Bài 8 “打来打去” Đánh đi đánh lại trong Giáo Trình Hán Ngữ Boya Trung Cấp 2 Tập 1 mang đến một cách nhìn sâu sắc về những tình huống mà người học có thể gặp phải trong giao tiếp hằng ngày.
Thông qua việc sử dụng thành ngữ “打来打去” và các cấu trúc ngữ pháp, bài học không chỉ giúp củng cố kiến thức ngữ pháp mà còn mở rộng khả năng hiểu và sử dụng tiếng Trung trong các tình huống phức tạp.
→ Ôn lại Bài 7: Boya Trung cấp 2 Tập 1
→ Tải [ PDF, MP3] Giáo trình Boya Trung cấp 2 – Tập 1 tại đây
1.Từ mới
1.比方说 /bǐ fāng shuō/ [phó từ] ví dụ như
Ví dụ:
- 我喜欢很多运动,比方说篮球、足球和游泳。
- Wǒ xǐhuan hěn duō yùndòng, bǐfāngshuō lánqiú, zúqiú hé yóuyǒng.
- Tôi thích nhiều môn thể thao, ví dụ như bóng rổ, bóng đá và bơi lội.
2. 不简单 /bù jiǎn dān/ [tính từ] không đơn giản, không tầm thường
Ví dụ:
- 这个小姑娘16岁就取得了世界冠军,真不简单。
- /Zhè ge xiǎo gūniáng 16 suì jiù qǔdé le shìjiè guànjūn, zhēn bù jiǎndān./
- Cô bé này mới 16 tuổi đã giành được chức vô địch thế giới, thật không đơn giản.
3. 简化 /jiǎn huà/ [động từ] đơn giản hóa
Ví dụ:
- 简化文字,简化手续。
- /jiǎn huà wén zì, jiǎn huà shǒu xù./
- Đơn giản hóa chữ viết, đơn giản hóa thủ tục.
4. 变化多端 /biàn huà duō duān/ [tính từ] biến hóa đa đoan, biến hóa khôn lường
Ví dụ:
- 他们的战术变化多端,使我们很难以应付。
- /Tāmen de zhàn shù biàn huà duō duān, shǐ wǒ men hěn nán yǐ yìng fù./
- Chiến thuật của họ biến hóa khôn lường, khiến chúng tôi rất khó đối phó.
5. 难以 /nán yǐ/ [trạng từ] khó mà
Ví dụ:
- 很难以满足。
- /Hěn nán yǐ mǎn zú./
- Rất khó để hài lòng.
6. 撞击 /zhuàng jī/ [động từ] đụng mạnh, va chạm mạnh
Ví dụ:
- 运动的物体与别的物体猛烈碰撞,书面语是ram, to dash against, to strike.
- /Yùn dòng de wù tǐ yǔ bié de wù tǐ měng liè pèng zhuàng, shū miàn yǔ shì ram, to dash against, to strike./
- Vật thể thể thao va chạm mạnh với vật thể khác, trong ngôn ngữ viết là “ram”, “to dash against”, “to strike”.
7. 打架 /dǎ jià/ [động từ] đánh nhau
Ví dụ:
- 上个月,他和小李打了一架。
- /Shàng gè yuè, tā hé xiǎo lǐ dǎ le yī jià./
- Tháng trước, anh ấy đã đánh nhau với Tiểu Lý.
8. 揍 /zòu/ [động từ] đánh
Ví dụ:
- 因为他老欺负别人,所以我揍了他一顿。
- /Yīn wèi tā lǎo qī fù bié rén, suǒ yǐ wǒ zòu le tā yī dùn./
- Vì anh ta hay bắt nạt người khác, nên tôi đã đánh anh ta một trận.
9. 捆 /kùn/ [động từ] bó lại
Ví dụ:
- 请你用绳子把这些书捆起来。
- /Qǐng nǐ yòng shéngzi bǎ zhèxiē shū kùn qǐlái./
- Hãy dùng dây thừng để bó lại những cuốn sách này.
10. 饭馆儿 /fànguǎn(r)/ [danh từ] nhà hàng
Ví dụ:
- 一家饭馆儿
- /Yī jiā fànguǎn(r)/
- Một nhà hàng.
11. 打包 /dǎ bāo/ [động từ] gói lại
Ví dụ:
- 请你给我把这个包裹包装好,我要带走。
- /Qǐng nǐ gěi wǒ bǎ zhège bāoguǒ bāozhuāng hǎo, wǒ yào dàizǒu./
- Hãy gói lại kiện hàng này cho tôi, tôi sẽ mang đi.
12. 桥牌 /qiáo pái/ [danh từ] bài Brit, đánh bài lơ khơ
Ví dụ:
- 他们正在玩桥牌。
- /Tāmen zhèngzài wán qiáopái./
- Họ đang chơi bài brit.
13. 扑克 /pū kè/ [danh từ] tú lơ khơ
Ví dụ:
- 他们正在玩扑克比赛。
- /Tāmen zhèngzài wán pūkè bǐsài./
- Họ đang chơi một cuộc thi bài poker.
14. 麻将 /má jiàng/ [danh từ] mạt chược
Ví dụ:
- 我们每个星期都会去玩麻将。
- /Wǒmen měi gè xīngqī dū huì qù wán májiàng./
- Chúng tôi mỗi tuần đều chơi mạt chược.
15. 高尔夫球 /gāo’ěrfū qiú/ [danh từ] gôn
Ví dụ:
- 他每周都会去打高尔夫球。
- /Tā měi zhōu dū huì qù dǎ gāo’ěrfū qiú./
- Anh ấy mỗi tuần đều chơi gôn.
16. 除非 /chú fēi/ [liên từ] trừ phi
Ví dụ:
- 除非你学好汉语,否则不能真正了解中国文化。
- /Chúfēi nǐ xué hǎo hànyǔ, fǒu zé bùnéng zhēnzhèng liǎojiě zhōngguó wénhuà./
- Trừ phi bạn học giỏi tiếng Hán, nếu không bạn không thể hiểu thấu văn hóa Trung Quốc.
17. 法定儿 /zhàn biǎn ér/ [tính từ] đính dáng, liên quan
Ví dụ:
- 这件事跟我相关
- /Zhè jiàn shì gēn wǒ xiāngguān./
- Việc này liên quan đến tôi.
18. 打招呼 /dǎ zhāo hu/ [động từ] chào hỏi nhau
Ví dụ:
- 走,我们过去跟他们打个招呼。
- /Zǒu, wǒmen guòqù gēn tāmen dǎ gè zhāo hu./
- Đi thôi, chúng ta qua chào hỏi họ một chút.
19. 出租 /chū zū/ [động từ] cho thuê
Ví dụ:
- 校园里有出租自行车吗?我想租一辆。
- /Xiàoyuán lǐ yǒu chū zū zìxíngchē ma? Wǒ xiǎng zū yī liàng./
- Trường có cho thuê xe đạp không? Tôi muốn thuê một chiếc.
20. 毫无 /háo wú/ [tính từ] không, không hề
Ví dụ:
- 一点都没有
- /Yīdiǎn dōu méiyǒu/
- Một chút cũng không có.
21. 手势 /shǒu shì/ [danh từ] động tác tay
Ví dụ:
- 她做了一个手势表示同意。
- /Tā zuòle yī gè shǒu shì biǎoshì tóngyì./
- Cô ấy làm một động tác tay để biểu thị sự đồng ý.
22. 凡是 /fán shì/ [liên từ] phàm là
Ví dụ:
- 凡是新来的学生,都要选一门文化课。
- /Fán shì xīn lái de xué shēng, dōu yào xuǎn yī mén wén huà kè./
- Mọi học sinh mới đến đều phải chọn một môn văn hóa.
23. 钢琴 /gāng qín/ [danh từ] đàn piano
Ví dụ:
- 一架钢琴
- /Yī jià gāng qín/
- Một cây đàn piano.
24. 抽屉 /chōu tì/ [danh từ] ngăn kéo
Ví dụ:
- 打开抽屉
- /Dǎkāi chōu tì/
- Mở ngăn kéo.
25. 小提琴 /xiǎo tí qín/ [danh từ] đàn vi-ô-lông
Ví dụ:
- 一把小提琴
- /Yī bǎ xiǎo tí qín/
- Một cây đàn vi-ô-lông.
26. 箭 /jiàn/ [danh từ] tên, mũi tên
Ví dụ:
- 射箭比赛非常激烈。
- /Shè jiàn bǐ sài fēi cháng jī liè./
- Cuộc thi bắn cung rất gay cấn.
27. 限于 /xiàn yú/ [động từ] giới hạn, hạn chế
Ví dụ:
- 这次考试的范围不限于第2单元。
- /Zhè cì kǎoshì de fànwéi bù xiàn yú dì èr dānyuán./
- Phạm vi bài kiểm tra lần này không giới hạn ở bài học số 2.
28. 酱油 /jiàng yóu/ [danh từ] xì dầu
Ví dụ:
- 加点酱油
- /Jiā diǎn jiàng yóu/
- Thêm chút xì dầu.
29. 同义词 /tóng yì cí/ [danh từ] từ đồng nghĩa
Ví dụ:
- “红色”和“赤色”是同义词。
- /Hóng sè hé chì sè shì tóng yì cí./
- “Đỏ” và “đỏ tươi” là từ đồng nghĩa.
30. 液体 /yè tǐ/ [danh từ] chất lỏng, thể lỏng
Ví dụ:
- 水是一种液体。
- /Shuǐ shì yī zhǒng yè tǐ./
- Nước là một dạng chất lỏng.
31. 醋 /cù/ [danh từ] giấm
Ví dụ:
- 加入一些醋
- /Jiārù yīxiē cù/
- Thêm một chút giấm.
32. 超市 /chāo shì/ [danh từ] siêu thị
Ví dụ:
- 那边新开了一个超市。
- /Nà biān xīn kāi le yī gè chāo shì./
- Ở đấy mới mở một siêu thị.
33. 容器 /róng qì/ [danh từ] đồ dùng, đồ chứa
Ví dụ:
- 他用一个容器装水。
- /Tā yòng yī gè róng qì zhuāng shuǐ./
- Anh ấy dùng một cái container để đựng nước.
34. 盛 /chéng/ [động từ] múc, xới
Ví dụ:
- 你去给我盛一碗汤,好吗?
- /Nǐ qù gěi wǒ chéng yī wǎn tāng, hǎo ma?/
- Bạn đi múc cho tôi một bát canh nhé?
35. 事先 /shì xiān/ [danh từ] trước đây
Ví dụ:
- 我事先并不知道这件事。
- /Wǒ shì xiān bìng bù zhīdào zhè jiàn shì./
- Trước đây tôi không biết về việc này.
36. 饭盒 /fàn hé/ [danh từ] hộp cơm
Ví dụ:
- 我每天都带饭盒去学校。
- /Wǒ měitiān dōu dài fàn hé qù xuéxiào./
- Tôi mang hộp cơm đến trường mỗi ngày.
37. 提 /tí/ [động từ] xách
Ví dụ:
- 我刚才看见她拿着包出来了。
- /Wǒ gāngcái kànjiàn tā názhe bāo chūlái le./
- Tôi vừa nhìn thấy cô ấy mang túi đi ra ngoài.
38. 毕竟 /bì jìng/ [phó từ] rốt cuộc
Ví dụ:
- 他毕竟是个孩子,不能做这么困难的事。
- /Tā bìjìng shì gè háizi, bù néng zuò zhème kùnán de shì./
- Rốt cuộc anh ấy chỉ là một đứa trẻ, không thể làm việc khó khăn như vậy.
39. 打交道 /dǎ jiāo dào/ [động từ] chào hỏi
Ví dụ:
- 我从来不跟他打交道。
- /Wǒ cóng lái bù gēn tā dǎ jiāo dào./
- Tôi không bao giờ chào hỏi với anh ta.
40. 来往 /lái wǎng/ [động từ] qua lại, liên hệ
Ví dụ:
- 有来往
- /Yǒu láiwǎng/
- Có sự liên hệ.
41. 打官司 /dǎ guān sī/ [động từ] đi kiện
Ví dụ:
- 在法院通过法律程序解决问题
- /Zài fǎyuàn tōngguò fǎlǜ chéngxù jiějué wèntí/
- Đi qua tòa án để giải quyết vấn đề theo quy trình pháp lý.
42. 纠纷 /jiū fēn/ [danh từ] tranh chấp
Ví dụ:
- 产生纠纷
- /Chǎnshēng jiū fēn/
- Phát sinh tranh chấp.
43. 交涉 /jiāo shè/ [động từ] giao thiệp
Ví dụ:
- 我们不打算在这个问题上继续与他交涉。
- /Wǒmen bù dǎsuàn zài zhège wèntí shàng jìxù yǔ tā jiāo shè./
- Chúng tôi không có ý định tiếp tục giao thiệp với anh ta về vấn đề này.
44. 行为 /xíng wéi/ [danh từ] hành vi
Ví dụ:
- 问别人的收入是一种干涉别人隐私的行为。
- /Wèn biérén de shōurù shì yī zhǒng gānshè biérén yǐnsī de xíngwéi./
- Hỏi thu nhập của người khác là một hành vi xâm phạm quyền riêng tư.
45. 打隔 /dǎ gé/ [động từ] nấc
Ví dụ:
- 突然打了个隔。
- /Tūrán dǎ le gè gé./
- Bất ngờ bị nấc.
46. 打哈欠 /dǎ hā qiàn/ [động từ] ngáp
Ví dụ:
- 因为夜里休息不好,开会的时候他老打哈欠。
- /Yīn wèi yè lǐ xiūxí bù hǎo, kāihuì de shíhòu tā lǎo dǎ hā qiàn./
- Vì nghỉ ngơi không tốt vào ban đêm, nên khi họp anh ấy cứ ngáp mãi.
47. 打喷嚏 /dǎ pēn tì/ [động từ] hắt hơi
Ví dụ:
- 他感冒了,总是打喷嚏。
- /Tā gǎnmào le, zǒng shì dǎ pēn tì./
- Anh ấy bị cảm, lúc nào cũng hắt hơi.
48.生理 /shēng lǐ/ [danh từ] sinh lý
Ví dụ:
- 医生认为,他的病不是生理上的,而是心理上的。
- /Yīshēng rènwéi, tā de bìng bù shì shēnglǐ shàng de, ér shì xīnlǐ shàng de./
- Bác sĩ cho rằng, bệnh của anh ấy không phải vấn đề sinh lý mà là vấn đề tâm lý.
49. 可见 /kě jiàn/ [động từ] có thể thấy
Ví dụ:
- 语言学家也指出这个词的用法, 可见它的含义非常复杂。
- Yǔyán xuéjiā yě zhǐchū zhège cí de yòngfǎ, kějiàn tā de hányì fēicháng fùzá.
- Các nhà ngôn ngữ học cũng chỉ ra cách sử dụng của từ này, có thể thấy nghĩa của nó rất phức tạp.
50. 构词 /gòu cí/ [động từ] cấu tạo từ
Ví dụ:
- 语素和语素结合组成词语。
- Yǔsù hé yǔsù jiéhé zǔchéng cíyǔ.
- Các yếu tố ngữ âm kết hợp với nhau để tạo thành từ.
51. 极 /jí/ [trạng từ] cực, rất
Ví dụ:
- 专家认为昨天的事故有可能与天气有关。
- Zhuānjiā rènwéi zuótiān de shìgù yǒu kěnéng yǔ tiānqì yǒuguān.
- Các chuyên gia cho rằng vụ tai nạn hôm qua rất có thể có liên quan đến thời tiết.
52. 的确 /dí què/ [trạng từ] đích xác, rõ ràng
Ví dụ:
- 这件事情我的确不知道。
- Zhè jiàn shìqíng wǒ díquè bù zhīdào.
- Về vấn đề này, tôi rõ ràng không biết.
2. Ngữ pháp trọng điểm
Dưới đây là #6 kết cấu, cấu trúc trọng tâm của Bài 8 Giáo trình Boya Trung cấp 2 – Tập 1 cần nhớ:
#1.Cách sử dụng cấu trúc ” 比方说 Ví dụ…”
比方说” 常用在口语中,它的后面常常是一些例子,用来进一步说明或补充前面所说的情况。例如:
“比方说” thường dùng trong khẩu ngữ, phía sau nó thường có một số ví dụ để nói rõ hơn hoặc bổ sung tình huống nói phía trước. Ví dụ:
1.
- 我去过中国很多大城市,比方说北京、上海、香港什么的。
- /Wǒ qùguò Zhōngguó hěn duō dà chéngshì, bǐ fāng shuō Běijīng, Shànghǎi, Xiānggǎng shénme de./
- Tôi đã đến rất nhiều thành phố lớn của Trung Quốc, ví dụ như Bắc Kinh, Thượng Hải, Hồng Kông, v.v.
2.
- 大自然中有很多动物的声音,比方说树木中的鸟声、海边的潮声、田野里的蛙声和虫声。
- /Dà zìrán zhōng yǒu hěn duō dòngwù de shēngyīn, bǐ fāng shuō shùmù zhōng de niǎo shēng, hǎibiān de cháo shēng, tiányě lǐ de wā shēng hé chóng shēng./
- Trong thiên nhiên có rất nhiều âm thanh của động vật, ví dụ như tiếng chim trong cây, tiếng sóng biển, tiếng ếch trong cánh đồng và tiếng côn trùng.
#2. Cách sử dụng cấu trúc “不是……而是…… /bù shì …… ér shì ……/ – không phải… mà là…”
在这个结构中,“不是”的后面是被否定的情况,而“而是”的后面是真实的情况。例如:
Trong cấu trúc này, phía sau “不是” là tình huống bị phủ định, còn phía sau “而是” là tình huống chân thực. Ví dụ:
1.
- 河北省的西边不是陕西省,而是山西省。
- /Héběi shěng de xī biān bù shì shǎn xī shěng, ér shì shān xī shěng./
- Phía tây của tỉnh Hà Bắc không phải là tỉnh Thiểm Tây mà là tỉnh Sơn Tây.
2.
- 孩子最近常常不听话,而是他正在长个儿,身体有点不舒服。
- /Háizi zuìjìn chángcháng bù tīnghuà, ér shì tā zhèngzài zhǎng gè er, shēntǐ yǒudiǎn bù shūfu./
- Đứa trẻ gần đây thường không nghe lời, mà là nó đang lớn, cơ thể hơi không thoải mái.
#3. Cách sử dụng kết cấu ” A 跟/和 B 有(……的)关系,无关” . A có quan hệ/ không liên quan với B
这个结构用来说明人或事物之间有某种关系或没有关联。根据关系的大小,在“关系”前面可以加相应的修饰语,如 “一定的”、“很大的”、“密切的”、“直接的”等。“无关” 也可以换成 “毫无关系” 或 “毫无关联”。例如:
Kết cấu này dùng để nói giữa người và sự vật có một sự liên quan nào đó hoặc không liên quan.
Căn cứ vào độ rộng hẹp của mối quan hệ này mà có thêm từ bổ nghĩa tương ứng trước từ “关系”, ví dụ: “一定的”、“很大的”、“密切的”。“无关” cũng có thể đổi thành “毫无关系” hoặc “毫无关联”。Ví dụ:
1.
- 在我看来,隐私与企业的关怀政策会制度有一定的关系。
- Zài wǒ kàn lái, yǐnsī yǔ qǐyè de guānhuái zhèngcè huì zhìdù yǒu yīdìng de guānxì.
- Theo tôi, quyền riêng tư có một mối liên quan nhất định với các chính sách chăm sóc và chế độ của doanh nghiệp.
2.
- 那位医学家在文章里说,这个地区新出现的疾病和空气污染有直接的关系。
- Nà wèi yīxuéjiā zài wénzhāng lǐ shuō, zhè gè dìqū xīn chūxiàn de jíbìng hé kōngqì wūrǎn yǒu zhíjiē de guānxì.
- Nhà y học đó đã nói trong bài viết rằng, các bệnh mới xuất hiện ở khu vực này có liên quan trực tiếp đến ô nhiễm không khí.
3.
- 这件事和我无关,你不要问我。
- Zhè jiàn shì hé wǒ wúguān, nǐ bùyào wèn wǒ.
- Việc này không liên quan đến tôi, đừng hỏi tôi.
4.
- 外交家李大人称,这平宗汉和两国的外交战争毫无关系。
- Wàijiāojiā Lǐ dàrén chēng, zhè Píng Zōnghàn hé liǎng guó de wàijiāo zhànzhēng háo wú guānxì.
- Nhà ngoại giao Lý đại nhân nói rằng, việc này giữa Bình Tông Hán và cuộc chiến ngoại giao của hai nước hoàn toàn không liên quan.
#4. Cách sử dụng cấu trúc “除非……否则……trừ phi…nếu không…”
这一结构表示 “除非” 后面是一件事情唯一的先决条件,只有符合这一条件,才能产生某种结果,不然的话就不能产生这种结果。例如:
Kết cấu này biểu thị phía sau “除非” là điều kiện quyết định duy nhất của một sự việc, chỉ có phù hợp với điều kiện này mới sinh một loại kết quả này, nếu không sẽ không xảy sinh loại kết quả này. Ví dụ:
1.
- 除非你能正确理解幸福的含义,否则你永远都不可能幸福。
- Chúfēi nǐ néng zhèngquè lǐjiě xìngfú de hányì, fǒuzé nǐ yǒngyuǎn dōu bù kěnéng xìngfú.
- Trừ phi bạn có thể hiểu đúng ý nghĩa của hạnh phúc, nếu không bạn sẽ không bao giờ có thể hạnh phúc.
2.
- 除非你养成眼看后,否则永远都会犯这种事情。
- Chúfēi nǐ yǎngchéng yǎn kàn hòu, fǒuzé yǒngyuǎn dōu huì fàn zhè zhǒng shìqíng.
- Trừ phi bạn hình thành thói quen nhìn lại sau, nếu không bạn sẽ luôn phạm phải loại chuyện này.
3.
- 除非学好汉语,否则不能真正了解中国文化。
- Chúfēi xuéhǎo Hànyǔ, fǒuzé bùnéng zhēnzhèng liǎojiě Zhōngguó wénhuà.
- Trừ phi học tốt tiếng Hán, nếu không sẽ không thể thực sự hiểu được văn hóa Trung Quốc.
#5. Cách sử dụng cấu trúc ” 凡是……都…… phạm là…đều…
这个结构表示,只要符合“凡是”后面的条件,就一定会有“都”之后的情况或结果,没有例外。有时,“都”之前会有“一律”、“全部”等配合使用。例如:
Kết cấu này biểu thị chỉ cần phù hợp với điều kiện phía sau “凡是” (phàm là) sẽ nhất định có tình huống hoặc kết quả phía sau “都”, không có ngoại lệ. Có lúc trước “都” còn sử dụng kết hợp với “一律”, “全部”. Ví dụ:
1.
- 凡是上级班的学生, 都可以选这门课。
- Fánshì shàngjí bān de xuéshēng, dōu kěyǐ xuǎn zhè mén kè.
- Phàm là học sinh lớp cao cấp, đều có thể chọn môn học này.
2.
- 凡是参加合唱比赛的同学,一律都穿西服、打领带。
- Fánshì cānjiā héchàng bǐsài de tóngxué, yīlǜ dōu chuān xīfú, dǎ lǐngdài.
- Phàm là học sinh tham gia cuộc thi hợp xướng, đều phải mặc vest và thắt cà vạt.
#6. Cách sử dụng cấu trúc “可见 có thể thấy rằng”
“可见”承接上文,常用在第二个分句开头,表示从前面的情况可以得出后面的结论。连接长句或段落时,也可以说“由此可见”。例如:
“可见” nối tiếp lời văn phía trên, thường dùng mở đầu cho phần câu thứ 2, biểu thị từ tình huống ở phía trên có thể rút ra được kết luận phía sau. Có thể dùng để nối những câu dài hoặc đoạn văn cũng có thể nói “由此可见”。Ví dụ:
1.
- 语言专家指出香港不推行普通话,用字会非常复杂。可见学好普通话是非常重要的。
- Yǔyán zhuānjiā zhǐchū Xiānggǎng bù tuīxíng pǔtōnghuà, yòng zì huì fēicháng fùzá. Kějiàn xuéhǎo pǔtōnghuà shì fēicháng zhòngyào de.
- Các chuyên gia ngôn ngữ chỉ ra rằng việc Hồng Kông không thực hiện phổ cập tiếng Phổ thông sẽ khiến cách dùng từ trở nên rất phức tạp. Có thể thấy rằng, học tốt tiếng Phổ thông là vô cùng quan trọng.
2.
- 调查发现35%的毕业生愿意到外企工作,28%的毕业生愿意到民营企业工作。由此可见,国有企业已经不是大学毕业生的唯一选择。
- Diàochá fāxiàn 35% de bìyèshēng yuànyì dào wàiqǐ gōngzuò, 28% de bìyèshēng yuànyì dào mínyíng qǐyè gōngzuò. Yóucǐ kějiàn, guóyǒu qǐyè yǐjīng bùshì dàxué bìyèshēng de wéiyī xuǎnzé.
- Nghiên cứu phát hiện rằng 35% sinh viên tốt nghiệp sẵn sàng làm việc tại doanh nghiệp nước ngoài, 28% sẵn sàng làm việc tại doanh nghiệp tư nhân. Từ đó có thể thấy, các doanh nghiệp nhà nước đã không còn là lựa chọn duy nhất của sinh viên tốt nghiệp đại học.
3. Bài khóa
“打”来“打”去 “Đánh” đi “đánh” lại
每一种语言里都有一些词语,看似平常,实际上含义却非常复杂。学外语的时候,最难搞通的就是这些词语。
比如说汉语中的“打”字就不简单。“打”这个汉字只有五画,属于不必简化的汉字,谁都认识,然而它却变化多端,难以掌握。
“打”字是提手旁,它最初的含义是“用手或器具撞击物体”,语言学家把这种含义叫“本义”。跟这个本义有关的,有“打人”、“打架”、“打了他一顿”等。
日常生活中有不少和手有关的动作, 可以用“打”字来表示, 但已经不是它的本义了。比如说“打毛衣”, 并不是说跟毛衣过不去, 非把它好好儿撕一顿, 而是要把毛线织成毛衣。
“打行李”的“打”在这个基础上又进了一步, 是“用绳子把行李捆起来”的意思。现在我们在饭馆吃饭后把吃剩饭菜包起来带走叫“打包”, 大概就跟这个含义有一定的关系。
另外, 你还可以“打开书”, “打开门”, “打字”, “打电脑”, “打电话”, “打太极拳”, 这些词语里“打”的含义各不相同, 但都和手有一定的关系。
一些娱乐活动和球类运动,也可以用“打”,比如说,“打桥牌”、“打扑克”、“打麻将”、“打篮球”、“打排球”、“打网球”、“打乒乓球”、“打高尔夫球”等等。这里的“打”,有“玩儿”的意思,但除非是用手玩儿,否则就不能用“打”,所以,足球就不能“打”,而只能“踢”。
有些用“打”的词,看起来似乎和手不沾边儿,比如说,“打招呼”是“见面互相问候”的意思,“打车”是“乘出租汽车”的意思,这些词语和手有什么关系?但仔细想想,却又不是毫无关联。“打招呼”和“打车”时,人们不是常常要挥一下手打个手势吗?这恐怕就是它们使用“打”的原因吧。
那是不是凡是用手的动作都可以用“打”呢?也不尽然。比如说,同样是用手敲,你可以“打电脑”,却不能“打钢琴”,钢琴只能“弹”;同样是用手拉,你可以“打开抽屉”,却不能“打小提琴”,而只能“拉小提琴”;同样是用手使用一种武器,你可以“打枪”,却只能“射箭”。这到底是为什么?连很多语言学家也感到莫名其妙。
但是,“打”的复杂性并不仅仅于此。中国人谈到谁家的孩子已经长大时,常常说“已经能打酱油了”,这里的“打”,当然不是打破酱油瓶,而是“到商店去买”的意思。那么“买”和“打”是不是同义词呢?当然不是。你不能说“到书店去打书”,也不能说“到商场去打衣服”。
一般说来,买液体的东西时多用“打”,比如说,“打酱油”、“打醋”、“打酒”、“打油”什么的。那是不是凡是买液体的东西都能用“打”呢?也不尽然。比如说,你很少听到有人说“我到超市打了一瓶可口可乐”。
原来,“打”东西的时候,你必须先准备好一个容器,然后到某处把它盛回来。一般来说,“打酱油”、“打醋”都是事先准备好一个瓶子,可是谁见过拿着瓶子到超市去买可口可乐的呢?所以,你拿着盒到食堂把饭菜买回来叫“打饭”,你拿着热水瓶去水房把热水拎回来叫“打水”。
可见,只要符合了上面说的条件,就可以用“打”,不付钱都没有关系。
“打酱油”的“打”虽然已经和手的关系不太直接,但是毕竟还要用手去“取”和“拿”。“打交通”、“打官司”又不同了。“打交通”是“人和人有来往”的意思;“打官司”是“人和人发生法律纠纷”。
这两个“打”都表示“人与人发生某种交涉行为”,看不出和手有什么关系。还有“打坏主意”是“想一个坏主意”,也和手无关。至于“打嗝”、“打哈欠”、“打喷嚏”则完全是一些生理现象,和手毫无关系。这些短语中,为什么要用“打”?恐怕连中国人也说不清楚,只能说“是一种语言习惯”。
《现代汉语词典》中列出的包含“打”的短语多达200多条,实际生活中使用的数目比这还要多。可见,“打”的构词能力极强,的确不简单。
Phiên âm:
Dǎ lái dǎ qù
Měi yī zhǒng yǔyán lǐ dōu yǒu yīxiē cíyǔ, kàn sì píngcháng, shíjì shàng hányì què fēicháng fùzá. Xué wàiyǔ de shíhòu, zuì nán gǎotōng de jiù shì zhèxiē cíyǔ.
Bǐrú shuō Hànyǔ zhōng de “dǎ” zì jiù bù jiǎndān. “Dǎ” zhège Hànzì zhǐ yǒu wǔ huà, shǔyú bùbì jiǎnhuà de Hànzì, shuí dōu rènshí, rán’ér tā què biànhuà duōduān, nányǐ zhǎngwò.
“Dǎ” zì shì tíshǒupáng, tā zuìchū de hányì shì “yòng shǒu huò qìjù zhuàngjī wùtǐ”, yǔyán xuéjiā bǎ zhè zhǒng hányì jiào “běn yì”.
Gēn zhège běn yì yǒuguān de, yǒu “dǎ rén”, “dǎ jià”, “dǎ le tā yī dùn” děng. Rìcháng shēnghuó zhōng yǒu bù shǎo hé shǒu yǒuguān de dòngzuò, kěyǐ yòng “dǎ” zì lái biǎoshì, dàn yǐjīng bù shì tā de běn yì le.
Bǐrú shuō “dǎ máoyī”, bìng bù shì shuō gēn máoyī guò bù qù, fēi bǎ tā hǎo hǎor sī yī dùn, ér shì yào bǎ máoxiàn zhī chéng máoyī.
“Dǎ xíngli” de “dǎ” zài zhège jīchǔ shàng yòu jìn le yī bù, shì “yòng shéngzi bǎ xíngli kǔn qǐlái” de yìsi. Xiànzài wǒmen zài fànguǎn chīfàn hòu bǎ chī shèng fàncài bāo qǐlái dài zǒu jiào “dǎ bāo”, dàgài jiù gēn zhège hányì yǒu yīdìng de guānxì.
Lìngwài, nǐ hái kěyǐ “dǎkāi shū”, “dǎkāi mén”, “dǎ zì”, “dǎ diànnǎo”, “dǎ diànhuà”, “dǎ tàijíquán”, zhèxiē cíyǔ lǐ “dǎ” de hányì gè bù xiāngtóng, dàn dōu hé shǒu yǒu yīdìng de guānxì.
Yīxiē yúlè huódòng hé qiú lèi yùndòng, yě kěyǐ yòng “dǎ”, bǐrú shuō, “dǎ qiáopái”, “dǎ pūkè”, “dǎ májiàng”, “dǎ lánqiú”, “dǎ páiqiú”, “dǎ wǎngqiú”, “dǎ pīngpāngqiú”, “dǎ gāo’ěrfūqiú” děng děng. Zhèlǐ de “dǎ”, yǒu “wánr” de yìsi, dàn chúfēi shì yòng shǒu wánr, fǒuzé jiù bù néng yòng “dǎ”, suǒyǐ, zúqiú jiù bù néng “dǎ”, ér zhǐ néng “tī”.
Yǒuxiē yòng “dǎ” de cí, kàn qǐlái sìhū hé shǒu bù zhān biānr, bǐrú shuō, “dǎ zhāohu” shì “jiànmiàn hùxiāng wènhòu” de yìsi, “dǎ chē” shì “chéng chūzū qìchē” de yìsi, zhèxiē cíyǔ hé shǒu yǒu shé me guānxì? Dàn zǐxì xiǎngxiǎng, què yòu bù shì háo wú guānlián.
“Dǎ zhāohu” hé “dǎ chē” shí, rénmen bù shì chángcháng yào huī yīxià shǒu dǎ gè shǒushì ma? Zhè kǒngpà jiù shì tāmen shǐyòng “dǎ” de yuányīn ba.
Nà shì bù shì fán shì yòng shǒu de dòngzuò dōu kěyǐ yòng “dǎ” ne? Yě bù jǐnrán. Bǐrú shuō, tóngyàng shì yòng shǒu qiāo, nǐ kěyǐ “dǎ diànnǎo”, què bùnéng “dǎ gāngqín”, gāngqín zhǐ néng “tán”; tóngyàng shì yòng shǒu lā, nǐ kěyǐ “dǎkāi chōuti”, què bùnéng “dǎ xiǎotíqín”, ér zhǐ néng “lā xiǎotíqín”; tóngyàng shì yòng shǒu shǐyòng yī zhǒng wǔqì, nǐ kěyǐ “dǎ qiāng”, què zhǐ néng “shèjiàn”. Zhè dàodǐ shì wèishéme? Lián hěn duō yǔyán xuéjiā yě gǎndào mòmíng qímiào.
Dànshì, “dǎ” de fùzá xìng bìng bù jǐnjǐn yú cǐ. Zhōngguó rén tándào shuíjiā de háizi yǐjīng zhǎng dà shí, chángcháng shuō “yǐjīng néng dǎ jiàngyóu le”, zhèlǐ de “dǎ”, dāngrán bùshì dǎpò jiàngyóu píng, ér shì “dào shāngdiàn qù mǎi” de yìsi.
Nàme “mǎi” hé “dǎ” shì bùshì tóngyìcí ne? Dāngrán bùshì. Nǐ bùnéng shuō “dào shūdiàn qù dǎ shū”, yě bùnéng shuō “dào shāngchǎng qù dǎ yīfu”.
Yībān shuō lái, mǎi yètǐ de dōngxī shí duō yòng “dǎ”, bǐrú shuō, “dǎ jiàngyóu”, “dǎ cù”, “dǎ jiǔ”, “dǎ yóu” shénme de. Nà shì bù shì fánshì mǎi yètǐ de dōngxī dōu néng yòng “dǎ” ne?
Yě bù jǐnrán. Bǐrú shuō, nǐ hěn shǎo tīngdào yǒurén shuō “wǒ dào chāoshì dǎle yī píng kěkǒukělè”. Yuánlái, “dǎ” dōngxī de shíhòu, nǐ bìxū xiān zhǔnbèi hǎo yī gè róngqì, ránhòu dào chù chù bǎ tā chéng huílái.
Yībān lái shuō, “dǎ jiàngyóu”, “dǎ cù” dōu shì shìxiān zhǔnbèi hǎo yī gè píngzi, kěshì shuí jiànguò ná zhe píngzi dào chāoshì qù mǎi kěkǒukělè de ne?
Suǒyǐ, nǐ ná zhe hé dào shítáng bǎ fàncài mǎi huílái jiào “dǎ fàn”, nǐ ná zhe rèshuǐpíng qù shuǐfáng bǎ rèshuǐ līn huílái jiào “dǎ shuǐ”.
Kějiàn, zhǐyào fúhéle shàngmiàn shuō de tiáojiàn, jiù kěyǐ yòng “dǎ”, bù fù qián dōu méiyǒu guānxì.
“Dǎ jiàngyóu” de “dǎ” suīrán yǐjīng hé shǒu de guānxì bù tài zhíjiē, dànshì bìjìng hái yào yòng shǒu qù “qǔ” hé “ná”. “Dǎ jiāotōng”, “dǎ guānsi” yòu bùtóngle.
“Dǎ jiāotōng” shì “rén hé rén yǒu láiwǎng” de yìsi; “dǎ guānsi” shì “rén hé rén fāshēng fǎlǜ jiūfēn”. Zhè liǎng gè “dǎ” dōu biǎoshì “rén yǔ rén fāshēng mǒu zhǒng jiāoshè xíngwéi”, kàn bù chū hé shǒu yǒu shé me guānxì. Hái yǒu “dǎ huài zhǔyì” shì “xiǎng yī gè huài zhǔyì”, yě hé shǒu wúguān.
Zhìyú “dǎ gé”, “dǎ hāqiàn”, “dǎ pēntì” zé wánquán shì yīxiē shēnglǐ xiànxiàng, hé shǒu háo wú guānxì. Zhèxiē duǎnyǔ zhōng, wèishéme yào yòng “dǎ”? Kǒngpà lián zhōngguó rén yě shuō bù qīngchu, zhǐ néng shuō “shì yī zhǒng yǔyán xíguàn”.
“Xiàndài Hànyǔ cídiǎn” zhōng lièchū de bāohán “dǎ” de duǎnyǔ duō dá 200 duō tiáo, shíjì shēnghuó zhōng shǐyòng de shùmù bǐ zhè hái yào duō. Kějiàn, “dǎ” de gòucí nénglì jí qiáng, dequè bù jiǎndān.
Nghĩa tiếng Việt
“Đánh” đi “đánh” lại
Mỗi ngôn ngữ đều có một số từ vựng, nhìn qua thì có vẻ đơn giản, nhưng thực tế ý nghĩa lại rất phức tạp. Khi học ngoại ngữ, điều khó hiểu nhất chính là những từ vựng này.
Ví dụ, chữ “đánh” trong tiếng Hán không hề đơn giản. Chữ “đánh” chỉ có năm nét, thuộc loại chữ không cần giản hóa, ai cũng nhận ra, nhưng ý nghĩa của nó lại thay đổi đa dạng, khó nắm bắt.
Chữ “đánh” thuộc bộ “tay”, ý nghĩa ban đầu là “dùng tay hoặc công cụ để đập vào vật thể”. Các nhà ngôn ngữ học gọi ý nghĩa này là “nghĩa gốc”. Liên quan đến nghĩa gốc này có các từ như “đánh người”, “đánh nhau”, “đánh một trận”…
Trong cuộc sống hàng ngày, có rất nhiều hành động liên quan đến tay mà có thể dùng chữ “đánh” để diễn đạt, nhưng không còn mang nghĩa gốc nữa. Ví dụ, “đánh áo len” không có nghĩa là xé rách áo len, mà là đan len thành áo len.
“Đánh hành lý” lại tiến thêm một bước, nghĩa là “dùng dây buộc hành lý lại”. Hiện nay, khi ăn tại nhà hàng, nếu gói thức ăn thừa mang về thì gọi là “đánh gói”, đại khái cũng có liên quan nhất định đến nghĩa này.
Ngoài ra, bạn còn có thể “mở sách”, “mở cửa”, “đánh chữ”, “đánh máy tính”, “gọi điện thoại”, “đánh thái cực quyền”. Ý nghĩa của chữ “đánh” trong những trường hợp này khác nhau, nhưng đều có liên quan đến tay.
Một số hoạt động giải trí và các môn thể thao với bóng cũng có thể dùng chữ “đánh”, ví dụ như “đánh bài”, “đánh cờ vua”, “đánh mạt chược”, “đánh bóng rổ”, “đánh bóng chuyền”, “đánh quần vợt”, “đánh bóng bàn”, “đánh golf”, v.v.
Ở đây, chữ “đánh” mang nghĩa “chơi”, nhưng nếu không dùng tay để chơi, thì không thể dùng chữ “đánh”. Vì vậy, bóng đá thì không thể gọi là “đánh bóng đá”, mà chỉ có thể gọi là “đá bóng”.
Có một số từ sử dụng chữ “đánh” nhìn có vẻ không liên quan đến tay, ví dụ như “đánh tiếng chào” nghĩa là “gặp mặt chào hỏi nhau”, “đánh xe” nghĩa là “đi xe taxi”.
Những từ này liên quan gì đến tay? Nhưng nghĩ kỹ, cũng không phải hoàn toàn không liên quan. Khi “đánh tiếng chào” hoặc “đánh xe”, mọi người thường vẫy tay để làm dấu. Điều này có lẽ giải thích tại sao lại dùng chữ “đánh”.
Vậy có phải tất cả các hành động dùng tay đều có thể dùng chữ “đánh” không? Cũng không hẳn. Ví dụ, khi dùng tay gõ, bạn có thể “đánh máy tính”, nhưng không thể “đánh đàn piano”, mà chỉ có thể “chơi đàn piano”.
Khi dùng tay kéo, bạn có thể “mở ngăn kéo”, nhưng không thể “đánh đàn violin”, mà chỉ có thể “kéo violin”. Khi dùng tay cầm vũ khí, bạn có thể “đánh súng”, nhưng chỉ có thể “bắn tên”. Điều này tại sao lại như vậy? Thậm chí nhiều nhà ngôn ngữ học cũng cảm thấy khó lý giải.
Nhưng, sự phức tạp của chữ “đánh” không chỉ dừng lại ở đó. Người Trung Quốc khi nói về việc con cái của một gia đình nào đó đã lớn, thường nói: “Đã biết đi đánh nước tương rồi”. Ở đây, chữ “đánh” không có nghĩa là làm vỡ chai nước tương, mà là “đi mua nước tương”.
Vậy “mua” và “đánh” có phải là từ đồng nghĩa không? Tất nhiên là không. Bạn không thể nói “đi đánh sách ở tiệm sách” hay “đi đánh quần áo ở trung tâm thương mại”.
Nói chung, khi mua chất lỏng thì thường dùng chữ “đánh”, ví dụ như “đánh nước tương”, “đánh giấm”, “đánh rượu”, “đánh dầu”, v.v.
Nhưng không phải mọi chất lỏng đều có thể dùng chữ “đánh”. Ví dụ, rất hiếm khi nghe ai đó nói: “Tôi đi siêu thị đánh một chai Coca-Cola”. Hóa ra, khi dùng chữ “đánh”, bạn cần phải chuẩn bị một vật chứa, sau đó mang vật đó đi lấy chất lỏng về.
Nói chung, “đánh nước tương”, “đánh giấm” đều cần phải chuẩn bị một cái chai. Nhưng ai lại mang chai đến siêu thị để mua Coca-Cola?
Vì vậy, nếu bạn mang hộp đi lấy thức ăn ở nhà ăn, thì gọi là “đánh cơm”, nếu bạn mang bình nóng đến phòng nước lấy nước sôi, thì gọi là “đánh nước”.
Có thể thấy, chỉ cần đáp ứng điều kiện trên, thì có thể dùng chữ “đánh”, không cần trả tiền cũng không sao.
“Đánh nước tương” mặc dù không còn liên quan trực tiếp đến tay, nhưng vẫn cần tay để “lấy” và “cầm”. “Đánh giao thông”, “đánh kiện tụng” lại khác.
“Đánh giao thông” nghĩa là “người và người qua lại”, “đánh kiện tụng” nghĩa là “người và người xảy ra tranh chấp pháp luật”.
Hai chữ “đánh” này đều chỉ hành vi giao tiếp giữa người với người, không liên quan đến tay. Ngoài ra, “đánh ý đồ xấu” nghĩa là “nghĩ một ý đồ xấu”, cũng không liên quan đến tay.
Còn như “nấc”, “ngáp”, “hắt hơi” thì hoàn toàn là hiện tượng sinh lý, không hề liên quan đến tay. Tại sao trong những cụm từ này lại dùng chữ “đánh”? Có lẽ ngay cả người Trung Quốc cũng không thể giải thích rõ, chỉ có thể nói rằng: “Đó là thói quen ngôn ngữ”.
Trong Từ điển tiếng Hán hiện đại, số lượng cụm từ chứa chữ “đánh” lên đến hơn 200, và trong thực tế, con số này còn nhiều hơn thế. Có thể thấy rằng, khả năng tạo từ của chữ “đánh” là vô cùng mạnh mẽ, thực sự không hề đơn giản.
=> Qua bài học này, bạn sẽ nắm vững các cấu trúc ngữ pháp và cách sử dụng từ ngữ trong giao tiếp để có thể diễn đạt một cách rõ ràng và chính xác hơn. Hãy luyện tập thường xuyên để có thể sử dụng thành thạo những kiến thức mới học, giúp nâng cao trình độ tiếng Trung của bạn.
→ Xem tiếp phân tích Bài 9: Giáo trình Boya Trung cấp 2 – Tập 1
→ Hãy mua PDF phân tích 12 Bài Giáo trình Boya Trung cấp 2 – Tập 1