Bài 9 : Msutong Trung cấp Quyển 1 – Nói chuyện với người lạ

Trong bài học 9 của giáo trình “Msutong Trung cấp Quyển 1” : 跟陌生人说话 Nói chuyện với người lạ, chúng ta sẽ cùng khám phá cách bắt chuyện, duy trì cuộc trò chuyện và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với những người chưa quen, từ đó hiểu rõ hơn về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày.

→ Ôn tập Bài 8 : Msutong Trung cấp Quyển 1

→ Tải [PDF,MP3] Giáo trình Hán ngữ Msutong Trung cấp Quyển 1 tại đây

一. 热身 Khởi động

1.你在什么情况下会跟不认识的人说话?
(Bạn sẽ nói chuyện với người lạ trong những trường hợp nào?)

回答 Trả lời: Dưới đây là câu trả lời mang tính chất tham khảo
一般来说,如果在公共场合需要帮助,或者遇到需要交流的信息,我会和不认识的人说话。比如在超市里,问他们某个商品在哪里,或者在路上问路。

拼音 Phiên âm:
Yībān lái shuō, rúguǒ zài gōnggòng chǎnghé xūyào bāngzhù, huòzhě yù dào xūyào jiāoliú de xìnxī, wǒ huì hé bù rènshi de rén shuōhuà. Bǐrú zài chāoshì lǐ, wèn tāmen mǒu gè shāngpǐn zài nǎlǐ, huòzhě zài lùshàng wèn lù.

Nói chung, nếu ở nơi công cộng cần giúp đỡ hoặc gặp phải thông tin cần trao đổi, tôi sẽ nói chuyện với người lạ. Ví dụ, ở siêu thị, tôi sẽ hỏi họ món hàng nào đó ở đâu, hoặc trên đường hỏi đường.

2.有没有不认识的人跟你说话以后,你们成了朋友的情况?
(Có khi nào người lạ nói chuyện với bạn xong, hai người trở thành bạn bè không?)

回答 Trả lời: Dưới đây là câu trả lời mang tính chất tham khảo
有的,曾经有一个人在一次活动中和我聊了几句,后来我们互相加了微信,慢慢地就成了朋友。

拼音 Phiên âm:
Yǒu de, céngjīng yǒu yī gè rén zài yī cì huódòng zhōng hé wǒ liáo le jǐ jù, hòulái wǒmen hùxiāng jiāle wēixìn, màn man de jiù chéngle péngyǒu.

Có, từng có một người trong một sự kiện đã trò chuyện với tôi vài câu, sau đó chúng tôi kết bạn trên WeChat và dần dần trở thành bạn bè.

二. 词语 Từ mới

1.陌生 (mòshēng): Lạ, xa lạ, lạ lẫm

陌 Stroke Order Animation 生 Stroke Order Animation

  • 他是一个陌生人,我不知道该怎么跟他说话。
  • Tā shì yīgè mòshēngrén, wǒ bù zhīdào gāi zěnme gēn tā shuōhuà.
  • Dịch: Anh ấy là một người lạ, tôi không biết nên nói chuyện với anh ấy thế nào.

2.怪不得 (guàibùdé): Thảo nào, chả trách

怪 Stroke Order Animation 不 Stroke Order Animation 得 Stroke Order Animation

  • 怪不得你这么高兴,原来是通过了面试。
  • Guàibùdé nǐ zhème gāoxìng, yuánlái shì tōngguòle miànshì.
  • Dịch: Thảo nào bạn lại vui đến vậy, hóa ra là bạn đã vượt qua buổi phỏng vấn.

3. 乖乖女 (guāiguāinǚ): Cô gái ngoan
乖 Stroke Order Animation 乖 Stroke Order Animation 女 Stroke Order Animation

  • 她是一个乖乖女,成绩一直很好。
  • Tā shì yīgè guāiguāinǚ, chéngjī yīzhí hěn hǎo.
  • Dịch: Cô ấy là một cô gái ngoan, thành tích luôn rất tốt.

4. (chuāng): Cửa sổ

窗 Stroke Order Animation

  • 我坐在窗前,看着外面的风景。
  • Wǒ zuò zài chuāng qián, kànzhe wàimiàn de fēngjǐng.
  • Dịch: Tôi ngồi trước cửa sổ, nhìn phong cảnh bên ngoài.

5.友好 (yǒuhǎo): Thân thiện, hữu hảo

友 Stroke Order Animation 好 Stroke Order Animation

  • 他们两个人关系很友好,经常一起出去玩。
  • Tāmen liǎng gè rén guānxì hěn yǒuhǎo, jīngcháng yīqǐ chūqù wán.
  • Dịch: Hai người họ có mối quan hệ rất thân thiện, thường xuyên đi chơi cùng nhau.

6.设计 (shèjì): Thiết kế

设 Stroke Order Animation 计 Stroke Order Animation

  • 他是一个专业的设计师,设计了很多漂亮的房子。
  • Tā shì yīgè zhuānyè de shèjìshī, shèjìle hěn duō piàoliang de fángzi.
  • Dịch: Anh ấy là một nhà thiết kế chuyên nghiệp, đã thiết kế rất nhiều ngôi nhà đẹp.

7.话题 (huàtí): Chủ đề

话 Stroke Order Animation 题 Stroke Order Animation

  • 我们聊了很长时间,话题从工作到旅行都有。
  • Wǒmen liáo le hěn cháng shíjiān, huàtí cóng gōngzuò dào lǚxíng dōu yǒu.
  • Dịch: Chúng tôi đã nói chuyện rất lâu, chủ đề từ công việc đến du lịch đều có.

8.收获 (shōuhuò): Thu hoạch

收 Stroke Order Animation 获 Stroke Order Animation

  • 这次旅行,我收获了很多美好的回忆。
  • Zhè cì lǚxíng, wǒ shōuhuòle hěn duō měihǎo de huíyì.
  • Dịch: Chuyến đi lần này, tôi đã thu hoạch được rất nhiều kỷ niệm đẹp.

9. (liú): Để lại, ở lại

留 Stroke Order Animation

  • 请留下你的电话号码,方便我们联系。
  • Qǐng liú xià nǐ de diànhuà hàomǎ, fāngbiàn wǒmen liánxì.
  • Dịch: Xin để lại số điện thoại của bạn, để chúng tôi có thể liên lạc.

10.京剧 (jīngjù): Kinh kịch

京 Stroke Order Animation 剧 Stroke Order Animation

  • 我很喜欢看京剧,因为它的表演非常有特色。
  • Wǒ hěn xǐhuān kàn jīngjù, yīnwèi tā de biǎoyǎn fēicháng yǒu tèsè.
  • Dịch: Tôi rất thích xem Kinh kịch, vì màn biểu diễn của nó rất đặc sắc.

11.难得 (nándé); Khó có được, hiếm có

难 Stroke Order Animation 得 Stroke Order Animation

  • 这次机会非常难得,我们一定要好好把握。
  • Zhè cì jīhuì fēicháng nándé, wǒmen yīdìng yào hǎohǎo bǎwò.
  • Dịch: Cơ hội lần này rất khó có được, chúng ta nhất định phải nắm bắt thật tốt.

13. 胡子 (húzi): râu

胡 Stroke Order Animation 子 Stroke Order Animation

  • 他长着一副大胡子,看起来很有特色。
  • Tā zhǎngzhe yī fù dà húzi, kàn qǐlái hěn yǒu tèsè.
  • Dịch: Anh ấy có một bộ râu lớn, trông rất đặc biệt.

14.擅长 (shàncháng):giỏi

擅 Stroke Order Animation 长 Stroke Order Animation

  • 他擅长做菜,常常为朋友们做美味的饭菜。
  • Tā shàncháng zuò cài, chángcháng wèi péngyǒumen zuò měiwèi de fàncài.
  • Dịch: Anh ấy giỏi nấu ăn, thường xuyên nấu những món ăn ngon cho bạn bè.

15.流利 (liúli): trôi chảy, lưu loát

流 Stroke Order Animation 利 Stroke Order Animation

  • 她的中文说得很流利,像是母语一样。
  • Tā de zhōngwén shuō de hěn liúli, xiàng shì mǔyǔ yīyàng.
  • Dịch: Cô ấy nói tiếng Trung rất trôi chảy, như thể là tiếng mẹ đẻ.

16.纠正 (jiūzhèng): sửa, chỉnh, khắc phục (lỗi sai)

纠 Stroke Order Animation 正 Stroke Order Animation

  • 老师及时纠正了我在发音上的错误。
  • Lǎoshī jíshí jiūzhèngle wǒ zài fāyīn shàng de cuòwù.
  • Dịch: Giáo viên đã kịp thời sửa lỗi phát âm của tôi.

17.的确 (díquè): thực sự, chính xác (là)

的 Stroke Order Animation 确 Stroke Order Animation

  • 他的解释的确很清楚,让我们都明白了。
  • Tā de jiěshì díquè hěn qīngchǔ, ràng wǒmen dōu míngbáile.
  • Dịch: Giải thích của anh ấy thực sự rất rõ ràng, làm cho chúng tôi đều hiểu rõ.

三、语言点 Ngữ pháp

#1. Cách sử dụng Cấu trúc “V1着 V2”

“V₁着V2”格式中,V₁表示V2的伴随状态。如:

Trong cấu trúc này, V1 biểu thị trạng thái đi cùng với hành động của V2. Ví dụ:

他笑着对我说………………
她唱着歌走出家门
他经常背着照相机到外面走走,拍拍照

四、主课文 Bài khóa chính

艾玛: 杰克,昨天我坐出租车,跟司机聊天儿了。
杰克: 这有什么?我经常跟陌生人说话。

艾玛: 是吗?我一般不跟陌生人说话。从小妈妈就告诉我, 不要随便跟陌生人说话。
杰克: 怪不得你是乖乖女,从小就听妈妈的话。不过,跟陌 生人说话要看情况。

艾玛: 看什么情况?我一般能不说就不说。
杰克: 我觉得跟陌生人说话,很多时候能了解你不知道的信息, 也会认识很多新的朋友。对了,说说你昨天的事吧。

艾玛: 我昨天坐出租车,告诉司机我要去哪儿以后,就听着 音乐看着窗外。司机主动笑着跟我打招呼,说:“姑娘, 你学习汉语时间不短了吧?汉语说得不错。”
杰克: 这位司机很友好啊。

艾玛: 是啊。他问我是哪国人,我告诉他我是法国人。他说 他女儿现在在巴黎留学,学习的是艺术设计。
杰克: 看来,你跟这位司机一下子就找到共同话题了。

艾玛: 是啊。他女儿从法国带回一张音乐CD,他经常听着 这张CD 开车。他说女儿以后想回国开自己的设计公 司呢。
杰克: 艾玛,你不是也喜欢艺术设计吗?

艾玛: 是啊。这位司机的女儿送给他的音乐CD也是我喜欢的 音乐,有意思吧?
杰克: 看来,你昨天跟陌生人说话收获不小。

艾玛: 是的。下车的时候,司机给我看了他女儿在巴黎的照 片,还给我留了电话,说以后有需要他帮助的地方,可以给他打电话。我也把我的电话留给他了。
杰克: 嗯,不错,你就这样认识了一位新朋友。我最近也交 了个特别的朋友。

艾玛: 怎么特别?
杰克: 他才八岁,还是个小学生。那天我走路的时候,他在 我前面。我听到他正唱着什么走得很快,仔细一听, 他唱的是京剧。

艾玛: 这么小喜欢唱京剧,很难得。
杰克: 我跑过去跟他说:“你好!我叫杰克,来自美国。我想 问一下,你唱的是京剧吗?”小男孩儿开始有点儿怕 我,但是点了点头。

艾玛: 你这个陌生人脸上的胡子太多了,有点儿吓人。
杰克: 谁说的?我很擅长跟陌生人交朋友的。小男孩儿听我 说汉语说得不太流利,还帮我纠正发音呢。

艾玛: 你的发音的确需要纠正。
杰克: 原来这个小男孩儿的爷爷很喜欢京剧,在他两岁的时 候就教他唱京剧。我说我想认识他爷爷,我把我的电 话留给了他,也要了他爷爷的联系方式。
艾玛: 看来,我们俩最近都有收获。

Phiên âm:

Ài mǎ: Jié kè, zuótiān wǒ zuò chūzūchē, gēn sījī liáotiānr le.
Jié kè: Zhè yǒu shénme? Wǒ jīngcháng gēn mòshēngrén shuōhuà.

Ài mǎ: Shì ma? Wǒ yībān bù gēn mòshēngrén shuōhuà. Cóng xiǎo māmā jiù gàosù wǒ, bùyào suíbiàn gēn mòshēngrén shuōhuà.

Jié kè: Guài bù dé nǐ shì guāiguāi nǚ, cóng xiǎo jiù tīng māmā de huà. Bùguò, gēn mòshēngrén shuōhuà yào kàn qíngkuàng.

Ài mǎ: Kàn shénme qíngkuàng? Wǒ yībān néng bù shuō jiù bù shuō.
Jié kè: Wǒ juéde gēn mòshēngrén shuōhuà, hěn duō shíhòu néng liǎojiě nǐ bù zhīdào de xìnxī, yě huì rènshi hěn duō xīn de péngyou. Duìle, shuō shuō nǐ zuótiān de shì ba.

Ài mǎ: Wǒ zuótiān zuò chūzūchē, gàosù sījī wǒ yào qù nǎr yǐhòu, jiù tīngzhe yīnyuè kànzhe chuāngwài. Sījī zhǔdòng xiàozhe gēn wǒ dǎ zhāohū, shuō: “Gūniang, nǐ xuéxí hànyǔ shíjiān bù duǎnle ba? Hànyǔ shuō de bùcuò.”

Jié kè: Zhè wèi sījī hěn yǒuhǎo a.
Ài mǎ: Shì a. Tā wèn wǒ shì nǎ guó rén, wǒ gàosù tā wǒ shì fǎguó rén. Tā shuō tā nǚ’ér xiànzài zài bālí liúxué, xuéxí de shì yìshù shèjì.

Jié kè: Kàn lái, nǐ gēn zhè wèi sījī yīxiàzi jiù zhǎodào gòngtóng huàtí le.
Ài mǎ: Shì a. Tā nǚ’ér cóng fǎguó dài huí yī zhāng yīnyuè CD, tā jīngcháng tīngzhe zhè zhāng CD kāichē. Tā shuō nǚ’ér yǐhòu xiǎng huíguó kāi zìjǐ de shèjì gōngsī ne.

Jié kè: Ài mǎ, nǐ bùshì yě xǐhuan yìshù shèjì ma?
Ài mǎ: Shì a. Zhè wèi sījī de nǚ’ér sòng gěi tā de yīnyuè CD yě shì wǒ xǐhuān de yīnyuè, yǒu yìsi ba?

Jié kè: Kàn lái, nǐ zuótiān gēn mòshēngrén shuōhuà shōuhuò bù xiǎo.
Ài mǎ: Shì de. Xià chē de shíhòu, sījī gěi wǒ kànle tā nǚ’ér zài bālí de zhàopiàn, hái gěi wǒ liúle diànhuà, shuō yǐhòu yǒu xūyào tā bāngzhù de dìfāng, kěyǐ gěi tā dǎ diànhuà. Wǒ yě bǎ wǒ de diànhuà liú gěi tāle.

Jié kè: Èn, bùcuò, nǐ jiù zhèyàng rènshi le yī wèi xīn péngyǒu. Wǒ zuìjìn yě jiāo le gè tèbié de péngyǒu.
Ài mǎ: Zěnme tèbié?

Jié kè: Tā cái bā suì, háishì gè xiǎoxuéshēng. Nàtiān wǒ zǒulù de shíhòu, tā zài wǒ qiánmiàn. Wǒ tīngdào tā zhèng chàngzhe shénme zǒu de hěn kuài, zǐxì yī tīng, tā chàng de shì jīngjù.

Ài mǎ: Zhème xiǎo xǐhuān chàng jīngjù, hěn nán dé.
Jié kè: Wǒ pǎo guòqù gēn tā shuō: “Nǐ hǎo! Wǒ jiào Jié kè, láizì Měiguó. Wǒ xiǎng wèn yīxià, nǐ chàng de shì jīngjù ma?” Xiǎo nánháir kāishǐ yǒudiǎn er pà wǒ, dànshì diǎn le diǎn tóu.

Ài mǎ: Nǐ zhège mòshēngrén liǎn shàng de húzi tài duōle, yǒudiǎn er xià rén.
Jié kè: Shuí shuō de? Wǒ hěn shàncháng gēn mòshēngrén jiāo péngyǒu de. Xiǎo nánháir tīng wǒ shuō hànyǔ shuō de bù tài liúlì, hái bāng wǒ jiūzhèng fāyīn ne.

Ài mǎ: Nǐ de fāyīn dequè xūyào jiūzhèng.
Jié kè: Yuánlái zhège xiǎo nánháir de yéyé hěn xǐhuān jīngjù, zài tā liǎng suì de shíhòu jiù jiāo tā chàng jīngjù.

Wǒ shuō wǒ xiǎng rènshi tā yéye, wǒ bǎ wǒ de diànhuà liú gěi le tā, yě yàole tā yéye de liánxì fāngshì.
Ài mǎ: Kàn lái, wǒmen liǎ zhèngzài dōu yǒu shōuhuò.

Nghĩa tiếng Việt

Ài mǎ: Jié kè, hôm qua mình đi taxi, trò chuyện với tài xế một chút.
Jié kè: Có gì đâu? Mình thường xuyên nói chuyện với người lạ mà.

Ài mǎ: Thật à? Mình thì thường không nói chuyện với người lạ. Từ nhỏ mẹ đã dạy mình, đừng nói chuyện với người lạ một cách tùy tiện.

Jié kè: Không trách được, cậu là cô gái ngoan, từ nhỏ đã nghe lời mẹ. Nhưng mà, nói chuyện với người lạ phải xem tình huống.

Ài mǎ: Xem tình huống gì cơ? Mình thường cố gắng không nói nếu không cần.
Jié kè: Mình thấy, nói chuyện với người lạ nhiều khi giúp mình hiểu được những thông tin mà mình không biết, và cũng có thể kết bạn với rất nhiều người mới. À, kể cho mình nghe chuyện hôm qua của cậu đi.

Ài mǎ: Hôm qua mình ngồi taxi, nói với tài xế mình sẽ đi đâu rồi, sau đó thì nghe nhạc và nhìn ra ngoài cửa sổ. Tài xế chủ động cười và chào hỏi mình, nói: “Cô gái, học tiếng Trung lâu rồi phải không? Tiếng Trung của cô nói rất tốt.”

Jié kè: Tài xế này thật là thân thiện.
Ài mǎ: Đúng vậy. Anh ấy hỏi mình là người nước nào, mình nói mình là người Pháp. Anh ấy nói con gái anh ấy hiện đang du học ở Paris, học thiết kế nghệ thuật.

Jié kè: Có vẻ như cậu và tài xế này nhanh chóng tìm được chủ đề chung rồi.
Ài mǎ: Đúng vậy. Con gái anh ấy từ Pháp mang về một chiếc CD nhạc, anh ấy thường nghe chiếc CD đó khi lái xe. Anh ấy nói con gái sau này muốn về nước mở công ty thiết kế riêng.

Jié kè: Ài mǎ, cậu không phải cũng thích thiết kế nghệ thuật sao?
Ài mǎ: Đúng vậy. Con gái của tài xế ấy tặng anh ấy CD nhạc mà mình cũng rất thích, thú vị phải không?

Jié kè: Có vẻ như hôm qua cậu đã thu được không ít lợi ích khi nói chuyện với người lạ.
Ài mǎ: Đúng vậy. Khi xuống xe, tài xế cho mình xem ảnh con gái anh ấy ở Paris, còn để lại số điện thoại cho mình, nói nếu sau này cần anh ấy giúp đỡ gì thì có thể gọi. Mình cũng để lại số điện thoại cho anh ấy.

Jié kè: Ừm, không tệ, cậu đã gặp được một người bạn mới như vậy. Dạo này mình cũng kết bạn với một người đặc biệt.
Ài mǎ: Người đặc biệt như thế nào?

Jié kè: Cậu ấy mới có tám tuổi, vẫn là học sinh tiểu học. Hôm đó khi mình đang đi bộ, cậu ấy đi phía trước mình. Mình nghe cậu ấy đang hát gì đó và đi rất nhanh, nghe kỹ thì ra cậu ấy đang hát kinh kịch.

Ài mǎ: Cậu ấy mới nhỏ như vậy mà đã thích hát kinh kịch, thật là hiếm có.
Jié kè: Mình chạy lại hỏi cậu ấy: “Chào! Mình là Jié kè, đến từ Mỹ. Mình muốn hỏi một chút, cậu đang hát kinh kịch phải không?” Cậu bé lúc đầu hơi sợ mình, nhưng vẫn gật đầu.

Ài mǎ: Người lạ như cậu mà mặt lại có nhiều râu, thật là hơi đáng sợ.
Jié kè: Ai nói thế? Mình rất giỏi kết bạn với người lạ mà. Cậu bé nghe mình nói tiếng Trung không được trôi chảy, còn giúp mình sửa phát âm nữa.

Ài mǎ: Phát âm của cậu quả thực cần phải sửa lại.
Jié kè: Hóa ra ông của cậu bé rất thích kinh kịch, khi cậu ấy mới hai tuổi đã bắt đầu dạy cậu ấy hát kinh kịch.

Mình nói mình muốn làm quen với ông cậu ấy, nên để lại số điện thoại của mình cho cậu bé và cũng xin được số liên lạc của ông ấy.
Ài mǎ: Có vẻ như gần đây chúng ta đều có được những trải nghiệm thú vị.

Bài đọc mở rộng《深度游》

艾玛从小就是个乖乖女,妈妈告诉她一个人在外面不要随便 跟陌生人说话。艾玛来中国留学,也一直记着妈妈的话。但是昨 天她却跟陌生人说话了,这个人是出租车司机。

艾玛告诉司机要去哪儿之后,司机主动跟艾玛聊天儿,说艾 玛的汉语不错。知道艾玛是法国人以后,他告诉艾玛,自己的女 儿在巴黎学习艺术设计。司机喜欢听着他女儿买的CD开车,CD 里的音乐正好也是艾玛喜欢的音乐。

司机的女儿学习艺术设计, 艾玛也喜欢艺术设计,于是他们有了共同话题。这次跟陌生人聊 天儿,艾玛了解到了一位出租车司机和他女儿的生活,收获不小。下车的时候,司机给艾玛看了他女儿的照片,他们还互相留 了电话号码。

司机说,以后如果艾玛需要帮助,可以给他打电话。 艾玛感受到了中国司机的热情。杰克跟艾玛不同,他很喜欢跟陌生人说话,认识了不少新朋 友。

最近,杰克认识了一位八岁的小学生,因为这位小学生唱着 京剧走路,引起了杰克的注意。杰克主动上前打招呼,告诉小学 生自己是美国人。小学生刚开始有点儿怕杰克,因为杰克一脸胡 子,有点儿吓人。

但是过了一会儿,小学生不怕了,还说杰克的 汉语不太流利,还帮杰克纠正发音呢。杰克不仅认识了一位八岁的小学生,还知道了小学生的爷爷 会唱京剧,于是也留下了自己的联系方式,他以后还想认识小学 生的爷爷。看来,有时候跟陌生人说话,没有那么可怕。艾玛和杰克最 近的经历就很有意思,都认识了新朋友。

Phiên âm:

Ài mǎ cóng xiǎo jiù shì gè guāi guāi nǚ, māmā gàosù tā yī gè rén zài wàimiàn bù yào suíbiàn gēn mòshēngrén shuōhuà. Ài mǎ lái Zhōngguó liúxué, yě yīzhí jìzhe māmā de huà. Dànshì zuótiān tā què gēn mòshēngrén shuōhuàle, zhège rén shì chūzūchē sījī.

Ài mǎ gàosù sījī yào qù nǎr zhīhòu, sījī zhǔdòng gēn Ài mǎ liáotiānr, shuō Ài mǎ de Hànyǔ bùcuò. Zhīdào Ài mǎ shì Fàguó rén yǐhòu, tā gàosù Ài mǎ, zìjǐ de nǚ’ér zài Bālí xuéxí yìshù shèjì.

Sījī xǐhuan tīngzhe tā nǚ’ér mǎi de CD kāichē, CD lǐ de yīnyuè zhènghǎo yěshì Ài mǎ xǐhuan de yīnyuè. Sījī de nǚ’ér xuéxí yìshù shèjì, Ài mǎ yě xǐhuan yìshù shèjì, yúshì tāmen yǒule gòngtóng huàtí.

Zhècì gēn mòshēngrén liáotiānr, Ài mǎ liǎojiě dàole yī wèi chūzūchē sījī hé tā nǚ’ér de shēnghuó, shōuhuò bù xiǎo.Xià chē de shíhòu, sījī gěi Ài mǎ kànle tā nǚ’ér de zhàopiàn, tāmen hái hùxiāng liúle diànhuà hàomǎ.

Sījī shuō, yǐhòu rúguǒ Ài mǎ xūyào bāngzhù, kěyǐ gěi tā dǎ diànhuà. Ài mǎ gǎnshòu dàole Zhōngguó sījī de rèqíng.Jié kè gēn Ài mǎ bùtóng, tā hěn xǐhuan gēn mòshēngrén shuōhuà, rènshìle bù shǎo xīn péngyou.

Zuìjìn, Jié kè rènshìle yī wèi bā suì de xiǎoxuéshēng, yīnwèi zhè wèi xiǎoxuéshēng chàngzhe jīngjù zǒulù, yǐnqǐle Jié kè de zhùyì. Jié kè zhǔdòng shàngqián dǎzhāohū, gàosù xiǎoxuéshēng zìjǐ shì Měiguó rén.

Xiǎoxuéshēng gāng kāishǐ yǒudiǎnr pà Jié kè, yīnwèi Jié kè yī liǎn húzi, yǒudiǎnr xiàrén. Dànshì guòle yīhuìr, xiǎoxuéshēng bù pàle, hái shuō Jié kè de Hànyǔ bù tài liúlì, hái bāng Jié kè jiūzhèng fāyīn ne.

Jié kè bùjǐn rènshìle yī wèi bā suì de xiǎoxuéshēng, hái zhīdàole xiǎoxuéshēng de yéye huì chàng jīngjù, yúshì yě liúxiàle zìjǐ de liánxì fāngshì, tā yǐhòu hái xiǎng rènshì xiǎoxuéshēng de yéye.

Kànlái, yǒu shíhòu gēn mòshēngrén shuōhuà, méiyǒu nàme kěpà. Ài mǎ hé Jié kè zuìjìn de jīnglì jiù hěn yǒuyìsi, dōu rènshìle xīn péngyǒu.

Nghĩa tiếng Việt:

Ài Mã từ nhỏ đã là một cô gái ngoan, mẹ cô đã dạy cô rằng khi ra ngoài không nên nói chuyện với người lạ. Khi Ài Mã sang Trung Quốc du học, cô luôn nhớ lời mẹ. Tuy nhiên, hôm qua cô lại nói chuyện với một người lạ, người đó là tài xế taxi.

Sau khi Ài Mã nói với tài xế cô sẽ đi đâu, tài xế chủ động trò chuyện với cô và khen tiếng Trung của cô nói rất tốt. Khi biết Ài Mã là người Pháp, tài xế kể rằng con gái anh ấy đang học thiết kế nghệ thuật ở Paris.

Tài xế rất thích nghe CD con gái anh mua khi lái xe, mà CD đó lại có nhạc Ài Mã cũng rất thích. Con gái của tài xế học thiết kế nghệ thuật,

Ài Mã cũng thích thiết kế nghệ thuật, vì vậy họ có một chủ đề chung để trò chuyện. Sau cuộc trò chuyện với người lạ, Ài Mã đã hiểu thêm về cuộc sống của tài xế taxi và con gái anh ấy, và cảm thấy rất thú vị.

Khi xuống xe, tài xế đã cho Ài Mã xem ảnh con gái anh ấy ở Paris và họ còn đổi số điện thoại cho nhau. Tài xế nói rằng nếu Ài Mã cần sự giúp đỡ thì có thể gọi cho anh. Ài Mã cảm nhận được sự nhiệt tình của tài xế Trung Quốc.

Jié Kè thì khác với Ài Mã, anh ấy rất thích nói chuyện với người lạ và đã kết bạn với khá nhiều người mới. Gần đây, Jié Kè đã kết bạn với một cậu bé 8 tuổi, vì cậu bé đó vừa hát kinh kịch vừa đi bộ, điều này đã thu hút sự chú ý của Jié Kè.

Jié Kè chủ động tiến lại và chào hỏi cậu bé, giới thiệu mình là người Mỹ. Cậu bé ban đầu hơi sợ Jié Kè vì mặt anh có nhiều râu, trông hơi đáng sợ. Tuy nhiên, một lúc sau, cậu bé không còn sợ nữa và còn giúp Jié Kè sửa phát âm vì thấy anh nói tiếng Trung chưa trôi chảy.

Jié Kè không chỉ kết bạn với một cậu bé 8 tuổi, mà còn biết được ông của cậu bé rất thích hát kinh kịch, vì vậy anh đã để lại thông tin liên lạc của mình, và sau này anh muốn gặp ông của cậu bé.

Có vẻ như, đôi khi trò chuyện với người lạ cũng không đáng sợ như chúng ta nghĩ. Những trải nghiệm gần đây của Ài Mã và Jié Kè đều rất thú vị, họ đã kết bạn với những người mới.

Bài đọc mở rộng《深度游》

小的时候,父母一般会告诉我们,一个人在外面的时候,最好不要跟 陌生人交流,那是因为怕我们遇到坏人。但是我们大了以后发现,跟人交 流是很重要的,学会跟陌生人交流更是不可缺少。

对于我们来说,这个世界的大部分人都是陌生人。这么多陌生人中, 我相信大部分人都是好人。也就是说,坏的陌生人是少数,我们不能因为 那些很少的坏的陌生人而不跟大部分的好的陌生人交流。中国有句话叫“一 二回熟”,你第一次跟陌生人交流,相互还不了解,但是第二回再交 流,就可能成为很好的朋友。

那么怎样才能很好地跟陌生人交流呢?

第一,对任何人,都要有真诚的微笑。我们每个人都喜欢在轻松愉快 的环境下跟人交流。你对别人说话时,是微笑着说,还是阴着脸说,效果 是很不一样的。一个真诚的微笑,带给自己和别人的都是快乐。

第二,善于观察,用眼神去表达真诚。如果在你面前的人正忙着打电 话,你上去跟他说话就不太合适;如果一个人在咖啡店,轻松地喝着咖啡 看窗外的风景,就可以找到一个话题去试着交流了。

第三,说话要轻松,也可以问一个有趣的问题。要善于发现身边的美,你可以赞美这个陌生人的举止、衣着,也可以谈今天的好天气,还可以谈 你们都感兴趣的某种饮品或者食物。态度要自然。

总之,只要你能让陌生人感到真诚、轻松,或者陌生人让你感到真诚、 轻松,你们就能愉快地交流了。

Phiên âm:

Xiǎo de shíhòu, fùmǔ yībān huì gàosù wǒmen, yī gè rén zài wàimiàn de shíhòu, zuì hǎo bù yào gēn mòshēngrén jiāoliú, nà shì yīnwèi pà wǒmen yù dào huàirén. Dànshì wǒmen dàle yǐhòu fāxiàn, gēn rén jiāoliú shì hěn zhòngyào de, xuéhuì gēn mòshēngrén jiāoliú gèng shì bùkě quēshǎo.

Duìyú wǒmen láishuō, zhège shìjiè de dà bùfèn rén dōu shì mòshēngrén. Zhème duō mòshēngrén zhōng, wǒ xiāngxìn dà bùfèn rén dōu shì hǎo rén. Yě jiùshì shuō, huài de mòshēngrén shì shǎoshù, wǒmen bùnéng yīnwèi nàxiē hěn shǎo de huài de mòshēngrén ér bù gēn dà bùfèn de hǎo de mòshēngrén jiāoliú. Zhōngguó yǒu jùhuà jiào “yī èr huí shú”, nǐ dì yī cì gēn mòshēngrén jiāoliú, xiānghù hái bù liǎojiě, dànshì dì èr huí zài jiāoliú, jiù kěnéng chéngwéi hěn hǎo de péngyǒu.

Nàme zěnyàng cáinéng hěn hǎo de gēn mòshēngrén jiāoliú ne?

Dì yī, duì rènhé rén, dōu yào yǒu zhēnchéng de wéixiào. Wǒmen měi gè rén dōu xǐhuān zài qīngsōng yúkuài de huánjìng xià gēn rén jiāoliú. Nǐ duì biérén shuōhuà shí, shì wéixiào zhe shuō, háishì yīn zhe liǎn shuō, xiàoguǒ shì hěn bù yīyàng de. Yī gè zhēnchéng de wéixiào, dàigěi zìjǐ hé biérén de dōu shì kuàilè.

Dì èr, shànyú guānchá, yòng yǎnshén qù biǎodá zhēnchéng. Rúguǒ zài nǐ miànqián de rén zhèng máng zhe dǎ diànhuà, nǐ shàngqù gēn tā shuōhuà jiù bù tài héshì; rúguǒ yī gè rén zài kāfēi diàn, qīngsōng de hē zhe kāfēi kàn chuāngwài de fēngjǐng, jiù kěyǐ zhǎodào yī gè huàtí qù shìzhe jiāoliú le.

Dì sān, shuōhuà yào qīngsōng, yě kěyǐ wèn yī gè yǒuqù de wèntí. Yào shànyú fāxiàn shēnbiān de měi, nǐ kěyǐ zànměi zhège mòshēngrén de jǔzhǐ, yīzhuó, yě kěyǐ tán jīntiān de hǎo tiāntí, hái kěyǐ tán nǐmen dōu gǎn xìngqù de mǒu zhǒng yǐnpǐn huòzhě shíwù. Tàidù yào zìrán.

Zǒngzhī, zhǐyào nǐ néng ràng mòshēngrén gǎndào zhēnchéng, qīngsōng, huòzhě mòshēngrén ràng nǐ gǎndào zhēnchéng, qīngsōng, nǐmen jiù néng yúkuài de jiāoliú le.

Nghĩa tiếng Việt:

Khi còn nhỏ, cha mẹ thường dạy chúng ta rằng khi ra ngoài, tốt nhất không nên trò chuyện với người lạ, vì sợ chúng ta gặp phải kẻ xấu.

Tuy nhiên, khi trưởng thành, chúng ta nhận ra rằng giao tiếp với người khác là rất quan trọng, và học cách giao tiếp với người lạ là điều không thể thiếu.

Đối với chúng ta, phần lớn mọi người trong thế giới này đều là người lạ. Trong số rất nhiều người lạ đó, tôi tin rằng phần lớn đều là người tốt.

Nói cách khác, những người xấu là thiểu số, chúng ta không thể vì một ít người xấu mà từ chối giao tiếp với phần lớn những người tốt.

Trung Quốc có câu “một hai lần quen”, lần đầu bạn trò chuyện với người lạ, cả hai chưa hiểu nhau, nhưng lần thứ hai giao tiếp, có thể sẽ trở thành bạn bè tốt.

Vậy làm thế nào để giao tiếp tốt với người lạ?

Thứ nhất, với bất kỳ ai, bạn cũng nên có một nụ cười chân thành. Mỗi người trong chúng ta đều thích giao tiếp trong một môi trường thoải mái, vui vẻ.

Khi bạn nói chuyện với người khác, bạn có cười tươi hay cau mày? Kết quả sẽ rất khác nhau. Một nụ cười chân thành mang lại niềm vui cho cả bản thân bạn và người khác.

Thứ hai, hãy biết quan sát và thể hiện sự chân thành qua ánh mắt. Nếu người đối diện đang bận nói điện thoại, bạn tiếp cận và trò chuyện với họ không phải là thời điểm thích hợp; nếu ai đó đang ngồi ở quán cà phê, thư giãn, uống cà phê và nhìn ngắm cảnh ngoài cửa sổ, bạn có thể tìm một chủ đề để bắt đầu giao tiếp.

Thứ ba, hãy nói chuyện một cách nhẹ nhàng, cũng có thể hỏi một câu hỏi thú vị. Hãy biết phát hiện vẻ đẹp xung quanh bạn, bạn có thể khen ngợi cử chỉ, trang phục của người lạ, hoặc nói về thời tiết đẹp hôm nay, cũng có thể nói về món đồ uống hay món ăn mà cả hai đều yêu thích. Thái độ cần tự nhiên.

Tóm lại, chỉ cần bạn có thể khiến người lạ cảm thấy sự chân thành, thoải mái, hoặc khi người lạ khiến bạn cảm thấy sự chân thành và thoải mái, các bạn sẽ có thể giao tiếp vui vẻ.

Qua Bài 9: 跟陌生人说话 trong Giáo trình Hán ngữ Msutong Trung cấp Quyển 1 ,Nói chuyện với người lạ có thể mang đến nhiều cơ hội mới mẻ và trải nghiệm thú vị.

Qua bài học này, chúng ta không chỉ học được cách sử dụng ngôn ngữ một cách hiệu quả mà còn phát triển thêm sự tự tin và thái độ cởi mở khi gặp gỡ những người mới.

→ Xem tiếp phân tích nội dung Bài 10 Msutong Trung cấp Quyển 1

 

Du Bao Ying

Du Bao Ying là giảng viên tại Trung tâm Chinese. Cô có bằng thạc sĩ về Ngôn ngữ học và Ngôn ngữ Trung Quốc và đã dạy hàng nghìn sinh viên trong những năm qua. Cô ấy cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục, giúp việc học tiếng Trung trở nên dễ dàng hơn trên khắp thế giới.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button
Contact Me on Zalo