Trung tâm tiếng Trung Chinese Xin giới thiệu với các bạn bài viết về các loại Bổ ngữ trong tiếng Trung. Một số loại Bổ ngữ có phần giải thích dài chúng tôi tách riêng ra 1 bài cụ thể hơn.
Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓
Bổ ngữ tiếng Trung là gì?
Bổ ngữ thường do Hình dung từ, Phó từ hoặc động từ đảm nhiệm.
Ví dụ 1:
我们已经上完第二节课。
Wǒmen yǐjīng shàng wán dì èr jié kè.
Chúng tôi đã học xong tiết thứ hai.
Ví dụ 2:
我在阅览室看一会儿画报。
Wǒ zài yuèlǎn shì kàn yí huìr huàbào.
Tôi xem một chút họa báo ở phòng đọc sách.
Ví dụ 3:
北京烤鸭好极了。
Běijīng kǎoyā hǎo jíle.
Vịt quay Bắc Kinh ngon tuyệt.
Tổng hợp các loại Bổ ngữ trong tiếng Trung
Dưới đây là phần tổng hợp 9 loại Bổ ngữ trong tiếng Trung
#1. Bổ ngữ Kết quả trong tiếng Trung
Ví dụ 1:
我们已经看完了电影。
Wǒmen yǐjīng kàn wán le diànyǐng.
Chúng tôi đã xem xong phim rồi.
Ví dụ 2:
你拨错电话号码了。
Nǐ bō cuò diànhuà hàomǎle.
Bạn gọi nhầm số điện thoại rồi.
Ví dụ 3:
你说什么,我听不清楚呀!
Nǐ shuō shénme, wǒ tīng bù qīngchu ya!
Bạn nói cái gì, tôi nghe không rõ!
#2. Bổ ngữ Xu hướng trong tiếng Trung
Có hai loại:
- Đơn âm tiết
- Hai âm tiết
Đơn âm tiết: 上(Shàng: lên)、下(xià: xuống)、进(jìn: vào)、出(chū: ra)、回(húi: quay lại)、过(guò: qua)、起(qǐ: lên)、到(dào: đến)、来(lái: lại đây)、去(qù: đi)。
Hai âm tiết: 上来(Shànglái: lên đây)、下来(xiàlái: xuống đây)、进来(jìnlái: vào đây)、出来(chūlái,: ra đây)、回来(huílái: quay lại đây)、过来(guòlái: qua đây)、起来(qǐlái: đứng dậy)、上去(shàngqù: lên)、下去(、进去、出去、回去、过去。, , , , , , , , jìnqù, chūqù, huíqù, guòqù.
Động từ xu hướng thường đứng sau động từ hoặc hình dung từ khác làm Bổ ngữ, nhằm bổ sung nói rõ xu hướng của động tác hoặc trạng thái, loại Bổ ngữ đó gọi là Bổ ngữ Xu hướng.
⇒ Xem chi tiết bài: Bổ ngữ Xu hướng trong tiếng Trung
#3. Bổ ngữ Khả năng trong tiếng Trung
Cấu trúc:
Khẳng định: S +V +得+ Bổ ngữ khả năng
Ví dụ:
⇒ 我看得懂中文书。Wǒ kàn dé dǒng zhōngwén shū: Tôi đọc hiểu được sách tiếng Trung
Phủ định: S + V +不+ Bổ ngữ khả năng
Dùng phó từ 不 đứng trước động từ để tạo câu phủ định .
Ví dụ:
他 写 得 字太小了,我不能看见。Tā xiě de zì tài xiǎole, wǒ bùnéng kànjiàn: Những chữ anh ấy viết quá nhỏ để tôi có thể nhìn thấy.
⇒ 他 写 得 字太小了,我看不见。Tā xiě de zì tài xiǎole, wǒ kàn bùjiàn: Những chữ anh ấy viết quá nhỏ để tôi có thể nhìn thấy.
#4. Bổ ngữ Trạng thái trong tiếng Trung
Chức năng chủ yếu của Bổ ngữ chỉ trạng thái là miêu tả, phán đoán hoặc đánh giá về kết quả, trình độ, trạng thái v.v. Hành vi động tác hoặc trạng thái mà Bổ ngữ miêu tả hoặc đánh giá là mang tính thường xuyên, đã xảy ra hoặc đang thực hiện.
Ví dụ:
- 这个孩子紧张得脸色都变了。(Zhège háizi jǐnzhāng dé liǎnsè dōu biànle): Đứa trẻ này căng thẳng, hồi hộp đến mức mặt biến sắc. ⇒ ngữ chủ vị làm Bổ ngữ
- 我们明天去爬山,我想爬得很快。(Wǒmen míngtiān qù páshān, wǒ xiǎng pá dé hěn kuài): Ngày mai chúng ta đi leo núi, tôi nghĩ có thể leo được rất nhanh. ⇒ ngữ tính từ làm BN
- 老人气得跳了起来。(Lǎo rén qì dé tiàole qǐlái). Ông cụ tức đến mức nhảy chồm lên. ⇒ ngữ động từ làm BN
- 敌人被打了个落花流水。(Dírén bèi dǎle gè luòhuāliúshuǐ): Kẻ địch đã bị đánh cho tan tác. ⇒ dùng trợ từ “个” nối
Nếu sau động từ vị ngữ vừa có Tân ngữ vừa có Bổ ngữ trạng thái, thường có 2 trường hợp:
#1. Đưa Tân ngữ lên trước động từ vị ngữ hoặc đầu câu (phần nhiều là Tân ngữ)
Ví dụ:
- 汉语他学得很好。Anh ta học tiếng Hoa rất giỏi.
#2. Lặp lại động từ vị ngữ
Ví dụ:
- 他学韩语学得很好。Anh ta học tiếng Hoa rất giỏi.
Thể khẳng định: Động từ + 得 + hình dung từ.
Ví dụ 1:
A:你每天起得早不早?Nǐ měitiān qǐ dé zǎo bù zǎo? Bạn có thức dậy sớm mỗi ngày không?
⇒ B: 我每天起得很早。⇒ B: Wǒ měitiān qǐ dé hěn zǎo. ⇒ B: Tôi dậy rất sớm mỗi ngày.
Ví dụ 2:
A:她太极拳打得怎么样?Tā tàijí quán dǎ dé zěnme yàng? Cô ấy tập Thái Cực Quyền như thế nào?
⇒ B: 打得很不错。(她太极拳打得很不错。) Dǎ dé hěn bùcuò.(Tā tàijí quán dǎ dé hěn bùcuò.) Tập rất tốt. (Cô ấy chơi Thái Cực Quyền rất hay.)
Ví dụ 3:
A:她说汉语说得好吗?Tā shuō hànyǔ shuō dé hǎo ma? Cô ấy có nói tốt tiếng Trung không?
⇒ B: 说得很好。(她说汉语说得很好。) Shuō dé hěn hǎo.(Tā shuō hànyǔ shuō dé hěn hǎo.) Nói cũng được. (Cô ấy nói tiếng Trung rất tốt.)
Hình thức phủ định: Động từ +得+ 不 + Tính từ.
Ví dụ 1:
A: 你星期天起得早吗?Nǐ xīngqítiān qǐ dé zǎo ma? Bạn có dậy sớm vào Chủ nhật không?
⇒ B:不早。 Bù zǎo. Không còn sớm.
Ví dụ 2:
A:你汉语说得怎么样?Nǐ hànyǔ shuō dé zěnme yàng? Bạn nói tiếng Trung như thế nào?
⇒ B:我汉语说得不好。Wǒ hànyǔ shuō dé bù hǎo. Tôi nói tiếng Trung không tốt.
Ví dụ 3:
A:他汉字写得好不好?Tā hànzì xiě dé hǎobù hǎo? Anh ấy viết chữ Hán có tốt không?
⇒ B:不好. Bù hǎo. Không tốt
Hình thức câu hỏi lựa chọn: Động từ +得+ Hình dung từ +不+ Hình dung từ.
Ví dụ 1:
你今天起得早不早?Nǐ jīntiān qǐ dé zǎo bù zǎo? Hôm nay bạn có dậy sớm không?
Ví dụ 2:
他汉语说得好不好?Tā hànyǔ shuō dé hǎobù hǎo. Anh ấy có nói tốt tiếng Trung không?
Chú ý: khi động từ mang Tân ngữ, hình thức cấu trúc câu mang Bổ ngữ chỉ trạng thái là:
Động từ + Tân ngữ + động từ + 得 + Hình dung từ.
Ví dụ:
- 他打太极拳打得很好. Nǐ jīntiān qǐ dé zǎo bù zǎo? Hôm nay bạn có dậy sớm không?
- 他说汉语说得很好. Tā hànyǔ shuō dé hǎobù hǎo? Anh ấy có nói tốt tiếng Trung không?
Trong câu giao tiếp thực tế , động từ thứ nhất thường được bỏ qua mà biến thành câu vị ngữ chủ vị.
Ví dụ:
- 他打太极拳打得很好 ⇒ 他太极拳打得很好. Tā dǎ tàijí quán dǎ dé hěn hǎo ⇒ tā tàijí quán dǎ dé hěn hǎo. Anh ấy chơi Thái cực quyền ⇒ Anh ấy chơi Thái cực quyền giỏi
- 他说汉语说得很好 ⇒ 他汉语说得很好. tā shuō hànyǔ shuō dé hěn hǎo ⇒ tā hànyǔ shuō dé hěn hǎo. Anh ấy nói tiếng Trung rất tốt ⇒ Anh ấy nói tiếng Trung rất tốt
#5. Bổ ngữ Thời lượng trong tiếng Trung
Bổ ngữ thời lượng nói rõ một động tác hoặc một trạng thái kéo dài trong một khoảng thời gian bao lâu.
Ví dụ:
- 我们休息五分钟。Chúng tôi nghỉ 5 phút.
- 火车开走一刻钟了。Xe lửa đã chạy 15 phút rồi.
Khi sau động từ vừa có Bổ ngữ thời lượng vừa có Tân ngữ, có ba cách diễn đạt như sau:
- Lặp lại động từ, sau động từ thứ nhất là Tân ngữ, sau động từ lặp lại là Bổ ngữ
Ví dụ:
- 他们开会开了一个小时。Họ đã họp 1 giờ đồng hồ.
- 他看电视看了两个钟头。Nó xem tivi đã hai tiếng rồi.
Nếu có phó từ, phó từ sẽ đứng trước động từ thứ hai.
Ví dụ:
她看电视只看了半个小时。Cô ấy chỉ xem tivi nửa tiếng đồng hồ.
- Nếu Tân ngữ không chỉ người, Bổ ngữ thời lượng đặt giữa động từ và Tân ngữ. Giữa Bổ ngữ thời lượng và Tân ngữ có thể thêm “的”.
Ví dụ:
- 我和妹妹打了二十分钟网球。Tôi và em gái đánh quần vợt 20 phút.
- 我听了四十分钟的广播。Tôi đã nghe phát thanh 40 phút.
Nếu Tân ngữ chỉ người, Tân ngữ ở trước, Bổ ngữ thời lượng ở sau.
Ví dụ:
我等小王半个小时了。Tôi đợi Tiểu Vương nửa giờ rồi.
- Nếu Tân ngữ tương đối phức tạp, ta có thể đưa lên đầu câu.
Ví dụ:
- 那本小说我看了两个星期。Quyển tiểu thuyết đó tôi đã đọc hai tuần.
- 这些句子我翻译了半个小时。Những câu này tôi dịch trong nửa giờ.
Có một số động từ về mặt ý nghĩa không kéo dài, như: “毕业”, “到”, “来”, “去”, “下(课)”, “死”, “离开” …, nếu động từ có Tân ngữ thì bổ sung thời lượng đặt sau Tân ngữ.
Ví dụ:
- 他毕业已经三年了。Anh ấy đã tốt nghiệp ba năm rồi.
- 他来中国半年了。Ông ấy đã đến Trung Quốc nửa năm rồi.
- 他已经起床半个小时了。Nó đã dậy nửa giờ rồi.
Khi hỏi, ngoài cách hỏi dùng trợ từ nghi vấn “吗” ra, còn có cách hỏi Bổ ngữ theo kiểu hỏi thời đoạn.
Ví dụ:
- 他们开会开了一个小时吗?Họ họp được một giờ rồi phải không?
- 他们开会开了多长时间?Họ đã họp bao lâu rồi?
- 他来中国几年了?Ông ấy đến Trung Quốc mấy năm rồi?
#6. Bổ ngữ Trình độ trong tiếng Trung
Là loại Bổ ngữ nói lên mức độ đạt tới của động tác. Giữa động từ và Bổ ngữ trình độ phải có trợ từ kết cấu “得”. Trợ từ kết cấu “得” đứng sau hình dung từ, động từ, đứng trước Bổ ngữ, biểu thị trình độ, mức độ, kết quả hoặc khả năng.
Cấu trúc:
Động từ /hình dung từ + 得 + Bổ ngữ trình độ
Ví dụ:
- 她唱得好。 Cô ấy hát hay
- 他来得真早。 Anh ta đến thật sớm
Thể phủ định là đặt :”不” sau “得”.
Ví dụ:
- 他们吃得不多。 Họ ăn không nhiều
Khi hỏi ta có thể dùng “吗” ở cuối câu hoặc “怎么样” sau “得”.
Ví dụ:
- 你睡得早吗?Bạn ngủ sớm không?
- 她写得怎么样? Cô ấy viết như thế nào?
Có thể hỏi theo kiểu chính phản
Ví dụ:
她妹妹玩得高兴不高兴? Em gái cô ấy chơi vui không?
Chú ý: Khi sau động từ vừa có Tân ngữ, vừa có Bổ ngữ thì phải lặp lại động từ
Ví dụ:
4. 你妈妈作 点心作得 非常好. Nǐ māmā zuò diǎnxīn zuò dé fēicháng hǎo. Mẹ bạn đã làm đồ ăn nhẹ rất ngon.
5. 你看书看 得 快不快. Nǐ kànshū kàn dé kuài bùkuài. Bạn có đọc sách nhanh không?
6. 她回答问题回答得 怎么样 ? Tā huídá wèntí huídá dé zěnme yàng? Cô ấy trả lời các câu hỏi như thế nào?
#7. Bổ ngữ Số lượng trong tiếng Trung
Bổ ngữ số lượng bổ sung và nói rõ động tác tiến hành bao nhiêu lần hoặc bao lâu. Nó thường do số lượng từ đảm nhiệm.
Ví dụ 1:
我在阅览室看了一会儿杂志。
Wǒ zài yuèlǎn shì kàn le yí huìr zázhì.
Tôi xem một chút tạp chí trong phòng đọc sách.
Ví dụ 2:
医生要我多休息几天。
Yīshēng yào wǒ duō xiūxi jǐ tiān.
Bác sỹ muốn tôi nghỉ ngơi thêm mấy ngày.
Ví dụ 3:
我等到了二十几分钟汽车才来。
Wǒ děng dào le èrshí jǐ fēnzhōng qìchē cái lái.
Tôi đợi đến hai mươi mấy phút xe mới tới.
#8. Bổ ngữ chỉ Phương thức
Bổ ngữ chỉ phương thức bổ sung và nói rõ động tác đã tiến hành như thế nào. Trước Bổ ngữ đó thường có trợ từ 得.
Ví dụ 1:
我才学汉语,请你讲得慢一点儿。
Wǒ cái xué hànyǔ, qǐng nǐ jiǎng de màn yì diǎnr.
Tôi mới học tiếng Trung, bạn hãy nói chậm một chút.
Ví dụ 2:
我在这儿能看得很清楚。
Wǒ zài zhèr néng kàn de hěn qīngchǔ.
Ở đây tôi có thể thấy rất rõ.
Ví dụ 3:
阿武高兴得跳了起来。
Āwǔ gāoxìng de tiào le qǐlái.
Bạn Vũ vui đến nỗi nhảy cẫng lên.
#9. Bổ ngữ Mức độ tiếng Trung
Bổ ngữ chỉ mức độ bổ sung và nói rõ tính chất hoặc trạng thái đạt đến mức độ nào. Nó thường do phó từ hoặc hình dung từ đảm nhiệm.
Ví dụ 1:
中国菜好极了。
Zhōngguó cài hǎo jí le.
Món Trung Quốc ngon tuyệt.
Ví dụ 2:
工艺品的品种多得很。
Gōngyìpǐn de pǐnzhǒng duō de hěn.
Chủng loại đồ thủ công mỹ nghệ rất nhiều.
Ví dụ 3:
我的汉语水平还差得远呢。
Wǒ de hànyǔ shuǐpíng hái chà de yuǎn ne.
Trình độ tiếng Trung của tôi vẫn còn kém xa.
Ví dụ 4:
她说汉语说得很快。
Tā shuō hànyǔ shuō de hěn kuài.
Cô ta nói tiếng Trung nói rất nhanh.
So sánh Bổ ngữ trong tiếng Trung và tiếng Việt
- Giống nhau: Bổ ngữ của cả 2 tiếng đều là thành phần phụ đứng trước hoặc sau động từ hoặc tính từ để bổ nghĩa cho động từ hay tính từ đó.
- Khác nhau: Bổ ngữ trong tiếng Việt và góp phần tạo thành Cụm động từ hay Cụm tính từ và không có nhiều dạng Bổ ngữp phức tạp như trong tiếng Trung .
Ví dụ:
⇒ Cuốn sách rất vui nhộn.
- “Rất” là Bổ ngữ, làm rõ nghĩa cho tính từ “vui nhộn”
- “Rất vui nhộn” được gọi là Cụm tính từ
⇒ Gió đông bắc thổi mạnh
- “Mạnh” là Bổ ngữ, làm rõ nghĩa cho động từ “thổi”
- “Thổi mạnh” được gọi là Cụm động từ
Trên đây là tất cả ngữ pháp quan trọng về thành phần Bổ ngữ trong câu tiếng Trung. Chúc các bạn tiếp thu bài học một cách dễ dàng!