà qián. Tā shènzhì quàn wǒ gēn tā yītóng nán xià, chuǎng shìjiè qù. “Dàgē, bié yóuyù le, dōu sānshí duō le, zài bù zǒu méi jīhuì le!”

“Kě wǒ bù xiàng nǐ, kě cóng bá tuǐ jiù shì wa! Wǒ yǒu jiā… wǒ zhège rén, pà lǎopó sān méi pòlì.” Zài yīgè yángguāng cànlàn de zǎoshang, “gāngqínjiā” bù cí ér bié.

Dì sān wèi fángkè shì gè nǚ xuéshēng, shuō shì zài wàiyǔ xuéyuàn xué yīngyǔ. Nǚ xuéshēng wénjìng piàoliang, yě hěn dǒng lǐmào, wǎnshang huílái jiù zài fángjiān lǐ dú yīngyǔ, tīng cídài. “Dīngdōng!” Yīgè zhōumò de bàngwǎn, ménlíng xiǎng le, wǒ yī kāimén, yī gè dà zhǐxiāngzi chuǎng le jìnlái, xiāngzi hòumian shì yī gè ǎi gèzi nánrén. Nǚ xuéshēng jièshào shuō: “Zhè shì wǒ biǎogē, gěi wǒ sòng tái diànnǎo.” Wǒ fāxiàn nǚ xuéshēng wánquán biàn chéng le lìngwài yī gè rén: jiémáo biàn cháng le, zuǐchún biàn hóng le. Nǚ xuéshēng xià lóu sòng “biǎogē”, yī zǒu jiù shì sān tiān.

Hòulái, jīngcháng yǒu nánzǐ dǎ diànhuà lái, yāoqǐng tā wàichū. Wǒ érzi zài yángtái shàng shuō, lóuxià děng tóng shěn de chē yǒu shí shì hēi de, yǒu shí shì bái de, yǒu shí shì hóng de…

Nǚ xuéshēng bù xiǎng zài gěi wǒmen tiān máfan, zhīqù de bān zǒu le. Zǒu shí hái tèyì mǎi le yī jiàn jīngměi de wánjù sòng gěi wǒ érzi.

Zài shōushi fángjiān shí, lǎopó wúyì zhōng fāxiàn le yī yè xiě le yībàn de jiāxìn.

Xiǎomèi:

Shíjiān zhēn kuài, lái Běijīng yǐjīng liǎng nián le, yīqiè dōu hǎo, wùniàn.

Zán mā bìng hǎo diǎn le ma? Nǐ méi kǎo shàng dàxué, zhēn wèi nǐ yíhàn. Jiālǐ tài kùnnan le, wǒ xīwàng nǐ zài nǔlì, bǎ lì, zhēngqǔ míngnián kǎo shàng dàxué, táochū pínqióng, luòhòu de jiāxiāng. Wǒ biān shàngxué biān dǎgōng, huì zài jīngjì shàng bāngzhù nǐ… dìdi hái táoxué ma? Yīdìng yào ràng tā shàngxué! Jīn jì qù yīxiē qián, gěi mā mǎi xiē yíngyǎnpǐn, nǐ zìjǐ mǎi tiáo kùzi, gěi dìdi mǎi gè piàoliang de shūbāo…

Wǒ hé lǎopó mòmò wúyǔ.

“Dīngdōng!” Ménlíng xiǎng le, yòu yī wèi fángkè lái le…

(Yuán tímù wèi “Sāo kè de kǔ zhōng”, zuòzhě: Tián Jìyuè)

Dịch nghĩa

Nỗi khổ tâm

Hai năm nay, hiệu quả công việc ở đơn vị không tốt. Vì cuộc sống, tôi buộc phải vắt óc nghĩ cách kiếm tiền. Nhà tôi có vị trí thuận lợi, tôi bàn với vợ, quyết định cho thuê một phòng trong nhà. Vì thế, mỗi khi người thân, bạn bè quan tâm hỏi: “Dạo này bận gì thế?”, tôi đều tự giễu nói: “Làm bất động sản đấy!”

Khách thuê của tôi đều là người có học vấn cao. Người thuê đầu tiên là một cô gái hai mươi mấy tuổi, làm mỹ thuật ở công ty quảng cáo, người Đông Bắc, miệng rất ngọt, thường gọi “anh trai”, “chị gái”. “Cô Đông Bắc” về rất muộn, thường ngủ luôn mà không tắm. Vợ tôi thì sạch sẽ nổi tiếng, một hôm cô ấy cứ nháy mắt ra hiệu với tôi, mãi tôi mới hiểu ra: là vì đôi giày thể thao của “cô Đông Bắc” để ở sảnh nhà!

Người thuê thứ hai là một thanh niên từ Đại Liên, mắt to, người gầy, nét mặt góc cạnh. Anh từng dạy piano ở Đại Liên, vì muốn ra nước ngoài nên xin gia đình một khoản tiền, cùng bạn gái đến Bắc Kinh làm visa. Nhưng xin visa gặp trục trặc, chuyện ra nước ngoài bị trì hoãn. Cuối cùng thành đi du lịch trong nước, chỉ vài tháng, tiền tiêu gần hết. Hai người cãi nhau, bạn gái giận dỗi bay về Đại Liên.

Một hôm, “nghệ sĩ piano” mời tôi uống rượu. Trong một quán bar chật kín thanh niên, anh ấy uống bia hết ly này đến ly khác, rồi bỗng im lặng, tôi thấy mắt anh ấy long lanh lệ. “Anh ơi, em không thể ra nước ngoài nữa rồi, bạn gái cũng không còn, tiền sắp cạn, em không còn mặt mũi về nhà, em thấy chán nản quá. Anh nói xem, em phải làm sao bây giờ?”

Tôi khuyên anh ấy ở Bắc Kinh dạy piano, anh bảo bị bóc lột, mà không kiếm được nhiều. Anh còn rủ tôi cùng anh vào Nam tìm cơ hội. “Anh à, đừng do dự nữa, hơn ba mươi rồi, không đi thì chẳng còn cơ hội đâu!”

“Nhưng tôi không như cậu, có thể nói đi là đi! Tôi còn có gia đình… Tôi lại là người sợ vợ, chẳng có chí khí.” Vào một buổi sáng nắng đẹp, “nghệ sĩ piano” âm thầm bỏ đi.

Người thuê thứ ba là một nữ sinh, nói là học tiếng Anh ở Học viện Ngoại ngữ. Cô gái này ngoan hiền, xinh xắn, lễ phép, buổi tối về là vào phòng học tiếng Anh, nghe băng cassette. “Đinh dong!” Một chiều cuối tuần, chuông cửa vang lên, tôi vừa mở cửa thì một thùng giấy lớn lao vào, phía sau là một người đàn ông thấp bé. Nữ sinh giới thiệu: “Đây là anh họ em, mang đến cho em cái máy tính.” Tôi nhận ra cô gái đã hoàn toàn thay đổi: lông mi dài hơn, môi đỏ hơn. Cô xuống lầu tiễn “anh họ”, đi luôn ba ngày.

Sau đó, thường xuyên có đàn ông gọi điện rủ cô ra ngoài. Con trai tôi nói, xe đón “cô thím” dưới lầu lúc thì màu đen, lúc thì màu trắng, lúc thì màu đỏ…

Cô gái không muốn làm phiền chúng tôi thêm nữa, tự giác dọn đi. Trước khi đi còn đặc biệt mua một món đồ chơi xinh xắn tặng con trai tôi.

Khi dọn phòng, vợ tôi vô tình phát hiện một bức thư nhà viết dở.

Em gái:

Thời gian trôi nhanh thật, đến Bắc Kinh đã hai năm rồi, mọi thứ đều ổn, đừng lo.

Mẹ chúng ta đỡ bệnh chưa? Em không đậu đại học, chị rất tiếc cho em. Nhà quá khó khăn, chị mong em cố gắng thêm, dành sức lực, phấn đấu năm sau thi đậu đại học, thoát khỏi quê nghèo lạc hậu. Chị vừa học vừa làm thêm, sẽ giúp em về kinh tế… Em trai còn trốn học không? Nhất định phải bắt nó đi học! Chị gửi ít tiền, mua cho mẹ ít đồ bổ, em mua cái quần mới, mua cho em trai cái cặp đẹp…

Tôi và vợ lặng thinh không nói gì.

“Đinh dong!” – chuông cửa lại vang lên, một người thuê nhà mới lại đến…

(Đề mục gốc là “Khổ tâm của kẻ si tình”, tác giả: Thiên Kế Tuyết)

→ Cuộc sống là thế – mỗi con người đều có câu chuyện, đều có những nỗi khổ tâm giấu kín sau vẻ ngoài mạnh mẽ hay bình thản. Những vị khách từng qua nhà tôi, có người để lại tiếng cười, có người để lại nước mắt, có người để lại một lá thư dở dang… Tất cả đều nhắc tôi rằng: phía sau mỗi cánh cửa, luôn có những cuộc đời đang vật lộn, mưu sinh, và hy vọng. Và chuông cửa lại vang lên, một chương mới lại bắt đầu…

→ Xem tiếp Bài 8: Boya Trung Cấp 2 Tập 2

Hãy tải [ PDF, MP3 ] trọn bộ Giáo trình Boya để luyện tập thành thạo giao tiếp với người Trung và bạn cần Giáo án bài giảng PPT hãy liên hệ 0989543912 mua tài liệu.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button