Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓
Từ mới
1. 辣椒 / làjiāo / (danh từ) (lạt tiêu): ớt
四川菜里放了很多辣椒。
Sìchuān cài lǐ fàng le hěn duō làjiāo.
Trong món ăn Tứ Xuyên cho rất nhiều ớt.
我不太能吃辣椒。
Wǒ bú tài néng chī làjiāo.
Tôi không ăn được ớt cay lắm.
2. 市场 / shìchǎng / (danh từ) (thị trường): chợ, thị trường
妈妈每天早上去市场买菜。
Māma měitiān zǎoshang qù shìchǎng mǎi cài.
Mẹ tôi đi chợ mua rau mỗi sáng.
这个产品在市场上很受欢迎。
Zhège chǎnpǐn zài shìchǎng shàng hěn shòu huānyíng.
Sản phẩm này rất được ưa chuộng trên thị trường.
3. 经验 / jīngyàn / (danh từ) (kinh nghiệm): kinh nghiệm
他有很多工作经验。
Tā yǒu hěn duō gōngzuò jīngyàn.
Anh ấy có nhiều kinh nghiệm làm việc.
失败也是一种宝贵的经验。
Shībài yě shì yì zhǒng bǎoguì de jīngyàn.
Thất bại cũng là một kinh nghiệm quý báu.
4. 篮子 / lánzi / (danh từ) (lam tử): lẵng, giỏ, rổ
她手里提着一个篮子。
Tā shǒulǐ tí zhe yí gè lánzi.
Cô ấy cầm một cái giỏ trên tay.
我用篮子装水果。
Wǒ yòng lánzi zhuāng shuǐguǒ.
Tôi dùng giỏ để đựng hoa quả.
5. 新鲜 / xīnxiān / (tính từ) (tân tiên): tươi, tươi mới
这些蔬菜很新鲜。
Zhèxiē shūcài hěn xīnxiān.
Những loại rau này rất tươi.
我喜欢吃新鲜的水果。
Wǒ xǐhuan chī xīnxiān de shuǐguǒ.
Tôi thích ăn trái cây tươi.
6. 相信 / xiāngxìn / (động từ) (tương tín): tin, tin tưởng
我相信你说的话。
Wǒ xiāngxìn nǐ shuō de huà.
Tôi tin những gì bạn nói.
你要相信自己。
Nǐ yào xiāngxìn zìjǐ.
Bạn phải tin vào chính mình.
7. 顾客 / gùkè / (danh từ) (cố khách): khách hàng
商店里来了很多顾客。
Shāngdiàn lǐ lái le hěn duō gùkè.
Có rất nhiều khách hàng đến cửa hàng.
我们要为顾客提供最好的服务。
Wǒmen yào wèi gùkè tígōng zuì hǎo de fúwù.
Chúng tôi phải cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
8. 辣 / là / (tính từ) (lạt): cay
这个菜太辣了,我吃不了。
Zhège cài tài là le, wǒ chī bù liǎo.
Món này cay quá, tôi không ăn nổi.
你喜欢吃辣吗?
Nǐ xǐhuan chī là ma?
Bạn có thích ăn cay không?
9. 甜 / tián / (tính từ) (điềm): ngọt
这个蛋糕好甜啊!
Zhège dàngāo hǎo tián a!
Cái bánh này ngọt quá!
我不喜欢太甜的饮料。
Wǒ bù xǐhuan tài tián de yǐnliào.
Tôi không thích đồ uống quá ngọt.
10. 摇头 / yáotóu / (động từ) (dao đầu): lắc đầu
他没说话,只是摇头。
Tā méi shuō huà, zhǐshì yáotóu.
Anh ấy không nói gì, chỉ lắc đầu.
我问他要不要去,他摇头了。
Wǒ wèn tā yào bù yào qù, tā yáotóu le.
Tôi hỏi anh ấy có muốn đi không, anh ấy lắc đầu.
11. 姑娘 / gūniang / (danh từ) (cô nương): cô gái
那个姑娘很漂亮。
Nà gè gūniang hěn piàoliang.
Cô gái đó rất xinh đẹp.
她是个聪明的姑娘。
Tā shì gè cōngmíng de gūniang.
Cô ấy là một cô gái thông minh.
12. 赶紧 / gǎnjǐn / (phó từ) (cản khẩn): nhanh chóng, vội vàng
你赶紧去看看吧!
Nǐ gǎnjǐn qù kàn kàn ba!
Bạn mau đi xem thử đi!
听到声音后,他赶紧跑过去。
Tīng dào shēngyīn hòu, tā gǎnjǐn pǎo guòqù.
Nghe thấy tiếng động, anh ấy vội chạy qua.
13. 怕 / pà / (động từ) (phạ): sợ, sợ hãi
我很怕狗。
Wǒ hěn pà gǒu.
Tôi rất sợ chó.
别怕,有我在。
Bié pà, yǒu wǒ zài.
Đừng sợ, có tôi ở đây rồi.
14. 难过 / nánguò / (động từ) (nan quá): buồn bã, khó chịu
他最近心情不好,总是很难过。
Tā zuìjìn xīnqíng bù hǎo, zǒng shì hěn nánguò.
Gần đây tâm trạng anh ấy không tốt, luôn cảm thấy buồn bã.
听到这个消息,我真的很难过。
Tīng dào zhè ge xiāoxi, wǒ zhēn de hěn nánguò.
Nghe tin này, tôi thật sự rất buồn.
15. 想不通 / xiǎng bu tōng / (động từ) (tưởng bất thông): không hiểu, nghĩ không ra
我一直想不通他为什么这么做。
Wǒ yìzhí xiǎng bu tōng tā wèishénme zhème zuò.
Tôi mãi không hiểu tại sao anh ấy lại làm như vậy.
她的决定让人想不通。
Tā de juédìng ràng rén xiǎng bu tōng.
Quyết định của cô ấy khiến người ta không hiểu nổi.
16. 味道 / wèidào / (danh từ) (vị đạo): mùi vị, vị
这道菜的味道很好。
Zhè dào cài de wèidào hěn hǎo.
Món ăn này có mùi vị rất ngon.
我不喜欢这个味道。
Wǒ bù xǐhuān zhè ge wèidào.
Tôi không thích mùi vị này.
17. 既……也…… / jì……yě…… / (liên từ) (ký……dã……): vừa… vừa…
她既聪明也勤奋。
Tā jì cōngmíng yě qínfèn.
Cô ấy vừa thông minh vừa chăm chỉ.
他既是老师也是作家。
Tā jì shì lǎoshī yě shì zuòjiā.
Anh ấy vừa là giáo viên vừa là nhà văn.
18. 中间 / zhōngjiān / (danh từ) (trung gian): ở giữa
我们坐在房间的中间。
Wǒmen zuò zài fángjiān de zhōngjiān.
Chúng tôi ngồi ở giữa phòng.
桌子中间有一瓶花。
Zhuōzi zhōngjiān yǒu yì píng huā.
Giữa bàn có một lọ hoa.
19. 香 / xiāng / (tính từ) (hương): thơm
这个饭菜真香。
Zhè ge fàncài zhēn xiāng.
Món ăn này thật thơm.
我喜欢这朵花的香味。
Wǒ xǐhuān zhè duǒ huā de xiāngwèi.
Tôi thích hương thơm của bông hoa này.
20. 奇迹 / qíjì / (danh từ) (kỳ tích): kỳ tích, điều kỳ diệu, phép màu
他康复了,真是一个奇迹!
Tā kāngfù le, zhēn shì yí ge qíjì!
Anh ấy hồi phục rồi, đúng là một kỳ tích!
生命本身就是一个奇迹。
Shēngmìng běnshēn jiù shì yí ge qíjì.
Sự sống bản thân nó đã là một điều kỳ diệu.
21. 发生 / fāshēng / (động từ) (phát sinh): phát sinh, xảy ra
昨天晚上发生了一场地震。
Zuótiān wǎnshàng fāshēng le yì chǎng dìzhèn.
Tối qua đã xảy ra một trận động đất.
我们不知道接下来会发生什么。
Wǒmen bù zhīdào jiē xiàlái huì fāshēng shénme.
Chúng tôi không biết điều gì sẽ xảy ra tiếp theo.
Danh từ riêng
- 四川 / Sìchuān / (danh từ riêng) (Tứ Xuyên): Tứ Xuyên (tên một tỉnh của Trung Quốc)
- 山东 / Shāndōng / (danh từ riêng) (Sơn Đông): Sơn Đông (tên một tỉnh của Trung Quốc)
Ngữ pháp
1. Ngữ pháp câu “第一个顾客走进来:” Người khách đầu tiên bước vào
Bổ ngữ xu hướng đơn “来, 去” kết hợp với “上, 下, 进, 出, 回, 过, 起” đứng sau động từ, làm bổ ngữ cho động từ, biểu thị hướng của động tác. Loại bổ ngữ này được gọi là bổ ngữ xu hướng kép.
Hình thức như sau:
(表: 来/去 + 上/下/进/出/回/过/起)
Ví dụ:
① 她跑出去,又马上跑回来了。
Tā pǎo chūqù, yòu mǎshàng pǎo huílái le.
Cô ấy chạy ra ngoài rồi lập tức chạy quay lại.
② 马上把这封信寄出去。
Mǎshàng bǎ zhè fēng xìn jì chūqù.
Gửi ngay bức thư này ra ngoài.
③ 下课了,女孩子们都走进来了。
Xiàkè le, nǚ háizi men dōu zǒu jìnlái le.
Tan học rồi, các bạn nữ đều đi vào.
④ 快把上面的画挂上了!
Kuài bǎ shàngmiàn de huà guà shàng le!
Mau treo bức tranh phía trên lên!
Chú ý vị trí của tân ngữ:
A. 如果宾语是“处所”, 宾语要放在“来/去”前。
Nếu tân ngữ chỉ “nơi chốn”, tân ngữ phải đặt trước “来/去”:
⑤ 小王跑下山去了。
Xiǎo Wáng pǎo xià shān qù le.
Tiểu Vương chạy xuống núi.
B. 如果宾语是“物”或“人”,宾语可以放在“来/去”前,也可以放在“来/去”后,还可以放在趋向补语前。
Nếu tân ngữ chỉ “vật” hoặc “người”, tân ngữ có thể đặt trước “来/去”, cũng có thể đặt sau “来/去”, ngoài ra còn có thể đặt trước bổ ngữ xu hướng.
⑥ 她从学校带回来一本书。
Tā cóng xuéxiào dài huílái yì běn shū.
Cô ấy mang về một quyển sách từ trường.
⑦ 她从学校带回一本书来。
Tā cóng xuéxiào dài huí yì běn shū lái.
Cô ấy từ trường mang về một quyển sách.
⑧ 她从学校带了一本书回来。
Tā cóng xuéxiào dài le yì běn shū huílái.
Cô ấy đã mang một quyển sách về từ trường.
2. Ngữ pháp câu “小姑娘一个辣椒都没卖出去”: Cô bé không bán được một quả ớt nào ra ngoài
Cấu trúc “lượng từ + danh từ + 都/也 + 不/没……” dùng để nhấn mạnh phủ định.
Ví dụ:
① 这几个字,我一个都不认识。
Zhè jǐ gè zì, wǒ yí gè dōu bù rènshi.
Mấy chữ này, tôi không biết một chữ nào cả.
② 上午,我一点儿水也没喝。
Shàngwǔ, wǒ yì diǎnr shuǐ yě méi hē.
Buổi sáng, tôi không uống một chút nước nào cả.
③ 这几天,我一句汉语也没说。
Zhè jǐ tiān, wǒ yí jù Hànyǔ yě méi shuō.
Mấy hôm nay, tôi không nói một câu tiếng Trung nào cả.
3. Ngữ pháp câu “怎么没有既不辣也不甜的青椒呢”: Sao không có quả ớt chuông nào vừa không cay cũng không ngọt vậy?
Cấu trúc “既…也/又…” biểu thị hai trạng thái cùng tồn tại.
Ví dụ:
① 这个菜既好吃又便宜。
Zhè gè cài jì hǎochī yòu piányi.
Món ăn này vừa ngon lại vừa rẻ.
② 既会说英语又会说汉语,容易找工作。
Jì huì shuō Yīngyǔ yòu huì shuō Hànyǔ, róngyì zhǎo gōngzuò.
Vừa biết nói tiếng Anh vừa biết nói tiếng Trung, dễ kiếm việc làm.
③ 两个人住一个房间,既不方便,也不安静。
Liǎng gè rén zhù yí gè fángjiān, jì bù fāngbiàn, yě bù ānjìng.
Hai người sống chung một phòng, vừa không tiện lại vừa không yên tĩnh.
Bài đọc
卖辣椒的女孩儿
有个女孩儿到市场去卖辣椒。
第一天,因为没有经验,她只带了一篮子辣椒。她的辣椒红红的,又好看又新鲜,女孩儿相信自己的辣椒一定好卖。
第一个顾客走过来问:“这辣椒是辣的还是甜的?”
女孩儿站起来热情地回答:“辣椒当然是辣的。”
顾客摇摇头说:“我是上海人,喜欢吃甜的。”
第二位顾客走过来问:“这辣椒是辣的还是甜的?”
小姑娘赶紧回答:“甜的。”
顾客又摇了摇头说:“我是四川人,不怕辣,辣怕我。不辣的就不能叫辣椒。”
这一天,小姑娘一个辣椒都没卖出去,她只好把辣椒拿回家去。
第二天,她带了两篮子辣椒去市场卖,一篮子是辣的,一篮子是甜的。上海人买了甜的,四川人买了辣的。
一个北京人走过来问:“这辣椒是什么味道的?”
小姑娘回答:“这边的篮子里是辣的,右边的篮子里是甜的。”
顾客摇了摇头说:“怎么没有既不辣也不甜的辣椒呢?”
第三天,她带了三篮子辣椒去卖,一篮子甜的,一篮子辣的,一篮子既不辣又不甜的。上海人、四川人、北京人买了不同味道的辣椒。
一个山东人走过来问:“这辣椒是什么味道的?”
小姑娘回答:“左边的篮子里是甜的,右边的篮子里是辣的,中间的是不辣又不甜的。”
顾客摇了摇头说:“怎么没有又辣又甜的?”
第四天,她带了四篮子辣椒去卖,一篮子辣的,一篮子甜的,一篮子既不辣又不甜的,一篮子又辣又甜的。
这一天,奇迹发生了,小姑娘把所有的辣椒都卖出去了。
Pinyin
Mài làjiāo de nǚháir
Yǒu gè nǚháir dào shìchǎng qù mài làjiāo.
Dì yī tiān, yīnwèi méiyǒu jīngyàn, tā zhǐ dài le yī lánzi làjiāo. Tā de làjiāo hóng hóng de, yòu hǎokàn yòu xīnxiān, nǚháir xiāngxìn zìjǐ de làjiāo yídìng hǎo mài.
Dì yī gè gùkè zǒuguòlái wèn: “Zhè làjiāo shì là de háishì tián de?”
Nǚháir zhàn qǐlái rèqíng de huídá: “Làjiāo dāngrán shì là de.”
Gùkè yáo yáotóu shuō: “Wǒ shì Shànghǎi rén, xǐhuan chī tián de.”
Dì èr wèi gùkè zǒuguòlái wèn: “Zhè làjiāo shì là de háishì tián de?”
Xiǎo gūniang gǎnjǐn huídá: “Tián de.”
Gùkè yòu yáo le yáotóu shuō: “Wǒ shì Sìchuān rén, bù pà là, là pà wǒ. Bù là de jiù bùnéng jiào làjiāo.”
Zhè yītiān, xiǎo gūniang yí gè làjiāo dōu méi mài chūqù, tā zhǐhǎo bǎ làjiāo ná huí jiā qù.
Dì èr tiān, tā dài le liǎng lánzi làjiāo qù shìchǎng mài, yī lánzi shì là de, yī lánzi shì tián de. Shànghǎi rén mǎi le tián de, Sìchuān rén mǎi le là de.
Yī gè Běijīng rén zǒuguòlái wèn: “Zhè làjiāo shì shénme wèidào de?”
Xiǎo gūniang huídá: “Zhè biān de lánzi lǐ shì là de, yòu biān de lánzi lǐ shì tián de.”
Gùkè yáo le yáotóu shuō: “Zěnme méiyǒu jì bù là yòu bù tián de làjiāo ne?”
Dì sān tiān, tā dài le sān lánzi làjiāo qù mài, yī lánzi tián de, yī lánzi là de, yī lánzi jì bù là yòu bù tián de. Shànghǎi rén, Sìchuān rén, Běijīng rén mǎi le bùtóng wèidào de làjiāo.
Yī gè Shāndōng rén zǒuguòlái wèn: “Zhè làjiāo shì shénme wèidào de?”
Xiǎo gūniang huídá: “Zuǒbiān de lánzi lǐ shì tián de, yòubiān de lánzi lǐ shì là de, zhōngjiān de shì bù là yòu bù tián de.”
Gùkè yáo le yáotóu shuō: “Zěnme méiyǒu yòu là yòu tián de?”
Dì sì tiān, tā dài le sì lánzi làjiāo qù mài, yī lánzi là de, yī lánzi tián de, yī lánzi jì bù là yòu bù tián de, yī lánzi yòu là yòu tián de.
Zhè yītiān, qíjì fāshēng le, xiǎo gūniang bǎ suǒyǒu de làjiāo dōu mài chūqù le.
Tiếng Việt
Cô gái bán ớt
Có một cô gái ra chợ bán ớt.
Ngày đầu tiên, vì không có kinh nghiệm, cô chỉ mang theo một rổ ớt. Ớt của cô đỏ rực, trông rất đẹp và tươi, cô tin rằng ớt của mình nhất định sẽ bán được.
Một khách hàng đầu tiên đến hỏi: “Ớt này cay hay ngọt?”
Cô gái nhiệt tình đứng dậy trả lời: “Ớt tất nhiên là cay rồi.”
Khách hàng lắc đầu nói: “Tôi là người Thượng Hải, tôi thích ăn ngọt.”
Khách hàng thứ hai đi đến hỏi: “Ớt này cay hay ngọt?”
Cô gái vội vàng trả lời: “Ngọt.”
Khách hàng lại lắc đầu: “Tôi là người Tứ Xuyên, không sợ cay, cay sợ tôi. Không cay thì không gọi là ớt.”
Ngày hôm đó, cô gái không bán được quả ớt nào, chỉ đành mang ớt về nhà.
Ngày thứ hai, cô mang hai rổ ớt ra chợ, một rổ là ớt cay, một rổ là ớt ngọt. Người Thượng Hải mua ớt ngọt, người Tứ Xuyên mua ớt cay.
Một người Bắc Kinh đến hỏi: “Ớt này có vị gì?”
Cô gái đáp: “Rổ bên trái là cay, bên phải là ngọt.”
Khách hàng lắc đầu: “Không có ớt không cay không ngọt à?”
Ngày thứ ba, cô mang ba rổ ớt đi bán, một rổ ngọt, một rổ cay, một rổ không cay không ngọt. Người Thượng Hải, Tứ Xuyên, Bắc Kinh đều mua loại ớt có vị khác nhau.
Một người Sơn Đông đến hỏi: “Ớt này có vị gì?”
Cô gái đáp: “Bên trái là ngọt, bên phải là cay, ở giữa là không cay không ngọt.”
Khách hàng lắc đầu: “Không có loại vừa cay vừa ngọt à?”
Ngày thứ tư, cô mang bốn rổ ớt đi bán, một rổ cay, một rổ ngọt, một rổ không cay không ngọt, một rổ vừa cay vừa ngọt.
Hôm đó, điều kỳ diệu đã xảy ra: tất cả ớt của cô gái đều được bán hết.
Dựa vào bài đọc trên, học sinh trả lời câu hỏi dưới đây:
- 女孩儿为什么相信自己的辣椒一定好卖?
Nǚháir wèi shéme xiāngxìn zìjǐ de làjiāo yídìng hǎo mài?
Tại sao cô gái tin rằng ớt của mình nhất định sẽ bán được? - 第一个顾客为什么没买辣椒?
Dì yī gè gùkè wèi shéme méi mǎi làjiāo?
Tại sao vị khách đầu tiên không mua ớt? - 第二个顾客为什么也没买?
Dì èr gè gùkè wèi shéme yě méi mǎi?
Tại sao vị khách thứ hai cũng không mua? - 女孩儿第一天为什么一个辣椒也没卖出去?
Nǚháir dì yī tiān wèi shéme yí gè làjiāo yě méi mài chūqù?
Tại sao ngày đầu tiên cô gái không bán được quả ớt nào? - 女孩儿想不通什么?
Nǚháir xiǎng bù tōng shénme?
Cô gái không thể hiểu được điều gì? - 第二天,女孩儿的生意好点儿了吗?为什么?
Dì èr tiān, nǚháir de shēngyì hǎo diǎnr le ma? Wèi shéme?
Ngày thứ hai, việc buôn bán của cô gái có khá hơn không? Tại sao? - 北京人为什么没买女孩儿的辣椒呢?
Běijīngrén wèi shéme méi mǎi nǚháir de làjiāo ne?
Tại sao người Bắc Kinh không mua ớt của cô gái? - 第三天,女孩儿的生意怎么样?为什么?
Dì sān tiān, nǚháir de shēngyì zěnmeyàng? Wèi shéme?
Ngày thứ ba, việc buôn bán của cô gái thế nào? Tại sao? - 山东人想买什么样的辣椒呢?
Shāndōngrén xiǎng mǎi shénme yàng de làjiāo ne?
Người Sơn Đông muốn mua loại ớt như thế nào? - 第四天发生了什么奇迹?为什么?
Dì sì tiān fāshēng le shénme qíjì? Wèi shéme?
Ngày thứ tư đã xảy ra điều kỳ diệu gì? Tại sao?