Bài 2: Bốn kiểu bạn bè- 朋友四型 trong Giáo trình Boya Trung cấp 2 Tập 1, giúp chúng ta hiểu rằng bạn bè đóng một vai trò quan trọng, họ là người đồng hành, hỗ trợ chúng ta trong mọi hoàn cảnh.
Với mỗi nền văn hóa, cách thức giao tiếp và tình bạn cũng có sự khác biệt. Bài viết này sẽ giúp chúng ta khám phá các kiểu bạn bè trong xã hội, từ đó hiểu thêm về những mối quan hệ và giá trị tình bạn.
→ Ôn tập lại Bài 1: Boya Trung cấp 2 Tập 1
→ Tải [PDF, MP3] Giáo trình Boya Trung cấp 2 tập 1 tại đây
1. Từ mới
1.命 (mìng) – Mệnh, vận mệnh, sinh mệnh (Danh từ)
Ví dụ:
- 她的命很好。
- Tā de mìng hěn hǎo.
- Sinh mệnh của cô ấy rất tốt.
2.绝对 (jué duì) – Tuyệt đối (Tính từ, phó từ)
Ví dụ:
- 他觉得他从来没有说过流话,我觉得他的话太绝对了。
- Tā jué de tā cóng lái méi yǒu shuō guò liú huà, wǒ jué de tā de huà tài jué duì le.
- Anh ấy nghĩ anh ấy chưa bao giờ nói lời vô nghĩa, tôi nghĩ lời anh ấy nói là quá tuyệt đối.
3.荒岛 (huāngdǎo) – Đảo hoang (Danh từ)
Ví dụ:
- 这是一座荒岛。
- Zhè shì yī zuò huāngdǎo.
- Đây là một đảo hoang.
4.符合 (fúhé) – Phù hợp, hợp (Động từ)
Ví dụ:
- 他们所有的经验都符合他的要求。
- Tāmen suǒyǒu de jīngyàn dōu fúhé tā de yāoqiú.
- Tất cả kinh nghiệm của họ đều phù hợp với yêu cầu của anh ấy.
5.不尽然 (bù jìn rán) – Không hẳn như vậy, không hoàn toàn như thế (Trạng từ)
Ví dụ:
- 你以为他很有钱,实际上不尽然。
- Nǐ yǐwéi tā hěn yǒu qián, shíjì shàng bù jìn rán.
- Bạn nghĩ anh ấy rất giàu, nhưng thực tế không phải vậy.
6.荣誉 (róngyù) – Vinh dự (Danh từ)
Ví dụ:
- 成为他的朋友是我的荣誉。
- Chéngwéi tā de péngyǒu shì wǒ de róngyù.
- Trở thành bạn của anh ấy là vinh dự của tôi.
7.喜出望外 (xǐ chū wàng wài) – Vui mừng hết sức (Thành ngữ)
Ví dụ:
- 他得到了第一名,真是喜出望外。
- Tā dédàole dì yī míng, zhēn shì xǐ chū wàng wài.
- Anh ấy đã giành được giải nhất, thật là vui mừng ngoài sức tưởng tượng.
8.可遇不可求 (kě yù bù kě qiú) – Không thể tìm kiếm, chỉ có thể gặp được tình cờ (Thành ngữ)
Ví dụ:
- 对我来说,这是一个可遇不可求的机会。
- Duì wǒ lái shuō, zhè shì yī gè kě yù bù kě qiú de jīhuì.
- Đối với tôi, đây là một cơ hội chỉ có thể gặp được tình cờ.
9.少之又少 (shǎo zhī yòu shǎo) – Rất ít, cực kỳ ít (Thành ngữ)
Ví dụ:
- 世界上能做到这一点的人,少之又少。
- Shìjiè shàng néng zuò dào zhè yī diǎn de rén, shǎo zhī yòu shǎo.
- Những người có thể làm được điều này trên thế giới là rất ít.
10.甘美 (gān měi) – Ngọt ngào (Tính từ)
Ví dụ:
- 这水果的味道非常甘美。
- Zhè shuǐguǒ de wèidào fēicháng gān měi.
- Vị của trái cây này rất ngọt ngào.
11.一举两得 (yī jǔ liǎng dé) – Một công đôi việc (Thành ngữ)
Ví dụ:
- 这项任务完成了,既能帮助公司又能提高我的技能,真是一举两得。
- Zhè xiàng rènwù wánchéng le, jì néng bāngzhù gōngsī yòu néng tígāo wǒ de jìnéng, zhēn shì yī jǔ liǎng dé.
- Nhiệm vụ này hoàn thành, vừa giúp công ty vừa nâng cao kỹ năng của tôi, đúng là một công đôi việc.
12.境界 (jìng jiè) – Trình độ, cảnh giới (Danh từ)
Ví dụ:
- 他的学术境界远远高于我。
- Tā de xuéshù jìngjiè yuǎnyuǎn gāo yú wǒ.
- Trình độ học thuật của anh ấy vượt xa tôi.
13.高尚 (gāo shàng) – Cao thượng (Tính từ)
Ví dụ:
- 他是一个品德高尚的人,心里总是想着别人,从不考虑自己。
- Tā shì yī gè pǐn dé gāo shàng de rén, xīn lǐ zǒng shì xiǎng zhe biérén, cóng bù kǎo lǜ zì jǐ.
- Anh ấy là một người có phẩm hạnh cao thượng, luôn nghĩ đến người khác và không bao giờ nghĩ đến bản thân.
14.品学兼优 (pǐn xué jiān yōu) – Vừa tốt vừa giỏi (Tính từ)
Ví dụ:
- 品德和学问都很优秀的人,往往会得到别人尊敬。
- Pǐn dé hé xué wèn dōu hěn yōu xiù de rén, wǎng wǎng huì dé dào bié rén zūn jìng.
- Những người vừa tốt về phẩm hạnh và học vấn thường được người khác tôn trọng.
15.模范 (mó fàn) – Tấm gương (Danh từ)
Ví dụ:
- 他是一个全国的模范学生。
- Tā shì yī gè quánguó de mófàn xuéshēng.
- Anh ấy là một học sinh tấm gương quốc gia.
16.美中不足 (měi zhōng bù zú) – Không được hoàn hảo (Thành ngữ)
Ví dụ:
- 这房子各方面都很好,只有美中不足。
- Zhè fángzi gè fāngmiàn dōu hěn hǎo, zhǐyǒu měi zhōng bù zú.
- Ngôi nhà này rất tốt ở mọi phương diện, chỉ có một điểm chưa hoàn hảo.
17.缺乏 (quē fá) – Thiếu sót (Động từ)
Ví dụ:
- 他缺乏经验,所以做事比较小心。
- Tā quēfá jīngyàn, suǒyǐ zuò shì bǐjiào xiǎoxīn.
- Anh ấy thiếu kinh nghiệm, nên làm việc khá cẩn thận.
18.幽默 (yōu mò) – Hài hước, hóm hình (Tính từ)
Ví dụ:
- 老王这个人说话很幽默。
- Lǎo wáng zhè ge rén shuōhuà hěn yōumò.
- Anh Lão Vương là người rất hài hước khi nói chuyện.
19.活泼 (huó pō) – Hoạt bát (Tính từ)
Ví dụ:
- 这个小女孩活泼得非常有意思。
- Zhè ge xiǎo nǚ hái huó pō dé fēicháng yǒu yìsi.
- Cô bé này rất hoạt bát và thú vị.
20.滚雪球 (gǔn xuě qiú) – Chơi ném tuyết, quả cầu tuyết (Danh từ)
Ví dụ:
- 困难如果及时解决,就像滚雪球一样越来越大。
- Kùn nán rú guǒ jí shí jiě jué, jiù xiàng gǔn xuě qiú yī yàng yuè lái yuè dà.
- Nếu vấn đề được giải quyết kịp thời, nó sẽ giống như quả cầu tuyết, càng lúc càng lớn.
21.话题 (huà tí) – Chủ đề (Danh từ)
Ví dụ:
- 让我们换个轻松的话题吧。
- Ràng wǒmen huàn gè qīng sōng de huà tí ba.
- Hãy để chúng ta thay đổi sang một chủ đề thoải mái hơn.
22..管 (guǎn) – Chú ý, quan tâm (Động từ)
Ví dụ:
- 他只关心自己的事,不管别人怎么样。
- Tā zhǐ guān xīn zì jǐ de shì, bù guǎn bié rén zěn me yàng.
- Anh ta chỉ quan tâm đến việc của mình, không quan tâm đến người khác như thế nào.
23.难得 (nán dé) – Hiếm có (Tính từ)
Ví dụ:
- 这种机会非常难得,千万不要错过。
- Zhè zhǒng jī huì fēi cháng nán dé, qiān wàn bù yào cuò guò.
- Cơ hội này rất hiếm có, đừng bỏ lỡ.
24.积极 (jī jí) – Tích cực (Tính từ)
Ví dụ:
- 如果你在工作中更积极,一定会有更好的表现。
- Rú guǒ nǐ zài gōng zuò zhōng gèng jī jí, yí dìng huì yǒu gèng hǎo de biǎo xiàn.
- Nếu bạn tích cực hơn trong công việc, bạn chắc chắn sẽ có kết quả tốt hơn.
25. 趣味 (qù wèi) – Thú vị, sức hấp dẫn (Danh từ)
Ví dụ:
- 我觉得绘画中有无穷的趣味。
- Wǒ jué dé huì huà zhōng yǒu wú qióng de qù wèi.
- Tôi cảm thấy trong hội họa có sức hấp dẫn vô tận.
26. 窄 (zhǎi) – Hẹp (Tính từ )
Ví dụ:
- 这里的道路很窄。
- Zhè lǐ de dào lù hěn zhǎi.
- Con đường ở đây rất hẹp.
27. 黄 (huáng) – Màu vàng, suy đồi, trụy lạc (Tính từ)
Ví dụ:
- 这个网站有点黄,上面有一些黄色笑话 / 故事 / 图片。
- Zhè gè wǎng zhàn yǒu diǎn huáng, shàng miàn yǒu yì xiē huáng sè xiào huà / gù shì / tú piàn.
- Trang web này hơi trụy lạc, trên đó có một số câu chuyện cười / câu chuyện / hình ảnh không lành mạnh.
28. 灵通 (líng tōng) -Nhạy bén (Tính từ)
Ví dụ:
- 他是个消息灵通人士,什么消息他总能在第一时间得到。
- Tā shì gè xiāo xī líng tōng rén shì, shén me xiāo xī tā zǒng néng zài dì yī shí jiān dé dào.
- Anh ấy là một người nhạy bén với thông tin, bất cứ tin tức gì anh ấy đều nhận được đầu tiên.
29. 操心 (cāo xīn) – Lo lắng, quan tâm (Động từ)
Ví dụ:
- 他儿子真让他操心。
- Tā ér zi zhēn ràng tā cāo xīn.
- Con trai anh ấy thật sự làm anh lo lắng.
30. 外行 (wài háng) -Người ngoài nghề, không chuyên môn (Danh từ)
Ví dụ:
- 在电脑方面,我是个外行。
- Zài diàn nǎo fāng miàn, wǒ shì gè wài háng.
- Về lĩnh vực máy tính, tôi là người ngoài nghề.
31. 露马脚 (lòu mǎ jiǎo) – Lộ chân tướng, vô tình bị phát hiện (Cụm từ)
Ví dụ:
- 他说案件发生时他正在电影院看电影,可是当警察问他电影的内容时,他露出了马脚。
- Tā shuō àn jiàn fā shēng shí tā zhèng zài diàn yǐng yuàn kàn diàn yǐng, kě shì dāng jǐng chá wèn tā diàn yǐng de nèi róng shí, tā lòu chū le mǎ jiǎo.
- Anh ta nói rằng khi vụ án xảy ra, anh đang xem phim ở rạp chiếu phim, nhưng khi cảnh sát hỏi nội dung bộ phim, anh ta đã lộ chân tướng.
32. 气氛 (qì fēn) -Không khí, bầu không khí (Danh từ)
Ví dụ:
- 讨论会的气氛显得很热烈。
- Tǎo lùn huì de qì fēn xiǎn de hěn rè liè.
- Không khí của buổi thảo luận rất sôi nổi.
33. 空洞 (kōng dòng) -Rỗng tuếch, không có nội dung ( Tính từ)
Ví dụ:
- 空洞的会议,内容很空洞。
- Kōng dòng de huì yì, nèi róng hěn kōng dòng.
- Cuộc họp vô nghĩa, nội dung rất rỗng tuếch.
34. 充实 (chōng shí) – Sung túc, dồi dào, đầy đủ (Tính từ)
Ví dụ:
- 充实的生活,内容很充实。
- Chōng shí de shēng huó, nèi róng hěn chōng shí.
- Cuộc sống đầy đủ, nội dung rất phong phú.
35. 恰恰 (qià qià) – Khớp, vừa vặn, chính xác (Phó từ)
Ví dụ:
- 我和你的看法恰恰相反。
- Wǒ hé nǐ de kàn fǎ qià qià xiāng fǎn.
- Quan điểm của tôi hoàn toàn trái ngược với bạn.
36. 承认 (chéng rèn) – Thừa nhận, công nhận (Động từ)
Ví dụ:
- 如果你承认错误,我会原谅你的。
- Rú guǒ nǐ chéng rèn cuò wù, wǒ huì yuán liàng nǐ de.
- Nếu bạn thừa nhận lỗi lầm, tôi sẽ tha thứ cho bạn.
Tên riêng
1.鲁滨逊 (Lǔ bīn xùn) – Robinson
- 作家丹尼尔·笛福的作品《鲁滨逊漂流记》中的主人公,是被遗弃在荒岛上的主人公。
- Anh hùng trong tác phẩm “Robinson Crusoe” của nhà văn Daniel Defoe, là nhân vật chính bị bỏ lại trên một hòn đảo hoang vu.
2.礼拜五 (Lǐbài wǔ) – Thứ 6
- 人物“星期五”是鲁宾逊在荒岛上结识的朋友,后来成为他最好的朋友。
- Nhân vật “Thứ 6” là người bạn mà Robinson gặp trên đảo hoang, sau này trở thành bạn thân của anh.
2. Ngữ pháp trọng điểm
Dưới đây là cách sử dụng của #6 cấu trúc thường dùng trong tiếng Trung cần nhớ:
#1. Cách sử dụng cấu trúc 照说 A,但是!可是!不过 B
“照说”是“照理说”的意思,这个句型表示“按一般的常理来说,应符合A的结论,但是实际的情况B和结论有所不同”。A的部分常常有“应该”或“应该说”等词语,B的前面常用转折的“但是”、“可是”等连接词。这个句型比较像口语化。
“照说” có nghĩa là“照理说”, loại hình câu này biểu thị theo lẽ mà nói đạt được kết luận A, nhưng trên thực tế tình huống B không giống với kết luận này. Phần A thường có những từ “应该” hoặc “该”. Phần B thường có các liên từ “但是,可是,不过” biểu thị sự chuyển ngoặt. Loại hình câu này thường dùng trong khẩu ngữ.例句 (Ví dụ):
1.
- 照说三月天气应该很暖和,但是还是有些寒冷。
Zhàoshuō sānyuè tiānqì yīnggāi hěn nuǎnhuo, dànshì háishì yǒuxiē hánlěng.
Lẽ ra thời tiết tháng ba phải rất ấm áp, nhưng vẫn còn hơi lạnh.
2.
- 照说他应该很高兴,现他去参加了,会看到他可以见到他。
Zhàoshuō tā yīnggāi hěn gāoxìng, xiàn tā qù cānjiā le, huì kàn dào tā kěyǐ jiàn dào tā.
Lẽ ra anh ấy phải rất vui, nhưng anh ấy đã tham gia, sẽ gặp được anh ấy.
3.
- 照说如果是有温暖的人,为什么会这么悲伤呢?
Zhàoshuō rúguǒ shì yǒu wēnnuǎn de rén, wèishéme huì zhème bēishāng ne?
Lẽ ra người có trái tim ấm áp, sao lại buồn như vậy?
#2. Cách sử dụng cấu trúc “一般说来 – Thông thường mà nói”
这个短语用来说明通常的情况,也可以说“通常说”。例如:
Đoạn ngữ này dùng để nói rõ tình huống thông thường hoặc cũng có thể nói “一般说来”. Ví dụ:
1.
- 一般说来,中国人的姓名由两个字或三个字组成。
- (Yì bān shuō lái, Zhōngguó rén de xìngmíng yóu liǎng gè zì huò sān gè zì zǔchéng.)
- Thông thường mà nói, tên của người Trung Quốc được cấu thành từ hai hoặc ba chữ.
2.
- 一般说来,人在人生的时侯,心态总是比较积极的。
- (Yì bān shuō lái, rén zài rénshēng de shíhòu, xīntài zǒng shì bǐjiào jījí de.)
- Thông thường mà nói, khi con người trong giai đoạn sống, tâm lý thường là khá tích cực.
#3.Cách sử dụng cấu trúc ” A……,(而)B则…… A…, (còn) B thì…”
这个结构表示前后对比,有轻微的转折语气。这裡“则”是副词,用在第二个分句,分句开头有时有连词“而”配合使用。例如:
Kết cấu này biểu thị so sánh trước sau, hơi có ngữ khí chuyển ngoặt. “则” ở đây là phó từ dùng trong phân câu thứ 2, mở đầu phân câu thường dùng kết hợp với liên từ “而”. Ví dụ:
1.
- 大学毕业后,很多同学都进了大企业工作,而他则留校当了老师。
- (Dàxué bìyè hòu, hěn duō tóngxué dōu jìn le dà qǐyè gōngzuò, ér tā zé liú xiào dāng le lǎoshī.)
- Sau khi tốt nghiệp đại học, nhiều bạn học đã vào làm ở các công ty lớn, còn anh ấy thì ở lại trường làm giáo viên.
2.
- 中国境内,人们的饮食习惯有很大的不同,一般来说,北方人喜欢吃面食,而南方人则喜欢吃米饭。
- (Zhōngguó jìng nèi, rénmen de yǐnshí xíguàn yǒu hěn dà de bùtóng, yì bān lái shuō, běifāng rén xǐhuān chī miàn shí, ér nánfāng rén zé xǐhuān chī mǐfàn.)
- Ở Trung Quốc, thói quen ăn uống của người dân có sự khác biệt lớn. Nói chung, người Bắc thích ăn mì, còn người Nam thì thích ăn cơm.
#4. Cách sử dụng cấu trúc” 不管………………,反正………………bất luận…, dù sao cũng…”
这个结构强调在任何情况下,都不改变结论或结果。“不管”后面常常跟“V不V”、“形 容词+不+形容词”、“是A还是B”或表示任指的疑问代词等。“反正”是副词,多用在主 语的前边。例如:
Kết cấu này nhấn mạnh không thay đổi kết luận và kết quả trong bất kì tình huống nào. Phía sau “不管” thường dùng với “V不V”, “tính từ + 不+ tính từ”,“是A还是B” hoặc biểu thị bất kỳ một đại từ nghi vấn nào. “反正” là phó từ thường dùng trước chủ ngữ. Ví dụ:
1.
- 不管别人来不来,反正你得来。
- (Bùguǎn bié rén lái bù lái, fǎnzhèng nǐ děi lái.)
- Dù người khác có đến hay không, bạn chắc chắn phải đến.
2.
- 不管天气不晴,反正我在学校附近租房子。
- (Bùguǎn tiānqì bù qíng, fǎnzhèng wǒ zài xuéxiào fùjìn zū fángzi.)
- Dù thời tiết không đẹp, tôi vẫn thuê nhà gần trường.
3.
- 不管英语还是法语,反正你要理解一门外语。
- (Bùguǎn Yīngyǔ háishì Fǎyǔ, fǎnzhèng nǐ yào lǐjiě yī mén wàiyǔ.)
- Dù là tiếng Anh hay tiếng Pháp, bạn phải hiểu một ngôn ngữ ngoại quốc.
4.
- 发表演讲,不管用什么方法,反正开头一定要吸引听众。
- (Fābiǎo yǎnjiǎng, bùguǎn yòng shénme fāngfǎ, fǎnzhèng kāitóu yīdìng yào xīyǐn tīngzhòng.)
- Khi phát biểu, dù sử dụng phương pháp nào, phần mở đầu nhất định phải thu hút người nghe.
#5. Cách sử dụng cấu trúc “在于 ở chỗ”
“在于”,动词,前面常常是名词性短语,后面常常跟名词性成分或小句作宾语。说明 事物的关键、根源和问题在什么地方。例如:
“在于” là động từ, phía trước thường có đoản ngữ mang tính danh từ đứng trước, phía sau thường đi kèm với các thành phần mang tính danh từ hoặc phân câu nhỏ làm tân ngữ. Nói rõ mấu chốt, căn nguyên của sự vật và vấn đề ở chỗ nào. Ví dụ:
1.
- 中国目前最大的的问题在于人口太多。
- (Zhōngguó mùqián zuì dà de wèntí zài yú rénkǒu tài duō.)
- Vấn đề lớn nhất hiện nay của Trung Quốc là dân số quá đông.
2.
- 我认为,东方文化最大的不同在于思维方式不一样。
- (Wǒ rènwéi, dōngfāng wénhuà zuì dà de bùtóng zài yú sīwéi fāngshì bù yíyàng.)
- Tôi nghĩ rằng, sự khác biệt lớn nhất của văn hóa phương Đông là cách tư duy khác biệt.
3.
- 独车的根源在于道路设计不合理。
- (Dú chē de gēnyuán zài yú dàolù shèjì bù hé lǐ.)
- Nguồn gốc của tai nạn xe hơi là do thiết kế đường không hợp lý.
#6. Cách sử dụng cấu trúc “至于 còn thì”
介词“至于”用来引出另一个相关话题,多用在小句或句子开头,它后面的名词、动词 等是说话人认为听话人可能关心的相关话题,后面有停顿。例如:
Giới từ “至于” dùng để đưa ra một chủ để khác có liên quan, thường dùng trong phân câu nhỏ hoặc mở đầu câu, danh từ, động từ sau nó là chủ đề có liên quan mà người nói cho rằng người nghe có thể quan tâm, phía sau có ngừng ngắt. Ví dụ:
1.
- 他的会外学问,就在不让外行人听出他没有学问。至于内行人,世界上有多少内行人呢?
- (Tā de huì wài xuéwèn, jiù zài bù ràng wàiháng rén tīng chū tā méiyǒu xuéwèn. Zhìyú nèi háng rén, shìjiè shàng yǒu duōshao nèi háng rén ne?)
- Kiến thức bên ngoài của anh ấy chính là không để cho người ngoài nghe thấy anh ta không có kiến thức. Còn đối với những người chuyên môn, trên thế giới có bao nhiêu chuyên gia?
2.
- 我是杂食动物,吃肉,也吃果实。至于植物,是完全会吃的。
- (Wǒ shì zá shí dòngwù, chī ròu, yě chī guǒshí. Zhìyú zhíwù, shì wánquán huì chī de.)
- Tôi là loài ăn tạp, ăn thịt, cũng ăn trái cây. Còn về thực vật, tôi hoàn toàn cũng có thể ăn.
3.
- 下个月我们要去农村实习,至于哪一天去,现在还不确定。
- (Xià gè yuè wǒmen yào qù nóngcūn shíxí, zhìyú nǎ yītiān qù, xiànzài hái bù quèdìng.)
- Tháng sau chúng tôi sẽ đi thực tập ở nông thôn, còn ngày nào đi, hiện giờ vẫn chưa xác định.
3. Bài khóa
朋友四型 Bốn kiểu bạn bè
一个人命里不一定有太太或丈夫,但绝对不可能没有朋友。就是荒岛上的 鲁滨逊,也需要一个“礼拜五”。一个人不能选择父母,但是除了鲁滨逊之外, 每个人都可以选择自己的朋友。
照说选来的东西,应该符合自己的理想才对, 但是事实又不尽然。你选别人,别人也选你。被选,是一种荣誉,但不一定是 一件乐事。来按你门铃的人很多,哪儿能人人都令你“喜出望外”呢?一般说 来,按铃的人可以分为下列四型。
第一型,高级而有趣。这种朋友理想是理想,只是可遇而不可求。世界上 高级的人很多,有趣的人也很多,又高级又有趣的人却少之又少。高级的人使 人尊敬,有趣的人使人欢喜,又高级又有趣的人,好像新鲜的水果,不但味道 甘美,而且营养丰富,可以说是一举两得。朋友是自己的镜子,一个人有了这 种朋友,自己的境界也不会太低。
第二型,高级而无趣。这种朋友,有的知识丰富,有的品德高尚,有的 呢,“品学兼优”,像一个模范生,可惜美中不足,都缺乏那么一点儿幽默感, 活泼不起来。跟他交谈,既不像打球那样,你来我往,有问有答,也不像滚雪 球那样,把一个有趣的话题越滚越大。
精力过人的一类,只管自己发球,不 管你接得住接不住;而消极的一类则相反,难得接你一球两球。不管对手是积 极还是消极,反正该你捡球,你不捡球,这场球 就别想打下去。这种朋友的遗憾,在于趣味太窄, 所以跟你的“接触面”广不起来。
天下有那多话 题,他花两个小时从城南到城北来找你的目的, 居然只为讨论“死亡在法国现代小说中的特殊意 义”!和这种朋友聊一晚上天,疲劳是可以想见 的。这样的友谊有点儿像吃药,太苦了一点儿。
第三型,低级而有趣。这种朋友极富娱乐价 值,说笑话,他最黄;讲故事,他最像;关系, 他最广;消息,他最灵通;好去处,他都去过; 坏主意,他都打过。世界上任何话题他都接得下 去,至于怎么接,就不用你操心了。
他的全部学问,就在于不让外行人听出来 他没有学问。至于内行人,世界上有多少内行人呢?所以他的马脚在许多客厅 和餐厅里跑来跑去,并不大露出来。这种人最会说话,餐桌上有了他,一定气 氛热烈,大家喝进去的美酒还不如听进去的美言那么美味可口。
会议上有了 他,就是再空洞的会议也会显得主题明确,内容充实,没有白开。如果说,第 二型的朋友拥有世界上全部的学问,独缺常识,这一型的朋友则恰恰相反,拥 有世界上全部的常识,独缺学问。
照说低级的人而有趣味,难道不是低级趣 味?你竟能与他同乐,难道不是也有点儿低级趣味吗?不过人性是广阔的,谁 能保证自己一点儿都没有此种不良的成分呢?如果要你做鲁滨逊,你会选第三 型还是第二型的朋友做“礼拜五”呢?
第四型,低级而无趣。这种朋友,跟第一型的朋友一样少。这种人当然自 有一套价值标准,不但不会承认自己低级而无趣,恐怕还自以为又高级又有趣 呢。然则,余不欲与之同乐矣。
Phiên âm:
Péng yǒu sì xíng
Yí gè rén mìng lǐ bù yí dìng yǒu tài tài huò zhàng fū, dàn jué duì bù kě néng méi yǒu péng yǒu. Jiù shì huāng dǎo shàng de lǔ bīn xùn, yě xū yào yí gè “lǐ bài wǔ”. Yí gè rén bù néng xuǎn zé fù mǔ, dàn shì chú le lǔ bīn xùn zhī wài, měi gè rén dōu kě yǐ xuǎn zé zì jǐ de péng yǒu.
Zhào shuō xuǎn lái de dōng xī, yīng gāi fú hé zì jǐ de lǐ xiǎng cái duì, dàn shì shì shí yòu bù jìn rán. Nǐ xuǎn bié rén, bié rén yě xuǎn nǐ.
Bèi xuǎn, shì yì zhǒng róng yù, dàn bù yí dìng shì yí jiàn lè shì. Lái àn nǐ mén líng de rén hěn duō, nǎ ér néng rén rén dōu lìng nǐ “xǐ chū wàng wài” ne? Yì bān shuō lái, àn líng de rén kě yǐ fēn wéi xià liè sì xíng.
Dì yī xíng, gāo jí ér yǒu qù. Zhè zhǒng péng yǒu lǐ xiǎng shì lǐ xiǎng, zhǐ shì kě yù ér bù kě qiú. Shì jiè shàng gāo jí de rén hěn duō, yǒu qù de rén yě hěn duō, yòu gāo jí yòu yǒu qù de rén què shǎo zhī yòu shǎo.
Gāo jí de rén shǐ rén zūn jìng, yǒu qù de rén shǐ rén huān xǐ, yòu gāo jí yòu yǒu qù de rén, hǎo xiàng xīn xiān de shuǐ guǒ, bù dàn wèi dào gān měi, ér qiě yíng yǎng fēng fù, kě yǐ shuō shì yì jǔ liǎng dé. Péng yǒu shì zì jǐ de jìng zi, yí gè rén yǒu le zhè zhǒng péng yǒu, zì jǐ de jìng jiè yě bù huì tài dī.
Dì èr xíng, gāo jí ér wú qù. Zhè zhǒng péng yǒu, yǒu de zhī shí fēng fù, yǒu de pǐn dé gāo shàng, yǒu de ne, “pǐn xué jiān yōu”, xiàng yí gè mó fàn shēng, kě xī měi zhōng bù zú, dōu quē fá nà me yī diǎn er yōu mò gǎn, huó pō bù qǐ lái.
Gēn tā jiāo tán, jì bù xiàng dǎ qiú nà yàng, nǐ lái wǒ wǎng, yǒu wèn yǒu dá, yě bù xiàng gǔn xuě qiú nà yàng, bǎ yí gè yǒu qù de huà tí yuè gǔn yuè dà. Jīng lì guò rén de yī lèi, zhī guǎn zì jǐ fā qiú, bù guǎn nǐ jiē dé zhù jiē bù zhù; ér xiāo jí de yī lèi zé xiāng fǎn, nán dé jiē nǐ yī qiú liǎng qiú.
Bù guǎn duì shǒu shì jī jí hái shì xiāo jí, fǎn zhèng gāi nǐ jiǎn qiú, nǐ bù jiǎn qiú, zhè chǎng qiú jiù bié xiǎng dǎ xià qù. Zhè zhǒng péng yǒu de yí hàn, zài yú qù wèi tài zhǎi, suǒ yǐ gēn nǐ de “jiē chù miàn” guǎng bù qǐ lái.
Tiān xià yǒu nà duō huà tí, tā huā liǎng gè xiǎo shí cóng chéng nán dào chéng běi lái zhǎo nǐ de mù dì, jū rán zhǐ wèi tǎo lùn “sǐ wáng zài fǎ guó xiàn dài xiǎo shuō zhōng de tè shū yì yì”! Hé zhè zhǒng péng yǒu liáo yì wǎn shàng tiān, pí láo shì kě yǐ xiǎng jiàn de. Zhè yàng de yǒu yì yǒu diǎn er xiàng chī yào, tài kǔ le yī diǎn er.
Dì sān xíng, dī jí ér yǒu qù. Zhè zhǒng péng yǒu jí fù yú lè jià zhí, shuō xiào huà, tā zuì huáng; jiǎng gù shì, tā zuì xiàng; guān xì, tā zuì guǎng; xiāo xī, tā zuì líng tōng; hǎo qù chù, tā dōu qù guò; huài zhǔ yì, tā dōu dǎ guò.
Shì jiè shàng rèn hé huà tí tā dōu jiē dé xià qù, zhì yú zěn me jiē, jiù bù yòng nǐ cāo xīn le. Tā de quán bù xué wèn, jiù zài yú bù ràng wài xíng rén tīng chū lái tā méi yǒu xué wèn. Zhì yú nèi xíng rén, shì jiè shàng yǒu duō shǎo nèi xíng rén ne?
Suǒ yǐ tā de mǎ jiǎo zài xǔ duō kè tīng hé cān tīng lǐ pǎo lái pǎo qù, bìng bù dà lù chū lái. Zhè zhǒng rén zuì huì shuō huà, cān zhuō shàng yǒu le tā, yí dìng qì fēn rè liè, dà jiā hē jìn qù de měi jiǔ hái bù rú tīng jìn qù de měi yán nà me měi wèi kě kǒu.
Huì yì shàng yǒu le tā, jiù shì zài kōng dòng de huì yì yě huì xiǎn dé zhǔ tí míng què, nèi róng chōng shí, méi yǒu bái kāi. Rú guǒ shuō, dì èr xíng de péng yǒu yǒng yǒu shì jiè shàng quán bù de xué wèn, dú quē cháng shí, zhè yī xíng de péngyou zé qià qià xiāng fǎn, yōng yǒu shì jiè shàng quán bù de cháng shí, dú quē xué wèn.
Zhào shuō dī jí de rén ér yǒu qù wèi, nán dào bù shì dī jí qù wèi? Nǐ jìng néng yǔ tā tóng lè, nán dào bù shì yě yǒu diǎn er dī jí qù wèi ma?
Bù guò rén xìng shì guǎng kuò de, shuí néng bǎo zhèng zì jǐ yī diǎn er dōu méi yǒu cǐ zhǒng bù liáng de chéng fèn ne? Rú guǒ yào nǐ zuò lǔ bīn xùn, nǐ huì xuǎn dì sān xíng hái shì dì èr xíng de péngyou zuò “lǐ bài wǔ” ne?
Dì sì xíng, dī jí ér wú qù. Zhè zhǒng péng yǒu, gēn dì yī xíng de péngyou yī yàng shǎo. Zhè zhǒng rén dāng rán zì yǒu yī tào jià zhí biāo zhǔn, bù dàn bù huì chéng rèn zì jǐ dī jí ér wú qù, kǒng pà hái zì yǐ wéi yòu gāo jí yòu yǒu qù ne. Rán zé, yú bù yù yǔ zhī tóng lè yǐ.
Nghĩa tiếng việt:
Bốn kiểu bạn bè
Một người trong đời không nhất định có vợ hoặc chồng, nhưng chắc chắn không thể thiếu bạn bè. Giống như Robinson Crusoe trên đảo hoang, anh ta cũng cần một “Thứ Sáu”. Một người không thể chọn lựa cha mẹ, nhưng ngoài Robinson, mỗi người đều có thể chọn bạn bè của mình.
Lẽ ra những gì được chọn lựa phải phù hợp với lý tưởng của mình, nhưng sự thật lại không hoàn toàn như vậy. Bạn chọn người khác, người khác cũng chọn bạn. Bị chọn là một vinh dự, nhưng không nhất định là một việc vui vẻ.
Có rất nhiều người ấn chuông cửa bạn, làm sao mà ai cũng khiến bạn “vui mừng ngoài ý muốn” được? Nói chung, những người ấn chuông cửa có thể chia thành bốn loại như dưới đây.
Loại đầu tiên, cao cấp và thú vị. Loại bạn bè này lý tưởng là lý tưởng, nhưng chỉ có thể gặp gỡ chứ không thể cầu xin. Trên thế giới này có rất nhiều người cao cấp, rất nhiều người thú vị, nhưng người vừa cao cấp vừa thú vị thì lại rất hiếm.
Những người cao cấp khiến người ta kính trọng, người thú vị khiến người ta vui vẻ, những người vừa cao cấp vừa thú vị giống như trái cây tươi mới, không chỉ có hương vị ngọt ngào mà còn giàu dinh dưỡng, có thể nói là “một công đôi việc”. Bạn bè là tấm gương của bạn, một người có loại bạn bè này thì cảnh giới của mình cũng sẽ không thấp.
Loại thứ hai, cao cấp nhưng không thú vị. Những người bạn này, có người kiến thức phong phú, có người phẩm đức cao quý, có người “học vấn và đạo đức đều giỏi”, như một học sinh gương mẫu, tiếc là điểm thiếu sót là thiếu đi một chút hài hước, không năng động. Khi trò chuyện với họ, không giống như chơi bóng, bạn hỏi tôi trả lời, tôi hỏi bạn trả lời, cũng không giống như tuyết lăn, lấy một chủ đề thú vị và phát triển thêm.
Những người quá năng động chỉ chăm chăm phát bóng, không quan tâm bạn bắt được hay không; còn những người tiêu cực thì ngược lại, rất khó bắt một cú bóng.
Dù đối thủ là tích cực hay tiêu cực, thì cuối cùng bạn phải nhặt bóng, không nhặt bóng thì trò chơi này sẽ không thể tiếp tục. Loại bạn bè này thiếu sót vì sở thích quá hẹp, nên “mặt tiếp xúc” của bạn sẽ không mở rộng.
Trên đời có bao nhiêu chủ đề, anh ta mất hai giờ từ thành Nam đến thành Bắc để tìm bạn, lại chỉ để thảo luận về “ý nghĩa đặc biệt của cái chết trong tiểu thuyết hiện đại của Pháp”! Trò chuyện với loại bạn bè này một buổi tối, sự mệt mỏi là điều có thể tưởng tượng. Tình bạn như vậy có chút giống như uống thuốc, quá đắng.
Loại thứ ba, thấp cấp nhưng thú vị. Những người bạn này có giá trị giải trí rất cao, kể chuyện cười, anh ta hay nhất; kể chuyện, anh ta giống nhất; quan hệ, anh ta rộng nhất; tin tức, anh ta nhanh nhất; địa điểm tốt, anh ta đều đi qua; ý tưởng xấu, anh ta đều có.
Những chủ đề gì trên thế giới này anh ta đều có thể tiếp nhận, dù tiếp nhận thế nào thì không cần bạn lo lắng. Tất cả học thức của anh ta chỉ nằm ở chỗ không để người ngoài phát hiện ra là anh ta không có học vấn. Còn với những người có kiến thức, thế giới này có bao nhiêu người có kiến thức?
Vì vậy, chân tướng của anh ta sẽ thể hiện trong nhiều phòng khách và nhà ăn, không lộ rõ. Loại người này nói rất hay, trong bàn ăn nếu có anh ta, chắc chắn không khí sẽ rất sôi động, mọi người uống vào những loại rượu ngon nhưng không bằng nghe những lời khen ngọt ngào của anh ta.
Trong cuộc họp nếu có anh ta, dù là cuộc họp vô nghĩa nhất cũng sẽ có chủ đề rõ ràng, nội dung đầy đủ, không phí thời gian. Nếu nói, bạn bè loại thứ hai này có toàn bộ học thức trên thế giới, thiếu sót về kiến thức, thì bạn bè loại này ngược lại, có toàn bộ kiến thức trên thế giới nhưng thiếu sót về học thức.
Lẽ ra người thấp cấp mà lại có sự thú vị, chẳng phải là thú vui thấp cấp sao? Bạn lại có thể vui với họ, chẳng phải là bạn cũng có chút ít thú vui thấp cấp sao?
Tuy nhiên, bản tính con người là rộng lớn, ai có thể đảm bảo là bản thân không có chút yếu tố không tốt nào đây? Nếu bạn là Robinson, bạn sẽ chọn bạn bè loại ba hay loại hai làm “Thứ Sáu”?
Loại thứ tư, thấp cấp và không thú vị. Loại bạn bè này giống như loại bạn bè thứ nhất, rất hiếm. Những người này dĩ nhiên có giá trị của họ, nhưng không chỉ nhận thức được rằng bản thân thấp cấp và không thú vị, mà còn tự cho là vừa cao cấp vừa thú vị. Tuy nhiên, tôi không muốn chung vui với họ.
Qua Bài 2: 朋友四型 Bốn kiểu bạn bè, chúng ta có thể nhận ra rằng tình bạn không chỉ đơn thuần là sự gắn kết giữa con người mà còn phản ánh những giá trị văn hóa sâu sắc của xã hội. Từ đó, chúng ta học được cách xây dựng và duy trì những mối quan hệ bạn bè lành mạnh, lâu dài.
→ Xem tiếp phân tích Bài 3: Giáo trình Boya Trung cấp 2 – Tập 1