Bài 1: Giáo trình HN Boya Trung Cấp 2 Tập 1 – Sự phiền phức của tên gọi

Bài 1: Sự phiền phức- 名字的困惑 của tên gọi, dạy chúng ta về sự khác biệt văn hóa và ngôn ngữ, giúp nhận ra giá trị bản sắc cá nhân qua tên gọi. Đồng thời, nó khuyến khích sự linh hoạt, hài hước để vượt qua những tình huống khó xử trong giao tiếp. Giúp hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của sự tôn trọng văn hóa, rèn luyện thái độ tích cực và giữ gìn bản sắc cá nhân khi hòa nhập với môi trường quốc tế.

→ Tải [PDF, MP3] Giáo trình Boya Trung cấp 2 tập 1 tại đây

1️⃣ Từ mới

1️⃣ 报到 /bào dào/ – báo đáo – (động từ): Ghi tên, có mặt

🪶 Cách viết chữ Hán:

🇻🇳 Tiếng Việt: Ghi tên, có mặt
🔤 Pinyin: bào dào
🈶 Chữ Hán: 🔊 报到

📝 Ví dụ:

🔊 记得当年刚到美国,到学校去报到

  • Jì dé dāng nián gāng dào Měi guó, dào xué xiào qù bào dào
  • Nhớ năm đó vừa đến Mỹ, đến trường để báo danh

🔊 新生今天上午开始报到。

  • Xīnshēng jīntiān shàngwǔ kāishǐ bàodào.
  • Sinh viên mới bắt đầu đăng ký vào sáng nay.

2️⃣ 糟 /zāo/ – tao – (tính từ): chết rồi, tệ, “toang”

🪶 Cách viết chữ Hán:

🇻🇳 Tiếng Việt: tệ; toang; hỏng bét
🔤 Pinyin: zāo
🈶 Chữ Hán: 🔊

📝 Ví dụ:

🔊 那时我的英文还很糟。

  • Nà shí wǒ de Yīngwén hái hěn zāo.
  • Lúc đó tiếng Anh của tôi còn rất tệ.

🔊 今天的天气糟透了,一直在下雨。

  • Jīntiān de tiānqì zāo tòu le, yìzhí zài xiàyǔ.
  • Hôm nay thời tiết thật tồi tệ, mưa suốt.

3️⃣ 不由得 /bùyóude/ – bất do đắc – (phó từ): bất giác, không kìm được

🪶 Cách viết chữ Hán:

🇻🇳 Tiếng Việt: bất giác; không kìm được
🔤 Pinyin: bùyóude
🈶 Chữ Hán: 🔊 不由得

📝 Ví dụ:

🔊 我不由得心里发毛。

  • Wǒ bùyóude xīnlǐ fāmáo.
  • Tôi bất giác thấy bất an.

🔊 听到这个消息,她不由得哭了起来。

  • Tīngdào zhège xiāoxi, tā bùyóude kū le qǐlái.
  • Nghe tin này, cô bất giác bật khóc.

4️⃣ 发毛 /fā máo/ – phát mao – (động từ): lo lắng, bất an

🪶 Cách viết chữ Hán:

🇻🇳 Tiếng Việt: lo lắng; bất an
🔤 Pinyin: fāmáo
🈶 Chữ Hán: 🔊 发毛

📝 Ví dụ:

🔊 我不由得心里发毛。

  • Wǒ bùyóude xīnlǐ fāmáo.
  • Tôi bất giác thấy bất an.

🔊 一个陌生人在深夜敲门,让我发毛了。

  • Yí gè mòshēng rén zài shēnyè qiāomén, ràng wǒ fāmáo le.
  • Một người lạ gõ cửa giữa đêm khiến tôi lo lắng.

5️⃣ 结结巴巴 /jiējiebābā/ – kết kết ba ba – (phó từ): ấp úng, lắp bắp

🪶 Cách viết chữ Hán:

🇻🇳 Tiếng Việt: ấp úng; lắp bắp
🔤 Pinyin: jiējiēbābā
🈶 Chữ Hán: 🔊 结结巴巴

📝 Ví dụ:

🔊 终于忍不住用仅会的几个英文词结结巴巴地问:“什么?”

  • Zhōngyú rěnbuzhù yòng jǐn huì de jǐ gè Yīngwén cí jiējiēbābā de wèn: “Shénme?”
  • Cuối cùng tôi không nhịn được, ấp úng hỏi: “Gì cơ?”

🔊 他紧张得说话结结巴巴的。

  • Tā jǐnzhāng de shuōhuà jiējiēbābā de.
  • Anh ấy căng thẳng đến mức nói lắp bắp.

6️⃣ 困惑 /kùnhuò/ – khốn hoặc – (tính từ): bối rối, lúng túng

🪶 Cách viết chữ Hán:

🇻🇳 Tiếng Việt: bối rối; lúng túng
🔤 Pinyin: kùnhuò
🈶 Chữ Hán: 🔊 困惑

📝 Ví dụ:

🔊 他困惑地问。

  • Tā kùnhuò de wèn.
  • Anh ấy bối rối hỏi.

🔊 他对老师的问题感到很困惑。

  • Tā duì lǎoshī de wèntí gǎndào hěn kùnhuò.
  • Anh ấy thấy rất lúng túng trước câu hỏi của thầy.

7️⃣ 莫名其妙 /mò míng qí miào/ – mạc danh kỳ diệu – (tính từ): khó hiểu, kỳ lạ

🪶 Cách viết chữ Hán:

🇻🇳 Tiếng Việt: khó hiểu; kỳ quặc
🔤 Pinyin: mò míng qí miào
🈶 Chữ Hán: 🔊 莫名其妙

📝 Ví dụ:

🔊 我听了莫名其妙。

  • Wǒ tīng le mòmíngqímiào.
  • Tôi nghe mà thấy khó hiểu.

🔊 他突然生气了,真是莫名其妙。

  • Tā tūrán shēngqì le, zhēn shì mòmíngqímiào.
  • Anh ấy đột nhiên nổi giận, thật khó hiểu.

8️⃣ 居然 /jūrán/ – cư nhiên – (phó từ): không ngờ, lại

🪶 Cách viết chữ Hán:

🇻🇳 Tiếng Việt: không ngờ; lại
🔤 Pinyin: jūrán
🈶 Chữ Hán: 🔊 居然

📝 Ví dụ:

🔊 到了他的嘴里,居然成了“YouHasu”!

  • Dào le tā de zuǐ lǐ, jūrán chéng le “YouHasu”!
  • Đến miệng anh ta, không ngờ lại thành “YouHasu”!

🔊 他居然不知道今天是考试。

  • Tā jūrán bù zhīdào jīntiān shì kǎoshì.
  • Anh ấy không ngờ hôm nay lại là ngày thi.

9️⃣ 连忙 /liánmáng/ – liên mang – (phó từ): vội vàng, lập tức

🪶 Cách viết chữ Hán:

🇻🇳 Tiếng Việt: vội vàng; lập tức
🔤 Pinyin: liánmáng
🈶 Chữ Hán: 🔊 连忙

📝 Ví dụ:

🔊 我们连忙更正:“不是啦,这是个女孩儿。”

  • Wǒmen liánmáng gēngzhèng: “Bú shì la, zhè shì gè nǚhái’r.”
  • Chúng tôi vội vàng đính chính: “Không phải, đây là bé gái.”

🔊 听说明天有大雪,他连忙准备。

  • Tīng shuō míngtiān yǒu dà xuě, tā liánmáng zhǔnbèi.
  • Nghe nói mai có tuyết lớn, anh ấy vội chuẩn bị.

1️⃣0️⃣ 放弃 /fàngqì/ – phóng khí – (động từ): từ bỏ

🪶 Cách viết chữ Hán:

🇻🇳 Tiếng Việt: từ bỏ; bỏ qua
🔤 Pinyin: fàngqì
🈶 Chữ Hán: 🔊 放弃

📝 Ví dụ:

🔊 我只好放弃。

  • Wǒ zhǐhǎo fàngqì.
  • Tôi đành phải bỏ cuộc.

🔊 他因为太累了,不得不放弃比赛。

  • Tā yīnwèi tài lèi le, bùdébù fàngqì bǐsài.
  • Anh ấy quá mệt nên đành bỏ trận.

1️⃣1️⃣ 目瞪口呆 /mù dèng kǒu dāi/ – mục trừng khẩu ngốc – (tính từ): sững sờ

🪶 Cách viết chữ Hán:

🇻🇳 Tiếng Việt: sững sờ; ngẩn người
🔤 Pinyin: mù dèng kǒu dāi
🈶 Chữ Hán: 🔊 目瞪口呆

📝 Ví dụ:

🔊 美国人就目瞪口呆。

  • Měiguórén jiù mùdèngkǒudāi.
  • Người Mỹ thì sững sờ.

🔊 看到这个新闻,我目瞪口呆了。

  • Kàndào zhège xīnwén, wǒ mùdèngkǒudāi le.
  • Thấy tin này tôi ngẩn người.

1️⃣2️⃣ 好奇 /hàoqí/ – hiếu kỳ – (tính từ): tò mò

🪶 Cách viết chữ Hán:

🇻🇳 Tiếng Việt: hiếu kỳ; tò mò
🔤 Pinyin: hàoqí
🈶 Chữ Hán: 🔊 好奇

📝 Ví dụ:

🔊 好奇的会叫你再教他一遍。

  • Hàoqí de huì jiào nǐ zài jiāo tā yí biàn.
  • Người tò mò sẽ bảo bạn dạy lại một lần nữa.

🔊 小孩子对什么都好奇。

  • Xiǎo háizi duì shénme dōu hàoqí.
  • Trẻ con cái gì cũng tò mò.

1️⃣3️⃣ 干脆 /gāncuì/ – can toái – (tính từ): dứt khoát, thẳng thừng

🪶 Cách viết chữ Hán:

🇻🇳 Tiếng Việt: dứt khoát; thẳng thừng
🔤 Pinyin: gāncuì
🈶 Chữ Hán: 🔊 干脆

📝 Ví dụ:

🔊 怕麻烦的干脆就叫我“你小姐”。

  • Pà máfan de gāncuì jiù jiào wǒ “Nǐ xiǎojiě”.
  • Sợ phiền thì dứt khoát gọi tôi là “cô Nǐ”.

🔊 小王办事很干脆。

  • Xiǎo Wáng bàn shì hěn gāncuì.
  • Tiểu Vương làm việc rất dứt khoát.

1️⃣4️⃣ 拼写 /pīnxiě/ – pin tả – (động từ): viết theo âm (chính tả)

🪶 Cách viết chữ Hán:

🇻🇳 Tiếng Việt: chính tả; đánh vần
🔤 Pinyin: pīnxiě
🈶 Chữ Hán: 🔊 拼写

📝 Ví dụ:

🔊 “幼”字的汉语拼音正好跟英文“你”字的拼写相同。

  • “Yòu” zì de Hànyǔ pīnyīn zhènghǎo gēn Yīngwén “nǐ” zì de pīnxiě xiāngtóng.
  • Phiên âm “yòu” lại trùng với cách viết chữ “you” tiếng Anh.

🔊 这个单词你会拼写吗?

  • Zhège dāncí nǐ huì pīnxiě ma?
  • Từ này bạn đánh vần được không?

1️⃣5️⃣ 疗养院 /liáoyǎngyuàn/ – liệu dưỡng viện – (danh từ): viện an dưỡng

🪶 Cách viết chữ Hán:

🇻🇳 Tiếng Việt: viện an dưỡng
🔤 Pinyin: liáoyǎngyuàn
🈶 Chữ Hán: 🔊 疗养院

📝 Ví dụ:

🔊 我在纽约曼哈顿一家老人疗养院工作。

  • Wǒ zài Niǔyuē Mànhādùn yì jiā lǎorén liáoyǎngyuàn gōngzuò.
  • Tôi làm ở một viện dưỡng lão tại Manhattan, New York.

🔊 他在疗养院住了一个月。

  • Tā zài liáoyǎngyuàn zhù le yí gè yuè.
  • Anh ấy ở viện an dưỡng một tháng.

1️⃣6️⃣ 纳闷儿 /nà mènr/ – nạp muộn nhi – (động từ): lấy làm lạ, bối rối

🪶 Cách viết chữ Hán:

🇻🇳 Tiếng Việt: bối rối; thắc mắc; ngạc nhiên
🔤 Pinyin: nà mènr
🈶 Chữ Hán: 🔊 纳闷儿

📝 Ví dụ:

🔊 我觉得很纳闷儿。

  • Wǒ juéde hěn nàmènr.
  • Tôi thấy rất thắc mắc.

🔊 他听了我的话,感到很纳闷。

  • Tā tīng le wǒ de huà, gǎndào hěn nàmèn.
  • Nghe tôi nói xong, anh ấy rất bối rối.

1️⃣7️⃣ 康乃馨 /kāngnǎixīn/ – khang nãi hân – (danh từ): hoa cẩm chướng

🪶 Cách viết chữ Hán:

🇻🇳 Tiếng Việt: hoa cẩm chướng
🔤 Pinyin: kāngnǎixīn
🈶 Chữ Hán: 🔊 康乃馨

📝 Ví dụ:

🔊 把一朵粉红色的康乃馨别在我的胸前。

  • Bǎ yì duǒ fěnhóngsè de kāngnǎixīn bié zài wǒ de xiōngqián.
  • Cài một bông cẩm chướng hồng lên ngực tôi.

🔊 她送了一束康乃馨给老师。

  • Tā sòng le yí shù kāngnǎixīn gěi lǎoshī.
  • Cô tặng thầy một bó cẩm chướng.

1️⃣8️⃣ 别 /bié/ – biệt – (động từ): cài, ghim; (khác với “đừng/đừng có”)

🪶 Cách viết chữ Hán:

🇻🇳 Tiếng Việt: cài; ghim; (cũng: đừng)
🔤 Pinyin: bié
🈶 Chữ Hán: 🔊

📝 Ví dụ:

🔊 把一朵粉红色的康乃馨别在我的胸前。

  • … kāngnǎixīn bié zài wǒ de xiōngqián.
  • Cài bông cẩm chướng lên ngực tôi.

🔊 他胸前别着一朵花儿。

  • Tā xiōngqián bié zhe yì duǒ huār.
  • Anh ấy cài một bông hoa trước ngực.

1️⃣9️⃣ 有份儿 /yǒu fènr/ – hữu phận nhi – (động từ): có phần

🪶 Cách viết chữ Hán:

🇻🇳 Tiếng Việt: có phần
🔤 Pinyin: yǒu fènr
🈶 Chữ Hán: 🔊 有份儿

📝 Ví dụ:

🔊 今天是母亲节,每人一朵……人人有份儿。

  • … Mǔqīnjié, měirén yì duǒ… rénrén yǒu fènr.
  • Hôm nay là Ngày của Mẹ, mỗi người một bông… ai cũng có phần.

🔊 这些礼物人人都有份儿。

  • Zhèxiē lǐwù rénrén dōu yǒu fènr.
  • Những món quà này ai cũng có phần.

2️⃣0️⃣ 愣 /lèng/ – lăng – (động từ): sững lại, ngây ra

🪶 Cách viết chữ Hán:

🇻🇳 Tiếng Việt: sững lại; ngây người
🔤 Pinyin: lèng
🈶 Chữ Hán: 🔊

📝 Ví dụ:

🔊 “哦!”她愣了一下。

  • “Ó!” Tā lèng le yíxià.
  • “Ồ!” Cô ấy sững người một chút.

🔊 听了我的话,他愣住了。

  • Tīng le wǒ de huà, tā lèng zhù le.
  • Nghe tôi nói xong, anh ấy đờ người ra.

2️⃣1️⃣ 概念 /gàiniàn/ – khái niệm – (danh từ): khái niệm

🪶 Cách viết chữ Hán:

🇻🇳 Tiếng Việt: khái niệm
🔤 Pinyin: gàiniàn
🈶 Chữ Hán: 🔊 概念

📝 Ví dụ:

🔊 我们也有这样的概念呀!

  • Wǒmen yě yǒu zhèyàng de gàiniàn ya!
  • Chúng ta cũng có kiểu “khái niệm” như vậy mà!

🔊 教师给学生讲解了这个概念。

  • Jiàoshī gěi xuéshēng jiǎngjiě le zhège gàiniàn.
  • Thầy giải thích khái niệm này cho học sinh.

2️⃣2️⃣ 怀孕 /huáiyùn/ – hoài thai – (động từ): mang thai

🪶 Cách viết chữ Hán:

🇻🇳 Tiếng Việt: mang thai
🔤 Pinyin: huáiyùn
🈶 Chữ Hán: 🔊 怀孕

📝 Ví dụ:

🔊 我结婚、怀孕,要为孩子起名字。

  • Wǒ jiéhūn, huáiyùn, yào wèi háizi qǐ míngzi.
  • Tôi kết hôn, mang thai, phải đặt tên cho con.

🔊 她怀孕五个月了。

  • Tā huáiyùn wǔ gè yuè le.
  • Cô ấy đã mang thai năm tháng.

2️⃣3️⃣ 警告 /jǐnggào/ – cảnh cáo – (động từ): cảnh báo, dặn trước

🪶 Cách viết chữ Hán:

🇻🇳 Tiếng Việt: cảnh cáo; cảnh báo
🔤 Pinyin: jǐnggào
🈶 Chữ Hán: 🔊 警告

📝 Ví dụ:

🔊 早早就得到朋友的警告。

  • Zǎozǎo jiù dédào péngyou de jǐnggào.
  • Sớm đã nhận được lời cảnh báo của bạn bè.

🔊 老师警告学生要注意纪律。

  • Lǎoshī jǐnggào xuéshēng yào zhùyì jìlǜ.
  • Thầy cảnh cáo học sinh phải chú ý kỷ luật.

2️⃣4️⃣ 超声波 /chāoshēngbō/ – siêu thanh ba – (danh từ): sóng siêu âm

🪶 Cách viết chữ Hán:

🇻🇳 Tiếng Việt: sóng siêu âm
🔤 Pinyin: chāoshēngbō
🈶 Chữ Hán: 🔊 超声波

📝 Ví dụ:

🔊 超声波看出来是女婴。

  • Chāoshēngbō kàn chūlái shì nǚyīng.
  • Siêu âm cho thấy là bé gái.

🔊 医生用超声波检查胎儿。

  • Yīshēng yòng chāoshēngbō jiǎnchá tāi’ér.
  • Bác sĩ dùng siêu âm kiểm tra thai nhi.

2️⃣5️⃣ 屏幕 /píngmù/ – bình mạc – (danh từ): màn hình

🪶 Cách viết chữ Hán:

🇻🇳 Tiếng Việt: màn hình
🔤 Pinyin: píngmù
🈶 Chữ Hán: 🔊 屏幕

📝 Ví dụ:

🔊 见屏幕上打出一个名字 LENNiE。

  • Jiàn píngmù shàng dǎchū yí gè míngzì LENNiE.
  • Thấy trên màn hình hiển thị cái tên LENNIE.

🔊 电视屏幕上显示着新闻。

  • Diànshì píngmù shàng xiǎnshì zhe xīnwén.
  • Trên màn hình TV đang hiển thị tin tức.

2️⃣6️⃣ 婴儿 /yīng’ér/ – anh nhi – (danh từ): trẻ sơ sinh

🪶 Cách viết chữ Hán:

🇻🇳 Tiếng Việt: trẻ sơ sinh
🔤 Pinyin: yīng'ér
🈶 Chữ Hán: 🔊 婴儿

📝 Ví dụ:

🔊 抱起婴儿,竟都不约而同地说:“多可爱的胖小子!”

  • Bào qǐ yīng’ér, jìng dōu bùyuē’értóng de shuō: “Duō kě’ài de pàng xiǎozi!”
  • Bế em bé lên, ai nấy đều bảo: “Cậu nhóc mũm mĩm đáng yêu quá!”

🔊 这个婴儿很可爱。

  • Zhège yīng’ér hěn kě’ài.
  • Em bé này rất đáng yêu.

2️⃣7️⃣ 不约而同 /bùyuē’értóng/ – bất ước nhi đồng – (thành ngữ): chẳng hẹn mà nên

🪶 Cách viết chữ Hán:

🇻🇳 Tiếng Việt: chẳng hẹn mà nên
🔤 Pinyin: bù yuē ér tóng
🈶 Chữ Hán: 🔊 不约而同

📝 Ví dụ:

🔊 竟都不约而同地说:“多可爱的胖小子!”

  • … jìng dōu bùyuē’értóng de shuō: “Duō kě’ài de pàng xiǎozi!”
  • Ai nấy đều chẳng hẹn mà cùng nói: “Cậu nhóc đáng yêu quá!”

🔊 听到这个消息,大家都不约而同地鼓掌起来。

  • Tīngdào zhège xiāoxi, dàjiā dōu bùyuē’értóng de gǔzhǎng qǐlái.
  • Nghe tin này, mọi người cùng vỗ tay.

2️⃣8️⃣ 惊讶 /jīngyà/ – kinh nhạ – (tính từ): kinh ngạc

🪶 Cách viết chữ Hán:

🇻🇳 Tiếng Việt: kinh ngạc; ngạc nhiên
🔤 Pinyin: jīngyà
🈶 Chữ Hán: 🔊 惊讶

📝 Ví dụ:

🔊 他们都很惊讶:“LENNIE不是男孩儿的名字吗?”

  • Tāmen dōu hěn jīngyà: “LENNIE bú shì nánháir de míngzì ma?”
  • Ai nấy đều ngạc nhiên: “LENNIE chẳng phải tên con trai sao?”

🔊 这个消息让他感到很惊讶。

  • Zhège xiāoxi ràng tā gǎndào hěn jīngyà.
  • Tin này khiến anh rất kinh ngạc.

2️⃣9️⃣ 费尽心机 /fèijìn xīnjī/ – phí tận tâm cơ – (thành ngữ): dốc hết tâm trí

🪶 Cách viết chữ Hán:

🇻🇳 Tiếng Việt: dốc hết tâm tư; tính toán đủ điều
🔤 Pinyin: fèijìn xīnjī
🈶 Chữ Hán: 🔊 费尽心机

📝 Ví dụ:

🔊 多少父母费尽心机起的好名字……

  • Duōshǎo fùmǔ fèijìn xīnjī qǐ de hǎo míngzì…
  • Biết bao cha mẹ dốc hết tâm trí đặt tên hay…

🔊 他为了完成这个项目,费尽心机,终于成功了。

  • Tā wèile wánchéng zhège xiàngmù, fèijìn xīnjī, zhōngyú chénggōng le.
  • Anh ấy dốc hết lòng cho dự án và thành công.

3️⃣0️⃣ 啼笑皆非 /tíxiào jiē fēi/ – đề tiếu giai phi – (thành ngữ): dở khóc dở cười

🪶 Cách viết chữ Hán:

🇻🇳 Tiếng Việt: dở khóc dở cười
🔤 Pinyin: tí xiào jiē fēi
🈶 Chữ Hán: 🔊 啼笑皆非

📝 Ví dụ:

🔊 却很可能变成一个让人啼笑皆非的笑话。

  • Què hěn kěnéng biànchéng yí gè ràng rén tíxiàojiēfēi de xiàohuà.
  • Lại có thể thành một câu chuyện dở khóc dở cười.

🔊 他的解释让大家感到啼笑皆非。

  • Tā de jiěshì ràng dàjiā gǎndào tíxiàojiēfēi.
  • Lời giải thích khiến mọi người dở khóc dở cười.

Danh từ riêng:

1️⃣ 曼哈顿 /Mànhādùn/ – Manhattan (Trung tâm khu vực New York, Mỹ)

🇻🇳 Tiếng Việt: Manhattan
🔤 Pinyin: Mànhādùn
🈶 Chữ Hán: 🔊 曼哈顿

2️⃣ 荷西 /Héxī/ – José (Tên gọi phổ biến cho nam giới ở các nước nói tiếng Tây Ban Nha)

🇻🇳 Tiếng Việt: José
🔤 Pinyin: Héxī
🈶 Chữ Hán: 🔊 荷西

3️⃣ 玛利亚 /Mǎlìyà/ – Maria (Tên gọi phổ biến cho nữ giới ở các nước nói tiếng Tây Ban Nha)

🇻🇳 Tiếng Việt: Maria
🔤 Pinyin: Mǎlìyà
🈶 Chữ Hán: 🔊 玛利亚

4️⃣ 汉唐 /Hàn–Táng/ – Nhà Hán – Nhà Đường (Hai triều đại quan trọng của Trung Quốc)

  • Hán (206 TCN—220), Đường (618—907), hai triều đại quan trọng của Trung Quốc.
🇻🇳 Tiếng Việt: Nhà Hán – Nhà Đường
🔤 Pinyin: Hàn–Táng
🈶 Chữ Hán: 🔊 汉唐

2️⃣ Phân tích từ ngữ

Phân biệt từ ngữ, thành ngữ dưới đây 愣、目瞪口呆、困惑、纳闷儿、莫名其妙

Các từ trên đều có thể biểu thị sự không hiểu, kinh ngạc, nhưng khác nhau ở:

  • Từ tính (词性): loại từ, cách dùng.
  • Mức độ ngỡ ngàng (语气程度): mức độ mạnh yếu của cảm xúc.
  • Ngữ thể (语体): phong cách – dùng trong khẩu ngữ, văn viết hay thành ngữ.

1️⃣ 愣 (lèng)

Từ loại: động từ.

Ý nghĩa: chỉ phản ứng “đứng hình” trong chốc lát khi gặp tình huống bất ngờ.

Cách dùng:

  • Thường dùng trong khẩu ngữ: “愣了一下儿”, “愣住了”.
  • Mức độ nhẹ, mang nghĩa ngỡ ngàng trong phút chốc.

📝 Ví dụ:🔊 他愣了一下儿,然后笑了。

  • tā lèng le yí xiàr, ránhòu xiào le
  • Anh ta sững người một lát, rồi cười.

2️⃣ 目瞪口呆 (mù dèng kǒu dāi)

  • Thành ngữ, biểu thị trạng thái ngạc nhiên đến sững sờ, há hốc mồm, tròn mắt.
  • Mạnh hơn “愣”, mang tính cường điệu và kéo dài hơn.
  • Không dùng dạng “目瞪口呆了一下儿” vì không thể “sững sờ trong chốc lát”.

📝 Ví dụ:🔊 听到这个消息,他目瞪口呆。

  • tīng dào zhè ge xiāo xī, tā mù dèng kǒu dāi
  • Nghe tin đó, anh ta sững sờ há hốc mồm.

3️⃣ 困惑 (kùnhuò)

Từ loại: tính từ / động từ.

Ý nghĩa: bối rối, lúng túng, khó hiểu, mang sắc thái trang trọng. Dùng nhiều trong văn viết.

📝 Ví dụ:🔊 这件事让我很困惑。

  • zhè jiàn shì ràng wǒ hěn kùn huò
  • Chuyện này khiến tôi rất bối rối.

4️⃣ 纳闷儿 (nàmènr)

Từ loại: động từ.

Ý nghĩa: thắc mắc, không hiểu tại sao, sắc thái nhẹ hơn 困惑. Dùng chủ yếu trong khẩu ngữ.

📝 Ví dụ:🔊 我心里纳闷儿,这件事他为什么没告诉我。

  • wǒ xīn lǐ nà mènr, zhè jiàn shì tā wèi shén me méi gào sù wǒ
  • Tôi thắc mắc, sao chuyện này anh ấy không nói cho tôi biết.

5️⃣ 莫名其妙 (mòmíngqímiào)

  • Thành ngữ, nghĩa là không hiểu nổi, kỳ lạ, khó giải thích.
  • Khác với “纳闷儿” ở chỗ nó thường mang ngữ khí trách móc, khó chịu.

📝 Ví dụ:🔊 这件事和我一点儿关系都没有,他却批评我,真是莫名其妙!

  • zhè jiàn shì hé wǒ yì diǎnr guān xì dōu méi yǒu, tā què pī píng wǒ, zhēn shì mò míng qí miào!
  • Việc này chẳng liên quan gì đến tôi, thế mà anh ta lại phê bình tôi, thật chẳng hiểu nổi!

Tổng kết so sánh:

Từ  Loại từ Mức độ Dùng trong  Nghĩa chính
Động từ Nhẹ Khẩu ngữ Sững sờ trong chốc lát
目瞪口呆 Thành ngữ Mạnh Văn viết, miêu tả Sững sờ kinh ngạc
困惑 Tính/Động từ Trung bình Văn viết Bối rối, lúng túng
纳闷儿 Động từ Nhẹ Khẩu ngữ Thắc mắc, không hiểu
莫名其妙 Thành ngữ Mạnh Cảm thán, trách móc Khó hiểu, vô lý, lạ lùng

3️⃣ Ngữ pháp trọng điểm

Hãy cùng khám phá #6 điểm ngữ pháp dưới đây

#1. Cách sử dụng  是……V 的 / là… V 的

Cấu trúc:

是 + thành phần cần nhấn mạnh + động từ + 的

Chức năng:

  • Nhấn mạnh một phần thông tin cụ thể (thời gian, địa điểm, cách thức, đối tượng thực hiện…) trong một sự việc đã xảy ra.
  • Cấu trúc chỉ dùng cho hành động đã xảy ra, không dùng cho hành động đang diễn ra hoặc tương lai.

⚠️ Lưu ý:

  • Không nhất thiết phải có 是, nhưng “的” là bắt buộc khi dùng cấu trúc này.

🔊 他是昨天来的。

🔊 他昨天来的。✅ (không có “是” vẫn được, nhưng ít nhấn mạnh hơn)

  • Không thể dùng để mô tả hành động đang diễn ra hoặc chưa xảy ra:

他是明天来的 ❌ (Sai vì hành động chưa xảy ra)

  • Cấu trúc này không thể dùng với động từ chỉ trạng thái, như: 是 (là), 有 (có), 喜欢 (thích), 认识 (quen)…

📝 Ví dụ:

🔊 我是去年三月来中国的。

  • Wǒ shì qùnián sān yuè lái Zhōngguó de.
  • Tôi đến Trung Quốc vào tháng ba năm ngoái.

🔊 这本书是在香港买的。

  • Zhè běn shū shì zài Xiānggǎng mǎi de.
  • Cuốn sách này được mua ở Hồng Kông.

🔊 他是跟旅行团一起去南美洲的。

  • Tā shì gēn lǚxíngtuán yīqǐ qù Nán Měizhōu de.
  • Anh ấy đi Nam Mỹ cùng với đoàn du lịch.

# 2. Cách sử dụng 居然 / hiển nhiên

Định nghĩa:

  • 居然 là phó từ (副词).
  • Diễn tả sự việc hoàn toàn nằm ngoài dự đoán hoặc suy nghĩ của người nói, thường kèm theo sự kinh ngạc, ngạc nhiên, khó tin.
  • Có thể dịch sang tiếng Việt là: → vậy mà, thế mà, không ngờ là, thật không ngờ, rõ ràng là…

Cấu trúc cơ bản:

居然 + Động từ / Tính từ / Câu

→ Thể hiện hành động/kết quả khiến người nói ngạc nhiên. Đặc điểm:

  • 居然 nhấn mạnh sự ngạc nhiên không ngờ tới của người nói.
  • Hành động được đề cập có thể tích cực hoặc tiêu cực, nhưng đều mang tính bất ngờ.
  • Trong văn viết, 居然 có sắc thái trang trọng, nhấn mạnh hơn “竟然” (jìngrán), nhưng cả hai từ thường dùng thay thế nhau trong nhiều trường hợp.

📝 Ví dụ:

🔊 很多朋友抱起我的女儿,居然都不约而同地说:“多可爱的胖小子!”

  • Hěn duō péngyǒu bào qǐ wǒ de nǚ’ér, jūrán dōu bù yuē ér tóng de shuō: “Duō kě’ài de pàng xiǎozi!”
  • Rất nhiều bạn bè bế con gái tôi lên, không hẹn mà cùng nói: “Thằng béo con này đáng yêu quá!”

🔊 医生都说他的病没有希望了,想不到打了几个月太极拳,居然好了。

  • Yīshēng dōu shuō tā de bìng méiyǒu xīwàng le, xiǎng bù dào dǎ le jǐ gè yuè tàijíquán, jūrán hǎo le.
  • Bác sĩ đều nói bệnh của anh ấy không còn hy vọng, không ngờ tập Thái Cực Quyền vài tháng mà lại khỏi.

🔊 居然有这样的事?我不相信。

  • Jūrán yǒu zhèyàng de shì? Wǒ bù xiāngxìn.
  • Thật là có chuyện như thế sao? Tôi không tin.

#3. Cách sử dụng cấu trúc V₁……,连忙 V₂

ĐỊNH NGHĨA:

  • Cấu trúc V₁……,连忙 V₂ diễn tả: Sau khi hành động V₁ xảy ra, ngay lập tức làm hành động V₂.
  • 连忙 là phó từ (副词), có nghĩa là “vội vàng, ngay lập tức, liền lập tức”.
  • Cấu trúc dùng để nói về sự việc đã xảy ra trong quá khứ.

CẤU TRÚC:

V₁ + (……),连忙 + V₂

  • V₁: hành động thứ nhất xảy ra trước
  • 連忙: nhấn mạnh sự gấp gáp, vội vàng làm hành động thứ hai
  • V₂: hành động thứ hai diễn ra ngay sau V₁

Ý NGHĨA:

  • Mô tả chuỗi hành động liên tiếp, trong đó hành động thứ hai diễn ra ngay sau hành động thứ nhất mà không chần chừ, trì hoãn.
  • Thường dùng để biểu thị thái độ, phản ứng nhanh của người thực hiện hành động thứ hai.

LƯU Ý:

  • 连忙 thường đứng ở đầu phần câu thứ hai, trước động từ hành động.
  • Cấu trúc này dùng trong ngữ cảnh mô tả sự việc đã xảy ra (quá khứ), không dùng để dự đoán tương lai hay hiện tại đang diễn ra.
  • Không dùng 了 sau 连忙, vì 连忙 đã mang nghĩa hành động ngay lập tức, không cần nhấn mạnh thêm thời gian.

📝 Ví dụ:

🔊 听说明天有听写,他连忙准备。

  • Tīngshuō míngtiān yǒu tīngxiě, tā liánmáng zhǔnbèi.
  • Nghe nói ngày mai có bài chính tả, anh ấy vội vàng chuẩn bị.

🔊 看到我进来,孩子们连忙坐好。

  • Kàn dào wǒ jìnlái, háizimen liánmáng zuò hǎo.
  • Thấy tôi đi vào, bọn trẻ lập tức ngồi ngay ngắn.

#4. Cách sử dụng cấu trúc 并+否定 / 并+(từ phủ định)

ĐỊNH NGHĨA:

  • “并 + 否定词 (不/没有)” dùng để tăng cường ngữ khí phủ định, thể hiện sự phủ định một cách mạnh mẽ, rõ ràng hơn so với chỉ dùng 不 hoặc 没有 đơn thuần.
  • Thường dùng khi muốn phủ định một quan điểm, một suy nghĩ sai lệch hoặc một giả định không đúng với thực tế.
  • Có thể dịch sang tiếng Việt là: → “thực ra không…”, “không hề…”, “hoàn toàn không…”, “rõ ràng không…”…

CẤU TRÚC CHÍNH:

并 + 不 + tính từ / động từ biểu thị trạng thái tâm lý 并 + 没有 + động từ thường

Ý NGHĨA:

  • So với 不 hoặc 没有 đơn thuần, thêm 并 vào câu sẽ làm câu trở nên chắc chắn hơn, nhấn mạnh hơn.
  • Có thể dùng để phản bác lại nhận định sai hoặc để làm rõ thực tế.

LƯU Ý:

  • 并 chỉ dùng để nhấn mạnh phủ định, không đứng một mình phủ định câu.
  • Cấu trúc này thường gặp trong văn viết, báo chí, hoặc khi nói để làm rõ và khẳng định lại điều phủ định.
  • 并 không dùng để nhấn mạnh câu khẳng định.

📝 Ví dụ:

① A: 🔊 上海的东西非常便宜。

  • Shànghǎi de dōngxi fēicháng piányi.
  • Đồ ở Thượng Hải rất rẻ.

🅱️ 🔊 我最近刚从上海回来,那儿的东西并不便宜。

  • Wǒ zuìjìn gāng cóng Shànghǎi huílai, nàr de dōngxi bìng bù piányi.
  • Tôi vừa mới từ Thượng Hải về, đồ ở đó thực ra không hề rẻ.

② A: 🔊 你的法语这么好,一定在法国待过很长时间吧?

  • Nǐ de Fǎyǔ zhème hǎo, yídìng zài Fàguó dāiguo hěn cháng shíjiān ba?
  • Tiếng Pháp của bạn giỏi như vậy, chắc chắn đã ở Pháp rất lâu rồi phải không?

🅱️ 🔊 其实我并没有去过法国。

  • Qíshí wǒ bìng méiyǒu qùguo Fàguó.
  • Thực ra tôi chưa từng đến Pháp.

#5. Cách sử dụng 干脆 / dứt khoát

ĐỊNH NGHĨA CHUNG: 干脆 có nghĩa là dứt khoát, thẳng thắn, quyết đoán, thể hiện thái độ làm việc hoặc cách giải quyết vấn đề một cách đơn giản, nhanh chóng, không rườm rà hay do dự.

CẤU TRÚC VÀ CÁCH DÙNG:

A. 干脆 là tính từ (adj)

  • Dùng để mô tả tính cách hoặc phong cách làm việc của người nào đó: → dứt khoát, quyết đoán, thẳng thắn.
  • Có thể dịch là: “dứt khoát”, “quyết đoán”, “thẳng thắn”, “thoải mái không làm phiền người khác”.

B. 干脆 là phó từ (adv)

  • Dùng để chỉ cách giải quyết vấn đề một cách đơn giản, nhanh chóng, không phức tạp, không lằng nhằng.
  • Thường đứng trước động từ hoặc cả câu nhỏ.
  • Có thể dịch: “thẳng thắn mà làm”, “dứt khoát làm”, “thà… còn hơn…”, “tốt nhất là…”.

Cấu trúc:

干脆 + động từ / câu

LƯU Ý:

  • Khi là tính từ, 干脆 thường đứng trước danh từ hoặc sau động từ “是”: 🔊 他是个干脆的人。
  • Khi là phó từ, nó đứng trước động từ hoặc toàn bộ câu: 🔊 干脆不去了。
  • 干脆 mang sắc thái tích cực, thể hiện sự rõ ràng, dứt khoát, không dây dưa.

📝 Ví dụ:🔊 这辆自行车太破了,我看干脆买辆新的吧。

  • Zhè liàng zìxíngchē tài pò le, wǒ kàn gāncuì mǎi liàng xīn de ba.
  • Chiếc xe đạp này hỏng quá rồi, tôi thấy thà mua một cái mới còn hơn.

🔊 孩子哭闹的时候,我干脆不理他。

  • Háizi kūnào de shíhou, wǒ gāncuì bù lǐ tā.
  • Khi đứa trẻ khóc lóc, tôi dứt khoát mặc kệ nó.

🔊 电话里说不清,干脆自己去一趟。

  • Diànhuà lǐ shuō bù qīng, gāncuì zìjǐ qù yí tàng.
  • Nói qua điện thoại không rõ, thà tự mình đi một chuyến cho rồi.

#6. Cách sử dụng cấu trúc 不是 A 就是 B / Không phải là A thì là B

🔊 南美洲来的不是荷西,就是玛丽亚。

  • Nánměizhōu lái de bù shì Héxī, jiù shì Mǎlìyà.
  • Người đến từ Nam Mỹ không phải là José thì là Maria.

ĐỊNH NGHĨA:

  • Cấu trúc 不是 A 就是 B dùng để nói về hai khả năng có thể xảy ra, trong đó ít nhất một trong hai khả năng là đúng.
  • Thường dịch sang tiếng Việt là: → “Không phải là A thì là B”, → “Hoặc là A hoặc là B”, → “Chắc chắn là một trong hai”.
  • Người nói thường không biết chính xác là A hay B, nhưng chắc chắn là trong hai trường hợp đó.

CẤU TRÚC:

不是 + A + 就是 + B

A, B có thể là:

  • Động từ
  • Danh từ
  • Câu nhỏ (phân câu) có ý nghĩa tương đương nhau

Hai vế phải cùng loại (cùng loại từ hoặc cùng cấu trúc câu).

Ý NGHĨA VÀ CÁCH DÙNG:

  • Dùng để diễn đạt sự lựa chọn giữa hai khả năng, trong đó chắc chắn có một xảy ra.
  • Thường dùng khi người nói không biết chắc chắn tình huống nào đúng, hoặc khi muốn nhấn mạnh chỉ có hai khả năng.

📝 Ví dụ:🔊 最近不是刮风就是下雨,所以一直没有出去玩儿。

  • Zuìjìn bú shì guā fēng jiù shì xià yǔ, suǒyǐ yīzhí méiyǒu chūqù wánr.
  • Gần đây hoặc là gió to hoặc là mưa, nên mãi chẳng đi chơi được.

🔊 听他的口音,不是山西人就是内蒙古人。

  • Tīng tā de kǒuyīn, bú shì Shānxī rén jiù shì Nèiménggǔ rén.
  • Nghe giọng anh ta, hoặc là người Sơn Tây, hoặc là người Nội Mông.

🔊 不是你去,就是我去,反正我们得去一个人。

  • Bú shì nǐ qù, jiù shì wǒ qù, fǎnzhèng wǒmen děi qù yí gèrén.
  • Hoặc là bạn đi, hoặc là tôi đi, dù sao thì cũng phải có một người đi.

4️⃣ Bài khóa

🔊 名字的困惑

🔊 这麻烦是十年前开始的。记得当年刚到美国,到学校去报到,进门后老师问我叫什么名字。那时我的英文还很糟,不懂几个英文单词,只好把入学通知书拿出来给他看。谁知道他看了半天不出声,我不由得心里发毛,终于忍不住用仅会的几个英文词结结巴巴地问:“什么?”

🔊 “你的名字叫‘你’?”(Your name is You?)🔊 他困惑地问。我听了莫名其妙。

🔊 “你叫YouHasu?”他又问。

🔊 什么?我叫徐幼华,按照英文的习惯,姓要放在名后,读幼华徐(Youhua Xu),🔊 到了他的嘴里,居然成了“YouHasu”!

🔊 他大概也看出自己说得不对,连忙很有礼貌地问我:“请问你的名字怎么念?”

🔊 “幼华徐。”我用标准的普通话教了他几遍,他仍是“YouHasu”,我只好放弃。

🔊 然而,麻烦并没有到此结束。后来不论我到哪里,只要报上姓名,美国人就目瞪口呆。好奇的会叫你再教他一遍,怕麻烦的干脆就叫我“你小姐”(Miss You),因为“幼”字的汉语拼音正好跟英文的“你”字的拼写相同。

🔊 还有一次更可笑。那年我在纽约曼哈顿一家老人疗养院工作。一天,我正在病房里,忽然听到有人叫着“陈,陈”从远处走过来。我觉得很纳闷儿,因为这层楼里除了我,一个亚洲人也没有,她在叫谁呢?没想到她到了我跟前停住了:“哈,原来你在这里,怎么不答应我?”抬头一看,只见一个漂亮的黑人妇女站在我面前:她笑着把一朵粉红色的康乃馨别在我的胸前,说:“今天是母亲节,每人一朵。过去时、现在时、将来时的母亲,人人有份儿。”

🔊 “但是我不姓陈啊?”我以为她认错了人。

🔊 “那你姓什么?”

🔊 “我姓徐。”

🔊 “哦!”她愣了一下,“你们中国人不是都叫陈什么吗?”说完她哈哈大笑。也不怪她,我们也有这样的概念呀!韩国人一定是金什么,日本人就是什么子,第几郎,东欧人是什么什么斯基,南美洲来的不是荷西,就是玛丽亚。想到这里,我自己也忍不住笑了起来。

🔊 几年以后,我结婚、怀孕,要为孩子起名字。早早就得到朋友的警告,除了写入出生证的英文名字外,一定要为孩子另起一个中文名字,因为国内的老人念不来英文。

🔊 超声波看出来是女嬰,我起好了中文名字,叫汉云,意思是汉唐飘过来的一片云。英文名一直还没想出来。有一天看电视,见屏幕上打出一个名字LENNIE。先生问这个如何?把名字念了两遍,听起来不错,也许译音“连妮”,也很美,就定了。等到孩子抱回家来,美国邻居、友人都来祝贺,问过名字后,抱起婴儿,竟都不约而同地说:“多可爱的胖小子!”我们连忙更正:“不是啦,这是个女孩儿。”他们都很惊讶:“LENNIE不是男孩儿的名字吗?”这还不是最糟的,女儿到了我父亲手里,他左看右看,自问自答:“孩子呀,你叫什么名字?连妮?唉呀,叫什么不好,要叫烂泥,还要姓朱,唉呀呀!”

🔊 广东人常说“不怕入错行,最怕起错名”。但是多少父母费尽心机起的好名字,到了国外,译成另一种语言,却很可能变成一个让人啼笑皆非的笑话。”

🔤 Phiên âm:

Míngzì de kùnhuò

Zhè máfan shì shí nián qián kāishǐ de. Jìde dāngnián gāng dào Měiguó, dào xuéxiào qù bàodào, jìnmén hòu lǎoshī wèn wǒ jiào shénme míngzì. Nà shí wǒ de Yīngwén hái hěn zāo, bù dǒng jǐ gè Yīngwén dāncí, zhǐ hǎo bǎ rùxué tōngzhīshū ná chūlái gěi tā kàn. Shéi zhīdào tā kàn le bàntiān bù chū shēng, wǒ bùyóu de xīnlǐ fāmáo, zhōngyú rěnbuzhù yòng jǐn huì de jǐ gè Yīngwén cí jiéjiēbābā de wèn: “Shénme?”

“Nǐ de míngzì jiào ‘You’?” (Your name is You?) tā kùnhuò de wèn. Wǒ tīng le mòmíqímiào.

“Nǐ jiào YouHasu?” tā yòu wèn.

Shénme? Wǒ jiào Xú Yòuhuá, ànzhào Yīngwén de xíguàn, xìng yào fàng zài míng hòu, dú Yòuhuá Xú (Youhua Xu), dàole tā de zuǐ lǐ, jùrán chéngle “YouHasu”!

Tā dàgài yě kàn chū zìjǐ shuō de bù duì, liánmáng hěn yǒu lǐmào de wèn wǒ: “Qǐngwèn nǐ de míngzì zěnme niàn?”

“Yòuhuá Xú.” Wǒ yòng biāozhǔn de Pǔtōnghuà jiào le tā jǐ biàn, tā réng shì “YouHasu”, wǒ zhǐ hǎo fàngqì.

Rán’ér, máfan bìng méiyǒu dào cǐ jiéshù. Hòulái bùlùn wǒ dào nǎlǐ, zhǐyào bàoshàng xìngmíng, Měiguó rén jiù mùdèngkǒudāi. Hàoqí de huì jiào nǐ zài jiào tā yī biàn, pà máfan de gàncuì jiù jiào wǒ “Nǐ xiǎojiě” (Miss You), yīnwèi “Yòu” zì de Hànyǔ pīnyīn zhènghǎo gēn Yīngwén de “nǐ” zì de xiěfǎ xiāngtóng.

Hái yǒu yī cì gèng kěxiào. Nà nián wǒ zài Niǔyuē Mànhādùn yījiā lǎorén liáoyǎngyuàn gōngzuò. Yītiān, wǒ zhèng zài bìngfáng lǐ, hūrán tīngdào yǒurén jiàozhe “Chén, Chén” cóng yuǎnchù zǒu guòlái. Wǒ juéde hěn nànwèir, yīnwèi zhè céng lóu lǐ chúle wǒ, yīgè Yàzhōu rén yě méiyǒu, tā zài jiào shéi ne? Méixiǎngdào tā dàole wǒ gēnqián tíngzhù le: “Hā, yuánlái nǐ zài zhèlǐ, zěnme bù dāying wǒ?” Táitóu yī kàn, zhǐ jiàn yīgè piàoliang de Hēirén fùnǚ zhàn zài wǒ miànqián: tā xiàozhe bǎ yī duǒ fěnhóngsè de kāngnàixīn bié zài wǒ de xiōngqián, shuō: “Jīntiān shì Mǔqīnjié, měi rén yī duǒ. Guòqù shí, xiànzài shí, jiānglái shí de mǔqīn, rénrén yǒu fènr.”

“Dànshì wǒ bù xìng Chén a?” Wǒ yǐwéi tā rèncuò le rén.

“Nà nǐ xìng shénme?”

“Wǒ xìng Xú.”

“Ō!” Tā lèng le yīxià, “Nǐmen Zhōngguórén bù shì dōu jiào Chén shénme ma?” Shuōwán tā hāhā dàxiào. Yě bù guài tā, wǒmen yě yǒu zhèyàng de gàiniàn ya! Hánguórén yídìng shì Jīn shénme, Rìběnrén jiù shì shénmezǐ, dì jǐ láng, Dōng’ōu rén shì shénme shénme sījī, Nánměizhōu lái de bú shì Héxī, jiùshì Mǎlìyà. Xiǎngdào zhèlǐ, wǒ zìjǐ yě rěnbuzhù xiàole qǐlái.

Jǐ nián yǐhòu, wǒ jiéhūn, huáiyùn, yào wèi háizi qǐ míngzì. Zǎozǎo jiù dédào péngyǒu de jǐnggào, chúle xiě rù chūshēngzhèng de Yīngwén míngzì wài, yīdìng yào wèi háizi lìng qǐ yīgè Zhōngwén míngzì, yīnwèi guónèi de lǎorén niàn bù lái Yīngwén.

Chāoshēngbō kàn chūlái shì nǚyīng, wǒ qǐ hǎo le Zhōngwén míngzì, jiào Hàn Yún, yìsi shì Hàn Táng piāoguòlái de yī piàn yún. Yīngwén míng yīzhí hái méi xiǎng chūlái. Yǒu yītiān kàn diànshì, jiàn píngmù shàng dǎ chū yīgè míngzì LENNIE. Xiānshēng wèn zhège rúhé? Bǎ míngzì niàn le liǎng biàn, tīng qǐlái búcuò, yěxǔ yìyīn “Liánnī”, yě hěn měi, jiù dìng le. Děngdào háizi bào huí jiālái, Měiguó línjū, yǒurén dōu lái zhùhè, wèn guò míngzì hòu, bào qǐ yīng’ér, jìng dōu bùyuē’értóng de shuō: “Duō kě’ài de pàng xiǎozi!” Wǒmen liánmáng gēngzhèng: “Bù shì la, zhè shì gè nǚhái’r.” Tāmen dōu hěn jīngyà: “LENNIE bù shì nánhái’r de míngzì ma?” Zhè hái bú shì zuì zāo de, nǚ’ér dàole wǒ fùqīn shǒu lǐ, tā zuǒ kàn yòu kàn, zìwèn zìdá: “Háizi ya, nǐ jiào shénme míngzì? Liánnī? Āiyā, jiào shénme bù hǎo, yào jiào lànnī, hái yào xìng Zhū, āiyāya!”

Guǎngdōngrén cháng shuō “Bù pà rù cuò háng, zuì pà qǐ cuò míng.” Dànshì duōshǎo fùmǔ fèi jìn xīnjī qǐ de hǎo míngzì, dàole guówài, yìchéng lìng yī zhǒng yǔyán, què hěn kěnéng biàn chéng yīgè ràng rén tíxiàoxiàofēi de xiàohuà.

 🇻🇳 Dịch nghĩa:

SỰ LÚNG TÚNG CỦA TÊN GỌI

Rắc rối này bắt đầu từ mười năm trước. Tôi vẫn còn nhớ rõ, lúc mới đặt chân đến Mỹ, khi đến trường để làm thủ tục nhập học, vừa bước vào lớp, cô giáo liền hỏi tôi tên gì. Khi đó tiếng Anh của tôi rất kém, chẳng hiểu được mấy từ, đành đưa giấy báo nhập học cho cô xem. Không ngờ cô nhìn một hồi lâu mà không nói gì, khiến tôi bắt đầu lo lắng. Cuối cùng, tôi không nhịn được, dùng vài từ tiếng Anh ít ỏi lắp bắp hỏi:
— “What?”

Cô giáo nhíu mày hỏi lại, vẻ mặt đầy bối rối:
— “Tên em là ‘You’ à?”

Tôi nghe mà chẳng hiểu gì cả.

Cô lại hỏi:
— “Tên em là You Hasu?”

Gì cơ? Tôi tên là Từ Ấu Hoa (徐幼华), theo thói quen đặt tên kiểu Tây, họ sẽ đứng sau tên, vì thế ghi là “Youhua Xu”. Vậy mà vào miệng cô giáo lại thành ra “YouHasu” — một cái tên hoàn toàn xa lạ!

Có lẽ cô cũng nhận ra mình đọc sai, bèn lịch sự hỏi lại:
— “Tên em phát âm thế nào?”

Tôi đáp bằng tiếng phổ thông chuẩn:
— “Ấu Hoa, họ Từ.”

Tôi kiên nhẫn dạy cô đọc lại vài lần, nhưng dù tôi có sửa thế nào, cô vẫn chỉ nói được “YouHasu”. Tôi đành bất lực bỏ cuộc.

Nhưng rắc rối chưa dừng lại ở đó. Về sau, dù tôi đi đâu, chỉ cần đọc tên mình ra, người Mỹ đều tròn mắt ngạc nhiên. Người tò mò thì bảo tôi lặp lại để học, người ngại phiền thì gọi tôi luôn là “Miss You” (cô You), vì chữ “You” trong pinyin của chữ “幼” lại giống hệt với từ “you” trong tiếng Anh — nghĩa là “bạn”.

Có một lần còn buồn cười hơn nữa. Năm đó tôi làm việc tại một viện dưỡng lão ở Manhattan, New York. Một hôm, tôi đang ở trong phòng bệnh thì nghe thấy tiếng ai đó gọi “Chen, Chen” (Trần, Trần) từ đằng xa. Tôi thấy rất kỳ lạ, vì tầng này ngoài tôi ra, chẳng có người châu Á nào cả. Cô ấy gọi ai vậy?

Không ngờ, người kia tiến thẳng tới trước mặt tôi và dừng lại:
— “À, hóa ra bạn ở đây! Sao không trả lời tôi?”

Tôi ngẩng đầu lên thì thấy một người phụ nữ da đen xinh đẹp đứng trước mặt. Cô mỉm cười, cài một bông hoa cẩm chướng màu hồng lên ngực tôi rồi nói:
— “Hôm nay là Ngày của Mẹ, mỗi người một bông. Dù là mẹ trong quá khứ, hiện tại hay tương lai — ai cũng có phần.”

Tôi ngẩn người một chút rồi nói:
— “Nhưng tôi không họ Trần mà?”

Cô ấy ngạc nhiên:
— “Vậy bạn họ gì?”

— “Tôi họ Từ.”

— “Ồ!” Cô sững lại giây lát rồi cười phá lên:
— “Tôi tưởng người Trung Quốc ai cũng họ Trần chứ!”

Không thể trách cô được — chính chúng ta cũng có những định kiến như thế mà! Người Hàn thì toàn họ Kim, người Nhật thì tên toàn có “子” (-ko), “郎” (-rō), người Đông Âu thì đầy họ có đuôi “-ski”, còn người Nam Mỹ thì nếu không phải José thì cũng là María. Nghĩ đến đây, tôi cũng bật cười theo.

Vài năm sau, tôi kết hôn, mang thai, phải đặt tên cho con. Ngay từ sớm, bạn bè đã nhắc tôi: ngoài cái tên tiếng Anh sẽ ghi trên giấy khai sinh, nhất định phải đặt thêm một cái tên tiếng Trung, vì ông bà ở nhà không đọc nổi tiếng nước ngoài.

Siêu âm cho thấy là bé gái, tôi đặt sẵn tên tiếng Trung là Hán Vân, nghĩa là một áng mây nhẹ trôi đến từ thời Hán Đường. Tên tiếng Anh thì vẫn chưa chọn được. Một hôm đang xem TV, tôi thấy trên màn hình hiện ra cái tên LENNIE. Chồng tôi hỏi:
— “Tên này thì sao?”

Chúng tôi đọc thử vài lần, nghe khá êm tai, âm giống như “Liên Ni”, cũng đẹp. Vậy là quyết định chọn tên đó.

Khi đưa con về nhà, hàng xóm và bạn bè Mỹ lần lượt đến chúc mừng. Vừa hỏi tên bé xong, ai cũng bế lên rồi reo lên:
— “Ôi chao, cậu nhóc bụ bẫm đáng yêu quá!”

Vợ chồng tôi vội vàng đính chính:
— “Không phải, là bé gái mà!”

Ai nấy đều ngạc nhiên:
— “Ơ, nhưng Lennie chẳng phải là tên con trai sao?”

Mà chuyện đó vẫn chưa phải điều tệ nhất.

Khi con gái được ông ngoại bế vào tay, ông nhìn trước ngó sau, rồi lẩm bẩm tự hỏi:
— “Con tên là gì? Liên Ni? Ối dào ơi, sao lại đặt cái tên nghe như lầy nhầy thế này… Lại còn họ Chu nữa chứ… Chu Liên Ni? Lầy nhầy nhà họ Chu? Trời ạ!”

Người Quảng Đông có câu: “Không sợ chọn nhầm nghề, chỉ sợ đặt nhầm tên.”
Nhưng có bao nhiêu bậc cha mẹ dù dốc lòng đặt tên hay cho con, đến khi mang sang nước ngoài, dịch sang ngôn ngữ khác — lại có thể biến thành một câu chuyện cười không biết nên khóc hay nên cười.

→ Qua bài học này, người học hiểu thêm về sự khác biệt văn hóa trong cách đặt và đọc tên giữa Trung Quốc và phương Tây, cũng như những tình huống thú vị, khó xử do sự khác biệt ngôn ngữ gây ra. Câu chuyện mang đến góc nhìn hài hước nhưng sâu sắc về giao lưu văn hóa và tầm quan trọng của việc thấu hiểu ngôn ngữ. Hãy học tập và ôn luyện tiếng Trung chăm chỉ, thường xuyên để nhanh nâng cao khả năng giao tiếp và sớm đạt được mục tiêu tiếng Trung của mình.

→ Xem tiếp phân tích Bài 2: Giáo trình Boya Trung cấp 2 – Tập 1

Du Bao Ying

Du Bao Ying là giảng viên tại Trung tâm Chinese. Cô có bằng thạc sĩ về Ngôn ngữ học và Ngôn ngữ Trung Quốc và đã dạy hàng nghìn sinh viên trong những năm qua. Cô ấy cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục, giúp việc học tiếng Trung trở nên dễ dàng hơn trên khắp thế giới.

Để lại một bình luận

Back to top button