Bài 6: Boya Trung Cấp 1 Tập 2 – Gia đình lí tưởng của tôi

Khi còn trẻ, người ta thường mơ mộng về lý tưởng, sự nghiệp và tình yêu, nhưng ít ai dành thời gian để nghĩ đến một mái nhà – nơi đơn giản, yên bình mà ấm áp. Chỉ khi trải qua những thăng trầm của cuộc sống, ta mới dần hiểu: một gia đình êm ấm, một nơi có thể trở về, có người cùng chia sẻ từng khoảnh khắc, ấy mới là giấc mơ đẹp và chân thật nhất.

Bài 6: Boya Trung Cấp 1 Tập 2 – “Gia đình lý tưởng của tôi” không phải là điều xa vời, mà là hình ảnh giản dị của sự đủ đầy cả về vật chất lẫn tâm hồn – nơi con người sống đúng với chính mình, yêu thương và được yêu thương.

← Xem lại Bài 5: Boya Trung Cấp 1 Tập 2

→ Tải [ PDF, MP3 ] Giáo trình Boya Trung Cấp 1 Tập 2 tại đây

Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓

Từ vựng

1. 理想 /lǐxiǎng/ 【tính từ】lý tưởng – lý tưởng
他一直在寻找理想的工作。
(Tā yìzhí zài xúnzhǎo lǐxiǎng de gōngzuò.)
→ Anh ấy luôn tìm kiếm một công việc lý tưởng.
这里的生活条件非常理想。
(Zhèlǐ de shēnghuó tiáojiàn fēicháng lǐxiǎng.)
→ Điều kiện sống ở đây rất lý tưởng.

2. 小伙子 /xiǎohuǒzi/ 【danh từ】tiểu hỏa tử – chàng trai, nam thanh niên
商店的服务员是个小伙子。
(Shāngdiàn de fúwùyuán shì gè xiǎohuǒzi.)
→ Nhân viên phục vụ trong cửa hàng là một chàng trai.
他是一个很帅的小伙子。
(Tā shì yí gè hěn shuài de xiǎohuǒzi.)
→ Anh ấy là một chàng trai rất đẹp trai.

3. 事业 /shìyè/ 【danh từ】sự nghiệp – sự nghiệp
他有自己的事业。
(Tā yǒu zìjǐ de shìyè.)
→ Anh ấy có sự nghiệp riêng của mình.
她在艺术事业上很成功。
(Tā zài yìshù shìyè shàng hěn chénggōng.)
→ Cô ấy rất thành công trong sự nghiệp nghệ thuật.

4. 无论 /wúlùn/ 【liên từ】vô luận – cho dù, bất kể
无论天气如何,我都要去。
(Wúlùn tiānqì rúhé, wǒ dōu yào qù.)
→ Bất kể thời tiết thế nào, tôi cũng sẽ đi.
无论你说什么,我都相信你。
(Wúlùn nǐ shuō shénme, wǒ dōu xiāngxìn nǐ.)
→ Dù bạn nói gì, tôi cũng tin bạn.

5. /zhī/ 【trợ từ】chi – của (dùng trong văn viết)
他是我朋友之一。
(Tā shì wǒ péngyǒu zhī yī.)
→ Anh ấy là một trong những người bạn của tôi.
我们之中有人不同意。
(Wǒmen zhī zhōng yǒurén bù tóngyì.)
→ Trong chúng tôi có người không đồng ý.

6. 人生 /rénshēng/ 【danh từ】nhân sinh – cuộc đời, đời người
人生就像一场旅行。
(Rénshēng jiù xiàng yī chǎng lǚxíng.)
→ Cuộc đời giống như một chuyến du lịch.
他对人生充满信心。
(Tā duì rénshēng chōngmǎn xìnxīn.)
→ Anh ấy tràn đầy niềm tin vào cuộc đời.

7. 如此 /rúcǐ/ 【phó từ】như thử – như vậy
她如此聪明,让人佩服。
(Tā rúcǐ cōngmíng, ràng rén pèifú.)
→ Cô ấy thông minh như vậy khiến người ta khâm phục.
我没想到他会如此生气。
(Wǒ méi xiǎngdào tā huì rúcǐ shēngqì.)
→ Tôi không ngờ anh ấy lại giận như thế.

8. 既然 /jìrán/ 【liên từ】ký nhiên – đã… thì
既然你不去,我也不去了。
(Jìrán nǐ bù qù, wǒ yě bù qù le.)
→ Đã bạn không đi thì tôi cũng không đi nữa.
既然是这样,那就算了。
(Jìrán shì zhèyàng, nà jiù suàn le.)
→ Đã như vậy thì thôi vậy.

9. 独身 /dúshēn/ 【động từ】độc thân – sống độc thân
他选择独身生活。
(Tā xuǎnzé dúshēn shēnghuó.)
→ Anh ấy chọn sống độc thân.
现在有不少人愿意独身。
(Xiànzài yǒu bùshǎo rén yuànyì dúshēn.)
→ Hiện nay có nhiều người sẵn sàng sống độc thân.

10. 干脆 /gāncuì/ 【phó từ】can xước – dứt khoát, thẳng thắn
他干脆不去了。
(Tā gāncuì bù qù le.)
→ Anh ấy dứt khoát không đi nữa.
你干脆告诉他真相吧。
(Nǐ gāncuì gàosu tā zhēnxiàng ba.)
→ Bạn cứ nói thẳng sự thật với anh ấy đi.

11. /qióng/ 【tính từ】cùng – nghèo
他家很穷,但很幸福。
(Tā jiā hěn qióng, dàn hěn xìngfú.)
→ Nhà anh ấy rất nghèo nhưng hạnh phúc.
我们小时候都很穷。
(Wǒmen xiǎoshíhòu dōu hěn qióng.)
→ Hồi nhỏ chúng tôi đều rất nghèo.

12. 老实 /lǎoshi/ 【tính từ】lão thực – thật thà
他这个人很老实,从不说谎。
(Tā zhè ge rén hěn lǎoshi, cóng bù shuōhuǎng.)
→ Anh ấy là người thật thà, chưa từng nói dối.
小张是个老实人,大家都信任他。
(Xiǎo Zhāng shì gè lǎoshi rén, dàjiā dōu xìnrèn tā.)
→ Tiểu Trương là người thật thà, ai cũng tin tưởng.

13. 例外 /lìwài/ 【danh từ】lệ ngoại – ngoại lệ
这次大家都来了,小王是个例外。
(Zhè cì dàjiā dōu lái le, Xiǎo Wáng shì gè lìwài.)
→ Lần này mọi người đều đến, chỉ có Tiểu Vương là ngoại lệ.
每个人都要遵守规则,没有例外。
(Měi gè rén dōu yào zūnshǒu guīzé, méiyǒu lìwài.)
→ Mọi người đều phải tuân thủ quy tắc, không có ngoại lệ.

14. 资格 /zīgé/ 【danh từ】tư cách – tư cách, đủ điều kiện
他没有参加比赛的资格。
(Tā méiyǒu cānjiā bǐsài de zīgé.)
→ Anh ấy không đủ tư cách tham gia cuộc thi.
你有什么资格批评别人?
(Nǐ yǒu shénme zīgé pīpíng biérén?)
→ Bạn có tư cách gì mà phê bình người khác?

15. 古玩 /gǔwán/ 【danh từ】cổ ngoạn – đồ cổ
他对古玩非常感兴趣。
(Tā duì gǔwán fēicháng gǎn xìngqù.)
→ Anh ấy rất có hứng thú với đồ cổ.
那件古玩价值连城。
(Nà jiàn gǔwán jiàzhí liánchéng.)
→ Món đồ cổ đó vô giá.

16. 字画 /zìhuà/ 【danh từ】tự họa – thư họa
他房间里挂着很多字画。
(Tā fángjiān lǐ guà zhe hěn duō zìhuà.)
→ Trong phòng anh ấy treo rất nhiều thư họa.
我对中国字画很感兴趣。
(Wǒ duì Zhōngguó zìhuà hěn gǎn xìngqù.)
→ Tôi rất hứng thú với thư họa Trung Quốc.

17. 书房 /shūfáng/ 【danh từ】thư phòng – phòng đọc sách
她在书房里写作。
(Tā zài shūfáng lǐ xiězuò.)
→ Cô ấy đang viết lách trong thư phòng.
我的书房不大但很安静。
(Wǒ de shūfáng bú dà dàn hěn ānjìng.)
→ Phòng đọc sách của tôi không lớn nhưng rất yên tĩnh.

18. 书籍 /shūjí/ 【danh từ】thư tịch – sách vở
图书馆里有丰富的书籍。
(Túshūguǎn lǐ yǒu fēngfù de shūjí.)
→ Trong thư viện có rất nhiều sách vở.
我最喜欢阅读历史书籍。
(Wǒ zuì xǐhuān yuèdú lìshǐ shūjí.)
→ Tôi thích đọc sách lịch sử nhất.

19. 文具 /wénjù/ 【danh từ】văn cụ – đồ dùng học tập
我去文具店买了一支笔。
(Wǒ qù wénjùdiàn mǎi le yì zhī bǐ.)
→ Tôi đến cửa hàng văn phòng phẩm mua một cây bút.
学校发给我们很多文具。
(Xuéxiào fā gěi wǒmen hěn duō wénjù.)
→ Trường phát cho chúng tôi rất nhiều đồ dùng học tập.

20. /chā/ 【động từ】sáp – cắm, gắn vào
他把钥匙插进锁眼里。
(Tā bǎ yàoshi chā jìn suǒyǎn lǐ.)
→ Anh ấy cắm chìa khóa vào ổ.
我在花瓶里插了一些花。
(Wǒ zài huāpíng lǐ chā le yìxiē huā.)
→ Tôi đã cắm vài bông hoa vào bình.

21. /chā/ 【động từ】sáp – cắm
他把花插进了花瓶里。
(Tā bǎ huā chā jìn le huāpíng lǐ.)
→ Anh ấy cắm hoa vào bình hoa.
请把电源插头插进插座里。
(Qǐng bǎ diànyuán chātóu chā jìn chāzuò lǐ.)
→ Hãy cắm phích điện vào ổ cắm.

22. /gēn/ 【lượng từ】căn – chiếc, cây (dùng cho vật dài, mảnh)
他拿着一根棍子。
(Tā názhe yì gēn gùnzi.)
→ Anh ấy cầm một cây gậy.
桌子上有一根蜡烛。
(Zhuōzi shàng yǒu yì gēn làzhú.)
→ Trên bàn có một cây nến.

23. 一连 /yìlián/ 【phó từ】nhất liên – liên tục, liền mạch
他一连打了五个喷嚏。
(Tā yìlián dǎ le wǔ gè pēntì.)
→ Anh ấy hắt hơi liên tục năm cái.
我一连几天都在加班。
(Wǒ yìlián jǐ tiān dōu zài jiābān.)
→ Tôi làm thêm liên tục mấy ngày rồi.

24. 打喷嚏 /dǎ pēntì/ 【động từ】đả phún đế – hắt hơi
他感冒了,一直在打喷嚏。
(Tā gǎnmào le, yìzhí zài dǎ pēntì.)
→ Anh ấy bị cảm, cứ hắt hơi liên tục.
空气里有很多灰尘,我一进去就打喷嚏。
(Kōngqì lǐ yǒu hěn duō huīchén, wǒ yí jìnqù jiù dǎ pēntì.)
→ Trong không khí có nhiều bụi, tôi vừa vào là hắt hơi ngay.

25. /yào/ 【danh từ】dược – thuốc
他去医院拿药了。
(Tā qù yīyuàn ná yào le.)
→ Anh ấy đi bệnh viện lấy thuốc rồi.
医生给我开了三天的药。
(Yīshēng gěi wǒ kāi le sān tiān de yào.)
→ Bác sĩ kê thuốc cho tôi uống trong ba ngày.

26. /mō/ 【động từ】mô – sờ, chạm
他伸手去摸那只猫。
(Tā shēnshǒu qù mō nà zhī māo.)
→ Anh ấy đưa tay ra sờ con mèo đó.
请不要随便摸展品。
(Qǐng bú yào suíbiàn mō zhǎnpǐn.)
→ Xin đừng tùy tiện chạm vào hiện vật trưng bày.

27. 凉快 /liángkuai/ 【tính từ】lương khoái – mát mẻ
秋天的天气很凉快。
(Qiūtiān de tiānqì hěn liángkuai.)
→ Thời tiết mùa thu rất mát mẻ.
外面太热了,我们进屋里凉快一下吧。
(Wàimiàn tài rè le, wǒmen jìn wū lǐ liángkuai yíxià ba.)
→ Ngoài trời nóng quá, vào phòng cho mát chút đi.

28. /tǎng/ 【động từ】thảng – nằm
他躺在床上休息。
(Tā tǎng zài chuáng shàng xiūxi.)
→ Anh ấy nằm trên giường nghỉ ngơi.
小狗喜欢躺在阳光下晒太阳。
(Xiǎo gǒu xǐhuān tǎng zài yángguāng xià shài tàiyáng.)
→ Con chó con thích nằm dưới nắng tắm nắng.

29. 村子 /cūnzi/ 【danh từ】thôn tử – làng, thôn
我奶奶住在一个小村子里。
(Wǒ nǎinai zhù zài yí gè xiǎo cūnzi lǐ.)
→ Bà tôi sống ở một ngôi làng nhỏ.
这个村子依山傍水,环境很好。
(Zhè gè cūnzi yī shān bàng shuǐ, huánjìng hěn hǎo.)
→ Ngôi làng này nằm gần núi sông, môi trường rất tốt.

30. /yǎng/ 【động từ】dưỡng – nuôi, dưỡng
他家里养了两只狗。
(Tā jiālǐ yǎng le liǎng zhī gǒu.)
→ Nhà anh ấy nuôi hai con chó.
奶奶喜欢在阳台上养花。
(Nǎinai xǐhuān zài yángtái shàng yǎng huā.)
→ Bà tôi thích trồng hoa ở ban công.

31. /wèi/ 【động từ】uý – cho ăn, đút ăn
奶奶正在喂小狗吃饭。
(Nǎinai zhèngzài wèi xiǎo gǒu chīfàn.)
→ Bà đang cho chó con ăn.
妈妈每天早上喂我吃药。
(Māma měitiān zǎoshang wèi wǒ chī yào.)
→ Mẹ cho tôi uống thuốc mỗi sáng.

32. /lán/ 【động từ】lan – chặn lại, cản lại
他伸手拦住了出租车。
(Tā shēnshǒu lán zhù le chūzūchē.)
→ Anh ấy giơ tay chặn một chiếc taxi.
保安拦住了想闯进去的人。
(Bǎo’ān lán zhù le xiǎng chuǎng jìnqù de rén.)
→ Bảo vệ chặn người định xông vào.

33. 绳子 /shéngzi/ 【danh từ】thằng tử – dây thừng
他用绳子把箱子绑好了。
(Tā yòng shéngzi bǎ xiāngzi bǎng hǎo le.)
→ Anh ấy dùng dây thừng buộc chặt cái thùng lại.
这根绳子太短了,不够用。
(Zhè gēn shéngzi tài duǎn le, bú gòu yòng.)
→ Sợi dây này quá ngắn, không đủ dùng.

34. /tí/ 【động từ】đề – xách, nhấc lên
他手里提着一个篮子。
(Tā shǒu lǐ tí zhe yí gè lánzi.)
→ Anh ấy xách một cái giỏ trong tay.
我帮你把行李提上去吧。
(Wǒ bāng nǐ bǎ xínglǐ tí shàngqù ba.)
→ Để tôi xách hành lý giúp bạn nhé.

35. /qiǎng/ 【động từ】cưỡng – giành, cướp
孩子们在抢玩具。
(Háizimen zài qiǎng wánjù.)
→ Bọn trẻ đang tranh giành đồ chơi.
他被人抢走了钱包。
(Tā bèi rén qiǎng zǒu le qiánbāo.)
→ Anh ấy bị cướp mất ví tiền.

36. /lìng/ 【phó từ】lánh – khác, nữa
我想找另一种办法试试。
(Wǒ xiǎng zhǎo lìng yì zhǒng bànfǎ shìshi.)
→ Tôi muốn thử một cách khác.
这本书我已经看过了,你去拿另一本吧。
(Zhè běn shū wǒ yǐjīng kàn guò le, nǐ qù ná lìng yì běn ba.)
→ Quyển sách này tôi đọc rồi, bạn lấy quyển khác đi.

37. 于是 /yúshì/ 【liên từ】ư thị – vì vậy, thế là
天开始下雨了,于是我们回家了。
(Tiān kāishǐ xiàyǔ le, yúshì wǒmen huíjiā le.)
→ Trời bắt đầu mưa nên chúng tôi về nhà.
他迷路了,于是打电话求助。
(Tā mílù le, yúshì dǎ diànhuà qiúzhù.)
→ Anh ấy bị lạc nên gọi điện cầu cứu.

38. 可怕 /kěpà/ 【tính từ】khả phạ – đáng sợ
夜里听到奇怪的声音,真可怕。
(Yèlǐ tīng dào qíguài de shēngyīn, zhēn kěpà.)
→ Nghe tiếng lạ lúc nửa đêm thật đáng sợ.
火灾是一种非常可怕的灾难。
(Huǒzāi shì yì zhǒng fēicháng kěpà de zāinàn.)
→ Cháy nhà là một thảm họa rất đáng sợ.

39. 脸色 /liǎnsè/ 【danh từ】liễm sắc – sắc mặt
他今天脸色不好,可能生病了。
(Tā jīntiān liǎnsè bù hǎo, kěnéng shēngbìng le.)
→ Hôm nay sắc mặt anh ấy không tốt, có lẽ bị bệnh rồi.
老师看到他迟到,脸色变了。
(Lǎoshī kàndào tā chídào, liǎnsè biàn le.)
→ Giáo viên thấy cậu ấy đến muộn thì sắc mặt thay đổi.

40. 继续 /jìxù/ 【động từ】kế tục – tiếp tục
吃完饭后我们继续工作。
(Chī wán fàn hòu wǒmen jìxù gōngzuò.)
→ Sau khi ăn xong, chúng tôi tiếp tục làm việc.
他虽然失败了,但还想继续努力。
(Tā suīrán shībài le, dàn hái xiǎng jìxù nǔlì.)
→ Dù thất bại, anh ấy vẫn muốn tiếp tục cố gắng.

41. /xià/ 【động từ】hách – làm hoảng sợ, dọa
小猫突然跳出来,把我吓了一跳。
(Xiǎo māo tūrán tiào chūlái, bǎ wǒ xià le yí tiào.)
→ Con mèo con đột nhiên nhảy ra làm tôi giật mình.
他讲的鬼故事把孩子吓哭了。
(Tā jiǎng de guǐ gùshì bǎ háizi xià kū le.)
→ Câu chuyện ma của anh ấy khiến đứa bé khóc thét.

42. 黑乎乎 /hēihūhū/ 【tính từ】hắc hô hô – tối om, đen sì
房间里黑乎乎的,看不清东西。
(Fángjiān lǐ hēihūhū de, kàn bù qīng dōngxī.)
→ Trong phòng tối om, không thấy rõ đồ vật.
他从煤矿里出来,脸上黑乎乎的。
(Tā cóng méikuàng lǐ chūlái, liǎn shàng hēihūhū de.)
→ Anh ấy từ hầm mỏ đi ra, mặt mũi đen sì.

43. /táo/ 【động từ】đào – chạy trốn, trốn thoát
小偷看到警察后立刻逃跑了。
(Xiǎotōu kàn dào jǐngchá hòu lìkè táopǎo le.)
→ Tên trộm thấy cảnh sát liền bỏ chạy.
他不敢面对现实,选择逃避问题。
(Tā bù gǎn miànduì xiànshí, xuǎnzé táobì wèntí.)
→ Anh ấy không dám đối mặt thực tế, chọn cách trốn tránh vấn đề.

44. 好奇 /hàoqí/ 【tính từ】hiếu kỳ – tò mò
孩子们对新玩具特别好奇。
(Háizimen duì xīn wánjù tèbié hàoqí.)
→ Trẻ con rất tò mò với đồ chơi mới.
她对陌生人的行为感到好奇。
(Tā duì mòshēng rén de xíngwéi gǎndào hàoqí.)
→ Cô ấy cảm thấy tò mò về hành vi của người lạ.

45. 侄女 /zhínǚ/ 【danh từ】điệt nữ – cháu gái (con trai của anh/em trai)
我的侄女今年五岁了。
(Wǒ de zhínǚ jīnnián wǔ suì le.)
→ Cháu gái tôi năm nay 5 tuổi.
侄女在幼儿园学跳舞。
(Zhínǚ zài yòu’éryuán xué tiàowǔ.)
→ Cháu gái tôi học múa ở mẫu giáo.

46. 姑姑 /gūgu/ 【danh từ】cô cô – cô (chị/em gái của bố)
我姑姑住在上海。
(Wǒ gūgu zhù zài Shànghǎi.)
→ Cô tôi sống ở Thượng Hải.
姑姑常常给我寄礼物。
(Gūgu chángcháng gěi wǒ jì lǐwù.)
→ Cô thường gửi quà cho tôi.

47. 后悔 /hòuhuǐ/ 【động từ】hậu hối – hối hận
我后悔没有早点告诉你。
(Wǒ hòuhuǐ méiyǒu zǎodiǎn gàosù nǐ.)
→ Tôi hối hận vì đã không nói sớm với bạn.
他做错了事,但从不后悔。
(Tā zuò cuò le shì, dàn cóng bù hòuhuǐ.)
→ Anh ấy làm sai nhưng chưa từng hối hận.

48. 顺便 /shùnbiàn/ 【phó từ】thuận tiện – nhân tiện, tiện thể
我顺便买了点水果。
(Wǒ shùnbiàn mǎi le diǎn shuǐguǒ.)
→ Tôi tiện thể mua ít hoa quả.
顺便帮我带把伞,好吗?
(Shùnbiàn bāng wǒ dài bǎ sǎn, hǎo ma?)
→ Tiện thể mang giúp tôi cái ô nhé?

Ngữ pháp

一。无论……都 (wúlùn… dōu):Cho dù… thì cũng… / Bất kể… cũng…

Biểu thị dù trong bất kỳ điều kiện nào thì kết luận cũng không thay đổi.

Ví dụ:

  1. 无论理由有没有实现,非要是不是灵魂,经历的事多了,想法就渐渐和现实了。
    Wúlùn lǐyóu yǒu méiyǒu shíxiàn, fēi yào bù shì línghún, jīnglì de shì duō le, xiǎngfǎ jiù jiànjiàn hé xiànshí le.
    → Bất kể lý do có thành hiện thực hay không, trải nghiệm nhiều rồi, suy nghĩ cũng dần trở nên thực tế hơn.
  2. 父母总是一列火车,无论它要驶向哪里,自己都得老老实实当好车头。
    Fùmǔ zǒng shì yí liè huǒchē, wúlùn tā yào shǐxiàng nǎlǐ, zìjǐ dōu děi lǎolǎoshíshí dāng hǎo chētóu.
    → Cha mẹ giống như một đoàn tàu, dù nó đi đâu, bản thân cũng phải thành thật làm đầu tàu.
  3. 别人永远都不懂你,你无论再怎么表示,你都得独自承受。
    Biérén yǒngyuǎn dōu bù dǒng nǐ, nǐ wúlùn zài zěnme biǎoshì, nǐ dōu děi dúzì chéngshòu.
    → Người khác mãi mãi không hiểu bạn, dù bạn thể hiện thế nào, bạn cũng phải chịu đựng một mình.
  4. 他无论做什么都会带着微笑。
    Tā wúlùn zuò shénme dōu huì dàizhe wēixiào.
    → Dù làm việc gì, anh ấy cũng luôn mỉm cười.
  5. 这句话说得没错,无论你怎么努力。
    Zhè jù huà shuō de méi cuò, wúlùn nǐ zěnme nǔlì.
    → Câu này nói đúng, dù bạn cố gắng đến đâu.
  6. 不努力就很难获得成功,无论你多么努力。
    Bù nǔlì jiù hěn nán huòdé chénggōng, wúlùn nǐ duōme nǔlì.
    → Nếu không cố gắng thì khó mà thành công, bất kể bạn cố gắng bao nhiêu.

二。 既然 (jìrán):Đã… thì…

Dùng ở mệnh đề đầu để nêu thực tế hoặc lý do, mệnh đề sau là kết luận hoặc hành động tương ứng.

Ví dụ:

  1. 既然不打算独身,就干脆早点结婚。
    Jìrán bù dǎsuàn dúshēn, jiù gāncuì zǎodiǎn jiéhūn.
    → Đã không định sống độc thân thì kết hôn sớm cho rồi.
  2. 既然大家都对这个问题兴趣大,那我们可以讨论一下。
    Jìrán dàjiā dōu duì zhè gè wèntí xìngqù dà, nà wǒmen kěyǐ tǎolùn yíxià.
    → Đã mọi người đều hứng thú với vấn đề này thì ta có thể thảo luận.
  3. 父母既然不希望孩子抽烟,那自己就不应该在孩子面前抽烟。
    Fùmǔ jìrán bù xīwàng háizi chōuyān, nà zìjǐ jiù bù yīnggāi zài háizi miànqián chōuyān.
    → Đã bố mẹ không muốn con hút thuốc thì bản thân không nên hút trước mặt con.
  4. 我既然答应你,就肯定会做的。
    Wǒ jìrán dāying nǐ, jiù kěndìng huì zuò de.
    → Đã hứa với bạn thì nhất định sẽ làm.
  5. 既然你不去了,我也不想去了。
    Jìrán nǐ bù qù le, wǒ yě bù xiǎng qù le.
    → Đã bạn không đi thì tôi cũng không muốn đi nữa.
  6. 既然她都结婚了,你还等她干嘛?
    Jìrán tā dōu jiéhūn le, nǐ hái děng tā gànma?
    → Đã cô ấy kết hôn rồi, cậu còn đợi gì nữa?

三。 此外 (cǐwài):Ngoài ra

Biểu thị điều bổ sung thêm ngoài những gì đã nói trước đó.

Ví dụ:

  1. 房子此外,还要有一个厨房,一个卫生间。
    Fángzi cǐwài, hái yào yǒu yí gè chúfáng, yí gè wèishēngjiān.
    → Ngoài nhà ở ra thì còn cần có nhà bếp và nhà vệ sinh.
  2. 我只要有时间就去旅行,此外还有锻炼身体的爱好。
    Wǒ zhǐ yào yǒu shíjiān jiù qù lǚxíng, cǐwài hái yǒu duànliàn shēntǐ de àihào.
    → Chỉ cần có thời gian là tôi đi du lịch, ngoài ra còn thích rèn luyện sức khỏe.
  3. 到中国以后,我又认识了很多老师和中国学生,此外没有认识别的人。
    Dào Zhōngguó yǐhòu, wǒ yòu rènshì le hěn duō lǎoshī hé Zhōngguó xuéshēng, cǐwài méi yǒu rènshì bié de rén.
    → Sau khi đến Trung Quốc, tôi quen thêm nhiều thầy cô và bạn học người Trung, ngoài ra không quen ai khác.
  4. 这是我唯一的秘密,只有告诉过我的父母和一个朋友,此外我没告诉任何人。
    Zhè shì wǒ wéiyī de mìmì, zhǐ yǒu gàosù guò wǒ de fùmǔ hé yí gè péngyǒu, cǐwài wǒ méi gàosù rènhé rén.
    → Đây là bí mật duy nhất của tôi, chỉ nói với bố mẹ và một người bạn, ngoài ra không nói với ai cả.

Chú ý: Cụm danh từ không được đi ngay sau “此外”.

四。白 + 动词 (bái + dòngcí): Làm gì đó một cách vô ích / không được lợi gì

Biểu thị không bỏ ra công sức mà lại hưởng lợi, hoặc làm mà không đạt kết quả.

Ví dụ:

  1. 这几样是免费的,不买的,有人白送我也不要。
    Zhè jǐ yàng shì miǎnfèi de, bù mǎi de, yǒurén bái sòng wǒ yě bù yào.
    → Mấy cái này là miễn phí, dù có ai tặng không tôi cũng không lấy.
  2. 以前他常常到朋友那儿白吃白喝,所以大家都不喜欢他。
    Yǐqián tā chángcháng dào péngyǒu nàr bái chī bái hē, suǒyǐ dàjiā dōu bù xǐhuān tā.
    → Trước đây anh ta thường xuyên ăn uống chùa ở nhà bạn, nên không ai thích.
  3. 今天看电影不要钱,电影院全部白送。
    Jīntiān kàn diànyǐng bú yào qián, diànyǐngyuàn quánbù bái sòng.
    → Hôm nay xem phim miễn phí hoàn toàn.
  4. 只要你提前交500块电话费,就可以白得一部手机。
    Zhǐ yào nǐ tíqián jiāo wǔbǎi kuài diànhuàfèi, jiù kěyǐ bái dé yí bù shǒujī.
    → Chỉ cần bạn nạp trước 500 tệ cước điện thoại là có thể nhận miễn phí một chiếc điện thoại.

五。十二三 (shí’èr sān): Khoảng 12, 13… / Ước lượng bằng hai số gần nhau

Cách dùng hai số liền nhau để biểu thị ước lượng số lượng (trừ số 9 + 10).

Ví dụ:

  1. 女儿最好是十二三岁,不准太大也不准小。
    Nǚ’ér zuì hǎo shì shí’èr sān suì, bù zhǔn tài dà yě bù zhǔn xiǎo.
    → Con gái tốt nhất khoảng 12, 13 tuổi, không được lớn quá cũng không nhỏ quá.
  2. 院子里至少有一两百金鱼;树上两三只鸟儿在快乐地歌唱。
    Yuànzi lǐ zhìshǎo yǒu yì liǎng bǎi jīnyú; shù shàng liǎng sān zhī niǎo ér zài kuàilè de gēchàng.
    → Trong sân có ít nhất 100–200 con cá vàng, trên cây có vài con chim hót vang.
  3. 每天练儿时就会说,信千字要五六千元钱。
    Měitiān liàn ér shí jiù huì shuō, xìn qiānzì yào wǔ liù qiān yuán qián.
    → Ngày nào luyện chữ cũng sẽ nói, viết nghìn chữ mất khoảng 5–6 nghìn tệ.
  4. 中国的老人常常五六点就起床,晚上九十点钟就睡觉。
    Zhōngguó de lǎorén chángcháng wǔ liù diǎn jiù qǐchuáng, wǎnshàng jiǔ shí diǎn zhōng jiù shuìjiào.
    → Người già Trung Quốc thường 5–6 giờ sáng đã dậy, tối 9–10 giờ đã ngủ.
  5. 以前的大学生毕业一个月拿八九百块工资,现在一个月三四千也不算多。
    Yǐqián de dàxuéshēng bìyè yí gè yuè ná bā jiǔ bǎi kuài gōngzī, xiànzài yí gè yuè sān sì qiān yě bú suàn duō.
    → Trước đây sinh viên mới ra trường lương tháng 8–900 tệ, giờ 3–4 nghìn tệ/tháng cũng không nhiều.

Chú ý: Không dùng “九十” liền nhau để chỉ ước lượng (vì có thể gây nhầm với số chính xác).

Bài khóa

我的理想家庭

[1] 二十岁的小伙子,谈理想,谈事业,谈爱情,没有兴趣去组织家庭。等过了三十,无论理想有没有实现,事业是不是成功,经历的事多了,想法就渐渐变得现实了。虽然了解家庭之后,原先梦想未就此中止,该经历的都得经历。结婚,养育小孩,供房……再婚生娃,婚后还是要做母亲,到四十,一样存房存车存票。无论是穷还是富,自己都得老老实实当好丈夫。到了这个年纪,如果还有兴趣谈理想,大约只会谈理想的家庭。跟年轻时一比,好像变了一个人,自己都会感到吃惊!谁说不若有人成例,但难看了点。

[2] 明年我就四十了,所以也有资格说说自己的理想家庭了。

[3] 我的理想家庭要有七间房子:一间是客厅,书玩书画会友看布袋,是一把老板椅的椅子和茶几,一张布艺沙发。一间书房,书籍自然不少,都是我喜欢的。一张书桌,桌上的文具不讲究,要实用就行。一间卧室老中两式鲜花插在小瓶子里。两间卧室,我自己独占一间,喜欢躺着床停着书。还要有一张又大又软的床,书柜要特别舒服。还需要一个女儿的房间,是很温馨粉蓝色主题的。除此,还要有一间厨房,一个卫生间。家里不需要地毯,不要收音机录音机,也不要保险箱、保险柜,白白送我也不要。

[4] 院子必须很大,墙边种着几棵小果树。除了一块长方的平地留着可以打太极拳,其他地方都种着花草。不要那些名贵的、种起来费事的,只要花多、爱长的就行。屋子里至少养一只花猫,院子里至少有一两只金鱼;树上两三只鸟儿在快乐地歌唱。

[5] 下面该说人了。屋子不多,人自然不能很多。一妻一儿一女就足住。食客里,丈夫替橱柜掀起帘子,打扫院子,烧拾花草,给鱼换水,喂鸟儿;并监督出门寄信买早餐的事。妻子管做饭,女儿当帮手。女儿最好十三岁,不准老也不准小,老实十三岁。儿子最要是三岁,既会讲话,又胖胖的会洒气。母女俩人做饭以外,也做点儿手工活,照顾小病号。一甲时大件衣服要量好寄到洗衣店去,小件的就自己洗一洗。

[6] 家的设备可自足,只要每天写点儿诗或小说,每年穿字十四五千钱。好的坏的做家务就堆这些。孩子们不用上学,父母教他们画画、唱歌、跳舞和写字。等他们长大了,也能靠画画儿卖写文卖点儿钱吃饭;不过这是以后的事,最好的时不提。

[7] 这一个家,因为什么得简单干净,而且从早到晚不闲着,所以身体很健康。因为身体健康,所以家庭气氛也不差,不容易生气。除了为小猫上房,小虫进巢,大家从不吵架,从不大发脾气。这个家庭最好是在北京,其次是成都或高雄,最后也得在苏州。不管在哪儿,一定得在中国。理想的家庭必须在自己的国家。

Pinyin

Wǒ de lǐxiǎng jiātíng

[1] Èrshí suì de xiǎohuǒzi, tán lǐxiǎng, tán shìyè, tán àiqíng, méiyǒu xìngqù qù zǔzhī jiātíng. Děng guò le sānshí, wúlùn lǐxiǎng yǒu méiyǒu shíxiàn, shìyè shì bùshì chénggōng, jīnglì de shì duō le, xiǎngfǎ jiù jiànjiàn biàn dé xiànshí le. Suīrán liǎojiě jiātíng zhīhòu, yuánlái de mèngxiǎng wèi cóngcǐ zhōngzhǐ, gāi jīnglì de dōu yào jīnglì. Jiéhūn, yǎng háizi, gòng fáng… zài hūn shēng wá, hūn hòu hái shì yào zuò māmā, dào sìshí, yíyàng cún fáng cún chē cún piào. Wúlùn qióng huò fù, zìjǐ dōu yào lǎoshí dàng hǎo zhàngfu. Dào le zhège niánjì, rúguǒ hái yǒu xìngqù tán lǐxiǎng, dàgài zhǐ huì tán lǐxiǎng de jiātíng. Gēn niánqīng shí yī bǐ, hǎoxiàng biàn le yīgè rén, zìjǐ dōu huì gǎndào chījīng! Shéi shuō bùrú rén yǒu lìwài, zhǐshì nán kàn le diǎn.

[2] Míngnián wǒ jiù sìshí le, suǒyǐ yě yǒu zīgé shuō shuō zìjǐ de lǐxiǎng jiātíng le.

[3] Wǒ de lǐxiǎng jiātíng yào yǒu qī jiān fángzi: yī jiān shì kètīng, kàn shū, wán shūhuà huìyǒu jiǔ shì yī bǎ lǎobǎn yǐ de yǐzi hé chá jī, yī zhāng bùyì shāfā. Yī jiān shūfáng, shūjí zìrán hěn duō, dōu shì wǒ xǐhuān de. Yī zhāng shūzhuō, zhuō shàng de wénjù bù jiǎngjiu, shíyòng jiù xíng. Yī jiān wòshì lǎo zhōng liǎng shì, huādié chā zài xiǎo píngzi lǐ. Liǎng jiān wòshì, wǒ zìjǐ dú zhàn yī jiān, xǐhuān tǎng zhe chuáng tíng zhe shū. Hái yào yǒu yī zhāng yòu dà yòu ruǎn de chuáng, shūguì yào tèbié shūfú. Hái xūyào yīgè nǚ’ér de fángjiān, shì hěn wēnxīn fěnlán sè zhǔtí de. Cǐwài, hái yào yǒu yī jiān chúfáng, yīgè wèishēngjiān. Jiālǐ bù xūyào dìtǎn, bù xūyào shōuyīnjī lùyīnjī, yě bù yào bǎoxiǎnxiāng, bǎoxiǎn guì, báibái sòng gěi wǒ yě bú yào.

[4] Yuànzi bìxū hěn dà, qiáng biān zhòng zhe jǐ kē xiǎo guǒshù. Chúle yī kuài chángfāng de píngdì liú zhe kěyǐ dǎ tàijíquán, qítā dìfāng dōu zhòng zhe huācǎo. Bùyào nàxiē yǒumíng de, zhòng qǐlái màfan de, zhǐyào huā duō, ài zhǎng jiù xíng. Fángzi lǐ zhìshǎo yǎng yī zhī huāmāo, yuànzi lǐ zhìshǎo yǒu yī liǎng tiáo jīnyú; shù shàng liǎng sān zhī niǎo zài kuàilè dì chàngzhe.

[5] Xiànzài gāi shuō rén le. Fángzi bù duō, rén zìrán bùnéng tài duō. Yī qī yī ér yī nǚ jiù zúgòu. Zài chīfàn shí, zhàngfu bǎ chúguì掀 qǐ liánzi, dǎsǎo yuànzi, zhāi huāhuì, huàn yúshuǐ, wèi niǎo chī; bìng jiānchá chūmén jì xìngmìng de shì. Qīzi guǎn zuòfàn, nǚ’ér dāng bāngshǒu. Nǚ’ér zuì hǎo shí sān suì, bù zhǔn lǎo yě bù zhǔn xiǎo, lǎoshí shísān suì. Érzi zuì hǎo shì sān suì, jì huì jiǎnghuà, yòu pàngpàng de hěn kě’ài. Mǔnǚ liǎng rén chú le zuòfàn yǐwài, yě zuò diǎn shǒugōng, zhàogù xiǎo bìnghào. Yī zhěngtiān de dà yīfú yào liàng hǎo jì dào xǐyīdiàn qù, xiǎo yīfú jiù zìjǐ xǐ yī xǐ.

[6] Jiā de shèbèi kě zìzú, zhǐ yào měitiān xiě xiězhe shī huò xiě xiězhe xiǎoshuō, měi nián zì zhuàn sì wǔ qiān yuán. Hǎo de huài de zuò jiāshì jiù duī zhèxiē. Háizi bùyòng shàngxué, fùmǔ jiào tāmen huà huà, chànggē, tiàowǔ hé xiě zì. Děng tāmen zhǎng dà le, yě néng kào huà huà mài wén mài diǎn qián chī fàn; búguò zhè shì yǐhòu de shì, zuì hǎo bù tí.

[7] Zhège jiā, yīnwèi jùyǒu jiǎndān gānjìng, érqiě cóng zǎo dào wǎn bù xiánzhe, suǒyǐ shēntǐ hěn jiànkāng. Yīnwèi shēntǐ jiànkāng, suǒyǐ jiātíng qìfēn yě bú chà, bù róngyì shēngqì. Chúle yīn wèi xiǎo māo shàng fáng, xiǎo chóng jìn cháo, dàjiā cóng bù chǎojià, cóng bù dà fā píqì.Zhège jiātíng zuì hǎo shì zài Běijīng, qícì shì Chéngdū huò Gāoxióng, zuìhòu yě děi zài Sūzhōu. Bùguǎn zài nǎr, yīdìng děi zài Zhōngguó — lǐxiǎng de jiātíng bìxū zài zìjǐ de guójiā.

Tiếng Việt

Gia đình lý tưởng của tôi

[1] Chàng trai hai mươi tuổi mơ mộng, nói về lý tưởng, nói về sự nghiệp, nói về tình yêu, chẳng hề có hứng thú tổ chức gia đình. Đợi đến ba mươi tuổi, bất kể lý tưởng có thực hiện được không, sự nghiệp có thành công hay không, trải nghiệm nhiều hơn thì cách nghĩ cũng dần trở nên thực tế hơn. Mặc dù hiểu rõ về gia đình, nhưng những người trưởng thành vẫn phải trải qua những điều cần thiết như kết hôn, sinh con, mua nhà… Lúc kết hôn rồi sinh con, kết quả cũng không ngoài việc làm mẹ, đến bốn mươi tuổi, y như rằng cất giữ tiền nhà tiền xe, bất kể nghèo hay giàu, đều thành ông chồng tốt. Đến độ tuổi này, nếu vẫn còn hứng thú nói về lý tưởng, thì đại khái chỉ nói về gia đình lý tưởng. So với thời tuổi trẻ, như thể trở thành một con người khác, đến bản thân cũng thấy kinh ngạc! Ai bảo con người không có ngoại lệ, chỉ là ít khi thấy mà thôi.

[2] Sang năm tôi sẽ bốn mươi rồi, vì vậy cũng có tư cách để nói về gia đình lý tưởng của mình rồi.

[3] Gia đình lý tưởng của tôi có bảy căn phòng: một phòng khách để đọc sách và chơi cờ, trong đó có một chiếc ghế bành và bàn trà đã cũ, cùng một chiếc sô-pha đơn giản. Một phòng làm việc, sách vở đương nhiên rất nhiều, đều là loại tôi thích, một chiếc bàn làm việc, trên bàn không cần quá cầu kỳ, chỉ cần thực dụng là được. Một phòng ngủ với hai người già, trong lọ cắm vài nhành hoa. Hai phòng ngủ, tôi một mình chiếm một phòng, thích nằm trên giường đọc sách. Phòng đó phải có chiếc giường to và êm, tủ sách cần tiện nghi thoải mái. Một phòng cho con gái, tốt nhất là theo chủ đề xanh lam ấm áp. Ngoài ra còn cần một phòng bếp, một nhà vệ sinh. Trong nhà không cần thảm trải sàn, không cần đài radio hay máy ghi âm, cũng không cần két sắt bảo hiểm, dù có ai tặng miễn phí tôi cũng không cần.

[4] Sân nhà phải thật lớn, bên bờ tường trồng vài cây ăn trái nhỏ. Ngoài một khu đất vuông để trồng rau hay đánh cầu lông, những chỗ còn lại đều trồng cỏ hoa. Không cần loài hoa có tiếng, loài hoa nào dễ sống, mọc nhiều là được. Trong nhà phải nuôi ít nhất một con mèo, ngoài sân ít nhất có một hai con cá vàng; trên cây có hai ba con chim hót líu lo vui vẻ.

[5] Bây giờ nói đến người. Nhà không nhiều người, thì tự nhiên cũng không thể đông. Một vợ một chồng một trai một gái là đủ rồi. Lúc ăn cơm, chồng mở rèm bếp, quét sân, hái hoa, thay nước cho cá, cho chim ăn; và kiểm tra lại các thiết bị an toàn trước khi ra khỏi nhà. Vợ nấu ăn, con gái làm phụ tá. Con gái tốt nhất là 13 tuổi, không già cũng không nhỏ, chính là tuổi 13 ngoan ngoãn. Con trai tốt nhất là 3 tuổi, biết nói chuyện, tròn tròn mũm mĩm rất dễ thương. Hai mẹ con ngoài nấu cơm còn làm thêm đồ thủ công, chăm sóc người ốm nhẹ. Cả đống quần áo lớn thì mang đi tiệm giặt, quần áo nhỏ tự giặt lấy là được.

[6] Trang thiết bị trong nhà có thể tự làm lấy, chỉ cần viết thơ hay viết tiểu thuyết kiếm được mỗi năm 4-5 nghìn tệ là đủ nuôi cả nhà. Trẻ con không cần đi học, cha mẹ dạy cho chúng vẽ tranh, hát, múa và viết chữ. Đợi tụi nhỏ lớn rồi, cũng có thể dựa vào tranh ảnh hoặc văn thơ để kiếm tiền ăn uống; nhưng đó là chuyện sau này, tốt nhất đừng nhắc đến.

[7] Gia đình này, vì cuộc sống giản dị và đầy đủ, lại không nhàn rỗi từ sáng đến tối, nên cơ thể rất khỏe mạnh. Vì khỏe mạnh, nên bầu không khí gia đình cũng tốt, không dễ gì nổi nóng. Ngoại trừ mèo trèo lên nóc nhà, sâu bò vào phòng, thì mọi người không cãi vã, chẳng ai giận dữ.Gia đình lý tưởng này tốt nhất là ở Bắc Kinh, kế đến là Thành Đô hoặc Cao Hùng, cuối cùng cũng có thể là Tô Châu. Bất kể ở đâu, nhất định phải ở Trung Quốc – vì gia đình lý tưởng phải ở trên mảnh đất quê hương mình.

→ Một gia đình lý tưởng không cần giàu có, cũng chẳng cần xa hoa. Chỉ cần có không gian để thở, có người để yêu, có con trẻ cười đùa, có công việc giản dị để làm mỗi ngày – thế là đủ. Trong thế giới ồn ào này, có một mái nhà như thế đã là một điều hạnh phúc lớn lao. Ước mơ ấy, dù giản dị, nhưng lại là đích đến của biết bao người. Bởi lẽ, lý tưởng đẹp nhất không nằm đâu xa, mà chính là một gia đình bình yên – giữa đất mẹ quê hương, giữa những điều thân thuộc mà chân thành nhất.

→ Xem tiếp  Bài 7: Boya Trung Cấp 1 Tập 2

→ Tải toàn bộ phân tích Giáo trình Hán ngữ Boya

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button