Trong thế giới này, nước mắt thường được coi là biểu hiện cảm xúc cao nhất của con người – của nỗi buồn, của niềm vui, hay của sự cảm động. Nhưng đã bao giờ ta tự hỏi: động vật có khóc không? Và nếu có, nước mắt của chúng mang ý nghĩa gì? Bài 4: Boya Trung Cấp 2 Tập 2 – “Ánh sáng mặt trời và ánh trăng” trong đó có bài văn “泪的重量 – Trọng lượng của giọt lệ” của tác giả Lâm Hy đã khơi gợi một góc nhìn sâu lắng và đầy nhân văn về nước mắt của động vật – những sinh linh lặng thầm nhưng cũng mang trong mình tình cảm chân thành, mãnh liệt, thậm chí vượt qua cả sự biểu đạt bằng ngôn từ.
← Xem lại Bài 3: Boya Trung Cấp 2 Tập 2
→ Tải [ PDF, MP3 ] Giáo trình Boya Trung Cấp 2 Tập 2
Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓
Từ vựng
1. 个性 /gèxìng/ danh từ – cá tính
她的个性很开朗,大家都喜欢她。
(Tā de gèxìng hěn kāilǎng, dàjiā dōu xǐhuān tā.)
→ Tính cách của cô ấy rất cởi mở, mọi người đều thích cô ấy.
他是一个很有个性的演员。
(Tā shì yí gè hěn yǒu gèxìng de yǎnyuán.)
→ Anh ấy là một diễn viên rất có cá tính.
2. 何尝 /hécháng/ phó từ – há chẳng phải, từng… đâu
我何尝不想去旅行,只是没有时间。
(Wǒ hécháng bù xiǎng qù lǚxíng, zhǐshì méiyǒu shíjiān.)
→ Chẳng phải tôi không muốn đi du lịch, chỉ là không có thời gian.
他何尝不明白你的意思。
(Tā hécháng bù míngbai nǐ de yìsi.)
→ Chẳng phải anh ấy không hiểu ý bạn đâu.
3. 相处 /xiāngchǔ/ động từ – chung sống, hòa thuận
我和妹妹相处得很好。
(Wǒ hé mèimei xiāngchǔ de hěn hǎo.)
→ Tôi và em gái sống rất hòa thuận.
他们在一起相处了五年。
(Tāmen zài yìqǐ xiāngchǔ le wǔ nián.)
→ Họ đã sống cùng nhau được năm năm.
4. 同胞 /tóngbāo/ danh từ – ruột thịt, đồng bào
我们都是中国的同胞。
(Wǒmen dōu shì Zhōngguó de tóngbāo.)
→ Chúng ta đều là đồng bào Trung Quốc.
他把你当作亲生的同胞兄弟。
(Tā bǎ nǐ dàngzuò qīnshēng de tóngbāo xiōngdì.)
→ Anh ấy xem bạn như anh em ruột thịt.
5. 收养 /shōuyǎng/ động từ – nuôi dưỡng
他们决定收养一个孤儿。
(Tāmen juédìng shōuyǎng yí gè gū’ér.)
→ Họ quyết định nhận nuôi một đứa trẻ mồ côi.
这只猫是我收养的。
(Zhè zhī māo shì wǒ shōuyǎng de.)
→ Con mèo này là do tôi nhận nuôi.
6. 兴高采烈 /xìng gāo cǎi liè/ thành ngữ – hào hứng, vui mừng
听到这个好消息,他兴高采烈地跳了起来。
(Tīng dào zhège hǎo xiāoxi, tā xìnggāo cǎiliè de tiào le qǐlái.)
→ Nghe tin tốt này, anh ấy nhảy lên vì vui sướng.
孩子们兴高采烈地去郊游。
(Háizimen xìnggāo cǎiliè de qù jiāoyóu.)
→ Bọn trẻ đi dã ngoại với tâm trạng vô cùng háo hức.
7. 宠物 /chǒngwù/ danh từ – thú cưng
她养了一只很可爱的宠物狗。
(Tā yǎng le yì zhī hěn kě’ài de chǒngwù gǒu.)
→ Cô ấy nuôi một con chó cưng rất đáng yêu.
宠物店里有各种各样的动物。
(Chǒngwùdiàn lǐ yǒu gè zhǒng gè yàng de dòngwù.)
→ Trong cửa hàng thú cưng có đủ loại động vật.
8. 从小 /cóngxiǎo/ phó từ – từ nhỏ
他从小就喜欢画画。
(Tā cóngxiǎo jiù xǐhuān huàhuà.)
→ Cậu ấy đã thích vẽ tranh từ nhỏ.
我从小在农村长大。
(Wǒ cóngxiǎo zài nóngcūn zhǎngdà.)
→ Tôi lớn lên ở nông thôn từ nhỏ.
9. 全力以赴 /quán lì yǐ fù/ thành ngữ – dốc toàn lực
他为了梦想全力以赴地奋斗。
(Tā wèile mèngxiǎng quánlì yǐfù de fèndòu.)
→ Anh ấy dốc toàn lực để theo đuổi ước mơ.
我们必须全力以赴完成任务。
(Wǒmen bìxū quánlì yǐfù wánchéng rènwù.)
→ Chúng ta nhất định phải dốc toàn lực hoàn thành nhiệm vụ.
10. 恶作剧 /èzuòjù/ danh từ – trò chơi ác, trò đùa tinh nghịch
孩子们在搞恶作剧,吓了我一跳。
(Háizimen zài gǎo èzuòjù, xià le wǒ yí tiào.)
→ Bọn trẻ chơi khăm khiến tôi giật mình.
他的恶作剧常常惹人生气。
(Tā de èzuòjù chángcháng rě rén shēngqì.)
→ Trò đùa của cậu ấy thường khiến người khác tức giận.
11. 耍弄 /shuǎnòng/ động từ – trêu chọc
他总是喜欢耍弄别人。
(Tā zǒng shì xǐhuan shuǎnòng biérén.)
→ Anh ta luôn thích trêu chọc người khác.
小孩子不要随便耍弄动物。
(Xiǎo háizi bú yào suíbiàn shuǎnòng dòngwù.)
→ Trẻ con không nên tùy tiện trêu chọc động vật.
12. 心虚 /xīnxū/ tính từ – hồi hộp, thiếu tự tin, chột dạ
他撒了谎,所以很心虚。
(Tā sā le huǎng, suǒyǐ hěn xīnxū.)
→ Anh ta nói dối nên rất chột dạ.
第一次上台讲话,我感到很心虚。
(Dì yī cì shàngtái jiǎnghuà, wǒ gǎndào hěn xīnxū.)
→ Lần đầu phát biểu trên sân khấu, tôi cảm thấy rất thiếu tự tin.
13. 满怀 /mǎnhuái/ động từ – tràn đầy
他满怀信心地走进考场。
(Tā mǎnhuái xìnxīn de zǒujìn kǎochǎng.)
→ Anh ấy bước vào phòng thi với đầy sự tự tin.
她满怀喜悦地接过了礼物。
(Tā mǎnhuái xǐyuè de jiēguò le lǐwù.)
→ Cô ấy nhận món quà với niềm vui tràn đầy.
14. 欠揍 /qiànjiù/ adj. – ấy nấy, đáng bị đánh
他帮不上朋友的忙,心里很欠揍。
(Tā bāng bù shàng péngyou de máng, xīnlǐ hěn qiànjiù.)
→ Anh ấy không giúp được bạn bè nên cảm thấy rất áy náy.
你这态度真让人欠揍!
(Nǐ zhè tàidù zhēn ràng rén qiànjiù!)
→ Thái độ của bạn thật khiến người ta tức điên!
15. 抚慰 /fǔwèi/ v. – an ủi, vỗ về
护士轻声细语地抚慰着病人。
(Hùshì qīngshēng xìyǔ de fǔwèi zhe bìngrén.)
→ Y tá nhẹ nhàng an ủi bệnh nhân.
他努力用言语抚慰她受伤的心灵。
(Tā nǔlì yòng yányǔ fǔwèi tā shòushāng de xīnlíng.)
→ Anh ấy cố gắng dùng lời nói để an ủi tâm hồn tổn thương của cô ấy.
16. 作壁上观 /zuò bì shàng guān/ v. – đứng ngoài xem, khoanh tay đứng nhìn
妈妈和女儿争论时,爸爸只是作壁上观。
(Māma hé nǚ’ér zhēnglùn shí, bàba zhǐshì zuò bì shàng guān.)
→ Khi mẹ và con gái tranh cãi, bố chỉ đứng ngoài xem.
我们不能在朋友困难时作壁上观。
(Wǒmen bùnéng zài péngyou kùnnán shí zuò bì shàng guān.)
→ Chúng ta không thể khoanh tay đứng nhìn khi bạn bè gặp khó khăn.
17. 退缩 /tuìsuō/ v. – rút lui, co rúm
他性格内向,遇到陌生人就会退缩。
(Tā xìnggé nèixiàng, yùdào mòshēngrén jiù huì tuìsuō.)
→ Tính cách anh ấy hướng nội, gặp người lạ là rụt rè.
面对困难我们不能退缩。
(Miànduì kùnnán wǒmen bùnéng tuìsuō.)
→ Đối mặt với khó khăn, chúng ta không được rút lui.
18. 冷漠 /lěngmò/ adj. – lạnh lùng, thờ ơ
他对别人的遭遇很冷漠。
(Tā duì biérén de zāoyù hěn lěngmò.)
→ Anh ấy rất thờ ơ với hoàn cảnh của người khác.
冷漠的社会让人感到孤独。
(Lěngmò de shèhuì ràng rén gǎndào gūdú.)
→ Xã hội lạnh lùng khiến con người cảm thấy cô đơn.
19. 微弱 /wēiruò/ adj. – yếu, yếu ớt
蜡烛的光微弱却温暖。
(Làzhú de guāng wēiruò què wēnnuǎn.)
→ Ánh sáng của ngọn nến tuy yếu ớt nhưng ấm áp.
她声音太微弱,我几乎听不到。
(Tā shēngyīn tài wēiruò, wǒ jīhū tīng bù dào.)
→ Giọng cô ấy quá yếu, tôi hầu như không nghe thấy.
20. 玩耍 /wánshuǎ/ v. – vui chơi, nô đùa
孩子们在公园里开心地玩耍。
(Háizimen zài gōngyuán lǐ kāixīn de wánshuǎ.)
→ Bọn trẻ vui chơi trong công viên.
老师让我们玩耍后要记得收拾玩具。
(Lǎoshī ràng wǒmen wánshuǎ hòu yào jìdé shōushí wánjù.)
→ Cô giáo dặn chúng tôi sau khi chơi phải nhớ dọn dẹp đồ chơi.
21. 逗弄 /dòunòng/ v. – trêu đùa
他喜欢逗弄小孩子。
(Tā xǐhuan dòunòng xiǎo háizi.)
→ Anh ấy thích trêu đùa trẻ con.
不要逗弄小猫,它会生气。
(Bú yào dòunòng xiǎo māo, tā huì shēngqì.)
→ Đừng trêu mèo con, nó sẽ tức giận.
22. 近况 /jìnkuàng/ n. – tình hình gần đây
我刚给弟弟写了一封信,告诉他我的近况。
(Wǒ gāng gěi dìdi xiě le yì fēng xìn, gàosu tā wǒ de jìnkuàng.)
→ Tôi vừa viết thư cho em trai, kể cho nó tình hình gần đây của tôi.
他打电话来是想了解一下你的近况。
(Tā dǎ diànhuà lái shì xiǎng liǎojiě yíxià nǐ de jìnkuàng.)
→ Anh ấy gọi điện để hỏi thăm tình hình gần đây của bạn.
23. 喂养 /wèiyǎng/ v. – nuôi nấng
科学地喂养婴儿很重要。
(Kēxué de wèiyǎng yīng’ér hěn zhòngyào.)
→ Việc nuôi dưỡng trẻ sơ sinh một cách khoa học rất quan trọng.
喂养宠物需要花费很多时间和精力。
(Wèiyǎng chǒngwù xūyào huāfèi hěn duō shíjiān hé jīnglì.)
→ Việc chăm sóc thú cưng cần tốn nhiều thời gian và công sức.
24. 幼年 /yòunián/ n. – thời thơ ấu
他在幼年时失去了父母。
(Tā zài yòunián shí shīqù le fùmǔ.)
→ Anh ấy mất cha mẹ khi còn nhỏ.
我的幼年是在农村度过的。
(Wǒ de yòunián shì zài nóngcūn dùguò de.)
→ Tuổi thơ của tôi trôi qua ở vùng nông thôn.
25. 内在 /nèizài/ adj. – bên trong, nội tâm
跟她相处久了,你会发现她的内在很丰富。
(Gēn tā xiāngchǔ jiǔ le, nǐ huì fāxiàn tā de nèizài hěn fēngfù.)
→ Sống chung lâu, bạn sẽ thấy nội tâm cô ấy rất phong phú.
内在美比外表更重要。
(Nèizài měi bǐ wàibiǎo gèng zhòngyào.)
→ Vẻ đẹp bên trong quan trọng hơn vẻ ngoài.
26. 漫漫 /mànmàn/ adj. – dài dằng dặc
长夜漫漫,难以入眠。
(Cháng yè mànmàn, nányǐ rùmián.)
→ Đêm dài dằng dặc, khó mà ngủ được.
漫漫旅途使我感到疲惫。
(Mànmàn lǚtú shǐ wǒ gǎndào píbèi.)
→ Chuyến hành trình dài khiến tôi thấy mệt mỏi.
27. 陪伴 /péibàn/ v. – đồng hành, làm bạn
周末他会陪伴妈妈去散步。
(Zhōumò tā huì péibàn māma qù sànbù.)
→ Cuối tuần anh ấy sẽ cùng mẹ đi dạo.
谢谢你一直以来的陪伴。
(Xièxie nǐ yìzhí yǐlái de péibàn.)
→ Cảm ơn vì đã luôn đồng hành cùng tôi.
28. 宁静 /níngjìng/ tính từ – yên tĩnh
这地方非常宁静,适合休息。
(Zhè dìfang fēicháng níngjìng, shìhé xiūxí.)
→ Nơi này rất yên tĩnh, thích hợp để nghỉ ngơi.
我喜欢早晨的宁静时光。
(Wǒ xǐhuan zǎochén de níngjìng shíguāng.)
→ Tôi thích khoảng thời gian yên tĩnh vào buổi sáng.
29. 关切 /guānqiè/ động từ – quan tâm
老师关切地询问我的情况。
(Lǎoshī guānqiè de xúnwèn wǒ de qíngkuàng.)
→ Giáo viên quan tâm hỏi thăm tình hình của tôi.
他用关切的目光看着我。
(Tā yòng guānqiè de mùguāng kànzhe wǒ.)
→ Anh ấy nhìn tôi bằng ánh mắt đầy quan tâm.
30. 凝神 /níngshén/ động từ – tập trung chú ý
他凝神思考问题。
(Tā níngshén sīkǎo wèntí.)
→ Anh ấy tập trung suy nghĩ về vấn đề.
小孩正在凝神看动画片。
(Xiǎohái zhèngzài níngshén kàn dònghuà piàn.)
→ Đứa trẻ đang chăm chú xem phim hoạt hình.
31. 书写 /shūxiě/ động từ – viết
他书写了一篇优美的文章。
(Tā shūxiě le yì piān yōuměi de wénzhāng.)
→ Anh ấy viết một bài văn rất hay.
书写汉字需要耐心。
(Shūxiě Hànzì xūyào nàixīn.)
→ Viết chữ Hán cần sự kiên nhẫn.
32. 眼神 /yǎnshén/ danh từ – ánh mắt
她的眼神很温柔。
(Tā de yǎnshén hěn wēnróu.)
→ Ánh mắt của cô ấy rất dịu dàng.
他用坚定的眼神看着我。
(Tā yòng jiāndìng de yǎnshén kànzhe wǒ.)
→ Anh ấy nhìn tôi với ánh mắt kiên định.
33. 凝视 /níngshì/ động từ – chăm chú
他凝视着远方,若有所思。
(Tā níngshì zhe yuǎnfāng, ruò yǒu suǒ sī.)
→ Anh ấy nhìn chăm chú về phía xa, như đang suy nghĩ điều gì đó.
小猫凝视着窗外的鸟。
(Xiǎo māo níngshì zhe chuāngwài de niǎo.)
→ Con mèo con chăm chú nhìn con chim bên ngoài cửa sổ.
34. 双眸 /shuāngmóu/ danh từ – hai con ngươi
她的双眸明亮动人。
(Tā de shuāngmóu míngliàng dòngrén.)
→ Đôi mắt của cô ấy sáng rực và cuốn hút.
我被他的双眸深深吸引。
(Wǒ bèi tā de shuāngmóu shēnshēn xīyǐn.)
→ Tôi bị đôi mắt của anh ấy thu hút sâu sắc.
35. 善解人意 /shàn jiě rén yì/ tính từ – thấu hiểu và cảm thông
她是个善解人意的朋友。
(Tā shì ge shàn jiě rén yì de péngyou.)
→ Cô ấy là một người bạn rất biết cảm thông.
他对家人总是善解人意。
(Tā duì jiārén zǒng shì shàn jiě rén yì.)
→ Anh ấy luôn biết thông cảm với người thân.
36. 熬夜 /áo yè/ động từ – thức trắng đêm
昨天晚上我熬夜复习功课。
(Zuótiān wǎnshang wǒ áo yè fùxí gōngkè.)
→ Tối qua tôi thức trắng đêm để ôn bài.
熬夜对身体不好。
(Áo yè duì shēntǐ bù hǎo.)
→ Thức khuya không tốt cho sức khỏe.
37. 窝 /wō/ danh từ – tổ
鸟儿在树上筑窝。
(Niǎor zài shù shàng zhù wō.)
→ Chim làm tổ trên cây.
他的小窝布置得很温馨。
(Tā de xiǎo wō bùzhì de hěn wēnxīn.)
→ Tổ ấm nhỏ của anh ấy được sắp xếp rất ấm cúng.
38. 山坡 /shānpō/ danh từ – dốc, sườn dốc
孩子们在山坡上放风筝。
(Háizimen zài shānpō shàng fàng fēngzheng.)
→ Bọn trẻ thả diều trên sườn dốc.
这片山坡上种满了茶树。
(Zhè piàn shānpō shàng zhòng mǎn le cháshù.)
→ Sườn đồi này được trồng đầy cây chè.
39. 清朗 /qīnglǎng/ tính từ – trong sáng
清朗的天空让人心情愉快。
(Qīnglǎng de tiānkōng ràng rén xīnqíng yúkuài.)
→ Bầu trời trong sáng khiến người ta cảm thấy vui vẻ.
他用清朗的声音朗读课文。
(Tā yòng qīnglǎng de shēngyīn lǎngdú kèwén.)
→ Anh ấy đọc to bài học với giọng nói trong sáng.
40. 入睡 /rùshuì/ động từ – ngủ
爸爸工作压力大,晚上很难入睡。
(Bàba gōngzuò yālì dà, wǎnshang hěn nán rùshuì.)
→ Bố có áp lực công việc lớn, buổi tối rất khó ngủ.
她有了一个恐怖的梦,半夜惊醒又难以入睡。
(Tā yǒu le yí ge kǒngbù de mèng, bànyè jīngxǐng yòu nányǐ rùshuì.)
→ Cô ấy gặp ác mộng, nửa đêm tỉnh giấc rồi lại khó ngủ tiếp.
41. 贪 /tān/ động từ – ham
他贪玩儿,不肯写作业。
(Tā tān wánr, bù kěn xiě zuòyè.)
→ Nó ham chơi, không chịu làm bài tập.
他对钱特别贪。
(Tā duì qián tèbié tān.)
→ Anh ta đặc biệt ham tiền.
42. 参差 /cēncī/ tính từ – nhấp nhô
树木参差错落,风景很美。
(Shùmù cēncī cuòluò, fēngjǐng hěn měi.)
→ Cây cối nhấp nhô không đều, cảnh vật rất đẹp.
房屋高低参差,别具特色。
(Fángwū gāodī cēncī, bié jù tèsè.)
→ Nhà cửa cao thấp không đều, có nét đặc sắc riêng.
43. 追踪 /zhuīzōng/ động từ – tìm đến, theo dõi
警察已经追踪到那个嫌疑人。
(Jǐngchá yǐjīng zhuīzōng dào nàge xiányí rén.)
→ Cảnh sát đã lần theo dấu vết đến nghi phạm đó.
他按照当年的照片追踪亲人。
(Tā ànzhào dāngnián de zhàopiàn zhuīzōng qīnrén.)
→ Anh ấy lần theo bức ảnh năm xưa để tìm người thân.
44. 缠绕 /chánrào/ v. – quấn quanh – quấn quanh
他的脖子上缠绕着一条格子围巾。
(Tā de bózi shàng chánrào zhe yì tiáo gézi wéijīn.)
→ Trên cổ anh ấy quấn một chiếc khăn kẻ caro.
藤蔓缠绕在树枝上,看起来很美。
(Téngmàn chánrào zài shùzhī shàng, kàn qǐlái hěn měi.)
→ Dây leo quấn quanh cành cây, trông rất đẹp.
45. 眸子 /móuzi/ n. – đôi mắt – con mắt
她的眸子明亮动人,像星星一样。
(Tā de móuzi míngliàng dòngrén, xiàng xīngxing yíyàng.)
→ Đôi mắt cô ấy sáng long lanh, như những vì sao.
小猫的眸子又圆又大,非常可爱。
(Xiǎo māo de móuzi yòu yuán yòu dà, fēicháng kě’ài.)
→ Đôi mắt mèo con tròn xoe, rất đáng yêu.
46. 沟通 /gōutōng/ v. – kết nối – giao tiếp, kết nối
他与父母之间缺乏沟通。
(Tā yǔ fùmǔ zhī jiān quēfá gōutōng.)
→ Anh ấy thiếu sự giao tiếp với cha mẹ.
我们需要更多地沟通才能解决问题。
(Wǒmen xūyào gèng duō de gōutōng cái néng jiějué wèntí.)
→ Chúng ta cần giao tiếp nhiều hơn mới có thể giải quyết vấn đề.
47. 通晓 /tōngxiǎo/ v. – hiểu biết – thông hiểu, am hiểu
他通晓多种语言,是一位语言专家。
(Tā tōngxiǎo duō zhǒng yǔyán, shì yí wèi yǔyán zhuānjiā.)
→ Anh ấy thông thạo nhiều ngôn ngữ, là một chuyên gia ngôn ngữ.
她通晓历史,对中国古代文化有深入了解。
(Tā tōngxiǎo lìshǐ, duì Zhōngguó gǔdài wénhuà yǒu shēnrù liǎojiě.)
→ Cô ấy am hiểu lịch sử, có hiểu biết sâu sắc về văn hóa cổ đại Trung Quốc.
48. 肢体 /zhītǐ/ n. – cơ thể – tứ chi
他用肢体语言表达自己的想法。
(Tā yòng zhītǐ yǔyán biǎodá zìjǐ de xiǎngfǎ.)
→ Anh ấy dùng ngôn ngữ cơ thể để biểu đạt suy nghĩ của mình.
跳舞需要灵活的肢体。
(Tiàowǔ xūyào línghuó de zhītǐ.)
→ Khiêu vũ cần cơ thể linh hoạt.
49. 传递 /chuándì/ v. – truyền đạt – truyền đạt
老师传递知识给学生。
(Lǎoshī chuándì zhīshì gěi xuéshēng.)
→ Giáo viên truyền đạt kiến thức cho học sinh.
他通过信件传递自己的感情。
(Tā tōngguò xìnjiàn chuándì zìjǐ de gǎnqíng.)
→ Anh ấy truyền đạt tình cảm của mình qua thư từ.
50. 信息 /xùnxī/ n. – tin tức – thông tin
网络上有很多有用的信息。
(Wǎngluò shàng yǒu hěn duō yǒuyòng de xùnxī.)
→ Trên mạng có rất nhiều thông tin hữu ích.
我们需要最新的信息来做决定。
(Wǒmen xūyào zuìxīn de xùnxī lái zuò juédìng.)
→ Chúng ta cần thông tin mới nhất để đưa ra quyết định.
Ngữ pháp
1️⃣ Cách dùng 何尝 chưa từng
Là phó từ, dùng ngữ khí phản vấn để biểu thị sự phủ định, ngữ khí tương đối uyển chuyển, có nghĩa là “chưa từng”, “lại chẳng phải”, “lẽ nào”, thường dùng trong văn viết. Điều đáng lưu ý là “何尝” thường dùng trước hình thức khẳng định biểu thị sự phủ định; dùng trước hình thức phủ định biểu thị sự không khẳng định. Ví dụ:
(1)这些年青麦香外国,我们何尝忘记过家乡的山山水水?
Zhèxiē nián qīngmàixiāng wàiguó, wǒmen hécháng wàngjì guò jiāxiāng de shānshān shuǐshuǐ?
Bao năm ra nước ngoài lập nghiệp, chúng tôi nào có từng quên núi non quê hương?
(我们没有忘记)
(2)他何尝不想帮助朋友,但是经济条件不允许。
Tā hécháng bù xiǎng bāngzhù péngyǒu, dànshì jīngjì tiáojiàn bù yǔnxǔ.
Chẳng lẽ anh ấy không muốn giúp bạn sao, chỉ là điều kiện kinh tế không cho phép thôi.
(他想帮助朋友)
(3)大家都在争着做饭,我何尝愿意插手?大家能体会吗?
Dàjiā dōu zài zhēngzhe zuòfàn, wǒ hécháng yuànyì chāshǒu? Dàjiā néng tǐhuì ma?
Mọi người đều tranh nhau nấu ăn, tôi nào có muốn xen vào đâu? Mọi người có hiểu được không?
(我不愿意)
2️⃣ Cách dùng 不禁 không đừng được
Ví dụ:
不禁: Biểu thị sự không kiềm chế được, không chịu đựng được. Có thể thay thế cho “禁不住”. Chủ ngữ của câu chỉ có thể là người. Ví dụ:
(1)想到当年母亲吃了那么多苦,孩子们不禁流下眼泪。
Xiǎngdào dāngnián mǔqīn chī le nàme duō kǔ, háizimen bùjīn liú xià yǎnlèi.
Nghĩ đến năm xưa mẹ chịu nhiều khổ cực như vậy, các con không khỏi rơi nước mắt.
(2)她得知自己考试通过后,不禁欢呼雀跃。
Tā dézhī zìjǐ kǎoshì tōngguò hòu, bùjīn huānhū quèyuè.
Sau khi biết mình thi đậu, cô ấy không khỏi vui mừng nhảy cẫng lên.
(3)小王一问这条衣服的价钱,相当于自己三个月的工资,不禁吐了吐舌头。
Xiǎo Wáng yí wèn zhè tiáo yīfú de jiàqián, xiāngdāng yú zìjǐ sān gè yuè de gōngzī, bùjīn tǔ le tǔ shétou.
Tiểu Vương vừa hỏi giá cái áo này, bằng ba tháng lương của mình, không khỏi lè lưỡi ngạc nhiên.
注意:“不禁”后面一般不能跟单个动词。例如:
Lưu ý: “不禁” phía sau thường không thể đi kèm với động từ đơn lẻ. Ví dụ:
✖ 不禁哭
✖ 不禁喊
✖ 不禁高兴得不禁跳
应改为:
Nên sửa thành:
✔ 他不禁哭了起来
✔ 我不禁喊了一声
✔ 强子高兴得不禁跳了起来
3️⃣ Cách dùng 被称做 được gọi là
Đây là cách thức bị động, nếu cần giới thiệu ra chủ thể thì đặt phía sau “被”. Ví dụ:
(1)小王看书多,头脑灵活,被称做“小子大王”。
Xiǎo Wáng kàn shū duō, tóunǎo línghuó, bèi chēngzuò “xiǎo zǐ dà wáng”.
Tiểu Vương đọc nhiều sách, đầu óc linh hoạt, được gọi là “vua nhí thông minh”.
(2)琳琳这支舞得了特等奖,她的新衣也被称做“上了市了”!
Línlín zhè zhī wǔ dé le tèděng jiǎng, tā de xīn yī yě bèi chēngzuò “shàng le shì le”!
Lâm Lâm giành được giải đặc biệt với điệu nhảy này, bộ đồ mới của cô ấy cũng được gọi là “đã lên sàn” rồi!
(3)他是年轻一代体操运动员中的佼佼者(jiǎojiǎo / above average; outstanding),被媒体称做“领军人物”。
Tā shì niánqīng yīdài tǐcāo yùndòngyuán zhōng de jiǎojiǎozhě, bèi méitǐ chēngzuò “lǐngjūn rénwù”.
Anh ấy là vận động viên tiêu biểu trong thế hệ trẻ môn thể dục dụng cụ, được truyền thông gọi là “nhân vật dẫn đầu”.
4️⃣ Cách dùng 各自 mỗi
代词,各人自己。例如:
Đại từ, từng người tự mình. Ví dụ:
(1)朋友们一起去逛街,各自买了满意的东西。
Péngyǒumen yīqǐ qù guàngjiē, gèzì mǎi le mǎnyì de dōngxi.
Bạn bè cùng nhau đi dạo phố, mỗi người mua được món đồ ưng ý.
(2)吃完晚饭后,两个小夥伴各自陪伴着自己的母亲回家了,我一个人去了酒吧。
Chī wán wǎnfàn hòu, liǎng gè xiǎohuǒbàn gèzì péibàn zhe zìjǐ de mǔqīn huíjiā le, wǒ yīgè rén qù le jiǔbā.
Sau bữa tối, hai người bạn nhỏ mỗi người đưa mẹ về nhà, còn tôi thì một mình đến quán bar.
(3)毕业生他们在各自的研究领域中不断努力, 终于取得了傲人的成绩。
Bìyèshēng tāmen zài gèzì de yánjiū lǐngyù zhōng bùduàn nǔlì, zhōngyú qǔdé le àorén de chéngjì.
Các sinh viên tốt nghiệp mỗi người không ngừng nỗ lực trong lĩnh vực nghiên cứu của mình, cuối cùng đã đạt được thành tích đáng tự hào.
5️⃣ Cách dùng 形容词重叠 tính từ lặp lại
Hình thức lặp lại của tính từ đơn âm tiết là AA, ví dụ: “红红”, “轻轻”; Hình thức lặp lại của tính từ song âm là AABB, ví dụ: “高高兴兴”, “漂漂亮亮”.
Tính từ lặp lại có thể làm định ngữ, trạng ngữ, vị ngữ, bổ ngữ trong câu, thường đi kèm với “很”, “地” hoặc “得”. Ví dụ:
(1)小叶喝了杯热热的咖啡,又精神百倍地开始工作了。
Xiǎo Yè hē le bēi rèrè de kāfēi, yòu jīngshén bǎibèi de kāishǐ gōngzuò le.
Tiểu Diệp uống một ly cà phê nóng hổi, rồi hăng hái bắt đầu làm việc.
(2)李大伟接了电话,就匆匆忙忙地赶过来了。
Lǐ Dàwěi jiē le diànhuà, jiù cōngcōng mángmáng de gǎn guò lái le.
Lý Đại Vĩ nhận được cuộc điện thoại, liền vội vội vàng vàng chạy tới.
(3)这些天不知道怎么了,老婆心里总别别扭扭的。
Zhèxiē tiāntiān bù zhīdào zěnme le, lǎopó xīn lǐ zǒng biébiè niǔniǔ de.
Không biết mấy ngày nay sao nữa, trong lòng vợ tôi cứ thấy khó chịu bứt rứt.
(4)巧手的主妇把家里收拾得舒舒服服的。
Qiǎoshǒu de zhǔfù bǎ jiālǐ shōushí de shūshū fúfú de.
Người nội trợ khéo léo đã dọn dẹp nhà cửa gọn gàng thoải mái.
注意:重叠后的形容词不能受程度副词修饰,也不能用“不”否定。例如:
Chú ý: Tính từ sau khi lặp lại không thể bổ nghĩa cho phó từ chỉ mức độ, cũng không dùng phó từ “不” để phủ định. Ví dụ:
(1)✖ 很认真认真的学生
→ Học sinh rất chăm chăm chỉ (sai do dùng “很” với tính từ lặp lại)
(2)✖ 天气特别凉凉快快
→ Thời tiết đặc biệt mát mát mẻ mẻ (sai do dùng “特别” với tính từ lặp lại)
(3)✖ 不高高大大
→ Không cao cao to to (sai do dùng “不” phủ định cụm tính từ lặp lại)
Bài khóa
人有不同个性,猫,又何尝不是?
从小到大,养了不少只猫,只是相处的时间都不能算长,所以并没有仔细观察。
黑黑与红红是最特殊的一对。
它们是同胞姐妹,一起被我们收养。孩子们兴高采烈地把这两只猫从宠物店抱回来的时候,憨儿刚考上高中,凯儿还在上小学。在民生宏波没有什么阳光照进来的办公屋里,这两只可爱的猫就成是我们家的阳光。
不,也许应该说,是阳光与月色。
红红从小就非常热情开朗,对主人总是充满了信心。无论玩什么游戏,都会自为赴。那一双无邪的眼睛睁得大大的,直视着你,常常使想要恶作剧耍弄一下这只小猫的我们,忽然间心虚起来,不禁满怀歉疚地把它抱起,好好抚慰一番。
可是,黑黑却完全不同,它从来不会上当。游戏一开始,它就迅速到旁边俯趴,与天真热情的红红相比,显得非常冷淡。甚至有时候它抱在怀里,轻抚它的毛,它发出的哼哼的声音也比红红的要微弱许多。
因此,不知不觉间,我们全家人都喜欢和红红玩耍,有时逗逗看,有时候拥抱。我甚至敢用录音机录下它哼哼的声音,在电语里放给朋友听,大家也常常会问:“你们家那个‘艺术家’近况如何?”
所以,虽然是一地喂养,一样在有客人来时出来介绍一下,然而,如今回想起来,被我们称做“哲学家”的黑黑,在幼年时期,确实是有点被冷落了。隔了四五年,到大儿已经读大学了,才慢慢感受到可黑黑内在的热情。
那时候,住复兴南路附近租了一间公寓。孩子们功课紧张,凯儿也上高中了。晚上两姐妹各自住在书桌前做那永远也做不完的功课,黑黑和红红都各自认定一个小主人,蹲坐在他们附近,有时候是在椅子旁边,有时候是在台灯下面,陪他们度过漫漫长夜。
红红的陪伴就是说是陪伴自己,一只逐渐变胖的猫躺在脚旁安定眼前,安心地睡觉,不过就是说是这样一种宁静与温暖。
黑黑的陪伴却不一样,它常常会很关切地注意着我的女儿,凝神看她书写,看她沉思。
有一天晚上,半夜醒来,发现慈儿好像还没睡,我打开她房间的门,看到她抱着黑黑站在窗前。她的眼神是凝视着窗外的树,而怀中的黑黑那晶亮的双眸却是在凝视着她,一面低声地呼噜着。
慈儿转过头来对我微笑,她说:“妈妈,我睡不着,黑黑像知道,就站在房门口咪咪地叫。我把它抱起来,它就这样呼噜着一直看着我。我觉得它好像是想要安慰我似的。”
真的好像便是这样,我们有了一只在晚上特别善解人意的猫。
孩子们慢慢长大了,有人住校,有人搬到外面去住,家里只留下了丈夫和我。我常常熬夜写稿,在这样的晚上,红红通常已经到它的小窝里去睡了,黑黑却一定会跟在我的身边,很长切地注意着我。
家已经搬到淡水,在这个小山城上,有时候夜里的月光非常明亮,让人舍不得熄灯坐着常会在阳台上会看那如水的月色,远远近近的思想被月色带着流动。这个时候,黑黑就会静静地出现在身旁,在脚旁若若地坐着,我把它抱在椅子里,它就开始哼地走和看和我知道,只要你头看看它,那双圆圆晶亮的眸子就一定正在注视着我,充满了了解与同情。
谁说沟通一定靠语言或是言语?其实,那沉默的肢体表情可以有千万种不同的变化,可以传递跟细微的讯息。黑黑,这只与我们共处了十一年的猫,就是这样与我们交谈的。
每当月色如水,在有风的阳台上,人和猫常常便是这样靠静地站着,静静地传达着许多讯息,关于温暖,关于愉悦,以及,关于寂寞……
(作者:廖慧娟。 有改动)
Phiên âm
Rén yǒu bùtóng gèxìng, māo, yòu hécháng bù shì?
Cóng xiǎo dào dà, yǎng le bù shǎo zhī māo, zhǐshì xiāngchǔ de shíjiān dōu bù néng suàn cháng, suǒyǐ bìng méiyǒu zǐxì guānchá.
Hēihēi yǔ Hónghóng shì zuì tèshū de yī duì.
Tāmen shì tóngbāo jiěmèi, yìqǐ bèi wǒmen shōuyǎng. Háizimen xìnggāocǎiliè de bǎ zhè liǎng zhī māo cóng chǒngwùdiàn bào huílái de shíhou, Hān’ér gāng kǎoshàng gāozhōng, Kǎi’ér hái zài shàng xiǎoxué. Zài Mínshēng Hóngbō méiyǒu shénme yángguāng zhàojìnlái de bàngōngwū lǐ, zhè liǎng zhī kě’ài de māo jiù chéng le wǒmen jiā de yángguāng.
Bù, yěxǔ yīnggāi shuō, shì yángguāng yǔ yuèsè.
Hónghóng cóng xiǎo jiù fēicháng rèqíng kāilǎng, duì zhǔrén zǒng shì chōngmǎn xìnxīn. Wúlùn wán shénme yóuxì, dōu huì zìwéi fù. Nà yī shuāng wúxié de yǎnjīng zhēng de dàdà de, zhíshìzhe nǐ, chángcháng shǐ xiǎng yào èzuòjù shuǎnòng yīxià zhè zhī xiǎo māo de wǒmen, hūrán jiān xīnxū qǐlái, bùjīn mǎnhuái qiànjiù de bǎ tā bào qǐ, hǎohǎo fǔwèi yī fān.
Kěshì, Hēihēi què wánquán bùtóng, tā cónglái bù huì shàngdàng. Yóuxì yī kāishǐ, tā jiù xùnsù dào pángbiān fǔpā, yǔ tiānzhēn rèqíng de Hónghóng xiāng bǐ, xiǎnde fēicháng lěngdàn. Shènzhì yǒu shíhou bǎ tā bào zài huáilǐ, qīngfǔ tā de máo, tā fāchū de hēnghēng shēngyīn yě bǐ Hónghóng de yào wēiruò xǔduō.
Yīncǐ, bù zhī bù jué jiān, wǒmen quánjiā rén dōu xǐhuān hé Hónghóng wánshuǎ, yǒu shí dòudòu kàn, yǒushí hūnbào. Wǒ shènzhì gǎn yòng lùyīnjī lù xià tā hēnghēng de shēngyīn, zài diànyǔ lǐ fàng gěi péngyǒu tīng, dàjiā yě chángcháng huì wèn: “Nǐmen jiā nàge ‘yìshùjiā’ jìnkuàng rúhé?”
Suǒyǐ, suīrán shì yī dì wèiyǎng, yīyàng zài yǒu kèrén lái shí chūlái jièshào yīxià, rán’ér, rújīn huíxiǎng qǐlái, bèi wǒmen chēngzuò “zhéxuéjiā” de Hēihēi, zài yòunián shíqī, quèshí shì yǒudiǎn bèi lěngluò le. Gélé sìwǔ nián, dào dà ér yǐjīng dú dàxué le, cái màn man gǎnshòu dào kě Hēihēi nèizài de rèqíng.
Nà shíhou, zhù Fùxīng Nán Lù fùjìn zū le yì jiān gōngyù. Háizimen gōngkè jǐnzhāng, Kǎi’ér yě shàng gāozhōng le. Wǎnshàng liǎng jiěmèi gèzì zhù zài shūzhuō qián zuò nà yǒngyuǎn yě zuò bù wán de gōngkè, Hēihēi hé Hónghóng dōu gèzì rèndìng yīgè xiǎo zhǔrén, dūnzuò zài tāmen fùjìn, yǒu shí shì zài yǐzi pángbiān, yǒushí shì zài táidēng xiàmiàn, péi tāmen dùguò mànmàn chángyè.
Hónghóng de péibàn jiùshì shuō shì péibàn zìjǐ, yì zhī zhújiàn biàn pàng de māo tǎng zài jiǎo páng āndìng yǎnqián, ānxīn de shuìjiào, bùguò jiùshì shuō shì zhèyàng yī zhǒng níngjìng yǔ wēnnuǎn.
Hēihēi de péibàn què bù yīyàng, tā chángcháng huì hěn guānqiè de zhùyì zhe wǒ de nǚ’ér, níngshén kàn tā shūxiě, kàn tā chénsī.
Yǒu yì tiān wǎnshàng, bànyè xǐnglái, fāxiàn Cí’ér hǎoxiàng hái méi shuì, wǒ dǎkāi tā fángjiān de mén, kàndào tā bào zhe Hēihēi zhàn zài chuāngqián. Tā de yǎnshén shì níngshì zhe chuāngwài de shù, ér huái zhōng de Hēihēi nà jīngliàng de shuāngmóu què shì zài níngshì zhe tā, yí miàn dīshēng de hūlū zhe.
Cí’ér zhuǎnguò tóu lái duì wǒ wéixiào, tā shuō: “Māmā, wǒ shuì bù zháo, Hēihēi xiàng zhīdào, jiù zhàn zài fángménkǒu mīmī de jiào. Wǒ bǎ tā bào qǐlái, tā jiù zhèyàng hūlū zhe yìzhí kàn zhe wǒ. Wǒ juéde tā hǎoxiàng shì xiǎng yào ānwèi wǒ shì de.”
Zhēn de hǎoxiàng biàn shì zhèyàng, wǒmen yǒule yì zhī zài wǎnshàng tèbié shànjiě rényì de māo.
Háizimen màn man zhǎngdà le, yǒurén zhùxiào, yǒurén bān dào wàimiàn qù zhù, jiālǐ zhǐ liú xià le zhàngfū hé wǒ. Wǒ chángcháng áoyè xiěgǎo, zài zhèyàng de wǎnshàng, Hónghóng tōngcháng yǐjīng dào tā de xiǎo wō lǐ qù shuì le, Hēihēi què yídìng huì gēn zài wǒ de shēnbiān, hěn qièqiè de zhùyì zhe wǒ.
Jiā yǐjīng bān dào Dànshuǐ, zài zhège xiǎo shānchéng shàng, yǒu shíhou yèlǐ de yuèguāng fēicháng míngliàng, ràng rén shěbude xīdēng zuò zhe cháng huì zài yángtái shàng huì kàn nà rú shuǐ de yuèsè, yuǎn yuǎn jìn jìn de sīxiǎng bèi yuèsè dàizhe liúdòng. Zhège shíhou, Hēihēi jiù huì jìngjìng de chūxiàn zài shēnpáng, zài jiǎo páng ruòruò de zuò zhe, wǒ bǎ tā bào zài yǐzi lǐ, tā jiù kāishǐ hēng de shuō hé wǒ zhīdào, zhǐyào nǐ tóu kàn kàn tā, nà shuāng yuányuán jīngliàng de móuzi jiù yídìng zhèngzài zhùshì zhe wǒ, chōngmǎn le liǎojiě yǔ tóngqíng.
Shéi shuō gōutōng yídìng kào yǔyán huò shì yányǔ? Qíshí, nà chénmò de zhītǐ biǎoqíng kěyǐ yǒu qiān wàn zhǒng bùtóng de biànhuà, kěyǐ chuándì gēn xìwēi de xùnxī. Hēihēi, zhè zhī yǔ wǒmen gòngchǔ le shíyī nián de māo, jiù shì zhèyàng yǔ wǒmen jiāotán de.
Měi dāng yuèsè rú shuǐ, zài yǒu fēng de yángtái shàng, rén hé māo chángcháng biàn shì zhèyàng kào jìng de zhàn zhe, jìngjìng de chuándá zhe xǔduō xùnxī, guānyú wēnnuǎn, guānyú yúyuè, yǐjí, guānyú jìmò……
Nghĩa tiếng Việt
Con người có tính cách khác nhau, mèo, chẳng phải cũng thế sao?
Từ nhỏ đến lớn, tôi đã nuôi không ít mèo, nhưng thời gian sống chung đều không dài, vì vậy cũng chưa từng quan sát kỹ.
Trong số đó, Hắc Hắc và Hồng Hồng là một cặp đặc biệt nhất.
Chúng là chị em ruột, được chúng tôi cùng nhận nuôi. Khi các con tôi hớn hở bế hai con mèo này từ cửa hàng thú cưng về nhà, thì Hān Nhi vừa thi đậu vào cấp ba, còn Kǎi Nhi vẫn đang học tiểu học. Trong căn phòng làm việc chật chội và thiếu ánh sáng ở khu Mínshēng Hóngbō, hai con mèo đáng yêu này đã trở thành ánh sáng mặt trời của gia đình tôi.
Không, có lẽ phải nói đúng hơn — một là ánh mặt trời, một là ánh trăng.
Từ nhỏ Hồng Hồng đã rất nhiệt tình và cởi mở, luôn đầy niềm tin vào chủ nhân. Dù chơi trò gì, nó cũng xông pha một cách dũng cảm. Đôi mắt trong veo mở to nhìn thẳng vào bạn, khiến chúng tôi — những người định đùa nghịch với con mèo nhỏ này — bỗng thấy lương tâm cắn rứt, không nhịn được mà ôm nó lên, vỗ về âu yếm.
Nhưng Hắc Hắc lại hoàn toàn khác. Nó không bao giờ mắc lừa. Ngay khi trò chơi bắt đầu, nó đã nhanh chóng rúc vào một góc, so với sự hồn nhiên, nhiệt tình của Hồng Hồng thì Hắc Hắc có vẻ rất lạnh lùng. Thậm chí khi ôm nó vào lòng và vuốt ve bộ lông, tiếng rừ rừ mà nó phát ra cũng yếu ớt hơn nhiều so với Hồng Hồng.
Vì vậy, chẳng mấy chốc cả nhà chúng tôi đều thích chơi đùa với Hồng Hồng, khi thì trêu nó, khi thì ôm nó. Tôi thậm chí còn ghi âm tiếng nó rừ rừ lại bằng máy ghi âm để phát cho bạn bè nghe. Mọi người thường hỏi: “Con ‘nghệ sĩ’ nhà bạn dạo này thế nào?”
Thế nên, dù được nuôi cùng một chỗ, khi có khách đến thì hai con cũng đều được giới thiệu ra ngoài, nhưng nghĩ lại mới thấy, con mèo được chúng tôi gọi là “triết gia” – Hắc Hắc – hồi nhỏ thật sự có phần bị lạnh nhạt. Mãi bốn, năm năm sau, khi con trai lớn đã học đại học, tôi mới từ từ cảm nhận được sự ấm áp từ nội tâm của Hắc Hắc.
Hồi đó, chúng tôi thuê một căn hộ gần đường Phục Hưng Nam. Các con học hành căng thẳng, Kǎi Nhi cũng đã lên cấp ba. Buổi tối, hai chị em mỗi người ngồi trước bàn học, làm bài tập không bao giờ hết. Hắc Hắc và Hồng Hồng mỗi con đều nhận một người làm “chủ nhỏ”, ngồi lặng bên cạnh, khi thì bên chân ghế, khi thì dưới ánh đèn bàn, cùng các con vượt qua những đêm dài miên man.
Hồng Hồng làm bạn đúng như là làm bạn với chính mình. Một con mèo ngày càng mập lên nằm bình yên cạnh chân, ngoan ngoãn ngủ say. Đó là một loại yên tĩnh và ấm áp.
Còn Hắc Hắc thì khác. Nó luôn chăm chú dõi theo con gái tôi, nhìn nó viết, nhìn nó trầm tư.
Có một đêm, nửa đêm tôi tỉnh giấc, thấy Cí’ér hình như vẫn chưa ngủ. Tôi mở cửa phòng con ra thì thấy nó đang ôm Hắc Hắc đứng bên cửa sổ. Ánh mắt của nó hướng ra cây ngoài cửa sổ, còn đôi mắt sáng lấp lánh của Hắc Hắc trong lòng nó lại đang chăm chú nhìn con bé, vừa nhìn vừa khe khẽ rừ rừ.
Từ Nhi quay đầu lại mỉm cười với tôi, nói: “Mẹ ơi, con không ngủ được. Hắc Hắc hình như biết vậy, nó đứng ở cửa phòng con kêu meo meo. Con ôm nó lên, nó cứ rừ rừ nhìn con mãi. Con cảm thấy nó giống như đang muốn an ủi con vậy.”
Thật sự đúng là như vậy, chúng tôi đã có một con mèo đặc biệt biết cảm thông vào ban đêm.
Các con dần lớn lên, đứa ở ký túc xá, đứa chuyển ra ngoài sống. Trong nhà chỉ còn lại chồng tôi và tôi. Tôi thường thức đêm viết bài, vào những đêm như vậy, Hồng Hồng thường đã về ổ ngủ, còn Hắc Hắc thì luôn ở bên tôi, lặng lẽ chăm chú dõi theo tôi.
Sau đó, gia đình chuyển đến Đạm Thủy — một thị trấn nhỏ trên núi. Đôi khi ánh trăng đêm rất sáng, khiến người ta không nỡ tắt đèn. Tôi thường ngồi ngoài ban công, ngắm ánh trăng trong trẻo như nước. Tư tưởng lúc ấy cũng theo trăng trôi dạt đi xa. Lúc đó, Hắc Hắc sẽ lặng lẽ xuất hiện bên tôi, ngồi nhẹ nhàng cạnh chân. Tôi ôm nó vào lòng, nó bắt đầu rừ rừ, nhìn tôi như hiểu rõ mọi thứ. Chỉ cần bạn liếc nhìn nó, đôi mắt tròn và sáng ấy chắc chắn đang chăm chú nhìn bạn, tràn đầy thấu hiểu và cảm thông.
Ai nói giao tiếp nhất định phải dựa vào ngôn ngữ? Thật ra, những biểu cảm cơ thể trầm lặng cũng có thể biến hóa thành hàng vạn dạng khác nhau, truyền tải những thông điệp tinh tế nhất. Hắc Hắc — con mèo đã sống với chúng tôi suốt mười một năm — chính là đã trò chuyện với chúng tôi theo cách đó.
Mỗi khi ánh trăng trong như nước, trên ban công đầy gió, người và mèo thường cứ thế lặng lẽ đứng bên nhau, âm thầm truyền đi biết bao thông điệp — về sự ấm áp, về niềm vui… và cả, về nỗi cô đơn.
( Tác giả: Liêu Huệ Quyên – Có biên tập )
Bài đọc thêm
泪的重量
轻的泪,是人的泪;而动物的泪,却是有重量的泪。
那是一种发自生命深处的泪,是一种比金属还要重的泪。也许人的泪中还含有虚伪,还有个人恩怨;而动物的泪里却只有忠诚,也只有动物的泪,才更是震撼人们魂魄的泪。
第一次看到动物的泪,我几乎是被那清泪冰冻呆了。本来,我以为泪水只为人类所专有。但是,直到真正看到动物的泪,我才相信动物也像人一样,它们也有悲伤,它们也有痛苦。只要它们因为没有语言,或者是人类还不能破解它们的语言,所以,当人们看动物的泪水时,才会为之感到惊愕。直到此时,人们才相信,动物原来是有一种为人类所不理解的无声的哀怨。
我第一次看到动物的泪,是我家一只老猫的泪。这只老猫已经在我家许多许多年了,也不知道它生下了多少子女,也不知道它已经是多少的年纪,只知道它已经成了我们家庭的一个成员。我们全家人每天生活的一项重要内容就是和它在一起娱乐。在它还是一只小猫的时候,我们引得它在地上滚来滚去。后来,它渐渐地长大了,我们又把它抱在怀里好长好长时间地抚摸它那软软的绒毛。也许我们和它熟得太多了,它已经无数次不用我们的指爱。无论是谁,只要这一天没有摸它一下,就是到了晚上,它也要找到那个人,然后就在地上贴住他的身边,等着他的亲呢。直到那个 人终于抚摸了它,哪怕只是一下,这时它就会心满意足地慢慢走开,就好像它是为此感到充实,也为此感到幸福。
只是,多少年过去,这只老猫已经太老了,一副老态龙钟的样子,行动已经变得缓慢。尽管到这时我们全家人还是对它极为友善,但,也不知是一种什么感应,这只老猫渐渐地疏和我们疏远了。它每天只是在屋檐上卧着,无论我们如何在下面逗引它,它也不肯下来。有时它也懒懒地向我们看上一眼,但随后就毫无表情地又闭上了眼睛。
母亲说,这只老猫的寿限就要到了。也像人类的无情,我们一家人最担心的,却是怕它死在一个不为人知的角落,我们怕它会给我们带来麻烦就这样每天天天观察,我们只是看到这只老猫确实是一天一天地更加无精打采了,但它还是在屋檐下、窗沿上静静地卧着,似在睡,又似在等着那即将到来的最后日子。也是无意间的发现,那是我到院里去做什么事情的时候,我只是看见这只猫在阳光上卧得太久了。就过去想看看它是睡着,还是和平时一样地在晒太阳。但在我靠近它的时候,我却突然发现,就在这只老猫的眼角处,滚着一滴泪水。看未这滴泪已经从它的眼角驻留得太久了,已经被阳光晒得活像一颗玻珀,一动不动,就藏在阳光下闪出点点光斑。
“猫哭了。”不由己地,我向房里的母亲喊了一声。立即,母亲就走了出来,她似是要给这只老猫一个最最后的安慰。谁料这只老猫一看到母亲向它走了过来,立即挣扎着站了起来,用出最后的一点力气,一步一步地向屋顶爬了上去。这时,母亲还尽力想把它引下来,也许是想给它一些最后的食物,但这只老猫头也不回地,就一步一步地向远处走去,走得那样缓慢,又走得那样的沉重。
直到这时,我才发现,是我们对它太冷酷了。它在我们家活了一生,我们总是怕它就在我们家里终结生命。我们总是盼着它在生命的最后时该
能够自己走开。无论是走到哪里,也比留在我们家强。最先我们还以为它不肯走,怕它还要向我们索要最后的温暖,但是我们估计错了。它只是生等着我们最后的送别,而在它发现我们已经愧疚到它要离开我们的时候,它只是流下了一滴泪,然后就悄无声息地走了,走到不知道什么地方去了。
很久很久,我总是不能忘记那滴眼泪。那是一种最真诚的眼泪,是一种寓意生命,又感知到大限到来的泪水。动物不像人类,人类总是对自己存一种侥幸,他们总是希望对于每一个人都是不可避免的最终结局,会在自己身上出现奇迹。但是我们人类对于贪恋生命,所以我们总是忽略了我们的怜留下痛苦。个别动物对生存它们自己的情感,它们只给人们留下自己的眼泪,然后就含着一滴永远的泪珠向人们告别,而又把最后的尊告由自己送进地狱。
动物的泪是圣洁的,它们不向人类索求回报。
(作者:林希·有改动)
Phiên âm
Lèi de zhòngliàng
Qīng de lèi, shì rén de lèi; ér dòngwù de lèi, què shì yǒu zhòngliàng de lèi.
Nà shì yī zhǒng fā zì shēngmìng shēn chù de lèi, shì yī zhǒng bǐ jīnshǔ hái yào zhòng de lèi. Yěxǔ rén de lèi zhōng hái hányǒu xūwěi, hái yǒu gèrén ēnyuàn; ér dòngwù de lèi lǐ què zhǐ yǒu zhōngchéng, yě zhǐ yǒu dòngwù de lèi, cái gèng shì zhènhàn rénmen húnpò de lèi.
Dì yī cì kàndào dòngwù de lèi, wǒ jīhū shì bèi nà qīnglèi bīngdòng dāi le. Běnlái, wǒ yǐwéi lèishuǐ zhǐ wèi rénlèi suǒ zhuānyǒu. Dànshì, zhídào zhēnzhèng kàndào dòngwù de lèi, wǒ cái xiāngxìn dòngwù yě xiàng rén yīyàng, tāmen yě yǒu bēishāng, tāmen yě yǒu tòngkǔ. Zhǐshì tāmen yīnwèi méiyǒu yǔyán, huòzhě shì rénlèi hái bùnéng pòjiě tāmen de yǔyán, suǒyǐ, dāng rénmen kàn dòngwù de lèishuǐ shí, cái huì wéi zhī gǎndào jīng’è. Zhídào cǐshí, rénmen cái xiāngxìn, dòngwù yuánlái shì yǒu yī zhǒng wèi rénlèi suǒ bù lǐjiě de wúshēng de āiyuàn.
Wǒ dì yī cì kàndào dòngwù de lèi, shì wǒ jiā yī zhī lǎomāo de lèi. Zhè zhī lǎomāo yǐjīng zài wǒ jiā xǔduō xǔduō nián le, yě bù zhīdào tā shēng xià le duōshǎo zǐnǚ, yě bù zhīdào tā yǐjīng shì duōshǎo de niánjì, zhǐ zhīdào tā yǐjīng chéngle wǒmen jiātíng de yī gè chéngyuán. Wǒmen quán jiārén měitiān shēnghuó de yī xiàng zhòngyào nèiróng jiùshì hé tā zài yīqǐ yúlè. Zài tā hái shì yī zhī xiǎomāo de shíhòu, wǒmen yǐn dé tā zài dìshàng gǔnlái gǔn qù. Hòulái, tā jiànjiàn dì zhǎng dà le, wǒmen yòu bǎ tā bào zài huái lǐ hǎo cháng hǎo cháng shíjiān dì fǔmō tā nà ruǎnruǎn de róngmáo. Yěxǔ wǒmen hé tā shú dé tài duō le, tā yǐjīng wúshù cì bùyòng wǒmen de zhàohu. Wúlùn shì shuí, zhǐyào zhè yītiān méiyǒu mō tā yīxià, jiùshì dàole wǎnshàng, tā yě yào zhǎodào nàgè rén, ránhòu jiù zài dìshàng tiē zhe tā de shēnbiān, děngzhe tā de qīnnì. Zhídào nàgè rén zhōngyú fǔmō le tā, nǎpà zhǐshì yīxià, zhè shí tā jiù huì xīnmǎnyìzú de mànmàn zǒu kāi, jiù hǎoxiàng tā shì wèicǐ gǎndào chōngshí, yě wèicǐ gǎndào xìngfú.
Zhǐshì, duōshǎo nián guòqù, zhè zhī lǎomāo yǐjīng tài lǎo le, yī fù lǎotàilóngzhōng de yàngzi, xíngdòng yǐjīng biàn dé huǎnmàn. Jǐnguǎn dào zhè shí wǒmen quán jiārén háishì duì tā jíwéi yǒushàn, dàn, yě bù zhī shì yī zhǒng shénme gǎnyìng, zhè zhī lǎomāo jiànjiàn dì yǔ wǒmen shūyuǎn le. Tā měitiān zhǐshì zài wūyán shàng wò zhe, wúlùn wǒmen rúhé zài xiàmiàn dòuyǐn tā, tā yě bù kěn xiàlái. Yǒushí tā yě lǎnlǎn dì xiàng wǒmen kàn shàng yī yǎn, dàn suíhòu jiù háo wú biǎoqíng de yòu bìshàng le yǎnjīng.
Mǔqīn shuō, zhè zhī lǎomāo de shòuxiàn jiù yào dào le. Yě xiàng rénlèi de wúqíng, wǒmen yī jiārén zuì dānxīn de, què shì pà tā sǐ zài yī gè bù wèi rén zhī de jiǎoluò, wǒmen pà tā huì gěi wǒmen dàilái máfan jiù zhèyàng měitiān tiāntiān guānchá, wǒmen zhǐshì kàndào zhè zhī lǎomāo quèshí shì yītiān yītiān dì gèng jiā wújīngdǎcǎi le, dàn tā hái shì zài wūyán xià, chuāngyán shàng jìngjìng de wò zhe, sì zài shuì, yòu sì zài děngzhe nà jí jiāng dàolái de zuìhòu rìzi. Yě shì wúyìjiān de fāxiàn, nà shì wǒ dào yuànlǐ qù zuò shénme shìqíng de shíhòu, wǒ zhǐshì kànjiàn zhè zhī māo zài yángguāng shàng wò de tài jiǔ le. Jiù guòqù xiǎng kàn kàn tā shì shuìzhe, háishì hé píngshí yīyàng zài shài tàiyáng. Dàn zài wǒ kàojìn tā de shíhòu, wǒ què tūrán fāxiàn, jiù zài zhè zhī lǎomāo de yǎnjiǎo chù, gǔn zhe yī dī lèishuǐ. Kànlái zhè dī lèi yǐjīng cóng tā de yǎnjiǎo zhùliú de tài jiǔ le, yǐjīng bèi yángguāng shài de huó xiàng yī kē bōlí, yī dòng bù dòng, jiù cáng zài yángguāng xià shǎn chū diǎndiǎn guāngbān.
“māo kū le.” Bù yóu jǐ de, wǒ xiàng fáng lǐ de mǔqīn hǎn le yī shēng. Lìjí, mǔqīn jiù zǒu le chūlái, tā sì shì yào gěi zhè zhī lǎomāo yīgè zuì zuìhòu de ānwèi. Shéi liǎo zhè zhī lǎomāo yī kàn dào mǔqīn xiàng tā zǒu guò lái, lìjí zhēngzhá zhe zhàn le qǐlái, yòng chū zuìhòu de yīdiǎn lìqì, yī bù yī bù de xiàng wūdǐng pá le shàngqù. Zhè shí, mǔqīn hái jǐn lì xiǎng bǎ tā yǐn xiàlái, yěxǔ shì xiǎng gěi tā yīxiē zuìhòu de shíwù, dàn zhè zhī lǎomāo tóu yě bù huílái de, jiù yī bù yī bù de xiàng yuǎnchù zǒu qù, zǒu de nà yàng huǎnmàn, yòu zǒu de nà yàng chénzhòng.
Zhídào zhè shí, wǒ cái fāxiàn, shì wǒmen duì tā tài lěngkù le. Tā zài wǒmen jiā huó le yīshēng, wǒmen zǒng shì pà tā jiù zài wǒmen jiā lǐ zhōngjié shēngmìng. Wǒmen zǒng shì pàn zhe tā zài shēngmìng de zuìhòu shíkè, nénggòu zìjǐ zǒu kāi. Wúlùn shì zǒu dào nǎlǐ, yě bǐ liú zài wǒmen jiā qiáng. Zuìxiān wǒmen hái yǐwéi tā bù kěn zǒu, pà tā hái yào xiàng wǒmen suǒyào zuìhòu de wēnnuǎn, dànshì wǒmen gūjì cuò le. Tā zhǐshì zài děngzhe wǒmen zuìhòu de sòngbié, ér zài tā fāxiàn wǒmen yǐjīng kuìjiù dào tā yào líkāi wǒmen de shíhòu, tā zhǐshì liú xià le yī dī lèi, ránhòu jiù qiāowú shēngxī de zǒu le, zǒu dào bù zhīdào shénme dìfāng qù le.
Hěn jiǔ hěn jiǔ, wǒ zǒng shì bùnéng wàngjì nà dī yǎnlèi. Nà shì yī zhǒng zuì zhēnchéng de yǎnlèi, shì yī zhǒng yùyì shēngmìng, yòu gǎnzhī dào dàxiàn dàolái de lèishuǐ. Dòngwù bù xiàng rén lèi, rén lèi zǒng shì duì zìjǐ cún yī zhǒng jiǎoxìng, tāmen zǒng shì xīwàng duì yú měi yī gè rén dōu shì bù kě bìmiǎn de zuìzhōng jiéjú, huì zài zìjǐ shēn shàng chūxiàn qíjī. Dànshì wǒmen rén lèi duì yú tānliàn shēngmìng, suǒyǐ wǒmen zǒng shì hūlüèle wǒmen de liánmǐn liú xià de tòngkǔ. Gèbié dòngwù duì shēngcún tāmen zìjǐ de qínggǎn, tāmen zhǐ gěi rénmen liú xià zìjǐ de lèishuǐ, ránhòu jiù hán zhe yī dī yǒngyuǎn de lèizhū xiàng rénmen gàobié, ér yòu bǎ zuìhòu de zūn gào yóu zìjǐ sòng jìn dìyù.
Dòngwù de lèi shì shèngjié de, tāmen bù xiàng rén lèi suǒyào huíbào.
Nghĩa tiếng Việt
Trọng lượng của giọt lệ
Giọt lệ nhẹ là nước mắt của con người; còn nước mắt của động vật lại là giọt lệ có trọng lượng.
Đó là một loại nước mắt phát ra từ tận sâu trong sinh mệnh, là giọt lệ còn nặng hơn cả kim loại. Có thể trong nước mắt con người vẫn còn có sự giả dối, còn có ân oán cá nhân; nhưng trong nước mắt của động vật thì chỉ có sự trung thành. Chỉ có nước mắt của động vật mới là giọt lệ có thể lay động tận tâm hồn con người.
Lần đầu tiên tôi nhìn thấy nước mắt của động vật, tôi gần như bị giọt lệ trong suốt ấy làm cho chết lặng. Vốn dĩ, tôi từng nghĩ rằng nước mắt là thứ chỉ loài người mới có. Thế nhưng, cho đến khi tận mắt nhìn thấy nước mắt của động vật, tôi mới tin rằng động vật cũng như con người – chúng cũng có nỗi buồn, cũng có đau thương. Chỉ là vì chúng không có ngôn ngữ, hoặc cũng có thể là con người chưa thể hiểu được ngôn ngữ của chúng, cho nên khi con người nhìn thấy nước mắt của động vật mới cảm thấy kinh ngạc. Chỉ đến lúc ấy, người ta mới tin rằng: động vật vốn dĩ cũng có một nỗi ai oán thầm lặng mà con người không thể hiểu nổi.
Lần đầu tiên tôi nhìn thấy nước mắt của động vật, là giọt nước mắt của con mèo già trong nhà tôi. Con mèo ấy đã sống ở nhà tôi suốt bao nhiêu năm, chẳng biết nó đã sinh bao nhiêu lứa mèo con, cũng chẳng biết nó đã bao nhiêu tuổi – chỉ biết rằng, nó đã trở thành một thành viên trong gia đình chúng tôi.Mỗi ngày, một phần quan trọng trong sinh hoạt gia đình chúng tôi là chơi đùa với nó. Khi còn là mèo con, chúng tôi chọc cho nó lăn lộn trên sàn nhà. Về sau, khi nó dần lớn lên, chúng tôi lại ôm nó vào lòng, nhẹ nhàng vuốt ve bộ lông mềm mại của nó thật lâu, thật lâu. Có lẽ chúng tôi và nó đã quá thân quen, nên nó chẳng cần chúng tôi phải gọi. Bất kể là ai, chỉ cần trong ngày chưa vuốt ve nó, thì đến tối, nó nhất định sẽ tìm đến người đó, lặng lẽ nằm sát bên cạnh, chờ được âu yếm. Cho đến khi người đó cuối cùng cũng vuốt ve nó, dù chỉ một cái nhẹ thôi, nó cũng sẽ mãn nguyện rời đi, như thể vì điều đó mà cảm thấy đủ đầy và hạnh phúc.
Chỉ là, bao nhiêu năm trôi qua, con mèo già ấy đã quá già, dáng vẻ già nua, đi đứng cũng trở nên chậm chạp. Dù đến lúc ấy cả nhà vẫn hết lòng yêu thương nó, nhưng không hiểu vì sao – có lẽ là một loại cảm giác bản năng – nó dần trở nên xa cách với chúng tôi. Mỗi ngày, nó chỉ nằm trên mái hiên, dù chúng tôi có cố gắng dụ dỗ thế nào, nó cũng không chịu xuống. Có lúc nó lười nhác liếc nhìn chúng tôi một cái, rồi lại nhắm mắt lại – không chút biểu cảm.
Mẹ tôi nói: “Có lẽ nó sắp hết tuổi thọ rồi.” cũng giống như sự vô tình của con người, điều mà cả nhà tôi lo nhất lại là: sợ nó chết ở một nơi mà không ai biết, sợ nó sẽ gây phiền phức cho chúng tôi.Và rồi ngày này qua ngày khác, chúng tôi chỉ thấy nó càng lúc càng uể oải, nhưng nó vẫn nằm lặng lẽ ở mái hiên, bên cửa sổ, như thể đang ngủ – lại như đang chờ ngày cuối cùng đến. Cũng là một lần tình cờ phát hiện ra – khi tôi ra sân làm việc – tôi thấy nó nằm quá lâu dưới ánh nắng. Tôi lại gần, muốn xem nó đang ngủ, hay như mọi khi là đang phơi nắng. Nhưng khi tôi đến gần, tôi chợt phát hiện: ngay nơi khoé mắt của con mèo già ấy, lăn ra một giọt nước mắt.Nhìn kỹ thì thấy, giọt lệ ấy đã ở nơi khóe mắt rất lâu rồi, được ánh nắng hong khô đến mức giống như một viên pha lê, bất động, ẩn mình dưới ánh sáng, lấp lánh những đốm sáng nhỏ.
“Mèo khóc rồi.” – tôi không kìm được, hét lên với mẹ trong phòng.
Lập tức, mẹ tôi chạy ra, dường như muốn dành cho con mèo một chút an ủi cuối cùng.Không ngờ, con mèo già vừa thấy mẹ tôi bước lại gần, lập tức vùng dậy, cố hết chút sức lực còn lại, từng bước, từng bước leo lên mái nhà.
Lúc ấy, mẹ tôi vẫn cố gắng dụ nó xuống, có thể là muốn cho nó ăn lần cuối, nhưng con mèo ấy không quay đầu lại, cứ chậm rãi, nặng nề bước đi, đi mãi về phía xa…
Đến tận khi ấy, tôi mới hiểu: chính chúng tôi đã quá lạnh lùng với nó.
Nó đã sống cả đời trong gia đình chúng tôi, thế mà chúng tôi chỉ sợ nó sẽ chết trong nhà mình.Chúng tôi luôn hy vọng rằng vào thời khắc cuối đời, nó có thể tự mình rời đi, đi đâu cũng được – miễn là đừng chết trong nhà.Ban đầu chúng tôi tưởng rằng nó không chịu đi, vì vẫn còn muốn được ấm áp lần cuối, nhưng chúng tôi đã đoán sai rồi.Nó chỉ là đang đợi một lời tiễn biệt cuối cùng.Và khi nó nhận ra chúng tôi đã ân hận đến mức mong nó rời đi, nó chỉ lặng lẽ để lại một giọt nước mắt, rồi âm thầm rời khỏi, không để lại dấu vết.
Rất lâu, rất lâu sau đó, tôi vẫn không thể quên giọt nước mắt ấy.
Đó là một giọt nước mắt chân thành nhất – một giọt lệ vừa đại diện cho sự sống, vừa là cảm nhận rõ ràng về cái chết sắp đến.Động vật không giống như con người.Con người lúc nào cũng ôm trong lòng một chút may mắn, hy vọng rằng kết cục không thể tránh của mỗi người sẽ xảy ra một phép màu với chính mình.Vì tham sống sợ chết, chúng ta thường bỏ qua cả lòng trắc ẩn lẫn nỗi đau đang tồn tại.Một vài động vật, với cảm xúc sâu sắc về sự sống của chính mình, chỉ để lại cho con người một giọt lệ, rồi lặng lẽ rời đi – ôm theo giọt lệ ấy tiến về nơi tận cùng của sự sống.
Nước mắt của động vật là thánh khiết. Chúng không mong chờ con người báo đáp – chỉ lặng lẽ rơi một giọt nước mắt rồi âm thầm từ giã.
Tác giả: 林希 (Lâm Hy)
→“泪的重量” không chỉ là một câu chuyện về một con mèo già, mà còn là lời nhắc nhở nhẹ nhàng mà thấm thía về sự quan tâm, về lòng nhân ái, và về sự thấu hiểu dành cho những sinh vật cùng chung sống với con người. Giọt nước mắt của con mèo ấy – không lời, không đòi hỏi – lại nặng trĩu bao cảm xúc, trân quý hơn mọi lời nói. Đọc xong, ta không khỏi tự hỏi: trong cuộc sống hối hả này, liệu ta đã thật sự hiểu và trân trọng những sinh linh bé nhỏ, đang âm thầm yêu thương ta theo cách riêng của chúng?
→ Tải trọn bộ [ PDF, MP3] Giáo trình Hán ngữ Boya
→ Xem tiếp Bài 5: Boya Trung Cấp 2 Tập 2