Bài 16: Giáo trình Hán ngữ Boya Sơ cấp tập 2 – Chuối ăn từ đầu nào

Trong cuộc sống, mỗi người đều có thói quen và cách nhìn nhận sự việc khác nhau. Những thói quen ấy tưởng chừng nhỏ nhặt, nhưng đôi khi lại ảnh hưởng đến cách chúng ta đối mặt với khó khăn và lựa chọn hướng đi.

Qua một câu chuyện Bài 16: Giáo trình Hán ngữ Boya Sơ cấp tập 2 – “Chuối ăn từ đầu nào”  giản dị về cách ăn chuối, bài học hôm nay sẽ dẫn dắt chúng ta suy nghĩ sâu sắc hơn về sự linh hoạt trong tư duy, giá trị của việc thay đổi góc nhìn và cách nhìn nhận vấn đề theo hướng tích cực hơn.

← Xem lại Bài 15: Giáo trình Hán ngữ Boya Sơ cấp tập 2

Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓

Mục tiêu bài học

1. Phát triển kỹ năng đọc hiểu

  • Hiểu nội dung, ý nghĩa và thông điệp sâu sắc ẩn sau một câu chuyện đời thường.
  • Nắm được bố cục của một đoạn văn nghị luận nhẹ nhàng qua ví dụ cụ thể.

2. Mở rộng vốn từ vựng và mẫu câu

  • Học các từ vựng liên quan đến thói quen, sự lựa chọn, cách nhìn nhận như:
  • 习惯 (thói quen), 方式 (cách thức), 坚持 (kiên trì), 换个角度 (đổi góc nhìn), 启发 (gợi mở)…
  • Ôn luyện cấu trúc biểu đạt điều kiện, so sánh và giả định.

3. Rèn luyện khả năng suy luận và tư duy phản biện bằng tiếng Trung

  • Biết cách đưa ra ví dụ minh họa cho một quan điểm.
  • Hiểu và phân tích thông điệp “thay đổi góc nhìn sẽ thay đổi kết quả”.

4. Phát triển kỹ năng trình bày và cảm thụ

  • Tập viết đoạn văn ngắn nêu cảm nghĩ cá nhân về câu chuyện.
  • Tập nói hoặc thảo luận về cách bản thân thay đổi góc nhìn trong cuộc sống.

Từ vựng

1. /jù/ mw. – cú – câu

  • 这句话很有意思。
    (Zhè jù huà hěn yǒu yìsi.)
    → Câu này rất thú vị.
  • 请你用这两个词造一句话。
    (Qǐng nǐ yòng zhè liǎng gè cí zào yí jù huà.)
    → Hãy dùng hai từ này đặt một câu.

2. 留下 /liúxià/ v. – lưu hạ – để lại

  • 他给我留下了深刻的印象。
    (Tā gěi wǒ liúxià le shēnkè de yìnxiàng.)
    → Anh ấy để lại cho tôi ấn tượng sâu sắc.
  • 请把电话留下。
    (Qǐng bǎ diànhuà liúxià.)
    → Xin để lại số điện thoại.

3. 深刻 /shēnkè/ adj. – thâm khắc – sâu sắc

  • 老师讲得很深刻。
    (Lǎoshī jiǎng de hěn shēnkè.)
    → Thầy giáo giảng rất sâu sắc.
  • 那次经历让我有很深刻的体会。
    (Nà cì jīnglì ràng wǒ yǒu hěn shēnkè de tǐhuì.)
    → Trải nghiệm đó cho tôi nhận thức sâu sắc.

4. 印象 /yìnxiàng/ n. – ấn tượng – ấn tượng

  • 你对他有什么印象?
    (Nǐ duì tā yǒu shénme yìnxiàng?)
    → Bạn có ấn tượng gì với anh ấy?
  • 他给我留下了好印象。
    (Tā gěi wǒ liúxià le hǎo yìnxiàng.)
    → Anh ấy để lại cho tôi ấn tượng tốt.

5. 香蕉 /xiāngjiāo/ n. – hương tiêu – chuối tiêu

  • 我每天吃一根香蕉。
    (Wǒ měitiān chī yì gēn xiāngjiāo.)
    → Mỗi ngày tôi ăn một quả chuối.
  • 香蕉有很多营养。
    (Xiāngjiāo yǒu hěn duō yíngyǎng.)
    → Chuối rất giàu dinh dưỡng.

6. 总是 /zǒngshì/ adv. – tổng thị – luôn luôn

  • 他总是迟到。
    (Tā zǒngshì chídào.)
    → Anh ấy luôn luôn đến muộn.
  • 我总是忘记带钥匙。
    (Wǒ zǒngshì wàngjì dài yàoshi.)
    → Tôi luôn quên mang chìa khóa.

7. 尾巴 /wěiba/ n. – vĩ ba – đuôi

  • 狗的尾巴摇来摇去。
    (Gǒu de wěiba yáo lái yáo qù.)
    → Đuôi của con chó vẫy qua vẫy lại.
  • 老鼠的尾巴很长。
    (Lǎoshǔ de wěiba hěn cháng.)
    → Đuôi chuột rất dài.

8. /bāo/ v. – bác – bóc

  • 我在剥香蕉皮。
    (Wǒ zài bāo xiāngjiāo pí.)
    → Tôi đang bóc vỏ chuối.
  • 剥橙子的时候要小心。
    (Bāo chéngzi de shíhòu yào xiǎoxīn.)
    → Khi bóc vỏ cam phải cẩn thận.

9. /xì/ adj. – tế – nhỏ, mảnh, tinh tế

  • 这根线很细。
    (Zhè gēn xiàn hěn xì.)
    → Sợi dây này rất nhỏ.
  • 他做事很细心。
    (Tā zuòshì hěn xìxīn.)
    → Anh ấy làm việc rất tỉ mỉ.

10. 头儿 /tóur/ n. – đầu – đầu (phần đầu, sếp)

  • 我们去街头儿看看。
    (Wǒmen qù jiētóur kànkan.)
    → Chúng ta ra đầu phố xem thử.
  • 他是我们公司的头儿。
    (Tā shì wǒmen gōngsī de tóur.)
    → Anh ấy là sếp của công ty chúng tôi.

11. 差别 /chābié/ n. – sai biệt – khác biệt

  • 这两个词的差别很大。
    (Zhè liǎng gè cí de chābié hěn dà.)
    → Sự khác biệt giữa hai từ này rất lớn.
  • 城市和农村有明显的差别。
    (Chéngshì hé nóngcūn yǒu míngxiǎn de chābié.)
    → Thành thị và nông thôn có sự khác biệt rõ ràng.

12. 启发 /qǐfā/ v. – khởi phát – gợi ý, truyền cảm hứng

  • 这本书给了我很多启发。
    (Zhè běn shū gěi le wǒ hěn duō qǐfā.)
    → Cuốn sách này cho tôi nhiều cảm hứng.
  • 老师的话启发了我。
    (Lǎoshī de huà qǐfā le wǒ.)
    → Lời nói của thầy giáo truyền cảm hứng cho tôi.

13. 改变 /gǎibiàn/ v. – cải biến – thay đổi

  • 他改变了计划。
    (Tā gǎibiàn le jìhuà.)
    → Anh ấy đã thay đổi kế hoạch.
  • 时间可以改变一切。
    (Shíjiān kěyǐ gǎibiàn yíqiè.)
    → Thời gian có thể thay đổi mọi thứ.

14. 方式 /fāngshì/ n. – phương thức – cách thức, phương pháp

  • 每个人有不同的学习方式。
    (Měi gè rén yǒu bùtóng de xuéxí fāngshì.)
    → Mỗi người có phương pháp học khác nhau.
  • 我不喜欢这种工作方式。
    (Wǒ bù xǐhuān zhè zhǒng gōngzuò fāngshì.)
    → Tôi không thích cách làm việc này.

15. 戒烟 /jièyān/ v. – giới yên – cai thuốc

  • 他已经成功戒烟了。
    (Tā yǐjīng chénggōng jièyān le.)
    → Anh ấy đã cai thuốc thành công.
  • 戒烟对健康有好处。
    (Jièyān duì jiànkāng yǒu hǎochù.)
    → Cai thuốc có lợi cho sức khỏe.

16. 难受 /nánshòu/ adj. – nan thụ – khó chịu

  • 我肚子疼,感觉很难受。
    (Wǒ dùzi téng, gǎnjué hěn nánshòu.)
    → Tôi đau bụng, cảm thấy rất khó chịu.
  • 她听到这个消息很难受。
    (Tā tīngdào zhè gè xiāoxi hěn nánshòu.)
    → Cô ấy thấy khó chịu khi nghe tin này.

17. /huó/ v. – hoạt – sống

  • 她活得很快乐。
    (Tā huó de hěn kuàilè.)
    → Cô ấy sống rất vui vẻ.
  • 为了孩子,他必须活下去。
    (Wèile háizi, tā bìxū huó xiàqù.)
    → Vì con cái, anh ấy phải sống tiếp.

18. /wàn/ num. – vạn – mười nghìn, vạn

  • 这本书卖了十万本。
    (Zhè běn shū mài le shí wàn běn.)
    → Cuốn sách này đã bán được mười vạn bản.
  • 他中了五百万的彩票。
    (Tā zhòng le wǔ bǎi wàn de cǎipiào.)
    → Anh ấy trúng xổ số năm triệu.

19. 受罪 /shòuzuì/ v. – thụ tội – chịu khổ, chịu cực

  • 冬天洗冷水澡真受罪。
    (Dōngtiān xǐ lěngshuǐ zǎo zhēn shòuzuì.)
    → Tắm nước lạnh mùa đông thật là cực hình.
  • 小时候他受了很多罪。
    (Xiǎoshíhou tā shòu le hěn duō zuì.)
    → Lúc nhỏ anh ấy đã chịu nhiều khổ cực.

20. 算了 /suàn le/ v. – toán liễu – thôi vậy, bỏ qua

  • 算了,别跟他计较了。
    (Suàn le, bié gēn tā jìjiào le.)
    → Thôi đi, đừng chấp anh ta nữa.
  • 我不想去了,算了吧。
    (Wǒ bù xiǎng qù le, suàn le ba.)
    → Tôi không muốn đi nữa, thôi vậy.

21. 失败 /shībài/ v. – thất bại – thất bại

  • 他第一次考试失败了。
    (Tā dì yī cì kǎoshì shībài le.)
    → Anh ấy thi trượt lần đầu.
  • 失败是成功之母。
    (Shībài shì chénggōng zhī mǔ.)
    → Thất bại là mẹ thành công.

22. 想法 /xiǎngfǎ/ n. – tưởng pháp – cách nghĩ, suy nghĩ

  • 你的想法很有趣。
    (Nǐ de xiǎngfǎ hěn yǒuqù.)
    → Ý tưởng của bạn rất thú vị.
  • 我不同意他的想法。
    (Wǒ bù tóngyì tā de xiǎngfǎ.)
    → Tôi không đồng ý với suy nghĩ của anh ấy.

23. 道理 /dàolǐ/ n. – đạo lý – lý lẽ, đạo lý

  • 他说得很有道理。
    (Tā shuō de hěn yǒu dàolǐ.)
    → Anh ấy nói rất có lý.
  • 做人要讲道理。
    (Zuòrén yào jiǎng dàolǐ.)
    → Làm người phải có đạo lý.

24. 任何 /rènhé/ pron. – nhiệm hà – bất kỳ

  • 我没有任何问题。
    (Wǒ méiyǒu rènhé wèntí.)
    → Tôi không có bất kỳ vấn đề gì.
  • 你可以问我任何事情。
    (Nǐ kěyǐ wèn wǒ rènhé shìqing.)
    → Bạn có thể hỏi tôi bất cứ chuyện gì.

25. 角度 /jiǎodù/ n. – giác độ – góc độ

  • 从另一个角度看问题。
    (Cóng lìng yí gè jiǎodù kàn wèntí.)
    → Nhìn vấn đề từ một góc độ khác.
  • 摄影师换了角度拍照。
    (Shèyǐngshī huàn le jiǎodù pāizhào.)
    → Nhiếp ảnh gia thay đổi góc để chụp hình.

26. 必须 /bìxū/ adv. – tất tu – nhất định phải, cần phải

  • 我必须马上走了。
    (Wǒ bìxū mǎshàng zǒu le.)
    → Tôi phải đi ngay bây giờ.
  • 上课时必须关手机。
    (Shàngkè shí bìxū guān shǒujī.)
    → Khi học phải tắt điện thoại.

Ngữ pháp

1. 才 (2) – mới, vừa mới

我才抽了一天烟,就这么难。
Wǒ cái chōule yītiān yān, jiù zhème nán.
Tôi mới hút thuốc có một ngày mà đã khó chịu thế này.

“才” khi đặt trước số lượng từ, biểu thị theo người nói thì thời gian vẫn còn sớm hoặc số lượng rất ít. Ví dụ:

1. 现在才十点,看一会儿电视再睡吧。
Xiànzài cái shí diǎn, kàn yíhuìr diànshì zài shuì ba.
Bây giờ mới 10 giờ, xem tivi một lúc rồi ngủ đi.

2. 才听了十五分钟,就头疼了。怎么办?明天有听力考试!
Cái tīng le shíwǔ fēnzhōng, jiù tóuténg le. Zěnme bàn? Míngtiān yǒu tīnglì kǎoshì!
Mới nghe 15 phút mà đã đau đầu rồi. Làm sao đây? Ngày mai có bài kiểm tra nghe!

3. 这件衣服才200块,太便宜了。
Zhè jiàn yīfu cái èrbǎi kuài, tài piányi le.
Bộ quần áo này chỉ có 200 tệ, quá rẻ rồi.

4. 你怎么才吃了一个包子?太少了吧!
Nǐ zěnme cái chī le yí gè bāozi? Tài shǎo le ba!
Sao bạn chỉ ăn có một cái bánh bao? Ít quá đấy!

2. V 继续 (tiếp tục)

坚持下去,后面的9999天就从成功开始。
Jiānchí xiàqù, hòumiàn de 9999 tiān jiù cóng chénggōng kāishǐ.
Kiên trì tiếp tục, 9999 ngày sau sẽ bắt đầu từ thành công.

Biểu thị sự tiếp tục thực hiện một hành động hoặc duy trì một trạng thái nhất định.

Ví dụ:

  1. 别停,说下去。
    Bié tíng, shuō xiàqù.
    Đừng dừng lại, nói tiếp đi.
  2. 你不要再玩儿下去了,马上就要考试啦!
    Nǐ bú yào zài wánr xiàqù le, mǎshàng jiù yào kǎoshì la!
    Đừng chơi nữa, sắp thi rồi!
  3. 我头疼得厉害,真的学不下去了,我们出去玩儿会儿吧。
    Wǒ tóuténg de lìhài, zhēn de xué bù xiàqù le, wǒmen chūqù wánr huìr ba.
    Đầu tôi đau quá, thật sự không học tiếp được nữa, chúng ta ra ngoài chơi một lát đi.

3. Cách nói các số trên 100 (nghìn, vạn)

Số Chữ Hán Pinyin Tiếng Việt
1080 一千零八十 yī qiān líng bā shí Một nghìn không trăm tám mươi
9873 九千八百七十三 jiǔ qiān bā bǎi qī shí sān Chín nghìn tám trăm bảy mươi ba
1,2465 一万两千四百六十五 yī wàn liǎng qiān sì bǎi liù shí wǔ Một vạn hai nghìn bốn trăm sáu mươi lăm
324 三百二十四万 sān bǎi èr shí sì wàn Ba trăm hai mươi tư vạn
4,079 四万零七百九十 sì wàn líng qī bǎi jiǔ shí Bốn vạn không trăm bảy mươi

Đoạn văn

一个朋友对我说过一句话,给我留下了深刻的印象。她说:“有些人吃香蕉总是从尾巴开始剥,有些人总是从细头儿开始剥,差别很大。”她的话给了我很大的启发。

如果已经是一种习惯,一个人就很难改变他剥香蕉的方式。一个戒烟的人,他戒了一天烟,难受极了,他想:我才戒了一天烟,就这么受不了了,天啊,如果我还能活1万天的话,就还要受9999天的痛苦,算了吧!他就烟瘾犯。但要是,换个想法:我第一天戒烟就成功了,真不错!如果我还能活1万天的话,坚持下去,后面的9999天就从成功开始,多好!这样,他就能慢慢地把烟戒掉了。

其实,这里有一个最简单的道理:遇到任何事情,我们都可以试试换个角度去想。很多事情不是必须那么做,或者必须这么做的。香蕉,当然是可以从两头儿吃的!

(选自《读者》,作者:叶延滨)

Yí gè péngyou duì wǒ shuō guò yì jù huà,gěi wǒ liú xià le shēnkè de yìnxiàng. Tā shuō:“Yǒuxiē rén chī xiāngjiāo zǒng shì cóng wěibā kāishǐ bó,yǒuxiē rén zǒng shì cóng xì tóur kāishǐ bó,chābié hěn dà.” Tā de huà gěi le wǒ hěn dà de qǐfā.

Rúguǒ yǐjīng shì yì zhǒng xíguàn, yí gè rén jiù hěn nán gǎibiàn tā bó xiāngjiāo de fāngshì.

Yí gè jièyān de rén, tā jiè le yì tiān yān, nánshòu jí le, tā xiǎng: wǒ cái jiè le yì
tiān yān, jiù zhème shòu bùliǎo le, tiān a, rúguǒ wǒ hái néng huó yí wàn tiān de huà, jiù hái yào shòu 9999
tiān de tòngkǔ, suàn le ba! Tā jiù yān yǐn fàn. Dàn yàoshi, huàn gè xiǎngfǎ: wǒ dì yì tiān jiè
yān jiù chénggōng le, zhēn bùcuò! Rúguǒ wǒ hái néng huó yí wàn tiān de huà, jiānchí xiàqù, hòumiàn de
9999 tiān jiù cóng chénggōng kāishǐ, duō hǎo! Zhèyàng, tā jiù néng mànmān de bǎ yān jièdiào le.

Qíshí, zhè lǐ yǒu yí gè zuì jiǎndān de dàolǐ: yùdào rènhé shìqíng, wǒmen dōu kěyǐ shì
shì huàn gè jiǎodù qù xiǎng. Hěn duō shìqíng bù shì bìxū nàme zuò, huòzhě bìxū zhème zuò de.
Xiāngjiāo, dāngrán shì kěyǐ cóng liǎng tóur chī de!

(Xuǎn zì 《Dúzhě》, zuòzhě: Yè Yánbīn)

Dịch nghĩa

Một người bạn từng nói với tôi một câu, đã để lại cho tôi ấn tượng sâu sắc. Cô ấy nói: “Có người ăn chuối thì luôn bắt đầu bóc từ phần cuống, có người thì luôn bóc từ đầu nhọn, khác nhau rất lớn.” Câu nói của cô ấy đã cho tôi một sự gợi mở lớn.

Nếu điều gì đó đã trở thành thói quen, thì một người rất khó thay đổi cách bóc vỏ chuối của mình.

Có một người đang cai thuốc, anh ta cai được một ngày, cảm thấy vô cùng khó chịu, anh ta nghĩ: “Tôi mới chỉ cai được một ngày mà đã không chịu nổi, trời ơi, nếu tôi còn sống 10.000 ngày nữa thì sẽ còn phải chịu đựng thêm 9.999 ngày đau khổ, thôi bỏ đi!” Và thế là anh ta lại hút thuốc. Nhưng nếu đổi một góc nhìn: “Ngày đầu tiên tôi cai thuốc đã thành công, thật không tệ! Nếu tôi còn sống được 10.000 ngày nữa, kiên trì tiếp tục thì 9.999 ngày sau sẽ bắt đầu từ sự thành công hôm nay, thật tuyệt!” Nghĩ như vậy, anh ta có thể dần dần bỏ thuốc được.

Thật ra, ở đây có một đạo lý rất đơn giản: khi gặp bất kỳ việc gì, chúng ta đều có thể thử thay đổi góc nhìn. Rất nhiều chuyện không nhất thiết phải làm theo cách này hay cách kia.
Chuối thì tất nhiên là có thể ăn từ hai đầu mà!

Bài đọc thêm

核桃和莲子

一位老教授在上他的最后一节课。快下课的时候,他拿出一个大杯子和一些核桃、莲子,对大家说:“今天我们做一个实验。这个实验的结果可以告诉大家一个道理。”

他先在杯子里装满莲子,然后问:“杯子满了吗?”
学生们回答:“满了。” 然后,教授又把核桃装进杯子。他问:“你们能从这个实验中得到什么启发?”
学生们都不说话。

最后教授说:“想想看,如果我们先用莲子把杯子装满,还能再装进核桃吗?人生中有很多事情,有的是小事,有的是大事。如果我们把很多时间花在做那些小事上,就没有时间做那些真正对自己更有意义的事情了。我希望大家记住这个实验,如果莲子先装满了,就装不下核桃了。”

Hétáo hé liánzǐ

Yí wèi lǎo jiàoshòu zài shàng tā de zuìhòu yì jié kè. Kuài xiàkè de shíhou, tā ná chū yí ge dà bēizi hé yìxiē hétáo, liánzǐ, duì dàjiā shuō:
“Jīntiān wǒmen zuò yí ge shíyàn. Zhè ge shíyàn de jiéguǒ kěyǐ gàosu dàjiā yí ge dàolǐ.”
Tā xiān zài bēizi lǐ zhuāng mǎn liánzǐ, ránhòu wèn: “Bēizi mǎn le ma?”
Xuéshengmen huídá: “Mǎn le.”
Ránhòu, jiàoshòu yòu bǎ hétáo zhuāng jìn bēizi.
Tā wèn: “Nǐmen néng cóng zhè ge shíyàn zhōng dédào shénme qǐfā?”
Xuéshengmen dōu bù shuōhuà.
Zuìhòu jiàoshòu shuō:
“Xiǎngxiang kàn, rúguǒ wǒmen xiān yòng liánzǐ bǎ bēizi zhuāng mǎn, hái néng zhuāng jìn hétáo ma?
Rénshēng zhōng yǒu hěn duō shìqing, yǒude shì xiǎoshì, yǒude shì dàshì.
Rúguǒ wǒmen bǎ hěn duō shíjiān huā zài zuò nàxiē xiǎoshì shang, jiù méiyǒu shíjiān zuò nàxiē zhēnzhèng duì zìjǐ gèng yǒu yìyì de shìqing le.
Wǒ xīwàng dàjiā jì zhù zhè ge shíyàn, rúguǒ liánzǐ xiān zhuāng mǎn le, jiù zhuāng bù xià hétáo le.”

Quả óc chó và hạt sen

Một giáo sư già đang giảng tiết học cuối cùng của mình. Khi gần hết giờ, ông lấy ra một chiếc cốc lớn cùng với vài quả óc chó và hạt sen, rồi nói với cả lớp:
“Hôm nay chúng ta làm một thí nghiệm. Kết quả của thí nghiệm này sẽ cho các em thấy một đạo lý.”
Ông bỏ đầy hạt sen vào trong cốc trước, rồi hỏi:
“Cốc đã đầy chưa?”
Học sinh đáp: “Đầy rồi.”
Sau đó, giáo sư lại đổ quả óc chó vào cốc.
Ông hỏi: “Các em rút ra được điều gì từ thí nghiệm này?”
Không ai trong lớp nói gì cả.
Cuối cùng, giáo sư nói:
“Hãy nghĩ xem, nếu chúng ta cho hạt sen vào trước, thì còn có thể cho thêm quả óc chó được không?
Trong cuộc sống, có rất nhiều việc, có việc nhỏ, có việc lớn.
Nếu chúng ta dành quá nhiều thời gian cho những việc nhỏ nhặt, thì sẽ không còn thời gian cho những việc thật sự quan trọng, thật sự có ý nghĩa với bản thân mình.
Thầy hy vọng các em ghi nhớ thí nghiệm này: Nếu hạt sen cho vào trước, thì quả óc chó sẽ không còn chỗ nữa.”

Bài học hôm nay không chỉ giúp chúng ta mở rộng vốn từ vựng và cấu trúc câu tiếng Trung, mà còn truyền tải một thông điệp ý nghĩa: mọi việc đều có thể nhìn từ nhiều góc độ khác nhau.

Chỉ cần thay đổi cách nghĩ, những điều tưởng chừng khó khăn cũng có thể trở nên dễ chịu và khả thi hơn. Giống như việc ăn chuối, không có một cách “đúng duy nhất”, quan trọng là sự thoải mái và phù hợp với chính mình.

→ Xem tiếp Bài 17: Giáo trình Hán ngữ Boya Sơ cấp tập 2

→ Xem trọn bộ bài học Giáo trình Boya

Du Bao Ying

Du Bao Ying là giảng viên tại Trung tâm Chinese. Cô có bằng thạc sĩ về Ngôn ngữ học và Ngôn ngữ Trung Quốc và đã dạy hàng nghìn sinh viên trong những năm qua. Cô ấy cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục, giúp việc học tiếng Trung trở nên dễ dàng hơn trên khắp thế giới.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button