Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓
Từ mới
1. 枕头 / zhěntou / (danh từ) (chẩm đầu): cái gối
我每天都要换枕头的套子。
Wǒ měitiān dōu yào huàn zhěntou de tàozi.
Tôi thay vỏ gối mỗi ngày.
这个枕头太软了,我不习惯。
Zhège zhěntou tài ruǎn le, wǒ bù xíguàn.
Cái gối này quá mềm, tôi không quen.
2. 针头 / zhēntóu / (danh từ) (châm đầu): kim tiêm
护士换了一个新的针头。
Hùshì huàn le yí gè xīn de zhēntóu.
Y tá đã thay một kim tiêm mới.
这个针头很细,不会太痛。
Zhège zhēntóu hěn xì, bú huì tài tòng.
Kim tiêm này rất nhỏ, sẽ không đau lắm.
3. 准 / zhǔn / (tính từ) (chuẩn): chuẩn, chính xác
他的发音很准。
Tā de fāyīn hěn zhǔn.
Phát âm của anh ấy rất chuẩn.
时间要抓得准一点儿。
Shíjiān yào zhuā de zhǔn yìdiǎnr.
Thời gian phải nắm cho chính xác hơn một chút.
4. 闹笑话 / nào xiàohua / (động từ) (nháo tiếu thoại): làm trò cười, gây chuyện cười, gây hiểu lầm
他说错话了,真是闹笑话。
Tā shuō cuò huà le, zhēn shì nào xiàohua.
Anh ấy nói sai, đúng là gây chuyện cười.
我不想在公众场合闹笑话。
Wǒ bù xiǎng zài gōngzhòng chǎnghé nào xiàohua.
Tôi không muốn làm trò cười nơi công cộng.
5. 被子 / bèizi / (danh từ) (bị tử): chăn, mền
晚上盖着厚被子很暖和。
Wǎnshàng gàizhe hòu bèizi hěn nuǎnhuo.
Đắp chăn dày vào buổi tối rất ấm áp.
她把被子叠得整整齐齐的。
Tā bǎ bèizi dié de zhěngzhěngqíqí de.
Cô ấy gấp chăn rất gọn gàng.
6. 售货员 / shòuhuòyuán / (danh từ) (thụ hóa viên): nhân viên bán hàng
售货员很热情地接待了我们。
Shòuhuòyuán hěn rèqíng de jiēdài le wǒmen.
Nhân viên bán hàng tiếp đón chúng tôi rất nhiệt tình.
我以前当过服装店的售货员。
Wǒ yǐqián dāng guò fúzhuāngdiàn de shòuhuòyuán.
Tôi từng làm nhân viên bán hàng ở cửa hàng quần áo.
7. 柜台 / guìtái / (danh từ) (quỹ đài): quầy hàng
请到柜台付款。
Qǐng dào guìtái fùkuǎn.
Xin vui lòng thanh toán ở quầy.
我在银行的柜台前排了很久。
Wǒ zài yínháng de guìtái qián pái le hěn jiǔ.
Tôi xếp hàng rất lâu trước quầy giao dịch ngân hàng.
8. 误会 / wùhuì / (động từ, danh từ) (ngộ hội): hiểu lầm
你误会我的意思了。
Nǐ wùhuì wǒ de yìsi le.
Bạn đã hiểu sai ý tôi rồi.
他们之间有一个小小的误会。
Tāmen zhījiān yǒu yí gè xiǎo xiǎo de wùhuì.
Giữa họ có một hiểu lầm nhỏ.
9. 发抖 / fādǒu / (động từ) (phát đẩu): run rẩy
他冷得一直在发抖。
Tā lěng de yìzhí zài fādǒu.
Anh ấy lạnh đến mức run cầm cập.
她吓得发抖了。
Tā xià de fādǒu le.
Cô ấy sợ đến run rẩy.
10. 样子 / yàngzi / (danh từ) (dạng tử): vẻ ngoài, dáng vẻ
他看起来的样子很紧张。
Tā kàn qǐlái de yàngzi hěn jǐnzhāng.
Anh ấy trông có vẻ rất căng thẳng.
我喜欢这个杯子的样子。
Wǒ xǐhuān zhège bēizi de yàngzi.
Tôi thích dáng vẻ của cái cốc này.
11. 硬 / yìng / (tính từ) (ngạnh): cứng
这个苹果太硬了。
Zhège píngguǒ tài yìng le.
Quả táo này cứng quá.
他说话口气很硬。
Tā shuōhuà kǒuqì hěn yìng.
Anh ấy nói chuyện rất cứng rắn.
12. 软 / ruǎn / (tính từ) (nhuyễn): mềm
这个沙发很软。
Zhège shāfā hěn ruǎn.
Chiếc ghế sofa này rất mềm.
他说话语气很软。
Tā shuōhuà yǔqì hěn ruǎn.
Anh ấy nói với giọng rất mềm mỏng.
13. 货架 / huòjià / (danh từ) (hóa giá): kệ hàng hóa
这些商品摆在货架上。
Zhèxiē shāngpǐn bǎi zài huòjià shàng.
Những hàng hóa này được bày trên kệ.
我在超市的货架上找不到这个品牌。
Wǒ zài chāoshì de huòjià shàng zhǎo bú dào zhège pǐnpái.
Tôi không tìm thấy thương hiệu này trên kệ siêu thị.
14. 明明 / míngmíng / (phó từ) (minh minh): rõ ràng là
他明明说了不来,怎么来了?
Tā míngmíng shuō le bù lái, zěnme lái le?
Rõ ràng anh ấy nói không đến mà sao lại đến?
我明明已经告诉你了。
Wǒ míngmíng yǐjīng gàosù nǐ le.
Tôi rõ ràng đã nói với bạn rồi mà.
15. 实在 / shízài / (phó từ) (thật tại): thực sự là
他说得实在太好了。
Tā shuō de shízài tài hǎo le.
Anh ấy nói thật sự quá hay.
我实在不知道该怎么办。
Wǒ shízài bù zhīdào gāi zěnme bàn.
Tôi thật sự không biết phải làm sao.
16. 可笑 / kěxiào / (tính từ) (khả tiếu): buồn cười
他的做法太可笑了。
Tā de zuòfǎ tài kěxiào le.
Cách làm của anh ấy thật buồn cười.
你这么想也太可笑了吧!
Nǐ zhème xiǎng yě tài kěxiào le ba!
Bạn nghĩ vậy đúng là quá buồn cười rồi!
17. 理发 / lǐfà / (động từ) (lý phát): cắt tóc
我每个月都去理发一次。
Wǒ měi gè yuè dōu qù lǐfà yí cì.
Tôi đi cắt tóc mỗi tháng một lần.
他今天下午要去理发。
Tā jīntiān xiàwǔ yào qù lǐfà.
Chiều nay anh ấy sẽ đi cắt tóc.
18. 理发师 / lǐfàshī / (danh từ) (lý phát sư): thợ làm tóc
这位理发师的手艺很好。
Zhè wèi lǐfàshī de shǒuyì hěn hǎo.
Tay nghề của thợ làm tóc này rất giỏi.
我认识一个很有经验的理发师。
Wǒ rènshi yí gè hěn yǒu jīngyàn de lǐfàshī.
Tôi quen một thợ làm tóc rất có kinh nghiệm.
19. 剪 / jiǎn / (động từ) (tiễn): cắt, xén
她正在剪头发。
Tā zhèngzài jiǎn tóufa.
Cô ấy đang cắt tóc.
请帮我剪一下指甲。
Qǐng bāng wǒ jiǎn yíxià zhǐjiǎ.
Làm ơn cắt móng tay giúp tôi.
20. 寸 / cùn / (lượng từ) (thốn): tấc (khoảng 3,3 cm)
这张纸长一寸多。
Zhè zhāng zhǐ cháng yí cùn duō.
Tờ giấy này dài hơn một tấc.
他只差一寸就跳过去了。
Tā zhǐ chà yí cùn jiù tiào guòqù le.
Anh ta chỉ thiếu một tấc nữa là nhảy qua được rồi.
21. 想不到 / xiǎng bu dào / (động từ) (tưởng bất đáo): không ngờ tới
我真想不到他会来。
Wǒ zhēn xiǎng bu dào tā huì lái.
Tôi thật không ngờ anh ấy sẽ đến.
这个结果我完全想不到。
Zhège jiéguǒ wǒ wánquán xiǎng bu dào.
Tôi hoàn toàn không ngờ đến kết quả này.
22. 自信 / zìxìn / (tính từ) (tự tín): tự tin
她是个非常自信的女孩。
Tā shì gè fēicháng zìxìn de nǚhái.
Cô ấy là một cô gái rất tự tin.
你要对自己有自信。
Nǐ yào duì zìjǐ yǒu zìxìn.
Bạn phải tự tin vào chính mình.
23. 照 / zhào / (động từ) (chiếu): chiếu, chụp
我给你照一张照片吧。
Wǒ gěi nǐ zhào yì zhāng zhàopiàn ba.
Tôi chụp cho bạn một tấm ảnh nhé.
镜子里照出我的样子。
Jìngzi lǐ zhào chū wǒ de yàngzi.
Trong gương phản chiếu dáng vẻ của tôi.
24. 镜子 / jìngzi / (danh từ) (kính tử): gương
我家浴室里有一面镜子。
Wǒ jiā yùshì lǐ yǒu yí miàn jìngzi.
Phòng tắm nhà tôi có một cái gương.
请你照照镜子看看。
Qǐng nǐ zhào zhào jìngzi kànkan.
Bạn hãy soi gương mà xem.
25. 吓一跳 / xià yí tiào / (cụm động từ) (hạ nhất khiêu): giật mình
他突然出现,吓我一跳。
Tā tūrán chūxiàn, xià wǒ yí tiào.
Anh ta đột nhiên xuất hiện, làm tôi giật mình.
听到那个声音,我吓了一跳。
Tīngdào nàgè shēngyīn, wǒ xià le yí tiào.
Nghe tiếng đó, tôi giật mình.
26. 掉 / diào / (động từ) (điếu): rơi, rớt
苹果掉在地上了。
Píngguǒ diào zài dìshang le.
Quả táo rơi xuống đất rồi.
我把钥匙掉了。
Wǒ bǎ yàoshi diào le.
Tôi làm rơi chìa khóa rồi.
Ngữ pháp
1. 对我来说,汉语的四声真是太难了
“对……来说”,表示从某个角度提出问题。
“对……来说” biểu thị đưa ra vấn đề từ một góc độ nào đó. Ví dụ:
① 对外国人来说,汉语拼音非常有用。
Duì wàiguó rén lái shuō, Hànyǔ pīnyīn fēicháng yǒuyòng.
Đối với người nước ngoài, phiên âm Hán ngữ rất hữu ích.
② 工作,对我来说是最重要的事。
Gōngzuò, duì wǒ lái shuō shì zuì zhòngyào de shì.
Công việc, đối với tôi là điều quan trọng nhất.
③ 对你来说,这只是一个小事;但是对我来说,这却是一件大事。
Duì nǐ lái shuō, zhè zhǐ shì yí gè xiǎoshì; dànshì duì wǒ lái shuō, zhè què shì yí jiàn dàshì.
Đối với bạn thì đây chỉ là chuyện nhỏ; nhưng đối với tôi thì đây lại là chuyện lớn.
2. 是我把“被子”说成“杯子”了
“把A+V成+B……”
Mẫu câu này biểu thị một hành động khiến A trở thành B (thường là sự thay đổi về bản chất, tình trạng hoặc sai lầm).
S | 把 | A | V+成 | B |
你 | 把 | 汉语 | 翻译成 | 英语。 |
我 | 把 | 肉 | 切成了 | 丝。 |
他 | 把 | 头发 | 染成了 | 红色。 |
- 你把汉语翻译成英语。
Nǐ bǎ Hànyǔ fānyì chéng Yīngyǔ.
Bạn dịch tiếng Hán sang tiếng Anh. - 我把肉切成了丝。
Wǒ bǎ ròu qiē chéng le sī.
Tôi cắt thịt thành sợi. - 他把头发染成了红色。
Tā bǎ tóufà rǎn chéng le hóngsè.
Anh ấy nhuộm tóc thành màu đỏ.
3. 有这么奇怪的商店吗
Câu phản vấn (反问句) là loại câu nghi vấn dùng để nhấn mạnh, biểu thị sự khẳng định hoặc phủ định mạnh mẽ, mang ý nghĩa ngược với hình thức biểu đạt:
Khẳng định → phủ định ý
Phủ định → khẳng định ý
Ví dụ:
① 有这样问别人的吗?
Yǒu zhèyàng wèn biérén de ma?
Làm gì có ai hỏi người khác như vậy chứ?
(= 没有这样问别人的)
② 这么多,我们吃得完吗?
Zhème duō, wǒmen chī de wán ma?
Nhiều như vậy, tụi mình ăn nổi hết không chứ?
(= 我们吃不完)
③ 有这么服务的吗?
Yǒu zhème fúwù de ma?
Có kiểu phục vụ như thế này không đấy?
(= 没有这么服务的)
④ 你不是做得很好吗?应该自信一点。
Nǐ bú shì zuò de hěn hǎo ma? Yīnggāi zìxìn yīdiǎn.
Cậu chẳng phải làm rất tốt sao? Phải tự tin hơn chứ.
(= 你做得很好)
⑤ 我不是告诉你了吗,星期六晚上见面。
Wǒ bú shì gàosu nǐ le ma, xīngqīliù wǎnshàng jiànmiàn.
Tôi chẳng phải đã bảo với cậu rồi à, gặp nhau tối thứ Bảy đó.
(= 我告诉你了)
Bài đọc
是“枕头”,不是“针头”
对我来说,汉语的四声真是太难了,因为说不准四声,我经常闹笑话。
有一次,我到附近的商店去买被子。我问售货员:“请问,哪儿卖杯子(被子)?”她从柜台里拿出一个杯子说:“这儿就卖杯子,这种行吗?”我明白了,是我把“被子”说成“杯子”了,售货员误会了我的意思。我没办法,只好一边做出冷得发抖的样子,一边说:“不是杯子,是被子。”售货员笑了:“哦,我看出来了。你冷了,想买被子。被子在二层。”
还有一次,我觉得枕头太硬,就到商店去买软一点儿的枕头。我对售货员说:“您好,我要买一个针头(枕头)。”她吃惊地看着我说:“这个商店不卖针头。”我也吃惊地说:“有这么奇怪的商店吗?”货架上明明摆着那么多枕头,却说不卖枕头。我只好慢慢地说:“我要买一个针——头——(枕头)。”她也慢慢地回答:“我们这儿没有针——头——。”我实在说不明白了,就指着货架说:“那不是针头(枕头)吗?”她笑了:“那是枕头,不是针头。”
还有更可笑的事呢。一天,我去理发,我把“心里很高兴”听不懂,还用手比画着说:“我喜欢剪板寸(半寸)。”理发师笑着说:“板寸正流行呢,想不到外国人也喜欢啊!请坐吧。”看着他自信的样子,我放心了。理发师一边理发一边和我聊天儿。我闭着眼睛,心里挺高兴:一边理发一边上汉语课,真不错!
“理完了,照照镜子吧。”“天啊!”我吓了一跳。理发师把我的头发剪成“板寸”了!本来只想剪掉半寸,我却把“半寸”说成了“板寸”。
Pinyin
shì “zhěntou”, bú shì “zhēntou”
duì wǒ lái shuō, Hànyǔ de sìshēng zhēn shì tài nán le, yīnwèi shuō bù zhǔn sìshēng, wǒ jīngcháng nào xiàohuà.
yǒu yí cì, wǒ dào fùjìn de shāngdiàn qù mǎi bèizi. wǒ wèn shòuhuòyuán: “qǐngwèn, nǎr mài bēizi (bèizi)?” tā cóng guìtái lǐ ná chū yí gè bēizi shuō: “zhèr jiù mài bēizi, zhè zhǒng xíng ma?” wǒ míngbái le, shì wǒ bǎ “bèizi” shuō chéng “bēizi” le, shòuhuòyuán wùhuì le wǒ de yìsi. wǒ méi bànfǎ, zhǐhǎo yìbiān zuò chū lěng de fādǒu de yàngzi, yìbiān shuō: “bú shì bēizi, shì bèizi.” shòuhuòyuán xiào le: “ó, wǒ kàn chūlái le. nǐ lěng le, xiǎng mǎi bèizi. bèizi zài èr céng.”
hái yǒu yí cì, wǒ juéde zhěntou tài yìng, jiù dào shāngdiàn qù mǎi ruǎn yìdiǎnr de zhěntou. wǒ duì shòuhuòyuán shuō: “nín hǎo, wǒ yào mǎi yí gè zhēntou (zhěntou).” tā chījīng de kànzhe wǒ shuō: “zhè gè shāngdiàn bù mài zhēntou.” wǒ yě chījīng de shuō: “yǒu zhème qíguài de shāngdiàn ma?” huòjià shàng míngmíng bǎizhe nàme duō zhěntou, què shuō bù mài zhěntou. wǒ zhǐhǎo mànman de shuō: “wǒ yào mǎi yí gè zhēn——tóu—— (zhěntou).” tā yě mànman de huídá: “wǒmen zhèr méiyǒu zhēn——tóu——.” wǒ shízài shuō bù míngbai le, jiù zhǐzhe huòjià shuō: “nà bú shì zhēntou (zhěntou) ma?” tā xiào le: “nà shì zhěntou, bú shì zhēntou.”
hái yǒu gèng kěxiào de shì ne. yì tiān, wǒ qù lǐfà, wǒ bǎ “xīnlǐ hěn gāoxìng” tīng bù dǒng, hái yòng shǒu bǐ huàzhe shuō: “wǒ xǐhuan jiǎn bǎncùn (bàncùn).” lǐfàshī xiào zhe shuō: “bǎncùn zhèng liúxíng ne, xiǎng bù dào wàiguó rén yě xǐhuan a! qǐng zuò ba.” kànzhe tā zìxìn de yàngzi, wǒ fàngxīn le. lǐfàshī yìbiān lǐfà yìbiān hé wǒ liáotiānr. wǒ bìzhe yǎnjing, xīn lǐ tǐng gāoxìng: yìbiān lǐfà yìbiān shàng Hànyǔ kè, zhēn búcuò!
“lǐ wán le, zhàozhào jìngzi ba.” “tiān a!” wǒ xià le yí tiào. lǐfàshī bǎ wǒ de tóufà jiǎn chéng “bǎncùn” le! běnlái zhǐ xiǎng jiǎn diào bàn cùn, wǒ què bǎ “bàn cùn” shuō chéng le “bǎn cùn”.
Tiếng Việt
Là “gối”, không phải là “kim tiêm”
Đối với tôi, thanh điệu tiếng Hán thực sự quá khó. Vì không nói đúng thanh điệu nên tôi thường gây ra những chuyện cười.
Một lần nọ, tôi đến cửa hàng gần nhà để mua chăn. Tôi hỏi nhân viên bán hàng:
“Xin hỏi, ở đâu bán cái cốc (ý tôi là chăn)?”
Cô ấy lấy ra một cái cốc từ quầy và nói:
“Ở đây bán cốc đấy, loại này được không?”
Lúc đó tôi mới hiểu là mình đã phát âm từ “chăn” thành “cốc”, nhân viên bán hàng đã hiểu nhầm ý tôi. Tôi không còn cách nào, đành vừa run cầm cập vừa nói:
“Không phải cốc, là chăn.”
Cô ấy bật cười:
“À, tôi hiểu rồi. Anh lạnh nên muốn mua chăn. Chăn ở tầng hai.”
Lần khác, tôi thấy gối quá cứng nên đến cửa hàng mua cái mềm hơn. Tôi nói với nhân viên:
“Chào cô, tôi muốn mua một cái kim tiêm (ý là gối).”
Cô ấy kinh ngạc nhìn tôi:
“Cửa hàng này không bán kim tiêm.”
Tôi cũng ngạc nhiên:
“Sao cửa hàng này kỳ vậy?”
Rõ ràng trên kệ có nhiều gối mà lại bảo không bán gối. Tôi đành chậm rãi nói:
“Tôi muốn mua một cái gối —— đầu ——.”
Cô ấy cũng chậm rãi đáp:
“Chúng tôi không bán kim —— tiêm ——.”
Tôi thật sự không biết giải thích sao, bèn chỉ vào kệ:
“Đó chẳng phải là gối đầu sao?”
Cô cười nói:
“Đó là gối đầu, không phải kim tiêm.”
Còn có chuyện buồn cười hơn. Một hôm tôi đi cắt tóc, muốn nói “tôi rất vui trong lòng” nhưng không hiểu nghĩa, lại dùng tay ra hiệu và nói:
“Tôi thích cắt kiểu ‘đầu bảng’ (ý là nửa phân).”
Thợ cắt tóc cười nói:
“Kiểu đầu bảng đang thịnh hành đó, không ngờ người nước ngoài cũng thích! Mời ngồi.”
Thấy anh ấy tự tin như vậy, tôi cũng yên tâm.
Thợ cắt tóc vừa cắt vừa trò chuyện với tôi. Tôi nhắm mắt lại, lòng đầy vui sướng: vừa cắt tóc vừa học tiếng Trung, thật tuyệt!
“Cắt xong rồi, soi gương xem nhé.”
“Trời ơi!” tôi nhảy dựng lên.
Thợ cắt tóc đã cắt cho tôi kiểu “đầu bảng”!
Ban đầu tôi chỉ muốn cắt nửa phân thôi, vậy mà lại phát âm “nửa phân” thành “đầu bảng”.
Dựa vào bài đọc trên, học sinh trả lời câu hỏi dưới đây:
- 对“我”来说,什么很难?“我”为什么经常闹笑话?
Duì “wǒ” lái shuō, shénme hěn nán? “Wǒ” wèishéme jīngcháng nào xiàohuà?
Đối với “tôi”, điều gì rất khó? Vì sao “tôi” thường gây ra chuyện buồn cười? - “我”想买什么?售货员为什么拿出一个杯子?
“Wǒ” xiǎng mǎi shénme? Shòuhuòyuán wèishéme ná chū yí gè bēizi?
“Tôi” muốn mua gì? Tại sao nhân viên bán hàng lại lấy ra một cái cốc? - “我”为什么做出冷得发抖的样子?
“Wǒ” wèishéme zuò chū lěng de fādǒu de yàngzi?
Vì sao “tôi” phải làm ra vẻ lạnh run cầm cập? - 售货员最后出了什么主意?
Shòuhuòyuán zuìhòu chūle shénme zhǔyi?
Cuối cùng nhân viên bán hàng đưa ra gợi ý gì? - “我”为什么要买枕头?
“Wǒ” wèishéme yào mǎi zhěntou?
Vì sao “tôi” muốn mua gối? - 售货员为什么吃惊?
Shòuhuòyuán wèishéme chījīng?
Tại sao nhân viên bán hàng lại ngạc nhiên? - “我”为什么把售货员逗笑了?售货员怎么明白“我”的意思的?
“Wǒ” wèishéme bǎ shòuhuòyuán dòu xiào le? Shòuhuòyuán zěnme míngbái “wǒ” de yìsi de?
Vì sao “tôi” làm nhân viên bật cười? Nhân viên hiểu ý “tôi” bằng cách nào? - “我”和理发师说话为什么用了手比画?
“Wǒ” hé lǐfàshī shuōhuà wèishéme yòngle shǒu bǐhuà?
Tại sao “tôi” phải dùng tay ra hiệu khi nói chuyện với thợ cắt tóc? - “我”为什么心里很高兴?
“Wǒ” wèishéme xīnlǐ hěn gāoxìng?
Vì sao trong lòng “tôi” thấy rất vui? - 理发师为什么把“我”的头发剪成了“板寸”?
Lǐfàshī wèishéme bǎ “wǒ” de tóufà jiǎn chéng le “bǎncùn”?
Tại sao thợ cắt tóc lại cắt tóc “tôi” thành kiểu “đầu bảng”?