Cùng Trung tâm Chinese tìm hiểu về Bổ ngữ Xu hướng trong khi học về ngữ pháp tiếng Trung qua bài viết dưới đây nhé!
Bổ ngữ Xu hướng trong ngữ pháp tiếng Trung
Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓
Bổ ngữ Xu hướng là gì?
Có 2 loại bổ ngữ là bổ ngữ xu hướng đơn và bổ ngữ xu hướng kép (phức hợp)
#1. Bổ ngữ Xu hướng Đơn:
Cấu trúc:
Động từ + 来 / 去 (Biểu đạt xu hướng của động tác)
• 来: biểu thị động tác hướng gần người nói.
• 去: biểu thị động tác hướng xa người nói.
- Động từ 去,来 đặt sau động từ khác làm bổ ngữ để biểu thị xu hướng gọi là bổ ngữ xu hướng đơn.
- Nếu động tác hướng về phía người nói thì dùng 来, nếu động tác hướng ra xa người nói thì dùng 去.
Ví dụ:
(1). Ông Trương không có ở nhà, ông ấy ra ngoài rồi. 张先生不在家,他出去了。(Zhāng xiānshēng bù zàijiā, tā chūqùle): ⇒ (người nói ” ở trong” nhà) ⇔ là hướng mà đối tượng được nói đến là ông Trương đã rời ra xa ⇒ dùng từ 去.
Cậu có thể ra ngoài một chút được không? 你可以出来一会儿好吗?(Nǐ kěyǐ chūlái yīhuǐ’r hǎo ma)⇒ ( người nói “ở bên ngoài” , đang gọi đối tượng “你” ra khỏi nhà) ⇒ là hướng đang tiến đến gần người nói.
(2). Anh ấy từ trên lầu xuống. 他从楼上下来。(Tā cóng lóu shàng xiàlái): ⇒ (người nói “ở dưới lầu” ⇐ là hướng mà đối tượng được nhắc đến đang tiến tới nên dùng từ 来.
(3). Phiền bạn gửi cho tôi một bức thư đi được không? 麻烦你给我带一封信去,好吗?(Máfan nǐ gěi wǒ dài yī fēng xìn qù, hǎo ma?)
(4). Chúng mình đi vào thôi. 我们进去吧。(Wǒmen jìnqù ba.)
(5). Vào lớp rồi, nhanh đi vào thôi. 上课了,快进来吧。(Shàngkèle, kuài jìnlái ba.)
(6).A; Anh ấy lên đây chưa? 他上来了吗?(Tā shàngláile ma?)
⇒ B: vẫn chưa đâu, một lúc nữa sẽ lên ngay. 还没有, 一会儿就上来。(Hái méiyǒu, yīhuǐ’er jiù shànglái.)
Chú ý
1.Động từ vừa có tân ngữ vừa có bổ ngữ xu hướng đơn, nếu tân ngữ chỉ địa điểm sẽ đặt giữa động từ vào bổ ngữ xu hướng đơn.
Ví dụ:
(1). Bên ngoài mưa rồi, mau vào trong nhà đi. 外边下雨了,快进屋里来吧。(Wàibian xià yǔle, kuài jìn wū li lái ba.)
(2). Anh ấy về kí túc xá rồi. 他回宿舍去了。(Tā huí sùshè qùle.)
(3). Tôi đến nhà của tiểu Triệu rồi. 我到小赵家去了。(Wǒ dào xiǎo zhào jiā qù le.)
(4).A: Cô ấy xuống núi chưa? 她从山上下来了吗?(Tā cóng shān shàng xià lái le ma)
⇒ B: Cô ấy vừa xuống rồi. 下来了。(Xià lái le)
(5).A: Thầy giáo Lâm đi đâu rồi? 林老师去哪呢?(Lín lǎoshī qù nǎ ne?)
⇒ B: Thầy ấy đến đài loan rồi. 他到台湾去了。(Tā dào táiwān qùle).
(6). A: anh trai cậu đang ở đâu thế? 你的哥哥在哪呢?(Nǐ dí gēgē zài nǎ ne?)
⇒ B: Anh ấy đến bờ sông bên kia rồi. 他到河那边去了。(Tā dào hé nà biān qùle)
2. Nếu tân ngữ không chỉ nơi chốn (chỉ sự vật) thì tân ngữ đặt trước hoặc sau bổ ngữ xu hướng đều được.
Ví dụ:
Hai câu sau được dịch như nhau:
(1). A: 他带去了一些水果。(Tā dài qùle yīxiē shuǐguǒ)
B: 他带了一些水果去。(Tā dàile yīxiē shuǐguǒ qù.)
⇒ đều mang nghĩa là (Anh ấy đã đem đi một ít trái cây.)
(2). A: 我给你找来了一个照相机。(Wǒ gěi nǐ zhǎo láile yīgè zhàoxiàngjī)
B: 我给你找了一个照相机来。(Wǒ gěi nǐ zhǎole yīgè zhàoxiàngjī lái)
⇒ đều mang nghĩa là ( Em tìm thấy cái máy ảnh cho anh rồi này. )
(3). A: 今天我给我的老师送去了一些饺子。(Jīntiān wǒ gěi wǒ de lǎoshī sòng qùle yīxiē jiǎozi)
B: 今天我给我的老师送了一些饺子去。(Jīntiān wǒ gěi wǒ de lǎoshī sòngle yīxiē jiǎozi qù)
⇒ đều mang nghĩa là (hôm nay tôi đem biếu cô giáo tôi một ít há cảo)
Bổ ngữ Xu hướng Kép:
Cấu trúc:
Động từ + 来 / 去 (Biểu đạt xu hướng của động tác)
• 来: biểu thị động tác hướng gần người nói.
• 去: biểu thị động tác hướng xa người nói.
- Các động từ xu hướng kép 上来/Shànglái,上去/Shàngqù/,进来/Jìnlái/,进去/Jìnqù/,回来/Huílái/,回去/Huíqù/,起来/Qǐlái/。。。đi sau một động từ khác để làm bổ ngữ gọi là bổ ngữ xu hướng kép.
- (Cách dùng của 来và 去 trong bổ ngữ xu hướng kép giống như 来và 去trong bổ ngữ xu hướng đơn.)
Ví dụ:
(1). Quyển tiểu thuyết ấy đã cho mượn rồi. 那本小说已经借出去了。(Nà běn xiǎoshuō yǐjīng jiè chūqùle.)
(2). Cô ấy từ bên ngoài chạy vào. 她从外边跑进来。(Tā cóng wàibian pǎo jìnlái.)
(3). Tôi lấy từ trong balo một cái ô. 我从我的包包拿出来一把伞。(Wǒ cóng wǒ de bāo bāo ná chūlái yī bǎ sǎn)
(4). Anh ấy chạy từ dưới lầu lên đây. 他从下楼跑上来。(Tā cóng xià lóu pǎo shànglái.)
Chú ý
1.Động từ vừa có bổ ngữ xu hướng kép vừa có tân ngữ, nếu tân ngữ chỉ nơi chốn phải đặt trước来và 去.
Cấu trúc:
Chủ ngữ + động từ + Bổ ngữ xu hướng kép + Tân ngữ ( nơi chốn ) + 来/去
S + V + Bổ ngữ xu hướng + O ( nơi chốn ) + 来/去
Ví dụ:
(1). Ô tô đã chạy ra khỏi nhà máy. 汽车开出工厂来了。(Qìchē kāi chū gōngchǎng láile.):
(2). Con bỏ túi xách vào trong tủ đi! 你把你的提包放进柜子里去吧。(Nǐ bǎ nǐ de tíbāo fàng jìn guìzi lǐ qù ba.)
(3). Cô ấy mang máy ảnh về kí túc xá rồi. 她带照相机回宿舍去了。(Tā dài zhàoxiàngjī huí sùshè qùle.)
(4). Tôi cầm cuốn sách xuống dưới lầu. 我拿一本书下楼来。(Wǒ ná yī běn shū xià lóu lái.)
2. Nếu tân ngữ là sự vật không chỉ nơi chốn, để trước hay sau 来và 去 đều được.
Cấu trúc:
Chủ ngữ + động từ + Bổ ngữ xu hướng kép + Tân ngữ
S + V + Bổ ngữ xu hướng kép + O
Ví dụ:
Hai câu sau dịch như nhau:
(1).A: 他从书架上拿下一本中文书来。(Tā cóng shūjià shàng ná xià yī běn zhōngwén shū lái.)
B: 他从书架上拿下来一本中文书。(Tā cóng shūjià shàng ná xià lái yī běn zhōngwén shū.)
⇒ đều có nghĩa là (Anh ấy lấy một quyển sách tiếng Hoa từ trên giá sách xuống.)
(2).A: 她替我给老师借回来了一张北京地图。(Tā tì wǒ gěi lǎoshī jiè huíláile yī zhāng běijīng dìtú.)
B: 她替我给老师借回了一张北京地图来。(Tā tì wǒ gěi lǎoshī jiè huíle yī zhāng běijīng dìtú lái.)
⇒ đều mang nghĩa là (cô ấy thay tôi mượn về cho thầy giáo một tờ bản đồ Bắc Kinh).
(3). A: 我的老师给我们请来了一位翻译。(Wǒ de lǎoshī gěi wǒmen qǐng láile yī wèi fānyì.)
B: 我的老师给我们请了一为翻译来。(Wǒ de lǎoshī gěi wǒmen qǐngle yī wéi fānyì lái.)
⇒ đều có nghĩa là ( thầy giáo mời đến cho chúng tôi một vị phiên dịch viên).
Chúc các bạn học tốt tiếng Trung. Cám ơn các bạn đã ghé thăm website của chúng tôi.
⇒ Xem bài chính: Bổ ngữ trong tiếng Trung
Nguồn: chinese.com.vn
Bản quyền thuộc về: Trung tâm tiếng Trung Chinese
Vui lòng không copy khi chưa được sự đồng ý của tác giả.
我到你家楼下了 là j vậy ạ
“Tôi đến nhà bạn rồi” nếu dịch sát hơn thì là “tôi đến dưới lầu nhà bạn rồi”