Bài 1: Boya Trung Cấp 2 Tập 1 – Sự phiền phức của tên gọi

Bài 1:Sự phiền phức- 名字的困惑 của tên gọi, dạy chúng ta về sự khác biệt văn hóa và ngôn ngữ, giúp nhận ra giá trị bản sắc cá nhân qua tên gọi.

Đồng thời, nó khuyến khích sự linh hoạt, hài hước để vượt qua những tình huống khó xử trong giao tiếp. Giúp hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của sự tôn trọng văn hóa, rèn luyện thái độ tích cực và giữ gìn bản sắc cá nhân khi hòa nhập với môi trường quốc tế.

→ Tải [PDF, MP3] Giáo trình Boya Trung cấp 2 tập 1 tại đây

1. Từ mới

1.报到 (bào dào) – Ghi tên, có mặt (Động từ)

Ví dụ:

  • 新生今天上午开始报到。
  • Xīnshēng jīntiān shàngwǔ kāishǐ bàodào.
  • Sinh viên mới bắt đầu đăng ký vào sáng nay.

2. (zāo) – Chết rồi, thôi rồi (Tính từ)

Ví dụ:

  • 今天的天气糟透了,一直在下雨。
  • Jīntiān de tiānqì zāo tòu le, yìzhí zài xiàyǔ.
  • Hôm nay thời tiết thật tồi tệ, mưa suốt.

3.不由得 (bùyóude) – Bất giác (Trạng từ)

Ví dụ:

  • 听到这个消息,她不由得哭了起来。
  • Tīngdào zhège xiāoxi, tā bùyóude kū le qǐlái.
  • Nghe tin tức này, cô bất giác bật khóc.

4.发毛 (fā máo) – Lo lắng, bất an (Động từ)

Ví dụ:

  • 一个陌生人在深夜敲门,让我发毛了。
  • Yí gè mòshēng rén zài shēnyè qiāomén, ràng wǒ fāmáo le.
  • Một người lạ gõ cửa giữa đêm khiến tôi lo lắng.

5.结结巴巴 (jiējiēbābā) – Ấp úng, nói lắp (Trạng từ)

Ví dụ:

  • 他紧张得说话结结巴巴的。
  • Tā jǐnzhāng de shuōhuà jiējiēbābā de.
  • Anh ấy lo lắng đến mức nói lắp bắp.

6.困惑 (kùnhuò) – Lúng túng (Tính từ)

Ví dụ:

  • 他对老师的问题感到很困惑。
  • Tā duì lǎoshī de wèntí gǎndào hěn kùnhuò.
  • Anh ấy cảm thấy rất lúng túng trước câu hỏi của giáo viên.

7.莫名其妙 (mò míng qí miào) – Không hiểu, ngạc nhiên kì lạ (Tính từ)

Ví dụ:

  • 他突然生气了,真是莫名其妙。
  • Tā tūrán shēngqì le, zhēn shì mò míng qí miào.
  • Anh ấy đột nhiên nổi giận, thật khó hiểu.

8.居然 (jūrán) – Không ngờ, thảo nào (Trạng từ)

Ví dụ:

  • 他居然不知道今天是考试。
  • Tā jūrán bù zhīdào jīntiān shì kǎoshì.
  • Anh ấy không ngờ hôm nay lại là ngày thi.

10.立刻 (lì kè) – Ngay lập tức (Trạng từ)

Ví dụ:

  • 听到消息后,他立刻打电话给朋友。
  • Tīngdào xiāoxi hòu, tā lìkè dǎ diànhuà gěi péngyǒu.
  • Nghe tin tức, anh ấy lập tức gọi điện cho bạn bè.

11.放弃 (fàng qì) – Từ bỏ, bỏ qua (Động từ)

Ví dụ:

  • 他因为太累了,不得不放弃比赛。
  • Tā yīnwèi tài lèi le, bùdébù fàngqì bǐsài.
  • Anh ấy quá mệt nên phải từ bỏ trận đấu.

12.目瞪口呆 (mù dèng kǒu dāi) – Ngẩn người, ngẩn tò te (Tính từ)

Ví dụ:

  • 看到这个新闻,我目瞪口呆了。
  • Kàndào zhège xīnwén, wǒ mù dèng kǒu dāi le.
  • Thấy tin tức này, tôi ngẩn người ra.

13.好奇 (hào qí) – Hiếu kỳ (Tính từ)

Ví dụ:

  • 小孩子对什么都好奇。
  • Xiǎo háizi duì shénme dōu hào qí.
  • Trẻ con với cái gì cũng hiếu kỳ.

14.干脆 (gān cuì) – Dứt khoát (Tính từ)

Ví dụ:

  • 小王办事很干脆。
  • Xiǎo Wáng bàn shì hěn gān cuì.
  • Tiểu Vương làm việc rất dứt khoát.

15.拼写 (pīn xiě) – Viết (theo quy tắc phát âm) (Động từ)

Ví dụ:

  • 这个单词你会拼写吗?
  • Zhège dāncí nǐ huì pīnxiě ma?
  • Từ này bạn biết viết theo cách phát âm không?

16.疗养院 (liáo yǎng yuàn) – Viện an dưỡng (Danh từ)

Ví dụ:

  • 他在疗养院住了一个月。
  • Tā zài liáoyǎngyuàn zhù le yí gè yuè.
  • Anh ấy đã ở viện an dưỡng một tháng.

17.纳闷 (nà mèn) – Bối rối, không hiểu (Động từ)

Ví dụ:

  • 他听了我的话,感到很纳闷。
  • Tā tīng le wǒ de huà, gǎndào hěn nàmèn.
  • Anh ấy nghe lời tôi nói, cảm thấy rất bối rối.

18.康乃馨 (kāng nǎi xīn) – Hoa cẩm chướng (Danh từ)

Ví dụ:

  • 她送了一束康乃馨给老师。
  • Tā sòng le yí shù kāngnǎixīn gěi lǎoshī.
  • Cô ấy tặng một bó hoa cẩm chướng cho giáo viên.

19. (bié) – Cài (Động từ)

Ví dụ:

  • 他胸前别着一朵花儿。
  • Tā xiōngqián bié zhe yì duǒ huār.
  • Anh ấy cài một bông hoa trước ngực.

20.有份儿 (yǒu fènr) – Có phần (Động từ)

Ví dụ:

  • 这些礼物人人都有份儿。
  • Zhèxiē lǐwù rénrén dōu yǒu fènr.
  • Những món quà này ai cũng có phần.

21. (lèng) – Ngây ra, đờ ra (Động từ)

Ví dụ:

  • 听了我的话,他愣住了。
  • Tīng le wǒ de huà, tā lèng zhù le.
  • Nghe lời tôi nói, anh ấy ngây người ra.

22.概念 (gài niàn) – Khái niệm (Danh từ)

Ví dụ:

  • 教师给学生讲解了这个概念。
  • Jiàoshī gěi xuéshēng jiǎngjiě le zhège gàiniàn.
  • Giáo viên giải thích khái niệm này cho học sinh.

23.怀孕 (huái yùn) – Có thai, mang thai (Động từ)

Ví dụ:

  • 她怀孕五个月了。
  • Tā huái yùn wǔ gè yuè le.
  • Cô ấy đã mang thai được năm tháng.

24.警告 (jǐng gào) – Cảnh cáo (Động từ)

Ví dụ:

  • 老师警告学生要注意纪律。
  • Lǎoshī jǐnggào xuéshēng yào zhùyì jìlǜ.
  • Giáo viên cảnh cáo học sinh phải chú ý kỷ luật.

25.超声波 (chāo shēng bō) – Sóng siêu âm (Danh từ)

Ví dụ:

  • 医生用超声波检查胎儿。
  • Yīshēng yòng chāoshēngbō jiǎnchá tāi’ér.
  • Bác sĩ sử dụng sóng siêu âm để kiểm tra thai nhi.

26.屏幕 (píng mù) – Màn hình (Danh từ)

Ví dụ:

  • 电视屏幕上显示着新闻。
  • Diànshì píngmù shàng xiǎnshì zhe xīnwén.
  • Trên màn hình TV đang hiển thị tin tức.

27.婴儿 (yīng ér) – Trẻ sơ sinh (Danh từ)

Ví dụ:

  • 这个婴儿很可爱。
  • Zhège yīng’ér hěn kě’ài.
  • Đứa trẻ sơ sinh này rất đáng yêu.

28.不约而同 (bù yuē ér tóng) – Chẳng hẹn mà nên (Thành ngữ)

Ví dụ:

  • 听到这个消息,大家都不约而同地鼓掌起来。
  • Tīngdào zhège xiāoxi, dàjiā dōu bù yuē’ér tóng de gǔzhǎng qǐlái.
  • Nghe tin này, mọi người chẳng hẹn mà cùng vỗ tay.

29.惊讶 (jīng yà) – Kinh ngạc (Tính từ)

Ví dụ:

  • 这个消息让他感到很惊讶。
  • Zhège xiāoxi ràng tā gǎndào hěn jīngyà.
  • Tin tức này khiến anh ấy cảm thấy rất kinh ngạc.

30.费尽心机 (fèi jìn xīn jī) – Dốc lòng (Thành ngữ)

Ví dụ:

  • 他为了完成这个项目,费尽心机,终于成功了。
  • Tā wèile wánchéng zhège xiàngmù, fèijìn xīnjī, zhōngyú chénggōng le.
  • Anh ấy đã dốc hết lòng để hoàn thành dự án này và cuối cùng đã thành công.

31.啼笑皆非 (tí xiào jiē fēi) – Dở khóc dở cười (Thành ngữ)

Ví dụ:

  • 他的解释让大家感到啼笑皆非。
  • Tā de jiěshì ràng dàjiā gǎndào tíxiàojiēfēi.
  • Lời giải thích của anh ấy khiến mọi người cảm thấy dở khóc dở cười.

TÊN RIÊNG

1.曼哈顿 (Mànhādùn) – Manhattan
(Manhattan)

  • 曼哈顿 : 美国纽约的中心地区
  • Trung tâm khu vực New York, Mỹ.

2.荷西 (Héxī) – José

  • 荷西: 西班牙语国家常用男子名。
  • José: là Tên gọi phổ biến cho nam giới ở các nước nói tiếng Tây Ban Nha.

3.玛利亚 (Mǎlìyà) – Maria

  • 玛利亚:西班牙语国家常用女子名。
  • Maria: Tên gọi phổ biến cho nữ giới ở các nước nói tiếng Tây Ban Nha.

4.汉唐 (Hàn–Táng) – Nhà Hán – Nhà Đường

  • (前206—220),
  • (618—907),

中国两个重要的朝代
Hán (206 TCN—220), Đường (618—907), hai triều đại quan trọng của Trung Quốc.

2. Ngữ pháp trọng điểm

#1.Cách sử dụng C 是……V 的 / là… V 的

用来说明一件已经发生的事情的时间、处所、方式等。
Dùng để nói rõ thời gian, nơi chốn, phương thức của sự việc đã phát sinh.

例句 (Ví dụ):

1.我是去年三月从中国来的。

  • Wǒ shì qùnián sān yuè cóng Zhōngguó lái de.
  • Tôi đến từ Trung Quốc vào tháng ba năm ngoái.

2. 这本书是在香港买的。

  • Zhè běn shū shì zài Xiānggǎng mǎi de.
  • Cuốn sách này được mua ở Hồng Kông.

3. 他是跟旅行团一起去南美洲的。

  • Tā shì gēn lǚxíngtuán yīqǐ qù Nán Měizhōu de.
  • Anh ấy đi Nam Mỹ cùng đoàn du lịch.

# 2. Cách sử dụng 居然 / hiển nhiên

居然 là phó từ, nói rõ sự tình mà người nói chuyện không ngờ tới, biểu thị ngữ khí kinh ngạc, phía sau thường kết hợp với thành phần mang tính động từ hoặc tính từ.

Ví dụ:

1. 很多朋友抱起我的女儿,居然都不同地说:“多可爱的胖小子!”

  • Hěn duō péngyou bào qǐ wǒ de nǚ’ér, jūrán dōu bù tóng dì shuō: “Duō kě’ài de pàng xiǎozǐ!”
  • Rất nhiều bạn bè bế con gái tôi lên, vậy mà đều nói: “Một cậu bé mũm mĩm đáng yêu quá!”

2. 医生都说他的病没有希望了,想不到才了几个月大楼层,居然好了。

  • Yīshēng dōu shuō tā de bìng méiyǒu xīwàng le, xiǎng bù dào cái le jǐ gè yuè dàlóucéng, jūrán hǎo le.
  • Bác sĩ đều nói bệnh của anh ấy không còn hy vọng, vậy mà chưa đầy vài tháng anh ấy đã khỏe lại.

3. 居然有这样的事?我不相信。

  • Jūrán yǒu zhèyàng de shì? Wǒ bù xiāngxìn.
  • Lại có chuyện như thế này sao? Tôi không tin.

#3. Cách sử dụng cấu trúc V₁……,连忙 V₂

在发生 V₁ 以后,马上做了 V₂。“连忙” 是副词,用在后一个分句中。用于已经发生过的事情。

Dùng sau khi động tác thứ nhất xảy ra thì động tác thứ hai xảy ra sau đó. “连忙” là phó từ, thường dùng ở phần câu sau, biểu thị ở sự việc đã phát sinh.

例句 (Ví dụ):

1.

  • 听说明天有听写,他连忙准备。
  • Tīng shuō míngtiān yǒu tīngxiě, tā liánmáng zhǔnbèi.
  • Nghe nói ngày mai có bài chính tả, anh ấy vội vàng chuẩn bị.

2.

  • 看到老师进来,孩子们连忙坐好。
  • Kàndào lǎoshī jìnlái, háizimen liánmáng zuò hǎo.
  • Thấy giáo viên bước vào, các em nhỏ vội vàng ngồi ngay ngắn.

#4 Cách sử dụng cấu trúc 并+否定 / 并+(từ phủ định)

麻烦并没有看到此结果。
“并+否定词(不/没有)”加强否定的语气,用来否定某种看法,说明真实情况。

Dùng “并+từ phủ định (不/没有)” để tăng cường ngữ khí phủ định, dùng để phủ định một cách nhấn, nói rõ tình huống chân thực. Cấu trúc thường dùng là:

Cách sử dụng:
a. 并+不形容词或表示心理状态的动词
并+不 dùng với tính từ hoặc động từ biểu thị trạng thái tâm lý.

b. 并没有+普通动词
并没有 dùng với động từ thông thường.

例句 (Ví dụ):

A: 上海的东西非常便宜。

  • Shànghǎi de dōngxī fēicháng piányí.
  • Đồ ở Thượng Hải rất rẻ.

B: 上海的东西并不便宜,那儿的东西并不便宜。

  • Shànghǎi de dōngxī bìng bù piányí, nàr de dōngxī bìng bù piányí.
  • Đồ ở Thượng Hải không hề rẻ, đồ ở đó cũng không rẻ.

A: 你是不是没有看过这个电影?一定在国外待很长时间吧?

  • Nǐ shì bù shì méiyǒu kànguò zhège diànyǐng? Yídìng zài guówài dài hěn cháng shíjiān ba?
  • Có phải bạn chưa xem bộ phim này? Chắc bạn đã ở nước ngoài một thời gian dài rồi?

B: 我并没有看过这个电影。

  • Wǒ bìng méiyǒu kànguò zhège diànyǐng.
  • Tôi thực sự chưa xem bộ phim này.

#5 Cách sử dụng 干脆 / dứt khoát

好奇的会叫你再教他一遍,怕麻烦的干脆就叫我“你小姐”。

  • Hàoqí de huì jiào nǐ zài jiāo tā yī biàn, pà máfan de gāncuì jiù jiào wǒ “nǐ xiǎojiě”.
  • Người hiếu kỳ sẽ yêu cầu bạn dạy lại một lần, người sợ phiền phức thì dứt khoát gọi tôi là “cô gái này”.

1.“干脆” là tính từ dùng để miêu tả một kiểu phong cách làm việc, hoặc tính cách con người, biểu thị dứt khoát, quyết đoán, không để cho người ta cảm thấy phiền phức.

例句 (Ví dụ):

1.

  • 小王办事很干脆,从来不拖沓。
  • Xiǎo Wáng bàn shì hěn gāncuì, cónglái bù tuōtà.
  • Tiểu Vương làm việc rất dứt khoát, chưa bao giờ trì trệ.

2. 另外,干脆也可以作副词,引出一种“简单、不麻烦”的解决问题的方法。
Ngoài ra, “干脆” cũng làm phó từ để đưa ra một loại phương pháp giải quyết vấn đề đơn giản, không phức tạp. Lúc này sau từ “干脆” có kết cấu động từ hoặc phần câu nhỏ.

例句 (Ví dụ):

1.这辆自行车坏了,我看干脆重新买一辆吧。

  • Zhè liàng zìxíngchē huài le, wǒ kàn gāncuì chóngxīn mǎi yī liàng ba.
  • Chiếc xe đạp này bị hỏng rồi, tôi nghĩ dứt khoát mua một chiếc mới đi.

2.你总是不说话,我看干脆不理你了。

  • Nǐ zǒng shì bù shuōhuà, wǒ kàn gāncuì bù lǐ nǐ le.
  • Bạn cứ im lặng mãi, tôi nghĩ dứt khoát không thèm quan tâm bạn nữa.

3.也许更近不合理,干脆自己直接跑一趟。

  • Yěxǔ gèng jìn bù hélǐ, gāncuì zìjǐ zhíjiē pǎo yī tàng.
  • Có lẽ sẽ không hợp lý nếu để người khác đi, dứt khoát tự mình đi một chuyến.

#6 Cách sử dụng cấu trúc 不是 A 就是 B / Không phải là A thì là B

南美洲来的不是荷西,就是玛丽亚。

  • Nánměizhōu lái de bù shì Héxī, jiù shì Mǎlìyà.
  • Người đến từ Nam Mỹ không phải là José thì là Maria.

Cách sử dụng:
A, B là động từ, danh từ hoặc phân câu nhỏ cùng loại, biểu thị có thể là A, cũng có thể là B, trong hai vế thì có một mục là sự thực, người nói chuyện vẫn không thể xác định là cái nào.

例句 (Ví dụ):

1.最近不是刮风就是下雨,所以一直没有出去玩儿。

  • Zuìjìn bù shì guāfēng jiù shì xiàyǔ, suǒyǐ yīzhí méiyǒu chūqù wánr.
  • Gần đây không có gió thì có mưa, vì vậy không đi chơi được.

2.听他的口音,不是山西人就是内蒙古人。

  • Tīng tā de kǒuyīn, bù shì Shānxī rén jiù shì Nèiměnggǔ rén.
  • Nghe giọng của anh ấy, không phải là người Sơn Tây thì là người Nội Mông.

3.不管是谁,不是麦克,就是我,反正我们得去一个人。

  • Bùguǎn shì shéi, bù shì Màikè, jiù shì wǒ, fǎnzhèng wǒmen děi qù yí gè rén.
  • Bất kể là ai, không phải Mike thì là tôi, dù sao chúng tôi phải có một người đi.

3. Bài khóa

名字的困惑 Sự lúng túng của tên gọi

这麻烦是十年前开始的。记得当年刚到美国,到学校去报到,进门后老师问我叫什么名字。那时我的英文还很糟,不懂几个英文单词,只好把入学通知书拿出来给他看。谁知道他看了半天不出声,我不得不在那里发毛,终于忍不住用仅会的一句英文问他:“什么?”

“你的名字叫‘你’?”(Your name is You?)他困惑地问。我吓了黄名赶紧抄。

“你叫 YouHasu?” 他又问。

什么?我叫徐幼华,按照英文的习惯,姓要放在名后,读出来徐幼华(Youhua Xu),到了他的嘴里,居然成了“YouHasu”!

他大概也看出自己说得不对,连忙很有礼貌地问我:“请问你的名字怎么念?”

“幼华徐。” 我用标准的普通话教了他几遍,他仍是“YouHasu”,我只好放弃。

然而,麻烦并没有到此结束。后来不论我到哪里,只要报上姓名,美国人就自醒口呆。好奇的会叫你再教他一遍,怕麻烦的干脆就叫我“你小姐”(Miss You),还有会阴着打趣的喜欢重复英文“你”的发音。好奇怪的名字啊!”

还有一次更可笑。那年我在纽约生孩子,生了后住在一个修养院里。有一天,我正在病房里,忽然听到有人叫着“你”,我从这里走过去,她觉得很奇怪的儿,因这没有楼里好几位亚洲妇女,她一口气把我叫出来。她再叫我名字,没想到我走到了我跟停住了。原来你住在这屋,他怎么不去管我?” 正好我手抱着儿,一个黑人常常美的粉色的康乃馨塞到我的胸前,说:“今天是母亲节,每人桌一朵。过去时,现在时,将来的母亲,人人有份儿。”

““但是我不姓陈啊?” 我以为她认错了人。

“那你姓什么?”
“我姓徐。”

“哦!” 她愣了一下,“你们中国人不是都叫陈什么吗?”

说完她哈哈大笑。也不怪她,我们也有这样的概念呀!韩国人一定是什么什么子,日本人就是什么什么郎,第几郎,东欧人是什么什么斯基,南美洲来的不是荷西,就是玛丽亚。想到这里,我自己也忍不住笑了起来。

几年以后,我结婚、怀孕,竭力为孩子起名字。早早就得到朋友的警告,除了写入出生证的英文名字外,一定要为孩子另起一个中文名字,因为国外的人念不来英文。

超声波后出是女婴,我起好了中文名字,叫汪云,意思是波浪飘过来的一片云。英文名字想起来想起来。有一天看电视,见屏幕上打出一个名字 LENNI。先生问这名如何?他名字念了两遍,听起来不错, 也许译音连妮。”

他说,我把这名字给美国朋友,朋友都表示惊讶,问过这个名字,把起好吧,竟然表示的同她说:“多可爱的胖小子!”

他们都很保证:“LENNIE 不是男孩儿的名字吗?” 这还不是最糟的,女儿到了我父亲手里,他左右看看,自问自答:“孩子呀,你叫什么名字?连妮?哎呀,叫什么不好,偏叫烂泥,还要姓烂,哎呀呀!”

广东人常说“不怕入错行,最怕起错名”。但是多少父母费尽心机起的好名字,到了国外,译成另一种语言,却很可能变成一个让人啼笑皆非的笑话。”

Phiên âm:

Zhè máfan shì shí nián qián kāishǐ de. Jìdé dāngnián gāng dào Měiguó, dào xuéxiào qù bàodào, jìnrù hòu lǎoshī wèn wǒ jiào shénme míngzì.

Nà shí wǒ de Yīngwén hái hěn zāo, bù dǒng jǐ gè Yīngwén dāncí, zhǐ hǎo bǎ rùxué tōngzhīshū ná chūlái gěi tā kàn.

Shéi zhīdào tā kànle bàn tiān méiyǒu chūshēng, wǒ bùdé bù zài nàlǐ fāmáo, zhōngyú rěn bù zhù yòng jǐn huì yī jù Yīngwén wèn tā: “Shénme?”

“Your name is ‘You’?” (Nǐ de míngzì jiào ‘Nǐ’ ma?) Tā kùnhuò de wèn. Wǒ xiàle huáng, gǎn jǐn chāo.

“Nǐ jiào YouHasu?” (Nǐ jiào YouHasu?) Tā yòu wèn.

Shénme? Wǒ jiào Xú Yòuhuá, ànzhào Yīngwén de xíguàn, xìng yào fàng zài míng hòu, dú chūlái shì Xú Yòuhuá (Youhua Xu). Dàn dào tā de zuǐ lǐ, zhǐ yǒu “YouHasu”!

Tā dàgài yě kànchū zìjǐ shuō dé bù duì, liánmáng hěn yǒu lǐmào dì wèn wǒ: “Qǐng wèn nǐ de míngzì zěnme niàn?”

“Yòuhuá Xú.” Wǒ yòng biāozhǔn de Pǔtōnghuà jiào le tā jǐ biàn, dàn tā réng shì “YouHasu.” Wǒ zhǐ hǎo fàngqì.

Rán’ér, máfan bìng méiyǒu dào cǐ jiéshù. Hòulái bùlùn wǒ dào nǎlǐ, zhǐyào bàoshàng xìngmíng, Měiguó rén jiù zìjǐng kǒu dāi.

Hǎo qí de huì ràng nǐ zài jiào tā yī biàn, pà máfan de gāncuì jiù jiào wǒ “Miss You,” hái yǒu huì yǐnzhē dǎ qù de xǐhuān chóngfù Yīngwén “You” de fāyīn. “Hǎo qíguài de míngzì a!”

Hái yǒu yī cì gèng kěxiào. Nànián wǒ zài Niǔyuē shēng háizi, shēng zhīhòu zhù zài yī gè xiūyǎngyuàn lǐ.

Yǒu yī tiān, wǒ zhèng zài bìngfáng lǐ, hūrán tīngdào yǒurén jiào “You,” wǒ zǒu guòqù, juéde hěn qíguài, yīnwèi zhège lóu lǐ yǒu hǎojǐ wèi Yàzhōu fùnǚ. Tāmen jiào le wǒ, méixiǎngdào wǒ tán zhùle.

Yuánlái tāmen rèn cuòle rén, dàn wǒ zhènghǎo bào zhe háizi. Yī gè hēirén cháng zhe xiào, bǎ yī zhī fěnsè de Kāngnǎixīn sāi dào wǒ de xiōngqián, shuō: “Jīntiān shì mǔqīn jié, měi rén yī zhī huā.”

Dàn wǒ jiǎnxǐng, zài Wǒ guānggào: “Dàn wǒ bù xìng Chén a!”

Hòulái, wǒ jiéhūn, huáiyùn, jièjìn zǒng suàn wéi háizi qǐ míng. Zài kàn diànshì de chánghuà zhōng, wǒ gǎnrǎnle liǎng gé gèng dà de hànyì. Zài Wài guó, gèng nán, tā zì yě fāxiàn lèi dào!

Nghĩa tiếng việt:

SỰ LÚNG TÚNG CỦA TÊN GỌI

Rắc rối này bắt đầu từ mười năm trước. Tôi nhớ năm đó khi vừa đến Mỹ, vào trường làm thủ tục nhập học, giáo viên hỏi tôi tên là gì. Lúc đó tiếng Anh của tôi rất tệ, không biết được mấy từ, đành lấy thư nhập học ra cho thầy xem. Ai ngờ thầy xem một lúc lâu không nói gì, tôi không thể không cảm thấy lo lắng, cuối cùng không nhịn được mà dùng câu tiếng Anh duy nhất tôi biết để hỏi: “What?” (Cái gì?).

“Your name is ‘You’?” (Tên bạn là ‘Bạn’ à?) – thầy bối rối hỏi. Tôi hoảng sợ, vội vàng lắc đầu.

“Your name is YouHasu?” (Tên bạn là YouHasu?) – thầy lại hỏi.

Cái gì cơ? Tôi tên là Từ Ấu Hoa, theo thói quen của tiếng Anh thì họ sẽ đặt sau tên, đọc thành Xu Youhua. Nhưng đến miệng thầy, nó lại thành “YouHasu”!

Thầy chắc cũng nhận ra mình nói không đúng, vội vàng hỏi tôi một cách lịch sự: “Xin hỏi tên bạn phát âm thế nào?”

“Từ Ấu Hoa.” Tôi dùng tiếng phổ thông chuẩn để dạy thầy vài lần, nhưng thầy vẫn là “YouHasu”. Tôi đành chịu thua.

Tuy nhiên, rắc rối không dừng lại ở đó. Sau này, bất kể tôi đến đâu, chỉ cần báo tên, người Mỹ đều ngơ ngác. Có người tò mò thì bảo tôi dạy lại, có người sợ phiền thì gọi luôn là “Miss You” (Cô Bạn), còn có người thích đùa thì nhấn mạnh cách phát âm tiếng Anh của từ “You”. “Tên này kỳ lạ quá!”

Có lần còn buồn cười hơn. Năm đó tôi sinh con ở New York, sau khi sinh tôi ở trong viện dưỡng sức. Một hôm, trong phòng bệnh tôi nghe thấy có ai gọi “Bạn” (You).

Tôi đi qua, cảm thấy rất kỳ lạ, vì trong tòa nhà này có nhiều phụ nữ châu Á, nhưng người đó gọi một hơi đã gọi đúng tôi. Khi gọi tên tôi, tôi ngừng bước. Thì ra “You” ở phòng bên kia, người đó sao không lo đến “You”, lại đến tìm tôi?

Tôi đang bế con thì một người phụ nữ da đen với nụ cười tươi sáng đặt một nhành hoa cẩm chướng màu hồng vào tay tôi và nói: “Hôm nay là Ngày của Mẹ, mỗi người một nhành. Người mẹ trong quá khứ, hiện tại hay tương lai, ai cũng có phần.”

Tôi bối rối trả lời: “Nhưng tôi không họ Trần!” – Tôi nghĩ bà ấy nhận nhầm người.

“Vậy bạn họ gì?”
“Tôi họ Từ.”

“Ồ!” Bà ấy sững lại một chút: “Người Trung Quốc các bạn chẳng phải đều họ Trần sao?”

Nói xong bà ấy cười lớn. Thật ra cũng không trách bà ấy được, vì chúng ta cũng có những ấn tượng như vậy!

Người Hàn Quốc thường có cái gì đó kết thúc bằng “Tử,” người Nhật thì có “Lang” hoặc “Đệ,” người Đông Âu thì là “Ski,” còn người Nam Mỹ thì không là “José” cũng là “Maria.” Nghĩ đến đây, tôi cũng không nhịn được mà bật cười.

Về sau, khi tôi kết hôn và mang thai, tôi cố gắng đặt tên cho con. Bạn bè đã cảnh báo sớm rằng ngoài cái tên tiếng Anh ghi trên giấy khai sinh, nhất định phải đặt thêm một cái tên tiếng Trung, vì người nước ngoài không thể đọc được tiếng Anh.

Sau siêu âm, tôi biết đó là con gái. Tôi đã đặt cho bé một cái tên tiếng Trung là Vương Vân, có nghĩa là đám mây trôi qua làn sóng.

Còn tên tiếng Anh thì tôi suy nghĩ mãi. Một hôm, xem TV, tôi thấy một cái tên “Lennie” xuất hiện trên màn hình. Chồng tôi hỏi: “Tên này thế nào?” Anh ấy đọc thử hai lần, nghe có vẻ không tệ. Có lẽ phiên âm là “Liên Ni.”

Tôi đưa tên này cho bạn bè người Mỹ, họ đều kinh ngạc và hỏi: “Tên này đáng yêu lắm, là con trai phải không?”

Người ta thường nói: “Không sợ vào nhầm nghề, chỉ sợ đặt sai tên.”
Nhưng biết bao nhiêu bậc cha mẹ đã đặt tên bằng tất cả tâm huyết, đến khi sang nước ngoài, cái tên ấy lại trở thành trò cười cho người khác.

Bài học số 1 giúp chúng ta học cách phát âm và văn hóa tên gọi giữa các ngôn ngữ, đặc biệt là tiếng Trung đồng thời học cách thích nghi và tôn trọng sự khác biệt văn hóa. Những tình huống khó xử đôi khi lại là cầu nối giúp chúng ta hiểu và gắn kết với nhau hơn.

→ Xem tiếp phân tích Bài 2: Giáo trình Boya Trung cấp 2 – Tập 1

 

Du Bao Ying

Du Bao Ying là giảng viên tại Trung tâm Chinese. Cô có bằng thạc sĩ về Ngôn ngữ học và Ngôn ngữ Trung Quốc và đã dạy hàng nghìn sinh viên trong những năm qua. Cô ấy cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục, giúp việc học tiếng Trung trở nên dễ dàng hơn trên khắp thế giới.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button
Contact Me on Zalo