Ẩm thực là một phần không thể tách rời của văn hóa dân tộc, và với người Bắc Kinh – thủ đô hàng nghìn năm lịch sử, văn hóa ẩm thực không chỉ là món ăn mà còn là biểu hiện sinh động cho tính cách, lối sống, và tâm hồn của người dân nơi đây. Từ những món ăn nổi tiếng như vịt quay, đậu phụ thối đến những món bình dân như nước đậu, gan xào, tất cả đều phản ánh nét đặc trưng của một thành phố đa sắc màu và bao dung.
Con người sống không thể thiếu quê hương – nơi lưu giữ tuổi thơ, ký ức và cả gốc rễ của tâm hồn. Với người Đông Bắc Trung Quốc, tình cảm dành cho quê hương không chỉ là sự nhớ nhung đơn thuần mà là một phần không thể tách rời khỏi bản sắc cá nhân. Dù có đi đâu, làm gì, trái tim của họ vẫn luôn hướng về mái nhà nơi có khói bếp, tiếng gà gáy và giấc mơ yên bình. Tình cảm ấy – thứ tình cảm bền bỉ và chân thực – đã trở thành “đặc sản” riêng của người Đông Bắc.
← Xem lại Bài 2: Boya Trung Cấp 2 Tập 2
→ Tải [ PDF, MP3 ] Giáo trình Boya Trung Cấp 2 Tập 2
Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓
Từ vựng
1. 醋 /cù/ n. – tạc – giấm
你放了太多醋了,太酸了!
(Nǐ fàng le tài duō cù le, tài suān le!)
→ Bạn cho quá nhiều giấm rồi, chua quá!
醋是做菜的重要调料。
(Cù shì zuò cài de zhòngyào tiáoliào.)
→ Giấm là gia vị quan trọng khi nấu ăn.
2. 喜 /xǐ/ v. – hỉ – thích
他从小就喜欢读书。
(Tā cóng xiǎo jiù xǐhuan dúshū.)
→ Anh ấy thích đọc sách từ nhỏ.
我特别喜喝咖啡。
(Wǒ tèbié xǐ hē kāfēi.)
→ Tôi đặc biệt thích uống cà phê.
3. 家喻户晓 /jiā yù hù xiǎo/ thành ngữ – gia dụ hộ hiểu – nhà nhà đều biết
这个故事家喻户晓。
(Zhège gùshi jiā yù hù xiǎo.)
→ Câu chuyện này ai cũng biết.
他是一个家喻户晓的明星。
(Tā shì yí gè jiā yù hù xiǎo de míngxīng.)
→ Anh ấy là một ngôi sao nổi tiếng khắp nơi.
4. 贵族 /guìzú/ n. – quý tộc – tầng lớp quý tộc
古代的贵族生活非常奢华。
(Gǔdài de guìzú shēnghuó fēicháng shēhuá.)
→ Cuộc sống quý tộc thời xưa rất xa hoa.
他出生在贵族家庭。
(Tā chūshēng zài guìzú jiātíng.)
→ Anh ấy sinh ra trong một gia đình quý tộc.
5. 菜肴 /càiyáo/ n. – thái hào – thức ăn
妈妈做的菜肴特别好吃。
(Māma zuò de càiyáo tèbié hǎochī.)
→ Món ăn mẹ nấu đặc biệt ngon.
菜肴丰富,让人食欲大开。
(Càiyáo fēngfù, ràng rén shíyù dà kāi.)
→ Thức ăn phong phú, khiến người ta rất thèm ăn.
6. 美食 /měishí/ n. – mỹ thực – món ngon
中国有很多美食。
(Zhōngguó yǒu hěn duō měishí.)
→ Trung Quốc có rất nhiều món ăn ngon.
我们在夜市尝到了各种美食。
(Wǒmen zài yèshì cháng dào le gèzhǒng měishí.)
→ Chúng tôi đã thưởng thức đủ loại món ngon ở chợ đêm.
7. 糕点 /gāodiǎn/ n. – cao điểm – bánh ngọt, điểm tâm
奶奶会做很多种糕点。
(Nǎinai huì zuò hěn duō zhǒng gāodiǎn.)
→ Bà tôi biết làm nhiều loại bánh ngọt.
下午茶少不了糕点。
(Xiàwǔchá shǎo bù liǎo gāodiǎn.)
→ Trà chiều không thể thiếu bánh ngọt.
8. 百姓 /bǎixìng/ n. – bách tính – dân chúng, người dân
政府应该关心百姓的生活。
(Zhèngfǔ yīnggāi guānxīn bǎixìng de shēnghuó.)
→ Chính phủ nên quan tâm đến đời sống của người dân.
百姓过上了幸福的生活。
(Bǎixìng guò shàng le xìngfú de shēnghuó.)
→ Người dân đã có cuộc sống hạnh phúc.
9. 偏爱 /piān’ài/ v. – thiên ái – chỉ thích, thiên vị
我偏爱四川菜。
(Wǒ piān’ài Sìchuān cài.)
→ Tôi thiên về món ăn Tứ Xuyên hơn.
她偏爱安静的环境。
(Tā piān’ài ānjìng de huánjìng.)
→ Cô ấy thích môi trường yên tĩnh hơn.
10. 美味 /měiwèi/ n. – mỹ vị – mĩ vị
去小吃街品尝各种美味。
(Qù xiǎochījiē pǐncháng gèzhǒng měiwèi.)
→ Đi phố ẩm thực để thưởng thức đủ loại món ngon.
这道菜真是美味可口。
(Zhè dào cài zhēn shì měiwèi kěkǒu.)
→ Món ăn này thật sự thơm ngon hấp dẫn.
11. 酒足饭饱 /jiǔ zú fàn bǎo/ thành ngữ – tử túc phạn bão – cơm no rượu say
主人热情招待,大家酒足饭饱。
(Zhǔrén rèqíng zhāodài, dàjiā jiǔ zú fàn bǎo.)
→ Chủ nhà tiếp đãi nồng hậu, mọi người đều ăn uống no nê.
节日的时候我们常常酒足饭饱。
(Jiérì de shíhòu wǒmen chángcháng jiǔ zú fàn bǎo.)
→ Vào ngày lễ chúng tôi thường ăn uống no say.
12. 佳肴 /jiāyáo/ n. – giai diêu – món ngon
美味佳肴人人都喜欢。
(Měiwèi jiāyáo rénrén dōu xǐhuan.)
→ Ai cũng thích món ngon.
她亲手做了一桌佳肴。
(Tā qīnshǒu zuò le yì zhuō jiāyáo.)
→ Cô ấy tự tay nấu một bàn toàn món ngon.
13. 忌讳 /jìhuì/ n./v. – kỵ huý – điều cấm kỵ, kiêng kỵ
有些话在这个场合不宜说,是个忌讳。
(Yǒuxiē huà zài zhège chǎnghé bùyí shuō, shì ge jìhuì.)
→ Một số điều không nên nói trong hoàn cảnh này, đó là điều cấm kỵ.
妈妈身体不好,忌讳吃辛辣的东西。
(Māma shēntǐ bù hǎo, jìhuì chī xīnlà de dōngxi.)
→ Mẹ sức khỏe không tốt, kiêng ăn đồ cay.
14. 冲淡 /chōngdàn/ v. – xung đạm – làm loãng, giảm bớt
多加点水就能冲淡这味道。
(Duō jiā diǎn shuǐ jiù néng chōngdàn zhè wèidào.)
→ Thêm nhiều nước sẽ làm loãng hương vị này.
电影中的快乐情节冲淡了悲伤的气氛。
(Diànyǐng zhōng de kuàilè qíngjié chōngdàn le bēishāng de qìfēn.)
→ Những cảnh vui trong phim làm dịu đi bầu không khí buồn bã.
15. 罪魁祸首 /zuì kuí huò shǒu/ n. – tội khôi họa thủ – thủ phạm, kẻ chủ mưu
他是这次火灾的罪魁祸首。
(Tā shì zhè cì huǒzāi de zuì kuí huò shǒu.)
→ Hắn là thủ phạm gây ra vụ hỏa hoạn lần này.
科技不是环境污染的罪魁祸首。
(Kējì bú shì huánjìng wūrǎn de zuì kuí huò shǒu.)
→ Công nghệ không phải là thủ phạm chính của ô nhiễm môi trường.
16. 面子 /miànzi/ n. – diện tử – thể diện
看你父母的面子,我就答应了。
(Kàn nǐ fùmǔ de miànzi, wǒ jiù dāyìng le.)
→ Vì nể mặt bố mẹ bạn, tôi mới đồng ý.
他很爱面子,不愿意承认错误。
(Tā hěn ài miànzi, bù yuànyì chéngrèn cuòwù.)
→ Anh ta rất sĩ diện, không chịu thừa nhận sai lầm.
17. 排场 /páichǎng/ n. – bài trường – phô trương, khoa trương
他办婚礼特别讲排场。
(Tā bàn hūnlǐ tèbié jiǎng páichǎng.)
→ Anh ta tổ chức đám cưới rất phô trương.
这个宴会排场很大。
(Zhège yànhuì páichǎng hěn dà.)
→ Bữa tiệc này rất xa hoa, khoa trương.
18. 嗜好 /shìhào/ n. – thị hiếu – sở thích
张老师的嗜好是根艺。
(Zhāng lǎoshī de shìhào shì gēnyì.)
→ Sở thích của thầy Trương là nghệ thuật chế tác từ rễ cây.
老王没有特别的嗜好,就是爱喝茶。
(Lǎo Wáng méiyǒu tèbié de shìhào, jiùshì ài hē chá.)
→ Ông Vương không có sở thích đặc biệt nào, chỉ thích uống trà.
19. 炖 /dùn/ v. – đốn – ninh, hầm
妈妈在炖鸡汤呢。
(Māma zài dùn jītāng ne.)
→ Mẹ đang ninh súp gà đấy.
这道菜要慢慢炖才好吃。
(Zhè dào cài yào mànmàn dùn cái hǎochī.)
→ Món này phải ninh từ từ mới ngon.
20. 低层 /dīcéng/ n. – đê tầng – tầng trệt, tầng lớp dân nghèo
大楼的低层是商店。
(Dàlóu de dīcéng shì shāngdiàn.)
→ Tầng trệt của tòa nhà là cửa hàng.
生活在社会低层的人往往更辛苦。
(Shēnghuó zài shèhuì dīcéng de rén wǎngwǎng gèng xīnkǔ.)
→ Những người sống ở tầng lớp dưới của xã hội thường vất vả hơn.
21. 苦力 /kǔlì/ n. – khổ lực – cu li, cửu vạn
他年轻时做过苦力。
(Tā niánqīng shí zuòguò kǔlì.)
→ Khi còn trẻ anh ấy từng làm cửu vạn.
苦力的工作非常辛苦。
(Kǔlì de gōngzuò fēicháng xīnkǔ.)
→ Công việc của cu li rất cực nhọc.
22. 洋车 /yángchē/ n. – dương xa – phu xe (kéo xe)
他是城里有名的洋车夫。
(Tā shì chénglǐ yǒumíng de yángchēfū.)
→ Anh ta là phu xe nổi tiếng trong thành.
洋车曾经是主要的交通工具。
(Yángchē céngjīng shì zhǔyào de jiāotōng gōngjù.)
→ Xe kéo từng là phương tiện giao thông chính.
23. 脚夫 /jiǎofū/ n. – cước phu – người vác thuê, công nhân bốc vác
脚夫们把货物从船上搬下来。
(Jiǎofū men bǎ huòwù cóng chuán shàng bān xiàlái.)
→ Những người khuân vác chuyển hàng từ tàu xuống.
他以前在码头当脚夫。
(Tā yǐqián zài mǎtóu dāng jiǎofū.)
→ Trước đây anh ấy làm bốc vác ở bến tàu.
24. 尤 /yóu/ adv. – vưu – nhất là
他擅长写诗,尤以古诗为佳。
(Tā shàncháng xiě shī, yóu yǐ gǔshī wéi jiā.)
→ Anh ta giỏi làm thơ, đặc biệt là thơ cổ.
这个问题尤为重要。
(Zhège wèntí yóu wéi zhòngyào.)
→ Vấn đề này đặc biệt quan trọng.
25. 窝头 /wōtóu/ n. – oa đầu – bánh ngô, bánh bao lưỡng hấp
我奶奶喜欢吃窝头。
(Wǒ nǎinai xǐhuan chī wōtóu.)
→ Bà tôi thích ăn bánh ngô hấp.
窝头是以前常见的主食。
(Wōtóu shì yǐqián chángjiàn de zhǔshí.)
→ Bánh ngô từng là món chính phổ biến thời xưa.
26. 碟 /dié/ n. – điệp – đĩa
一碟洋葱炒牛肉。
(Yì dié yángcōng chǎo niúròu.)
→ Một đĩa thịt bò xào hành tây.
请把这碟水果端上来。
(Qǐng bǎ zhè dié shuǐguǒ duān shànglái.)
→ Xin hãy mang đĩa hoa quả này lên.
27. 咸菜 /xiáncài/ n. – hàm thái – dưa góp
咸菜是中国传统的配菜。
(Xiáncài shì Zhōngguó chuántǒng de pèicài.)
→ Dưa góp là món ăn kèm truyền thống của Trung Quốc.
他喜欢吃稀饭配咸菜。
(Tā xǐhuan chī xīfàn pèi xiáncài.)
→ Anh ấy thích ăn cháo loãng với dưa góp.
28. 津津有味 /jīnjīn yǒuwèi/ adj. – tân tân hữu vị – say sưa, hứng thú
他吃得津津有味。
(Tā chī de jīnjīn yǒuwèi.)
→ Anh ấy ăn rất ngon lành, say sưa.
孩子们听故事听得津津有味。
(Háizimen tīng gùshì tīng de jīnjīn yǒuwèi.)
→ Bọn trẻ nghe kể chuyện rất say mê.
29. 外带 /wàidài/ v. – ngoại đới – mang đi, kèm theo
店里所有食物都可以外带。
(Diàn lǐ suǒyǒu shíwù dōu kěyǐ wàidài.)
→ Mọi món ăn trong tiệm đều có thể mang đi.
买套餐外带饮料。
(Mǎi tàocān wàidài yǐnliào.)
→ Mua combo sẽ được tặng kèm đồ uống mang đi.
30. 火烧 /huǒshāo/ n. – hỏa thiêu – bánh nướng, rang
他买了两个火烧当早饭。
(Tā mǎi le liǎng gè huǒshāo dāng zǎofàn.)
→ Anh ấy mua hai cái bánh nướng làm bữa sáng.
北京的火烧很有名。
(Běijīng de huǒshāo hěn yǒumíng.)
→ Bánh nướng Bắc Kinh rất nổi tiếng.
31. 品尝 /pǐncháng/ v. – phẩm thường – nếm thử, thưởng thức
欢迎大家来品尝我们的新菜。
(Huānyíng dàjiā lái pǐncháng wǒmen de xīncài.)
→ Chào mừng mọi người đến nếm thử món mới của chúng tôi.
他仔细地品尝每一道菜。
(Tā zǐxì de pǐncháng měi yí dào cài.)
→ Anh ấy thưởng thức cẩn thận từng món ăn.
32. 污水 /gānshuǐ/ n. – ô thủy – nước thải
工厂排放大量污水污染了河流。
(Gōngchǎng páifàng dàliàng wūshuǐ wūrǎn le héliú.)
→ Nhà máy xả lượng lớn nước thải gây ô nhiễm sông ngòi.
城市的污水必须经过处理才能排放。
(Chéngshì de wūshuǐ bìxū jīngguò chǔlǐ cái néng páifàng.)
→ Nước thải đô thị cần được xử lý mới có thể xả ra ngoài.
33. 乐此不疲 /lè cǐ bù pí/ v. – lạc thử bất bì – thích thú không chán
他每次做义工都乐此不疲。
(Tā měi cì zuò yìgōng dōu lè cǐ bù pí.)
→ Mỗi lần làm tình nguyện viên, anh ấy đều rất hăng hái, không biết mệt.
她对烹饪乐此不疲。
(Tā duì pēngrèn lè cǐ bù pí.)
→ Cô ấy không bao giờ thấy chán việc nấu ăn.
34. 上瘾 /shàng yǐn/ v. – thượng ẩm – nghiện
他对打游戏上瘾了。
(Tā duì dǎ yóuxì shàng yǐn le.)
→ Anh ấy nghiện chơi game rồi.
看小说也会上瘾。
(Kàn xiǎoshuō yě huì shàng yǐn.)
→ Đọc tiểu thuyết cũng có thể gây nghiện.
35. 各色 /gèsè/ adj. – các sắc – đa dạng, đặc biệt
这个展览有各色商品。
(Zhè ge zhǎnlǎn yǒu gèsè shāngpǐn.)
→ Triển lãm này có các loại hàng hóa đa dạng.
她是个各色的人,性格很特别。
(Tā shì gè gèsè de rén, xìnggé hěn tèbié.)
→ Cô ấy là người rất đặc biệt, tính cách rất riêng.
36. 野性 /yěxìng/ n. – dã tính – tính hoang dã, ngỗ ngược
他充满野性。
(Tā chōngmǎn yěxìng.)
→ Anh ấy đầy hoang dại.
这种动物具有强烈的野性。
(Zhè zhǒng dòngwù jùyǒu qiángliè de yěxìng.)
→ Loài động vật này có bản năng hoang dã rất mạnh.
37. 火爆 /huǒbào/ adj. – hỏa bạo – nóng nảy, náo nhiệt, sôi động
火爆的脾气很难相处。
(Huǒbào de píqì hěn nán xiāngchǔ.)
→ Tính khí nóng nảy rất khó hòa hợp.
年货市场非常火爆。
(Niánhuò shìchǎng fēicháng huǒbào.)
→ Chợ Tết rất náo nhiệt.
38. 泼辣 /pōlà/ adj. – phác lạt – mạnh mẽ, quyết đoán
她是个泼辣的女人。
(Tā shì gè pōlà de nǚrén.)
→ Cô ấy là người phụ nữ mạnh mẽ, dứt khoát.
他说话很泼辣,从不拐弯抹角。
(Tā shuōhuà hěn pōlà, cóng bù guǎiwān mòjiǎo.)
→ Anh ấy nói chuyện rất thẳng thắn, không vòng vo.
39. 清淡 /qīngdàn/ adj. – thanh đạm – nhạt, nhẹ
我喜欢清淡的食物。
(Wǒ xǐhuan qīngdàn de shíwù.)
→ Tôi thích những món ăn nhẹ, thanh đạm.
今天的汤味道有点清淡。
(Jīntiān de tāng wèidào yǒudiǎn qīngdàn.)
→ Hôm nay món canh hơi nhạt một chút.
40. 温文尔雅 /wēn wén ěr yǎ/ adj. – ôn văn nhĩ nhã – nhã nhặn, lịch thiệp
他是一个温文尔雅的绅士。
(Tā shì yí gè wēn wén ěr yǎ de shēnshì.)
→ Anh ấy là một quý ông nhã nhặn, lịch sự.
她的谈吐温文尔雅,令人喜欢。
(Tā de tántǔ wēn wén ěr yǎ, lìngrén xǐhuān.)
→ Cách nói chuyện của cô ấy rất nhẹ nhàng, dễ mến.
41. 独具特色 /dú jù tèsè/ adj. – độc cụ đặc sắc – độc đáo
这家餐厅的菜肴独具特色。
(Zhè jiā cāntīng de càiyáo dú jù tèsè.)
→ Các món ăn của nhà hàng này rất độc đáo.
他画的画风格独具特色。
(Tā huà de huà fēnggé dú jù tèsè.)
→ Tranh anh ấy vẽ có phong cách rất riêng.
42. 菜系 /càixì/ n. – thái hệ – hệ thống món ăn, ẩm thực vùng miền
中国有八大菜系。
(Zhōngguó yǒu bā dà càixì.)
→ Trung Quốc có tám trường phái ẩm thực lớn.
我最喜欢川菜这个菜系。
(Wǒ zuì xǐhuan Chuāncài zhè gè càixì.)
→ Tôi thích nhất ẩm thực Tứ Xuyên.
43. 概括 /gàikuò/ v. – khái quát – tóm tắt, tổng kết
请你用一句话概括这篇文章的主要内容。
(Qǐng nǐ yòng yí jù huà gàikuò zhè piān wénzhāng de zhǔyào nèiróng.)
→ Hãy dùng một câu để tóm tắt nội dung chính của bài văn này.
他把会议的内容概括得很清楚。
(Tā bǎ huìyì de nèiróng gàikuò de hěn qīngchu.)
→ Anh ấy đã tóm tắt nội dung cuộc họp rất rõ ràng.
44. 移民 /yímín/ n. – di dân – người di cư, di dân
这个国家接收了很多移民。
(Zhè ge guójiā jiēshōu le hěn duō yímín.)
→ Quốc gia này tiếp nhận rất nhiều người nhập cư.
我的叔叔是一名移民,已经在国外生活了十年。
(Wǒ de shūshu shì yì míng yímín, yǐjīng zài guówài shēnghuó le shí nián.)
→ Chú tôi là một người di cư, đã sống ở nước ngoài 10 năm.
45. 五湖四海 /wǔ hú sì hǎi/ idiom – ngũ hồ tứ hải – năm sông bốn biển, khắp mọi miền
来自五湖四海的朋友们齐聚一堂。
(Láizì wǔ hú sì hǎi de péngyoumen qí jù yì táng.)
→ Những người bạn từ khắp mọi miền đất nước tụ họp về cùng một nơi.
我们班的同学来自五湖四海。
(Wǒmen bān de tóngxué láizì wǔ hú sì hǎi.)
→ Bạn học lớp tôi đến từ khắp nơi.
46. 远古 /yuǎngǔ/ n. – viễn cổ – thời cổ đại xa xưa
这些岩画是远古人类留下的。
(Zhèxiē yánhuà shì yuǎngǔ rénlèi liúxià de.)
→ Những bức tranh đá này là do con người thời cổ đại để lại.
他对远古文明非常感兴趣。
(Tā duì yuǎngǔ wénmíng fēicháng gǎn xìngqù.)
→ Anh ấy rất hứng thú với nền văn minh cổ đại.
47. 繁衍 /fányǎn/ v. – sinh sôi – đông đúc, nhiều thêm
传说他家祖上是从山西繁衍而来的。
(Chuánshuō tā jiā zǔshàng shì cóng Shānxī fányǎn ér lái de.)
→ Nghe nói tổ tiên anh ấy sinh sôi từ vùng Sơn Tây mà ra.
动植物在自然条件下不断繁衍。
(Dòng zhíwù zài zìrán tiáojiàn xià bùduàn fányǎn.)
→ Động thực vật sinh sôi không ngừng trong điều kiện tự nhiên.
48. 生息 /shēngxī/ v. – sinh sôi – sinh tồn và phát triển
这片土地上生息着成千上万的人口。
(Zhè piàn tǔdì shàng shēngxī zhe chéngqiān shàngwàn de rénkǒu.)
→ Mảnh đất này có hàng vạn người sinh sống.
多年来,这里一直是动植物生息的乐园。
(Duō nián lái, zhèlǐ yīzhí shì dòng zhíwù shēngxī de lèyuán.)
→ Nhiều năm qua, nơi đây vẫn là thiên đường sinh sôi của động thực vật.
49. 交汇 /jiāohuì/ v. – giao hội – gặp gỡ, tụ họp
长江和黄河在这里交汇。
(Cháng Jiāng hé Huáng Hé zài zhèlǐ jiāohuì.)
→ Trường Giang và Hoàng Hà hội tụ tại đây.
各种文化在这个城市交汇。
(Gè zhǒng wénhuà zài zhè ge chéngshì jiāohuì.)
→ Nhiều nền văn hóa giao thoa tại thành phố này.
50. 融合 /rónghé/ v. – dung hợp – hoà hợp, hoà quyện
文化融合有助于促进交流与理解。
(Wénhuà rónghé yǒu zhù yú cùjìn jiāoliú yǔ lǐjiě.)
→ Sự hòa hợp văn hóa giúp thúc đẩy giao lưu và hiểu biết.
这部小说融合了多种文学风格。
(Zhè bù xiǎoshuō rónghé le duō zhǒng wénxué fēnggé.)
→ Cuốn tiểu thuyết này dung hợp nhiều phong cách văn học.
51. 依然 /yīrán/ adv. – y nguyên – vẫn, như cũ
他依然坚持自己的理想。
(Tā yīrán jiānchí zìjǐ de lǐxiǎng.)
→ Anh ấy vẫn kiên trì với lý tưởng của mình.
十年过去了,这座城市依然美丽如初。
(Shí nián guòqù le, zhè zuò chéngshì yīrán měilì rú chū.)
→ Mười năm đã trôi qua, thành phố này vẫn đẹp như lúc đầu.
52. 活力 /huólì/ n. – sinh lực – sức sống, năng lượng
早上,公园里充满了活力。
(Zǎoshang, gōngyuán lǐ chōngmǎn le huólì.)
→ Buổi sáng, công viên tràn đầy sức sống.
孩子们总是充满活力和好奇心。
(Háizimen zǒng shì chōngmǎn huólì hé hàoqí xīn.)
→ Trẻ con luôn tràn đầy sức sống và tò mò.
53. 融汇 /rónghuì/ v. – dung hội – hoà hợp, kết hợp
这本书融汇了中西文化的精髓。
(Zhè běn shū rónghuì le Zhōng Xī wénhuà de jīngsuǐ.)
→ Cuốn sách này kết hợp tinh hoa văn hóa phương Đông và phương Tây.
他在作品中融汇了多年的写作经验。
(Tā zài zuòpǐn zhōng rónghuì le duō nián de xiězuò jīngyàn.)
→ Anh ấy hòa hợp kinh nghiệm viết nhiều năm trong tác phẩm.
54. 缺憾 /quēhàn/ n. – khiếm hám – thiếu sót, tiếc nuối
这部电影虽然精彩,但仍有一些缺憾。
(Zhè bù diànyǐng suīrán jīngcǎi, dàn réng yǒu yīxiē quēhàn.)
→ Bộ phim này tuy hấp dẫn, nhưng vẫn có một vài thiếu sót.
他对这次比赛的表现感到有些缺憾。
(Tā duì zhè cì bǐsài de biǎoxiàn gǎndào yǒuxiē quēhàn.)
→ Anh ấy cảm thấy có chút tiếc nuối về màn trình diễn lần này.
55. 容炉 /rónglú/ n. – dung lò – lò nung, lò nấu kim loại
古代人用容炉来冶炼金属。
(Gǔdài rén yòng rónglú lái yěliàn jīnshǔ.)
→ Người xưa dùng lò nung để luyện kim loại.
容炉的温度非常高,必须小心操作。
(Rónglú de wēndù fēicháng gāo, bìxū xiǎoxīn cāozuò.)
→ Nhiệt độ của lò nung rất cao, phải thao tác cẩn thận.
56. 熔化 /rónghuà/ v. – dung hoá – tan chảy, nóng chảy
冰在阳光下很快熔化了。
(Bīng zài yángguāng xià hěn kuài rónghuà le.)
→ Băng tan rất nhanh dưới ánh nắng mặt trời.
金属在高温下会熔化。
(Jīnshǔ zài gāowēn xià huì rónghuà.)
→ Kim loại sẽ tan chảy ở nhiệt độ cao.
57. 细腻 /dìyùn/ adj. – tế nhị – tinh tế, tỉ mỉ
她的画风非常细腻。
(Tā de huàfēng fēicháng dìyùn.)
→ Phong cách vẽ của cô ấy rất tinh tế.
他在作品中表现出细腻的情感。
(Tā zài zuòpǐn zhōng biǎoxiàn chū dìyùn de qínggǎn.)
→ Anh ấy thể hiện cảm xúc tinh tế trong tác phẩm.
58. 乐不思蜀 /lè bù sī Shǔ/ – vui quên đường về – mê mẩn, không muốn quay về
诗人被杭州的湖光山色迷住,乐不思蜀。
(Shīrén bèi Hángzhōu de húguāng shānsè mí zhù, lè bù sī Shǔ.)
→ Nhà thơ bị cảnh đẹp của Hàng Châu mê hoặc, vui đến mức không muốn quay về.
他在国外生活得非常开心,早已乐不思蜀了。
(Tā zài guówài shēnghuó de fēicháng kāixīn, zǎo yǐ lè bù sī Shǔ le.)
→ Anh ấy sống rất vui vẻ ở nước ngoài, đã sớm không còn muốn quay về.
59. 流连忘返 /liúlián wàngfǎn/ – lưu luyến không muốn xa rời
游客们在古镇里流连忘返。
(Yóukèmen zài gǔzhèn lǐ liúlián wàngfǎn.)
→ Du khách ở trong cổ trấn mà quyến luyến không muốn rời đi.
那里的美景让人流连忘返。
(Nàlǐ de měijǐng ràng rén liúlián wàngfǎn.)
→ Cảnh đẹp nơi đó khiến người ta không nỡ rời xa.
60. 口音 /kǒuyīn/ n. – khẩu âm – giọng địa phương
他说话带着浓重的四川口音。
(Tā shuōhuà dàizhe nóngzhòng de Sìchuān kǒuyīn.)
→ Anh ấy nói chuyện với giọng Tứ Xuyên đậm đặc.
我听不懂他的口音。
(Wǒ tīng bù dǒng tā de kǒuyīn.)
→ Tôi không hiểu giọng nói của anh ta.
61. 不知不觉 /bù zhī bù jué/ – chẳng mấy chốc, lúc nào không hay
我们读着读着,三个人不知不觉都哭了。
(Wǒmen dúzhe dúzhe, sān gè rén bù zhī bù jué dōu kū le.)
→ Chúng tôi đang đọc thì cả ba người đều khóc lúc nào không hay.
时间过得太快,不知不觉已经晚上了。
(Shíjiān guò de tài kuài, bù zhī bù jué yǐjīng wǎnshàng le.)
→ Thời gian trôi quá nhanh, chẳng mấy chốc đã đến tối.
62. 构筑 /gòuzhù/ v. – cấu trúc – xây dựng
构筑新的长城。
(Gòuzhù xīn de Chángchéng.)
→ Xây dựng một Vạn Lý Trường Thành mới.
我们要共同构筑和谐社会。
(Wǒmen yào gòngtóng gòuzhù héxié shèhuì.)
→ Chúng ta phải cùng nhau xây dựng một xã hội hài hòa.
63. 浓重 /nóngzhòng/ tính từ – nồng trọng – nồng đậm
香水的气味过于浓重。
Xiāngshuǐ de qìwèi guòyú nóngzhòng.
→ Mùi nước hoa quá nồng.
他的口音很浓重。
Tā de kǒuyīn hěn nóngzhòng.
→ Giọng địa phương của anh ấy rất nặng.
64. 生猛 /shēngměng/ tính từ – sinh mãnh – tươi sống
海鲜必须保证生猛新鲜。
Hǎixiān bìxū bǎozhèng shēngměng xīnxiān.
→ Hải sản phải đảm bảo tươi sống.
那家饭馆的菜又辣又生猛。
Nà jiā fànguǎn de cài yòu là yòu shēngměng.
→ Món ăn ở quán đó vừa cay vừa tươi sống.
65. 风行一时 /fēngxíng yīshí/ động từ – phong hành nhất thời – thịnh hành một thời
这种款式曾经风行一时。
Zhè zhǒng kuǎnshì céngjīng fēngxíng yīshí.
→ Kiểu dáng này từng rất thịnh hành.
他的话题在网络上风行一时。
Tā de huàtí zài wǎngluò shàng fēngxíng yīshí.
→ Chủ đề của anh ấy từng rất phổ biến trên mạng.
66. 饮食 /yǐnshí/ danh từ – ẩm thực – đồ ăn thức uống
饮食习惯因地区而异。
Yǐnshí xíguàn yīn dìqū ér yì.
→ Thói quen ăn uống khác nhau theo vùng miền.
注意饮食卫生非常重要。
Zhùyì yǐnshí wèishēng fēicháng zhòngyào.
→ Chú ý vệ sinh ăn uống rất quan trọng.
67. 风味 /fēngwèi/ danh từ – phong vị – hương vị, mùi vị
我喜欢地道的地方风味。
Wǒ xǐhuan dìdào de dìfāng fēngwèi.
→ Tôi thích hương vị đặc trưng địa phương.
这家餐馆有独特的风味。
Zhè jiā cānguǎn yǒu dútè de fēngwèi.
→ Nhà hàng này có hương vị rất riêng.
68. 兼容 /jiānróng/ động từ – kiêm dung – dung nạp, tương thích
这个系统兼容多种软件。
Zhège xìtǒng jiānróng duō zhǒng ruǎnjiàn.
→ Hệ thống này tương thích nhiều phần mềm.
他性格中兼容并包。
Tā xìnggé zhōng jiānróng bìng bāo.
→ Tính cách anh ấy rất bao dung và cởi mở.
69. 展示 /zhǎnshì/ động từ – triển thị – thể hiện, trình bày
她在比赛中展示了出色的才华。
Tā zài bǐsài zhōng zhǎnshì le chūsè de cáihuá.
→ Cô ấy thể hiện tài năng xuất sắc trong cuộc thi.
这个展览展示了中国传统文化。
Zhège zhǎnlǎn zhǎnshì le Zhōngguó chuántǒng wénhuà.
→ Triển lãm này trình bày văn hóa truyền thống Trung Quốc.
70. 人文 /rénwén/ danh từ – nhân văn – nhân văn, khoa học nhân văn
我对人文科学很感兴趣。
Wǒ duì rénwén kēxué hěn gǎn xìngqù.
→ Tôi rất quan tâm đến khoa học nhân văn.
这座城市充满了人文气息。
Zhè zuò chéngshì chōngmǎn le rénwén qìxī.
→ Thành phố này đầy hơi thở nhân văn.
71. 包容 /bāoróng/ động từ – bao dung – tha thứ, bao dung
他是一个非常包容别人的人。
Tā shì yí gè fēicháng bāoróng biérén de rén.
→ Anh ấy là người rất bao dung với người khác.
包容是一种美德。
Bāoróng shì yì zhǒng měidé.
→ Bao dung là một đức tính tốt.
72. 尝试 /chángshì/ động từ – thưởng thức – thử, thử làm
我想尝试一下新的方法。
Wǒ xiǎng chángshì yí xià xīn de fāngfǎ.
→ Tôi muốn thử một phương pháp mới.
他鼓励学生多尝试。
Tā gǔlì xuéshēng duō chángshì.
→ Thầy khuyến khích học sinh thử nhiều cách khác nhau.
Ngữ pháp
1. Cách sử dụng 好 (hào) thích
Là động từ, có ý nghĩa yêu mến, thích, thường dùng trong khẩu ngữ. Từ đối nghĩa nó là từ “ghét”. Ví dụ:
(1)这个小伙子爱好文娱,常用“琴棋书画”这个词。
Zhège xiǎohuǒzi àihào wényú, cháng yòng “qín qí shū huà” zhège cí.
Chàng trai này yêu thích văn nghệ, thường dùng cụm từ “cầm kỳ thư họa”.
(2)老牛车抬怕听老婆唠叨,遇到什么不合理的事情都要说几句。
Lǎo niúchē tài pà tīng lǎopó láodao, yùdào shénme bù hélǐ de shìqíng dōu yào shuō jǐ jù.
Xe bò cũ sợ nghe vợ cằn nhằn, gặp chuyện gì không hợp lý đều phải nói mấy câu.
(3)他就是好打游戏,你别把他的活放在心上。
Tā jiùshì hào dǎ yóuxì, nǐ bié bǎ tā de huó fàng zài xīn shàng.
Cậu ta chỉ là quá thích chơi game, bạn đừng để ý chuyện công việc của cậu ấy.
2. Cách sử dụng ……当数…… ……phải kể đến…
Trước tiên đưa ra một phạm vi, rồi từ phạm vi đó có so sánh rút ra kết luận. Ví dụ:
(1)古典小说中最脍炙人口的当数《水浒传》《三国演义》《西游记》和《红楼梦》。
Gǔdiǎn xiǎoshuō zhōng zuì kuàizhìrénkǒu de dāngshǔ “Shuǐhǔ Zhuàn” “Sānguó Yǎnyì” “Xīyóu Jì” hé “Hónglóu Mèng”.
Trong các tiểu thuyết cổ điển thì được yêu thích nhất phải kể đến “Thủy Hử”, “Tam Quốc Diễn Nghĩa”, “Tây Du Ký” và “Hồng Lâu Mộng”.
(2)对某些说法,到中国以后最常听到的当数“功夫”和“麻将”。
Duì mǒuxiē shuōfǎ, dào Zhōngguó yǐhòu zuì cháng tīngdào de dāngshǔ “gōngfu” hé “májiàng”.
Nói đến một số từ, sau khi đến Trung Quốc thường nghe thấy nhất phải kể đến “kungfu” và “mạt chược”.
(3)城市人向往的生活当数最亲近自然的乡村生活。
Chéngshì rén xiàngwǎng de shēnghuó dāngshǔ zuì qīnjìn zìrán de xiāngcūn shēnghuó.
Cuộc sống mà người thành phố ao ước nhất phải kể đến cuộc sống nông thôn gần gũi với thiên nhiên.
3. Cách sử dụng “待到……之时”đợi đến lúc, đợi đến khi…
Ý nghĩa là “đợi đến… thời điểm nào đó”. Ví dụ:
(1)“待到……之时”的含义是“等到……的时候”。例如:
“Dài dào……zhī shí” de hányì shì “děngdào……de shíhou”. Lìrú:
Nghĩa của “đợi đến… lúc đó” là “chờ đến… khi đó”. Ví dụ:
(2)待到孩子有一天长大,想起父母的辛苦,或许他会停止不听话了。
Dài dào háizi yǒu yītiān zhǎngdà, xiǎngqǐ fùmǔ de xīnkǔ, huòxǔ tā huì tíngzhǐ bù tīnghuà le.
Đợi đến một ngày con cái trưởng thành, nhớ lại sự vất vả của cha mẹ, có lẽ chúng sẽ thôi không nghe lời.
(3)待到有一天再也受不了了,想逃离这里,很多平时不注意的地方才会想起来。
Dài dào yǒu yītiān zài yě shòubùliǎo le, xiǎng táolí zhèlǐ, hěnduō píngshí bù zhùyì de dìfāng cái huì xiǎng qǐlái.
Đến một ngày thật sự không thể chịu nổi nữa, muốn rời khỏi nơi này, những điều thường ngày không để ý mới bắt đầu hiện lên trong đầu.
4. ……,A 才怪呢 ……, A mới lạ
Trong một điều kiện nào đó, xuất hiện A là một sự kỳ lạ, điều đó có nghĩa là tình huống xuất hiện ngược lại với A là chuyện hết sức bình thường. Ví dụ:
(1)你工作那么用心,不失败才怪呢!(出现失败的情况是正常的)
Nǐ gōngzuò nàme yòngxīn, bù shībài cái guài ne!
(Bạn làm việc chăm chỉ như vậy, không thất bại mới là lạ đấy!)
→ Xuất hiện thất bại là điều bình thường.
(2)大后天就过年了,你现在才想起来订机票,能订到才怪呢!(订不到是正常的)
Dà hòutiān jiù guònián le, nǐ xiànzài cái xiǎng qǐlái dìng jīpiào, néng dìngdào cái guài ne!
(Mốt là Tết rồi, bây giờ bạn mới nhớ ra đặt vé máy bay, đặt được mới là lạ đấy!)
→ Không đặt được là chuyện bình thường.
(3)弟弟整天坐在电脑前玩儿游戏、上网,眼睛不近视才怪呢!(眼睛近视了是正常的)
Dìdi zhěng tiān zuò zài diànnǎo qián wánr yóuxì, shàngwǎng, yǎnjīng bù jìnshì cái guài ne! (Yǎnjīng jìnshì le shì zhèngcháng de)
Cậu em suốt ngày ngồi trước máy tính chơi game, lên mạng, mắt không bị cận mới là lạ đấy! (Bị cận là chuyện bình thường)
5 Cách sử dụng: 依然 vẫn
Là phó từ biểu thị sự duy trì từ đầu đến cuối không hề thay đổi hoặc tuy có sự thay đổi nhưng lại khôi phục trở về trạng thái ban đầu, thường dùng trong văn viết. Ví dụ:
(1)虽然失败了,但是他依然保持着乐观的态度。
Suīrán shībài le, dànshì tā yīrán bǎochízhe lèguān de tàidù.
Tuy rằng thất bại, nhưng anh ấy vẫn giữ thái độ lạc quan.
(2)即使天开了几朵美丽花,可是他心底的伤感依然浓浓。
Jíshǐ tiān kāi le jǐ duǒ měilì huā, kěshì tā xīndǐ de shānggǎn yīrán nóngnóng.
Dù bầu trời nở vài đóa hoa đẹp, nhưng nỗi buồn trong lòng anh ấy vẫn rất sâu đậm.
(3)毕业十多年了,他依然跟过去的同学们保持着密切的联系。
Bìyè shí duō nián le, tā yīrán gēn guòqù de tóngxuémen bǎochízhe mìqiè de liánxì.
Đã tốt nghiệp hơn mười năm, anh ấy vẫn giữ liên lạc thân thiết với các bạn học cũ.
Bài khóa
山西人爱吃醋,无锡人好食甜,湖南、四川人喜辣椒,似乎已是家喻户晓的事情。北京人呢?满汉全席是皇家贵族的菜系。老北京的宴会当数全聚德的烤鸭,东来顺的涮羊肉、六必居的酱菜、正明斋的糕点、鹤年堂、瑞蚨祥的是美藉的花茶。胡同里的平民百姓偏爱的几样食品是豆汁、炒肝儿和王致和的臭豆腐。
外地人来访亲问友,北京人往往会请他们去吃烤鸭,但是外来客(其实也包括许多北京人)吃不出北京烤鸭的美味来。原因很简单,大部分人吃烤鸭的时候爱许多菜。喝酒吃菜,待到酒足饭饱之后,鸭鸭上来了。这样吃烤鸭,没有肥腻感怎不怪呢!如果说外来客没吃出味来是由于没想起这佳肴的忌惮的话,那么冲淡这北京美味的罪魁祸首当数在北京人的好面子、讲排场。
老北京有吃臭豆腐的嗜好,并不意喻着北京人喜食臭。臭豆腐闻着臭,吃起来却是香的。
外地人吃北京炒肝儿,会大吵上当。因为炒肝儿里没有多少肝,更多的是肥肠;而且也不是干炒,是打卤面一般的白烩炖肥肠。
更有意思的是豆汁。南城的老北京,特别是底层卖苦力的,如拉洋车的、扛大个儿的(脚夫),尤喜喝豆汁。倘穷头,一碗豆汁,再加一碟咸菜,就可以吃得津津有味。后来讲究了,一碗豆汁外带芝麻火烧、焦圈、咸菜。外地人想品尝一下老北京的少吃,于是就喝豆汁,大多数人都是喝一口就吐出来。这就是老北京喜爱的豆汁?一股酸臭味,像是一碗泔水。但老北京乐此不疲,因为它像可口可乐一样,越喝越上瘾。
北京人就是各色,连他们的食品都是难以让人品尝、习惯。
大碗喝酒、大块吃肉的西北人透露几分自然人的野性,喜欢麻辣烫的四川人性格也大暴泼辣,菜肴味道显然清淡的杭州人常显温文尔雅。但北京人却没有独具北京特色的菜系,你也不能从烤鸭、臭豆腐、豆汁和炒肝儿中概括一个北京性格。
北京是一个移民城市。北京人来自五湖四海,四面八方。从远古到夏商周,从秦汉到明清,北京一直是多民族繁衍生息、交汇融合的中心。到了现当代,北京依然是一个充满活力的移民城市。它融合了南北文化,虽然有了南方人和北方人外貌和穿着,也融合了南方人和北方人的优秀和缺憾。它是一个大熔炉——无论你来自哪里,它都会把你熔化在它的深厚的熔盏里,使你忘记根自何方,使你乐不思蜀,使你流连忘返。即使你还听时地带出山东、四川、陕西、河南、江苏、东北或湖广的口音,你也已经在不觉中化做了北京人。
老北京、移民和新移民共同构筑了北京文化,这北京文化又铸造了北京人的“北京性格”。实际上,北京人既崇尚辣的和咸的刺激,又兼爱清口的素菜;粤风的生猛海鲜曾让暴雨惊、东北的酱蔬炒小鸡、猪肉粉条和松仁玉米也屡风行一时。饮食风味的多样化表现了北京人的兼容性;接受酸甜苦辣,也展示了北京人性格的多面性和人文心理的包容性与尝试性。
Phiên âm
Shānxī rén ài chī cù, Wúxī rén hào shí tián, Húnán, Sìchuān rén xǐ làjiāo, sìhū yǐ shì jiā yù hù xiǎo de shìqíng. Běijīng rén ne? Mǎnhàn quánxí shì huángjiā guìzú de càixì. Lǎo Běijīng de yànhuì dāng shǔ Quánjùdé de kǎoyā, Dōngláishùn de shuànyángròu, Liùbìjū de jiàngcài, Zhèngmíngzhāi de gāodiǎn, Hèniántáng, Ruìfúxiáng de shì měijì de huāchá. Hútòng lǐ de píngmín bǎixìng piān’ài de jǐ yàng shípǐn shì dòuzhī, chǎogān er hé Wángzhìhé de chòudòufu.
Wàidì rén láifǎng qīnyǒu, Běijīng rén wǎngwǎng huì qǐng tāmen qù chī kǎoyā, dànshì wàiláikè (qíshí yě bāokuò xǔduō Běijīng rén) chī bù chū Běijīng kǎoyā de měiwèi lái. Yuányīn hěn jiǎndān, dà bùfèn rén chī kǎoyā de shíhòu ài xǔduō cài. Hējiǔ chī cài, dàidào jiǔzúfànbǎo zhīhòu, yā yā shàngláile. Zhèyàng chī kǎoyā, méiyǒu féinì gǎn zěn bù guài ne! Rúguǒ shuō wàiláikè méi chī chū wèi lái shì yóuyú méi xiǎngqǐ zhè jiāyáo de jìdàn dehuà, nàme chōngdàn zhè Běijīng měiwèi de zuìkuí huòshǒu dāng shǔ zài Běijīng rén de hào miànzi, jiǎng páichǎng.
Lǎo Běijīng yǒu chī chòudòufu de shìhào, bìng bù yìyù zhe Běijīng rén xǐ shí chòu. Chòudòufu wén zhe chòu, chī qǐlái què shì xiāng de.
Wàidì rén chī Běijīng chǎogān er, huì dà chǎo shàng dàng. Yīnwèi chǎogān er lǐ méiyǒu duōshǎo gān, gèng duō de shì féicháng; érqiě yě bù shì gàn chǎo, shì dǎ lǔ miàn yībān de bái huì dùn féicháng.
Gèng yǒu yìsi de shì dòuzhī. Nánchéng de lǎo Běijīng, tèbié shì dǐcéng mài kǔlì de, rú lā yángchē de, káng dà gè er de (jiǎofū), yóu xǐ hē dòuzhī. Tǎng qióng tóu, yī wǎn dòuzhī, zài jiā yī dié xiáncài, jiù kěyǐ chī dé jīnjīn yǒu wèi. Hòulái jiǎngjiù le, yī wǎn dòuzhī wài dài zhīmá huǒshāo, jiāoquān, xiáncài. Wàidì rén xiǎng pǐncháng yīxià lǎo Běijīng de shǎo chī, yúshì jiù hē dòuzhī, dà duōshù rén dōu shì hē yīkǒu jiù tǔ chūlái. Zhè jiùshì lǎo Běijīng xǐ’ài de dòuzhī? Yī gǔ suānchòu wèi, xiàng shì yī wǎn hánshuǐ. Dàn lǎo Běijīng lè cǐ bù pí, yīnwèi tā xiàng kěkǒukělè yīyàng, yuè hē yuè shàngyǐn.
Běijīng rén jiùshì gèsè, lián tāmen de shípǐn dōu shì nányǐ ràng rén pǐncháng, xíguàn.
Dà wǎn hējiǔ, dà kuài chī ròu de Xīběi rén tòulù jǐ fēn zìrán rén de yěxìng, xǐhuān málàtàng de Sìchuān rén xìnggé yě dà bào pōlà, càiyáo wèidào xiǎnrán qīngdàn de Hángzhōu rén cháng xiǎn wēnwén’ěryǎ. Dàn Běijīng rén què méiyǒu dújù Běijīng tèsè de càixì, nǐ yě bùnéng cóng kǎoyā, chòudòufu, dòuzhī hé chǎogān er zhōng gàikuò yīgè Běijīng xìnggé.
Běijīng shì yīgè yímín chéngshì. Běijīng rén láizì wǔhú sìhǎi, sìmiàn bāfāng. Cóng yuǎngǔ dào Xià Shāng Zhōu, cóng Qínhàn dào Míng Qīng, Běijīng yīzhí shì duō mínzú fánrǎn shēngxī, jiāohuì rónghé de zhōngxīn. Dàole xiàndāi, Běijīng yīrán shì yīgè chōngmǎn huólì de yímín chéngshì. Tā rónghéle nánběi wénhuà, suīrán yǒule nánfāng rén hé běifāng rén wàimào hé chuānzhuó, yě rónghéle nánfāng rén hé běifāng rén de yōuxiù hé quēhàn. Tā shì yīgè dà rónglú —— wúlùn nǐ láizì nǎlǐ, tā dōuhuì bǎ nǐ rónghuà zài tā de shēnhòu de róngzhàn lǐ, shǐ nǐ wàngjì gēn zì héfāng, shǐ nǐ lè bù sī shǔ, shǐ nǐ liúlián wàngfǎn. Jíshǐ nǐ hái shí bù shí dì dài chū Shāndōng, Sìchuān, Shǎnxī, Hénán, Jiāngsū, Dōngběi huò Húguǎng de kǒuyīn, nǐ yě yǐjīng zài bù jué zhōng huà zuòle Běijīng rén.
Lǎo Běijīng, yímín hé xīn yímín gòngtóng gòuzhù le Běijīng wénhuà, zhè Běijīng wénhuà yòu zhùzàole Běijīng rén de “Běijīng xìnggé”. Shíjì shang, Běijīng rén jì chóngshàng là de hé xián de cìjī, yòu jiān ài qīng kǒu de sùcài; Yuè fēng de shēngměng hǎixiān céng ràng bào yǔ jīng, Dōngběi de jiàng shū chǎo xiǎojī, zhūròu fěitiáo hé sōngrén yùmǐ yě lǚ fēngxíng yīshí. Yǐnshí fēngwèi de duōyàng huà biǎoxiàn le Běijīng rén de jiānróng xìng; jiēshòu suāntián kǔ là, yě zhǎnshì le Běijīng rén xìnggé de duōmiàn xìng hé rénwén xīnlǐ de bāoróng xìng yǔ chángshì xìng.
Nghĩa tiếng Việt
Người Sơn Tây thích ăn giấm, người Vô Tích thích ăn ngọt, người Hồ Nam và Tứ Xuyên thích ăn cay – dường như đã là điều ai cũng biết. Thế còn người Bắc Kinh? Mãn Hán toàn tịch là món ăn của giới quý tộc hoàng gia. Trong yến tiệc của người Bắc Kinh xưa, phải kể đến vịt quay Toàn Tụ Đức, thịt dê nhúng Đông Lai Thuận, dưa muối Lục Tất Cư, bánh ngọt Chính Minh Trai, trà hoa nổi tiếng của Hạc Niên Đường và Thuỵ Phù Tường. Còn trong ngõ nhỏ, người dân bình thường lại ưa thích vài món như nước đậu, gan xào và đậu phụ thối của Vương Chí Hoà.
Khi bạn bè từ nơi khác đến thăm, người Bắc Kinh thường mời đi ăn vịt quay. Nhưng khách từ nơi khác (thực ra nhiều người Bắc Kinh cũng vậy) lại không cảm nhận được vị ngon của món vịt quay Bắc Kinh. Nguyên nhân đơn giản: phần lớn mọi người thường ăn kèm nhiều món khác. Uống rượu, ăn món phụ, đến khi no nê rồi vịt quay mới được mang ra. Ăn như thế thì làm sao cảm nhận được độ béo thơm của món vịt, không thấy kỳ lạ mới là lạ! Nếu nói rằng khách không cảm thấy ngon là do chưa hiểu về món ăn đặc sắc này, thì người khiến món ăn bị “loãng” đi chính là tính thích sĩ diện và cầu kỳ của người Bắc Kinh.
Người Bắc Kinh xưa có sở thích ăn đậu phụ thối, điều này không có nghĩa là họ thích mùi thối. Đậu phụ thối tuy ngửi thấy hôi nhưng ăn vào lại rất thơm.
Người nơi khác ăn món gan xào của Bắc Kinh thường tức tối vì bị “lừa”. Vì món gan xào ấy chẳng có bao nhiêu gan, phần nhiều là ruột heo béo; hơn nữa lại không phải là món xào khô, mà giống như món lòng heo nấu đặc như sốt chan mì.
Thú vị hơn cả là món nước đậu. Người Bắc Kinh ở khu phía nam thành phố, đặc biệt là tầng lớp lao động như kéo xe, khuân vác… rất thích uống nước đậu. Nếu nghèo túng, chỉ cần một bát nước đậu, thêm đĩa rau muối là đã có thể ăn ngon lành. Sau này, ăn uống cầu kỳ hơn, một bát nước đậu thường kèm bánh vừng nướng, bánh quẩy cháy, rau muối. Người nơi khác muốn nếm thử món ăn chơi của người Bắc Kinh, bèn uống nước đậu – phần lớn đều nhấp một ngụm là nhổ ra ngay. Đây là món nước đậu được người Bắc Kinh yêu thích sao? Một mùi chua thối, như thể một bát nước rửa bát. Nhưng người Bắc Kinh lại say mê không chán, vì với họ, nó giống như Coca-Cola – càng uống càng nghiện.
Người Bắc Kinh chính là như thế, ngay cả món ăn cũng khiến người khác khó mà thích nghi, thưởng thức.
Người Tây Bắc uống rượu bằng bát lớn, ăn thịt bằng miếng to – toát lên vẻ hoang dã của người vùng cao. Người Tứ Xuyên thích lẩu cay, tính cách cũng mạnh mẽ bộc trực. Người Hàng Châu với các món ăn nhạt vị lại thường có vẻ nhã nhặn, nhẹ nhàng. Nhưng người Bắc Kinh thì không có món ăn nào đặc trưng riêng, bạn không thể chỉ dựa vào vịt quay, đậu phụ thối, nước đậu hay gan xào mà định nghĩa tính cách Bắc Kinh.
Bắc Kinh là một thành phố của dân nhập cư. Người Bắc Kinh đến từ mọi miền – từ ngũ hồ tứ hải, bốn phương tám hướng. Từ thời thượng cổ đến Hạ, Thương, Chu, từ nhà Tần Hán đến Minh Thanh, Bắc Kinh luôn là nơi sinh sống và giao thoa của nhiều dân tộc. Đến hiện đại, Bắc Kinh vẫn là một thành phố nhập cư đầy sức sống. Nó dung hòa văn hóa miền Nam và miền Bắc, vừa có ngoại hình và cách ăn mặc của cả hai miền, vừa kế thừa những ưu điểm và khuyết điểm của mỗi bên. Bắc Kinh là một “lò luyện kim” lớn – dù bạn đến từ đâu, nó đều sẽ “nấu chảy” bạn trong chiếc nồi sâu thẳm ấy, khiến bạn quên mất gốc gác, yêu nơi này không dứt, lưu luyến chẳng muốn rời. Dù bạn vẫn mang giọng Sơn Đông, Tứ Xuyên, Thiểm Tây, Hà Nam, Giang Tô, Đông Bắc hay Hồ Quảng, bạn cũng đã dần dần hoà nhập thành người Bắc Kinh rồi.
Người Bắc Kinh xưa, dân nhập cư cũ và mới đã cùng tạo nên văn hóa Bắc Kinh, và nền văn hóa ấy lại hình thành nên tính cách “người Bắc Kinh”. Trên thực tế, người Bắc Kinh vừa thích cảm giác cay và mặn đậm đà, lại cũng yêu thích những món thanh đạm; hải sản tươi sống theo phong cách Quảng Đông từng khiến người ta kinh ngạc, món gà xào rau dưa kiểu Đông Bắc, miến thịt heo và bắp xào hạt thông… cũng từng rất thịnh hành. Sự đa dạng trong khẩu vị phản ánh khả năng bao dung của người Bắc Kinh; việc chấp nhận đủ vị chua, cay, mặn, ngọt, đắng… cũng thể hiện sự đa chiều trong tính cách cũng như tâm lý nhân văn của người dân nơi đây.
Bài đọc thêm
你的中国朋友中有没有来自中国东北的?你能说说东北人的特点吗?你知道东北话和普通话有什么区别吗?你能说出几样东北菜吗?有一首歌叫《东北人都是活雷锋》,请找来听一下。下面这篇课文是关于东北人的。
东北人的家乡情结
东北人不愿远离故土是由来已久的。现在很多东北人的上一辈,或再往上数一两辈都是中原一带的移民。那时,多事的中原三天两头地闹灾荒,灾荒闹到一定程度,人们就无法生存了,于是大批的中原人一肩挑起全家家当、扶老携幼,向北,越过山海关,走向东北大地,在黑土地上开荒种地,繁衍生息。如今儿孙们早就已经成为纯正的东北人了。他们一生下来便接受了东北的寒冷与困苦,接受了东北的风雨和黑土地。他们讲话有一口纯正的东北话,呵出的气都带着黄豆的暖味。
就是这一批一茬的东北人,终于在黑土地上的某个苞兒儿里找到了他们生存的空间,于是他们再也不愿意舍家离去了。他们的信条是,外面天堂一样的好,也不如家里的热炕头。奔举们逃荒的经历和那种不愿意背井离乡的情结深深地浸进他们的骨子里,成为他们今日不愿意离开家门半步的理由。
东北人在黑土地上心满意足地开荒种地,过着老婆孩子热炕头的小日子。当年那些参加革命的,随队伍南下,走出山海关,便一步三回头,眼神里写满了对故土的留恋和不忍。一候城争给荣,他们便想方设法回到东北,甚至舍弃高官厚禄,回到东北过平常百姓的日子。 这在外人眼里不可理解。在东北人的内心世界,他们有千万条理由回到家乡,因为只有家乡让他们心里踏实,在家乡,就是做的梦也是宁静祥和的。
最近这30年时间里,其他省份的人们,或南下或北上打工,寻找营生。在这些流动的人群里,却很难找到东北人的身影。并不是东北人的日子过得比其他省份的好,而是因为他们不愿意离开家乡。有些人也动过离家外出的想法,甚至有一人行动了,一旦到了外面,他们便开始思念了。这思念很具体,两间草房,一盏煤油灯,两个鸡窝,或者房后的两棵槐树。外面的世界让他们感到不真实、不亲切,在外面的夜晚里,他们时常睡不着觉,就是睡着了,也时常会在思乡的悲切哭声中惊醒。他们了最后的决心,买张单程票回家了。一回到家,他们的心安了,神静了。
东北人也想把日子过得更好一点,也想南下打工,吃点苦受点累不算什么,然而一离开家门,他们才发现,思念的心情压倒了一切雄心壮志。争在异乡的东北人因此常常郁闷失,动不动找人打架,或觉得得大骂一顿别人才痛快。实在没有办法的时候。所以他们才找表述泄心情的主闲。常把他们心里的焦灼。吐出在外人的东北人,听不得别人讲东北的坏话。你要是说东北不好,他会脸红脖子粗地和你争执,甚至动拳和你干架。他们希望别人看得起他们,而他们又难以表现。一旦东北人把你当朋友,他会掏心挖肺地对你好。要是你欺骗了他,他也会认为你不是故意的:朋友嘛,咋能做出这样的事来?
不出家门的东北人一般都没有那么大的脾气,老实本分,日出而作,日落而息地生活。苦点没什么,累点没什么,只要让一家人守在一起,再苦的日子也是甜的。东北人离不开家门,他们有自己的清贫的日子相守着。当他们在电视里看到成百上千的民工们聚在火车站的候车室里,争着抢着去挤火车时,他们在心里把这些民工嘲笑了一遍又一遍。他们为自己眼下的日子而感到满足,当劳累了一天,从几百地里往家走去时,远远地看见炊烟,听到了自家的鸡鸣狗吠,他感到这日子从容而又踏实。这就是东北人永远的家乡情结。
(作者:石钟山,原题目为《走不出家门的东北人》。有删改)
Phiên âm (Pinyin)
Nǐ de Zhōngguó péngyǒu zhōng yǒu méiyǒu láizì Zhōngguó Dōngběi de? Nǐ néng shuōshuō Dōngběi rén de tèdiǎn ma? Nǐ zhīdào Dōngběi huà hé Pǔtōnghuà yǒu shé me qūbié ma? Nǐ néng shuō chū jǐ yàng Dōngběi cài ma? Yǒu yī shǒu gē jiào 《Dōngběi rén dōu shì huó Léifēng》,qǐng zhǎo lái tīng yīxià. Xiàmiàn zhè piān kèwén shì guānyú Dōngběi rén de.
Dōngběi rén de jiāxiāng qíngjié
Dōngběi rén bù yuàn yuǎnlí gùtǔ shì yóulái yǐ jiǔ de. Xiànzài hěn duō Dōngběi rén de shàng yī bèi, huò zài wǎng shàng shǔ yī liǎng bèi dōu shì Zhōngyuán yī dài de yímín. Nà shí, duōshì de Zhōngyuán sāntiān liǎng tóu de nào zāihuāng, zāihuāng nào dào yīdìng chéngdù, rénmen jiù wúfǎ shēngcún le, yúshì dàpī de Zhōngyuán rén yī jiān tiāo qǐ quán jiā jiādàng, fú lǎo xié yòu, xiàng běi, yuèguò Shānhǎiguān, zǒuxiàng Dōngběi dàdì, zài hēitǔdì shàng kāihuāng zhòngdì, fányǎn shēngxī. Rújīn ér sūnmen zǎo jiù yǐjīng chéngwéi chúnzhèng de Dōngběi rén le. Tāmen yīshēng xiàlái biàn jiēshòu le Dōngběi de hánlěng yǔ kǔchǔ, jiēshòu le Dōngběi de fēngyǔ hé hēitǔdì. Tāmen jiǎnghuà yǒu yī kǒu chúnzhèng de Dōngběi huà, hē chū de qì dōu dàizhe huángdòu de nuǎnwèi.
Jiùshì zhè yī pī yī chá de Dōngběi rén, zhōngyú zài hēitǔdì shàng de mǒu gè bāo ér ér lǐ zhǎodào le tāmen shēngcún de kōngjiān, yúshì tāmen zàiyě bù yuànyì shě jiā lí qù le. Tāmen de xìntiáo shì, wàimiàn tiāntáng yīyàng de hǎo, yě bùrú jiālǐ de rè kàngtóu. Bēn jǔ men táohuāng de jīnglì hé nà zhǒng bù yuànyì bèijǐnglíxiāng de qíngjié shēnshēn de jìnjìn tāmen de gǔzi lǐ, chéngwéi tāmen jīnrì bù yuànyì líkāi jiāmén bànbù de lǐyóu.
Dōngběi rén zài hēitǔdì shàng xīnmǎnyìzú de kāihuāng zhòngdì, guòzhe lǎopó háizi rè kàngtóu de xiǎo rìzi. Dāngnián nàxiē cānjiā gémìng de, suí duìwǔ nánxià, zǒuchū Shānhǎiguān, biàn yībù sān huítóu, yǎnshén lǐ xiě mǎn le duì gùtǔ de liúliàn hé bùrěn. Yī hóuchéng zhēng gěi róng, tāmen biàn xiǎngfǎ shèfǎ huí dào Dōngběi, shènzhì shěqì gāoguān hòulù, huí dào Dōngběi guò píngcháng bǎixìng de rìzi. Zhè zài wàirén yǎnlǐ bù kě lǐjiě. Zài Dōngběi rén de nèixīn shìjiè, tāmen yǒu qiān wàn tiáo lǐyóu huí dào jiāxiāng, yīnwèi zhǐyǒu jiāxiāng ràng tāmen xīnlǐ tàshi, zài jiāxiāng, jiùshì zuò de mèng yě shì níngjìng xiánghé de.
Zuìjìn zhè 30 nián shíjiān lǐ, qítā shěngfèn de rénmen, huò nánxià huò běishàng dǎgōng, xúnzhǎo yíngshēng. Zài zhèxiē liúdòng de rénqún lǐ, què hěn nán zhǎodào Dōngběi rén de shēnyǐng. Bìng bù shì Dōngběi rén de rìzi guò dé bǐ qítā shěngfèn de hǎo, ér shì yīnwèi tāmen bù yuànyì líkāi jiāxiāng. Yǒuxiē rén yě dòngguò lí jiā wàichū de xiǎngfǎ, shènzhì yǒu rén xíngdòng le, yīdàn dàole wàimiàn, tāmen biàn kāishǐ sīniàn le. Zhè sīniàn hěn jùtǐ, liǎng jiān cǎofáng, yī zhǎn méiyóudēng, liǎng gè jīwō, huòzhě fáng hòu de liǎng kē huáishù. Wàimiàn de shìjiè ràng tāmen gǎndào bù zhēnshí, bù qīnqiè, zài wàimiàn de yèwǎn lǐ, tāmen shícháng shuì bù zháo jué, jiùshì shuì zháo le, yě shícháng huì zài sīxiāng de bēiqiè kūshēng zhōng jīngxǐng. Tāmen le zuìhòu de juéxīn, mǎi zhāng dānchéng piào huí jiā le. Yī huí dào jiā, tāmen de xīn ān le, shén jìng le.
Dōngběi rén yě xiǎng bǎ rìzi guò dé gèng hǎo yīdiǎn, yě xiǎng nánxià dǎgōng, chī diǎn kǔ shòu diǎn lèi bù suàn shénme, rán’ér yī líkāi jiāmén, tāmen cái fāxiàn, sīniàn de xīnqíng yā dǎo le yīqiè xióngxīn zhuàngzhì. Zhēng zài yìxiāng de Dōngběi rén yīncǐ chángcháng yùmèn shīcháng, dòng bù dòng zhǎo rén dǎjià, huò juéde dé dà mà yī dùn biérén cái tòngkuài. Shízài méiyǒu bànfǎ de shíhòu, suǒyǐ tāmen cái zhǎo biǎoshù xiè xīnqíng de zhǔxián. Cháng bǎ tāmen xīn lǐ de jiāozào tǔ chū zài wàirén de Dōngběi rén, tīng bù dé biérén jiǎng Dōngběi de huàihuà. Nǐ yàoshi shuō Dōngběi bù hǎo, tā huì liǎnhóng bócū de hé nǐ zhēngzhí, shènzhì dòngquán hé nǐ gànjià. Tāmen xīwàng biérén kànbuqǐ tāmen, ér tāmen yòu nányǐ biǎoxiàn. Yīdàn Dōngběi rén bǎ nǐ dàng péngyǒu, tā huì tāo xīn wā fèi de duì nǐ hǎo. Yàoshi nǐ qīpiàn le tā, tā yě huì rènwéi nǐ bù shì gùyì de: péngyǒu ma, zǎ néng zuòchū zhèyàng de shì lái?
Bù chū jiāmén de Dōngběi rén yìbān dōu méiyǒu nàme dà de píqì, lǎoshí běnfèn, rìchū ér zuò, rìluò ér xī de shēnghuó. Kǔ diǎn méishénme, lèi diǎn méishénme, zhǐyào ràng yī jiārén shǒu zài yīqǐ, zài kǔ de rìzi yě shì tián de. Dōngběi rén lí bù kāi jiāmén, tāmen yǒu zìjǐ de qīngpín de rìzi xiāng shǒu zhe. Dāng tāmen zài diànshì lǐ kàndào chéngbǎi shàng qiān de míngōngmen jù zài huǒchēzhàn de hòuchēshì lǐ, zhēng zhe qiǎng zhe qù jǐ huǒchē shí, tāmen zài xīnlǐ bǎ zhèxiē míngōng cháoxiào le yībiàn yòu yībiàn. Tāmen wèi zìjǐ yǎnxià de rìzi ér gǎndào mǎnzú, dāng láolèi le yītiān, cóng jǐ bǎi dì lǐ wǎng jiā zǒu qù shí, yuǎnyuǎn de kàndào chuīyān, tīng dào le zìjiā de jīmíng gǒufèi, tā gǎndào zhè rìzi cóngróng ér yòu tàshi. Zhè jiùshì Dōngběi rén yǒngyuǎn de jiāxiāng qíngjié.
(zuòzhě: Shí Zhōngshān, yuán tímù wéi “Zǒu bù chū jiāmén de Dōngběi rén.” Yǒu shānggǎi)
Nghĩa tiếng Việt
Bạn có người bạn Trung Quốc nào đến từ vùng Đông Bắc không? Bạn có thể nói vài đặc điểm của người Đông Bắc không? Bạn có biết tiếng Đông Bắc khác gì so với tiếng phổ thông không? Bạn có kể tên được vài món ăn đặc trưng của Đông Bắc không? Có một bài hát tên là “Người Đông Bắc đều là Lôi Phong sống”, bạn hãy thử tìm nghe. Bài khóa dưới đây là về người Đông Bắc.
Tình cảm cố hương của người Đông Bắc
Người Đông Bắc không muốn rời xa quê hương đã là chuyện từ lâu đời. Hiện nay, nhiều người Đông Bắc thuộc thế hệ trước, hoặc xa hơn một hai thế hệ nữa, đều là dân di cư từ vùng Trung Nguyên. Khi đó, vùng Trung Nguyên thường xuyên xảy ra thiên tai. Một khi thiên tai đến mức độ nhất định khiến cuộc sống không thể tiếp tục, người ta buộc phải ra đi. Thế là từng gia đình Trung Nguyên gánh vác toàn bộ tài sản, đưa cha mẹ con cái lên đường, đi về phương bắc, vượt qua Sơn Hải Quan, đến với mảnh đất Đông Bắc, khai hoang lập nghiệp trên mảnh đất đen, sinh con đẻ cái, tiếp nối đời sau. Đến nay, con cháu của họ đã sớm trở thành người Đông Bắc “chính hiệu”. Từ khi mới sinh ra, họ đã làm quen với giá rét, gian khổ của vùng Đông Bắc, làm quen với gió mưa và đất đai nơi này. Họ nói giọng Đông Bắc thuần túy, đến cả hơi thở cũng mang mùi thơm ấm áp của đậu tương.
Chính những thế hệ người Đông Bắc này, cuối cùng đã tìm được không gian sống cho mình tại một góc nhỏ nào đó trên mảnh đất đen, thế là họ không còn muốn rời xa quê nhà nữa. Niềm tin của họ là: dù thế giới bên ngoài có tốt đẹp như thiên đường thì cũng không bằng chiếc giường đất ấm ở nhà. Trải nghiệm bỏ quê chạy đói và nỗi ám ảnh không muốn rời xa quê hương đã ngấm sâu vào máu thịt họ, trở thành lý do khiến họ ngày nay không muốn bước chân ra khỏi cửa.
Người Đông Bắc sống trên mảnh đất đen ấy, vui vẻ khai hoang cày cấy, sống cuộc đời bình dị “vợ con – giường đất nóng” của mình. Những người từng tham gia cách mạng, khi theo quân đội đi xuống phía nam, vừa rời khỏi Sơn Hải Quan đã ba bước quay đầu một lần, trong mắt chất chứa biết bao lưu luyến và không nỡ xa rời quê hương. Một khi có công danh hay thành tích gì đó, họ liền tìm đủ mọi cách để quay về Đông Bắc, thậm chí sẵn sàng từ bỏ địa vị cao sang để trở về sống đời bình dân. Trong mắt người ngoài, điều này thật khó hiểu. Nhưng trong thế giới nội tâm của người Đông Bắc, họ có hàng vạn lý do để quay về quê nhà, bởi chỉ có quê hương mới khiến họ cảm thấy yên lòng, ở quê hương, ngay cả những giấc mơ cũng yên bình và nhẹ nhàng.
Trong 30 năm trở lại đây, người ở các tỉnh khác đi làm ăn xa, hoặc xuôi Nam hoặc ngược Bắc để tìm kế sinh nhai. Trong dòng người di chuyển ấy, hiếm khi thấy bóng dáng người Đông Bắc. Không phải vì cuộc sống người Đông Bắc khá giả hơn nơi khác, mà là vì họ không muốn rời xa quê hương. Có người cũng từng nghĩ đến việc rời quê ra ngoài làm ăn, thậm chí đã bắt đầu hành động, nhưng một khi ra đến nơi, họ lập tức bắt đầu nhớ nhà. Nỗi nhớ ấy rất cụ thể – hai gian nhà tranh, một ngọn đèn dầu, hai cái chuồng gà, hoặc hai cây hoè sau nhà. Thế giới bên ngoài khiến họ cảm thấy không chân thực, không thân thuộc. Trong những đêm ở nơi đất khách, họ thường trằn trọc không ngủ được, có khi vừa thiếp đi thì lại giật mình tỉnh giấc trong tiếng khóc thút thít vì nhớ quê. Họ đưa ra quyết định cuối cùng, mua vé một chiều về nhà. Về đến nhà, lòng họ mới yên, tinh thần mới tĩnh lặng.
Người Đông Bắc cũng mong cuộc sống của mình tốt hơn, cũng muốn đi làm xa, chịu khổ chịu mệt chẳng là gì. Nhưng một khi rời khỏi cửa nhà, họ mới nhận ra nỗi nhớ nhà đã đè bẹp mọi khát vọng và lý tưởng. Người Đông Bắc tranh đấu nơi đất khách thường dễ sinh u uất, hay nổi nóng, hoặc cảm thấy chỉ khi chửi mắng người khác mới thấy hả giận. Khi không còn cách nào khác, họ tìm đến mạng xã hội, tìm cách trút nỗi lòng chất chứa. Những người Đông Bắc sống xa quê không chịu được việc người khác chê bai quê mình. Nếu bạn nói xấu Đông Bắc, họ sẽ đỏ mặt tía tai cãi lý với bạn, thậm chí vung nắm đấm lên đánh nhau. Họ muốn người khác nhìn nhận mình, nhưng lại không biết phải thể hiện thế nào. Một khi người Đông Bắc coi bạn là bạn, họ sẽ hết lòng vì bạn. Nếu bạn lừa dối họ, họ cũng sẽ nghĩ rằng bạn không cố ý. Bởi vì, đã là bạn thì sao có thể làm chuyện như vậy được?
Người Đông Bắc không rời nhà thường không có tính khí nóng nảy, sống thật thà chất phác, “mặt trời lên thì làm, mặt trời lặn thì nghỉ”. Khổ một chút, mệt một chút cũng chẳng sao, chỉ cần cả nhà được sống bên nhau, dù khổ cũng thấy ngọt ngào. Người Đông Bắc không rời khỏi cửa nhà, bởi họ có lối sống thanh đạm của riêng mình. Khi họ xem truyền hình thấy hàng trăm ngàn công nhân nhập cư chen chúc nhau ở phòng đợi ga tàu, tranh giành nhau lên xe lửa, họ âm thầm cười nhạo trong lòng hết lần này đến lần khác. Họ cảm thấy hài lòng với cuộc sống hiện tại. Sau một ngày lao động vất vả, khi họ đi từ mấy trăm dặm trở về nhà, từ xa trông thấy khói bếp bốc lên, nghe tiếng gà gáy chó sủa của nhà mình, họ cảm thấy cuộc sống như thế thật bình thản, thật vững chắc. Đó chính là mối gắn bó thiêng liêng mãi mãi không thể cắt rời của người Đông Bắc với quê hương mình.
(Tác giả: Thạch Chung Sơn – nguyên tác: “Người Đông Bắc không rời khỏi nhà”. Có lược chỉnh.)
→Văn hóa ẩm thực Bắc Kinh không chỉ mang trong mình sự phong phú, dung hòa từ khắp mọi miền, mà còn là chiếc gương phản chiếu rõ ràng nhất về sự cởi mở, bao dung, và tinh thần hòa hợp của người dân thủ đô. Từ hương vị cay, mặn, ngọt, đắng… đến tính cách phong phú của con người, tất cả đã cùng hòa quyện, dung hợp nên một “tính cách Bắc Kinh” đặc trưng – nơi ai đến rồi cũng có thể hòa nhập, sống và yêu như người bản xứ. Đó chính là bản lĩnh văn hóa của một thành phố ngàn năm.
Tình yêu quê hương của người Đông Bắc không cần tô vẽ, càng không cần lý giải phức tạp. Đó là sự gắn bó máu thịt, là niềm hạnh phúc giản dị trong những điều bình thường nhất như ánh đèn dầu, căn nhà đất, tiếng chó sủa thân quen… Chính sự thủy chung, chất phác và tấm lòng kiên định ấy đã tạo nên một bản sắc vùng miền độc đáo, làm cho người ta càng hiểu – quê hương, với người Đông Bắc, không chỉ là nơi để trở về, mà là nơi họ chưa từng rời xa trong tim.
→ Tải trọn bộ [ PDF, MP3] Giáo trình Hán ngữ Boya
→ Xem tiếp Bài 4: Boya Trung Cấp 2 Tập 2