Bài 8 : Msutong Trung cấp Quyển 1 – Ăn món nguội trước, ăn món nóng sau

Dưới đây là phần phân tích bài  8: 先凉菜后热菜. Giáo trình Hán ngữ Msutong Trung cấp Quyển 1 第一课 来几个家常菜吧 .

Thông qua bài học, sẽ giới thiệu đến bạn cách gọi món ăn, phân biệt giữa các món nguội và món nóng, đồng thời khám phá nét đặc sắc trong văn hóa ẩm thực Trung Quốc.

→ Xem lại Bài 7: Msutong Trung cấp Quyển 1

→ Tải [PDF,MP3] Giáo trình Hán ngữ Msutong Trung cấp Quyển 1 tại đây

一. 热身 Khởi động

1.你吃过中国菜吗?你吃得最多的中国菜是什么?
(Bạn đã ăn món ăn Trung Quốc chưa? Món ăn Trung Quốc bạn ăn nhiều nhất là món gì?)

回答 Trả lời: Dưới đây là câu trả lời mang tính chất tham khảo
我吃过很多中国菜,吃得最多的是炒面,尤其是炸酱面。除此之外,我还很喜欢吃北京烤鸭和饺子。中国菜种类非常丰富,每个地方都有自己独特的特色菜。

  • Wǒ yǐjīng chīguò hěn duō zhōngguó cài le, wǒ chī de zuìduō de zhōngguó cài shì miàn, tèbié shì miàn shuǐjiǎo hé miàn zhūmǐ.
  • Wǒ hái hěn xǐhuan Běijīng kǎoyā hé shuǐjiǎo. Zhōngguó cài hěn duō yàng, měi gè dìfang dōu yǒu tèsè de měishí.
  • Tôi đã ăn rất nhiều món ăn Trung Quốc rồi, món ăn Trung Quốc mà tôi ăn nhiều nhất là mì (麺), đặc biệt là mì sủi cảo và mì vừng đen.
  • Ngoài ra, tôi cũng rất thích các món như vịt quay Bắc Kinh và sủi cảo. Món ăn Trung Quốc rất đa dạng và phong phú, mỗi vùng có những món ăn đặc trưng riêng.

2.你知道中国人点菜的习惯吗?你一般怎么做?
(Bạn có biết thói quen gọi món của người Trung Quốc không? Bạn thường làm thế nào?)

回答 Trả lời: Dưới đây là câu trả lời mang tính chất tham khảo
我知道中国人一般会点很多菜,大家一起分享。通常每道菜都会有很多人一起吃,这样可以品尝到更多的味道。每次和中国朋友一起吃饭时,我也会点一些自己喜欢的菜和朋友们一起分享。

  • Wǒ zhīdào zhōngguó rén tōngcháng huì yīqǐ diǎn hěn duō cài, měi gè cài dōu huì gēn dàjiā fēnxiǎng. Tōngcháng, zhōngguó rén huì diǎn hěn fēngfù de měishí, ràng měi gè rén dōu kěyǐ chī dào bùtóng de cài.
  • Dāng wǒ hé zhōngguó rén yīqǐ chīfàn de shíhòu, wǒ tōngcháng zhǐ huì xuǎnzé yī dào zhǔcài hé jǐ dào fùcài, bù yào chī tài duō.
  • Tôi biết người Trung Quốc thường gọi nhiều món ăn cùng một lúc, mỗi món sẽ được chia sẻ với tất cả mọi người trong bữa ăn. Thường thì người Trung Quốc sẽ gọi các món ăn rất phong phú và đa dạng, để mỗi người có thể thưởng thức nhiều món khác nhau.
  • Khi tôi đi ăn cùng người Trung Quốc, tôi thường chỉ chọn một món chính và một vài món phụ để không làm bữa ăn quá thừa thãi.

二. 词语 Từ mới

1.高级 (gāojí): Cao cấp

高 Stroke Order Animation 级 Stroke Order Animation

  • 这个酒店非常高级,服务也很周到。
  • Zhège jiǔdiàn fēicháng gāojí, fúwù yě hěn zhōudào.
  • Dịch: Khách sạn này rất cao cấp, dịch vụ cũng rất chu đáo.

2.老板 (lǎobǎn): Ông chủ, sếp

老 Stroke Order Animation 板 Stroke Order Animation

  • 老板今天请我们吃午饭。
  • Lǎobǎn jīntiān qǐng wǒmen chī wǔfàn.
  • Dịch: Ông chủ hôm nay mời chúng tôi ăn trưa.

3. 老板娘 (lǎobǎnniáng): Bà chủ
老 Stroke Order Animation 板 Stroke Order Animation 娘 Stroke Order Animation

  • 老板娘做的菜非常好吃。
  • Lǎobǎnniáng zuò de cài fēicháng hǎochī.
  • Dịch: Món ăn mà bà chủ nấu rất ngon.

4.炒饭 (chǎofàn): Cơm rang

炒 Stroke Order Animation 饭 Stroke Order Animation

  • 我最喜欢吃炒饭。
  • Wǒ zuì xǐhuan chī chǎofàn.
  • Dịch: Tôi thích ăn cơm rang nhất.

5. 咕咾肉 (gūlǎoròu): Thịt sốt chua ngọt

咕 Stroke Order Animation 咾 Stroke Order Animation 肉 Stroke Order Animation

  • 这道咕咾肉非常美味。
  • Zhè dào gūlǎoròu fēicháng měiwèi.
  • Dịch: Món thịt sốt chua ngọt này rất ngon.

6.叉烧肉 (chāshāoròu): Thịt nướng, thịt quay

叉 Stroke Order Animation 烧 Stroke Order Animation 肉 Stroke Order Animation

  • 我喜欢吃叉烧肉配米饭。
  • Wǒ xǐhuān chī chāshāoròu pèi mǐfàn.
  • Dịch: Tôi thích ăn thịt nướng với cơm.

7.素菜 (sùcài): Món chay

素 Stroke Order Animation 菜 Stroke Order Animation

  • 我不吃肉,只吃素菜。
  • Wǒ bù chī ròu, zhǐ chī sùcài.
  • Dịch: Tôi không ăn thịt, chỉ ăn món chay.

8.素鸭 (sùyā): Vịt chay (làm từ rau củ)

素 Stroke Order Animation 鸭 Stroke Order Animation

  • 这道素鸭非常有特色。
  • Zhè dào sùyā fēicháng yǒu tèsè.
  • Dịch: Món vịt chay này rất đặc biệt.

9.点菜 (diǎn cài): Gọi món
点 Stroke Order Animation 菜 Stroke Order Animation

  • 我们到餐馆后直接点菜。
  • Wǒmen dào cānguǎn hòu zhíjiē diǎn cài.
  • Dịch: Chúng tôi đến nhà hàng và gọi món ngay lập tức.

10.讲究 (jiǎngjiu): (sự) lưu , (sự) chú trọng, coi trọng, cầu kì

讲 Stroke Order Animation 究 Stroke Order Animation

  • 他很讲究卫生,每天都洗手。
  • Tā hěn jiǎngjiu wèishēng, měitiān dōu xǐshǒu.
  • Dịch: Anh ấy rất coi trọng vệ sinh, mỗi ngày đều rửa tay.

11.凉菜 (liángcài): Đồ nguội, sa lát, món nộm

凉 Stroke Order Animation 菜 Stroke Order Animation

  • 在夏天,人们喜欢吃凉菜。
  • Zài xiàtiān, rénmen xǐhuān chī liángcài.
  • Dịch: Vào mùa hè, mọi người thích ăn món đồ nguội.

12.主食 (zhǔshí):Món chính (cơm, mì, bánh bao)

主 Stroke Order Animation 食 Stroke Order Animation

  • 我们的主食是米饭。
  • Wǒmen de zhǔshí shì mǐfàn.
  • Dịch: Món chính của chúng tôi là cơm.

13. 精致 (jīngzhì): Tinh tế, tinh xảo

精 Stroke Order Animation 致 Stroke Order Animation

  • 这件衣服设计得非常精致。
  • Zhè jiàn yīfú shèjì dé fēicháng jīngzhì.
  • Dịch: Chiếc áo này được thiết kế rất tinh xảo.

三、语言点 Ngữ pháp

#1. Cách sử dụng Động từ lặp lại

(1)动词重叠,可以表示短时少量。如:
Động từ lặp lại có thể biểu thị thời gian diễn ra ngắn, số lượng ít. Ví dụ:

  • 你坐坐,我马上来
  • 这个问题我得思考思考

(2)表示尝试或建议,语气比较缓和。如:
Động từ lặp lại biểu thị sự thử nghiệm hoặc đề nghị, ngữ khí tương đối ôn hòa, nhẹ
nhàng. Ví dụ:

  • 让我来试一试吧
  • 你累了,休息休息吧

单音节动词重叠,中间可以有“一”。
Động từ đơn âm tiết khi lặp lại, ở giữa có thể thêm“一”

(3)用于过去的行为,表示动作短暂。这时,动词重叠后中间有“了”。如:
Dùng cho hành vi trong quá khứ, biểu thị động tác diễn ra ngắn. Trong trường hợp 66 này thường thêm “了” vào giữa. Ví dụ:

  • 上个星期,她去医院查了查,医生说没什么大问题,叫她多运动
  • 他只是过来看了看,马上就走了

(4)用于经常的行为,带有“轻松”的口气。如:
Dùng cho những hành động thường xuyên diễn ra, mang ngữ khí “thoải mái”.

  • 有时候她也上上网,和女儿聊聊天儿,每天过得很高兴
  • 退休以后,他每天读读报,看看电视,比以前轻松多了

四、主课文 Bài khóa chính

艾玛: 李梅,今天是什么好日子,请我们来这么高级的饭店 吃晚饭?
李梅: 我今天通过了一个面试,太高兴了,想请你们吃饭。

杰克: 祝贺你!这家饭店的菜好吃吗?
李梅: 这家饭店很特别,老板是四川人,老板娘是广东人。 所以他们家的菜既有四川菜,也有广东菜。

赵亮: 是吗?我们四个人中正好有的喜欢吃辣的,有的喜欢 吃广东菜,今天可以都试试。
艾玛: 我一般吃得最多的中国菜是麻婆豆腐和炒饭。

杰克: 我吃得最多的是咕咾肉和叉烧肉。
赵亮: 看来杰克爱吃肉,要是这家店都是素菜,杰克今天就 要饿肚子了。

李梅: 这家店的素菜还真的特别好,等一下我点个素鸭给你 们尝一尝。
艾玛: 等一下,我想吃水煮鱼,有没有?

李梅: 有啊,我们先点菜吧。
杰克: 对了,吃中国菜,点菜有什么讲究?

李梅: 其实我也不太会点菜,我们一起试试吧。
赵亮: 一般来说,先点凉菜,再点热菜,最后点主食或点心。 我们四个人,不要点太多。

李梅: 好,你们有什么不吃的菜,先告诉我。
杰克: 我不吃两条腿的,别的都可以。

艾玛: 两条腿的不吃,那么四条腿的杰克是吃的。桌子四条 腿,要不给杰克点一个,让他吃吃看?
李梅: 这样吧,凉菜我来点,一个蔬菜,一个素鸭,一个叉烧 肉。热菜我们每人点一个自己爱吃的,主食就点炒饭。

赵亮: 可以啊,我就是担心会不会太多了。
李梅: 我问了问老板娘,她说他们的菜很精致,量不大。我 们应该能吃完。

杰克: 那就好。不过,今晚这么吃一顿,我又要去运动场 锻炼三天。
艾玛: 杰克,别想那么多,先饱口福,减肥的事吃完再说。

Phiên âm:

Ái Mã: Lǐ Méi, jīntiān shì shénme hǎo rìzi, qǐng wǒmen lái zhème gāojí de fàndiàn chī wǎn fàn?
Lǐ Méi: Wǒ jīntiān tōngguò le yí gè miànshì, tài gāoxìng le, xiǎng qǐng nǐmen chī fàn.

Jié Kè: Zhùhè nǐ! Zhè jiā fàndiàn de cài hǎo chī ma?
Lǐ Méi: Zhè jiā fàndiàn hěn tèbié, lǎobǎn shì Sìchuān rén, lǎobǎnniáng shì Guǎngdōng rén. Suǒyǐ tāmen jiā de cài jì yǒu Sìchuān cài, yě yǒu Guǎngdōng cài.

Zhào Liàng: Shì ma? Wǒmen sì gè rén zhōng zhènghǎo yǒu de xǐhuān chī là de, yǒu de xǐhuān chī Guǎngdōng cài, jīntiān kěyǐ dōu shì shì.

Ái Mǎ: Wǒ yībān chī de zuì duō de Zhōngguó cài shì Mápó dòufu hé chǎo fàn.
Jié Kè: Wǒ chī de zuì duō de shì gūlǎo ròu hé chāshāo ròu.

Zhào Liàng: Kàn lái Jié Kè ài chī ròu, yào shì zhè jiā diàn dōu shì sùcài, Jié Kè jīntiān jiù yào è dùzi le.
Lǐ Méi: Zhè jiā diàn de sùcài hái zhēn de tèbié hǎo, děng yíxià wǒ diǎn gè sù yā gěi nǐmen cháng yī cháng.

Ái Mǎ: Děng yíxià, wǒ xiǎng chī shuǐ zhǔ yú, yǒu méiyǒu?
Lǐ Méi: Yǒu a, wǒmen xiān diǎn cài ba.

Jié Kè: Duì le, chī Zhōngguó cài, diǎn cài yǒu shénme jiǎngjiu?
Lǐ Méi: Qíshí wǒ yě bù tài huì diǎn cài, wǒmen yìqǐ shì shì ba.

Zhào Liàng: Yībān lái shuō, xiān diǎn liáng cài, zài diǎn rè cài, zuìhòu diǎn zhǔshí huò diǎnxīn. Wǒmen sì gè rén, bùyào diǎn tài duō.
Lǐ Méi: Hǎo, nǐmen yǒu shénme bù chī de cài, xiān gàosù wǒ.

Jié Kè: Wǒ bù chī liǎng tiáo tuǐ de, bié de dōu kěyǐ.
Ái Mǎ: Liǎng tiáo tuǐ de bù chī, nàme sì tiáo tuǐ de Jié Kè shì chī de. Zhuōzi sì tiáo tuǐ, yào bù gěi Jié Kè diǎn yīgè, ràng tā chī chī kàn?

Lǐ Méi: Zhèyàng ba, liáng cài wǒ lái diǎn, yīgè shūcài, yīgè sù yā, yīgè chāshāo ròu. Rè cài wǒmen měi rén diǎn yīgè zìjǐ ài chī de, zhǔshí jiù diǎn chǎo fàn.

Zhào Liàng: Kěyǐ a, wǒ jiùshì dānxīn huì bù huì tài duō le.
Lǐ Méi: Wǒ wèn le wèn lǎobǎnniáng, tā shuō tāmen de cài hěn jīngzhì, liàng bù dà. Wǒmen yīnggāi néng chī wán.

Jié Kè: Nà jiù hǎo. Bùguò, jīnwǎn zhème chī yí dùn, wǒ yòu yào qù yùndòngchǎng duànliàn sān tiān.
Ái Mǎ: Jié Kè, bié xiǎng nàme duō, xiān bǎo kǒu fú, jiǎnféi de shì qǐwán zài shuō.

Nghĩa tiếng Việt

Ái Mã: Lý Mai, hôm nay là ngày gì đặc biệt mà bạn mời chúng tôi đến nhà hàng cao cấp như thế này để ăn tối vậy?
Lý Mai: Hôm nay tôi đã vượt qua một cuộc phỏng vấn, vui quá, muốn mời các bạn ăn cơm.

Kiệt Kha: Chúc mừng bạn! Món ăn ở nhà hàng này ngon không?
Lý Mai: Nhà hàng này rất đặc biệt, ông chủ là người Tứ Xuyên, bà chủ là người Quảng Đông. Vì vậy món ăn ở đây vừa có món Tứ Xuyên, vừa có món Quảng Đông.

Chao Liàng: Thật vậy sao? Trong bốn chúng ta, có người thích ăn cay, có người thích ăn món Quảng Đông, hôm nay có thể thử tất cả.
Ái Mã: Món Trung Quốc tôi ăn nhiều nhất là đậu hủ Mapo và cơm rang.

Kiệt Kha: Món tôi ăn nhiều nhất là thịt sốt chua ngọt và thịt quay.
Chao Liàng: Có vẻ Kiệt Kha thích ăn thịt, nếu nhà hàng này chỉ có món chay thì hôm nay Kiệt Kha sẽ phải đói rồi.

Lý Mai: Món chay ở nhà hàng này thật sự rất đặc biệt, đợi chút tôi sẽ gọi món vịt chay cho các bạn thử.
Ái Mã: Đợi chút, tôi muốn ăn cá nấu nước, có không?

Lý Mai: Có mà, chúng ta cùng gọi món nhé.
Kiệt Kha: Đúng rồi, khi ăn món Trung Quốc, gọi món có gì đặc biệt không?

Lý Mai: Thực ra tôi cũng không giỏi gọi món, chúng ta cùng thử nhé.
Chao Liàng: Thường thì, đầu tiên gọi món nguội, sau đó gọi món nóng, cuối cùng gọi món chính hoặc món tráng miệng. Chúng ta bốn người, không nên gọi quá nhiều.

Lý Mai: Được, các bạn có món gì không ăn, hãy nói tôi biết trước nhé.
Kiệt Kha: Tôi không ăn món có hai chân, những món khác đều được.

Ái Mã: Không ăn món có hai chân, vậy món có bốn chân Kiệt Kha ăn à? Bàn có bốn chân, hay là gọi cho Kiệt Kha thử một món đi?
Lý Mai: Thế này nhé, món nguội tôi sẽ gọi, một món rau, một món vịt chay, một món thịt quay. Món nóng mỗi người gọi một món mình thích, món chính thì gọi cơm rang.

Chao Liàng: Được đấy, tôi chỉ lo gọi nhiều quá thôi.
Lý Mai: Tôi đã hỏi bà chủ rồi, bà ấy nói món ăn ở đây rất tinh tế, lượng không nhiều. Chúng ta chắc là ăn hết được.

Kiệt Kha: Thế thì tốt. Tuy nhiên, ăn tối nay xong, tôi lại phải ra sân vận động tập luyện ba ngày nữa.
Ái Mã: Kiệt Kha, đừng nghĩ nhiều thế, ăn ngon đã rồi tính chuyện giảm cân sau.

Bài đọc mở rộng《深度游》

李梅通过了一个重要的面试,她特别高兴,所以晚上请艾玛、 杰克和赵亮去一家高级饭店吃晚饭。这是一家既有四川菜,又有 广东菜的饭店,因为老板是四川人,老板娘是广东人。

艾玛平时常常吃的中国菜是麻婆豆腐和炒饭;杰克爱吃咕咾 肉和叉烧,好像都有点儿甜。赵亮喜欢广东菜,也喜欢四川菜。 李梅觉得这家店的素菜非常不错,一会儿要点素鸭给大家尝尝。

赵亮开玩笑说,杰克只吃肉,不吃素菜,要是李梅只点素菜,杰 克就要饿肚子了。杰克说自己除了两条腿的不吃,别的都没有问 题。艾玛开玩笑说,那么杰克一定吃四条腿的,桌子也是四条腿, 可以给杰克点一张桌子,让他吃吃看。

李梅准备点菜,杰克想知道吃中国菜,点菜有什么讲究。李 梅说自己也不太会点菜,希望大家一起试一试。还是赵亮有经验, 他说中国菜一般先点凉菜,然后是热菜,最后点主食或者点心。 李梅建议凉菜她来点,她准备点一个蔬菜、一个素鸭和一个叉烧, 热菜就请每个人点一个自己喜欢吃的,最后的主食点炒饭。

赵亮担心他们点的菜太多,李梅问了问老板娘,老板娘说 所有的菜都很精致,量不大,这些菜他们能吃完。杰克一边想着 美食,一边担心体重,认为吃完这一顿饭需要锻炼三天。艾玛却 认为杰克想得太多了,应该先好好儿饱饱口福,锻炼的事情吃完 再说。

Phiên âm:

Lǐ Méi tōngguò le yí gè zhòngyào de miànshì, tā tèbié gāoxìng, suǒyǐ wǎnshàng qǐng Ái Mǎ, Jié Kè hé Zhào Liàng qù yījiā gāojí fàndiàn chī wǎn fàn.

Zhè shì yījiā jì yǒu Sìchuān cài, yòu yǒu Guǎngdōng cài de fàndiàn, yīnwèi lǎobǎn shì Sìchuān rén, lǎobǎnniáng shì Guǎngdōng rén.

Ái Mǎ píngshí chángcháng chī de Zhōngguó cài shì Mápó dòufu hé chǎo fàn; Jié Kè ài chī gūlǎo ròu hé chāshāo ròu, hǎoxiàng dōu yǒudiǎn er tián.

Zhào Liàng xǐhuan Guǎngdōng cài, yě xǐhuān Sìchuān cài. Lǐ Méi juédé zhè jiā diàn de sùcài fēicháng bùcuò, yīhuìr yào diǎn sù yā gěi dàjiā chángchang.

Zhào Liàng kāi wánxiào shuō, Jié Kè zhǐ chī ròu, bù chī sùcài, yàoshi Lǐ Méi zhǐ diǎn sùcài, Jié Kè jiù yào è dùzi le. Jié Kè shuō zìjǐ chúle liǎng tiáo tuǐ de bù chī, bié de dōu méiyǒu wèntí.

Ái Mǎ kāi wánxiào shuō, nàme Jié Kè yīdìng chī sì tiáo tuǐ de, zhuōzi yě shì sì tiáo tuǐ, kěyǐ gěi Jié Kè diǎn yī zhāng zhuōzi, ràng tā chīchī kàn.

Lǐ Méi zhǔnbèi diǎn cài, Jié Kè xiǎng zhīdào chī Zhōngguó cài, diǎn cài yǒu shénme jiǎngjiu. Lǐ Méi shuō zìjǐ yě bù tài huì diǎn cài, xīwàng dàjiā yīqǐ shì shì.

Hái shì Zhào Liàng yǒu jīngyàn, tā shuō Zhōngguó cài yībān xiān diǎn liáng cài, ránhòu shì rè cài, zuìhòu diǎn zhǔshí huò diǎnxīn.

Lǐ Méi jiànyì liáng cài tā lái diǎn, tā zhǔnbèi diǎn yīgè shūcài, yīgè sù yā hé yīgè chāshāo ròu, rè cài jiù qǐng měi gèrén diǎn yīgè zìjǐ xǐhuan chī de, zuìhòu de zhǔshí diǎn chǎo fàn.

Zhào Liàng dānxīn tāmen diǎn de cài tài duō, Lǐ Méi wèn le wèn lǎobǎnniáng, lǎobǎnniáng shuō suǒyǒu de cài dōu hěn jīngzhì, liàng bù dà, zhèxiē cài tāmen néng chī wán.

Jié Kè yībiān xiǎngzhe měishí, yībiān dānxīn tǐzhòng, rènwéi chī wán zhè yī dùn fàn xūyào duànliàn sān tiān. Ái Mǎ què rènwéi Jié Kè xiǎng de tài duō le, yīnggāi xiān hǎohǎo bǎo bǎo kǒu fú, duànliàn de shì chī wán zài shuō.

Nghĩa tiếng Việt:

Lý Mai vượt qua một cuộc phỏng vấn quan trọng, cô rất vui mừng, nên tối nay mời Ái Mã, Kiệt Kha và Chao Liàng đến một nhà hàng cao cấp ăn tối.

Đây là một nhà hàng vừa có món Tứ Xuyên, vừa có món Quảng Đông, vì ông chủ là người Tứ Xuyên, còn bà chủ là người Quảng Đông.

Ái Mã thường ăn món Trung Quốc là đậu hủ Mapo và cơm rang; Kiệt Kha thích ăn thịt sốt chua ngọt và thịt quay, có vẻ như đều hơi ngọt.

Chao Liàng thích món Quảng Đông và cũng thích món Tứ Xuyên. Lý Mai nghĩ rằng món chay ở đây rất ngon, cô dự định sẽ gọi món vịt chay cho mọi người thử.

Chao Liàng đùa rằng Kiệt Kha chỉ ăn thịt, không ăn món chay, nếu Lý Mai chỉ gọi món chay, Kiệt Kha sẽ đói. Kiệt Kha nói mình chỉ không ăn món có hai chân, còn lại đều ổn.

Ái Mã đùa rằng, vậy Kiệt Kha chắc sẽ ăn món có bốn chân, bàn cũng có bốn chân, có thể gọi một chiếc bàn cho Kiệt Kha thử.

Lý Mai chuẩn bị gọi món, Kiệt Kha muốn biết khi ăn món Trung Quốc, việc gọi món có gì đặc biệt. Lý Mai nói rằng cô cũng không giỏi gọi món, hy vọng mọi người có thể thử.

Cuối cùng, Chao Liàng có kinh nghiệm, anh nói rằng khi ăn món Trung Quốc, thường thì sẽ gọi món nguội trước, rồi món nóng sau, và cuối cùng là món chính hoặc món tráng miệng.

Lý Mai đề nghị cô sẽ gọi món nguội, cô chuẩn bị gọi một món rau, một món vịt chay và một món thịt quay, món nóng thì mỗi người sẽ gọi một món mình thích, cuối cùng sẽ gọi cơm rang làm món chính.

Chao Liàng lo lắng rằng món ăn có thể quá nhiều, Lý Mai hỏi bà chủ, bà chủ nói rằng các món ăn đều rất tinh tế, khẩu phần không lớn, họ sẽ ăn hết được.

Kiệt Kha vừa nghĩ đến món ăn vừa lo lắng về cân nặng, cho rằng sau bữa tối này anh sẽ cần phải tập luyện ba ngày. Ái Mã thì nghĩ Kiệt Kha lo lắng quá nhiều, nên ăn ngon trước đã, còn việc tập luyện thì ăn xong hãy nói.

Bài đọc mở rộng《深度游》

点菜是一门学问。如果你请朋友吃饭,最好先让朋友点他们爱吃的菜。 一般来说,每个饭店都会有自己的特色菜,如果是你常常去的店,可以点 特色菜。如果你也不熟悉,就要先向服务员了解了解菜的情况。

点几个菜,要看你请几个人吃饭,一般菜的数量比用餐人的数量再增 加一到两个就可以了,太多了会浪费,太少了大家吃不饱。点菜最好有荤 有素,人多时需要冷热菜都有。应该先点凉菜,然后点热菜、汤,最后是 主食或者点心。广东人一般先喝汤,所以如果点广东菜,就会先点汤。

点菜时最好考虑到菜的颜色和口味,要红绿搭配,要有荤有素,味道 要有咸的、酸的、辣的,还要有甜的。这样能满足所有吃饭的人的口味。

Phiên âm:

Diǎn cài shì yī mén xuéwèn. Rúguǒ nǐ qǐng péngyǒu chīfàn, zuì hǎo xiān ràng péngyou diǎn tāmen ài chī de cài. Yībān lái shuō, měi gè fàndiàn dōu huì yǒu zìjǐ de tèsè cài, rúguǒ shì nǐ chángcháng qù de diàn, kěyǐ diǎn tèsè cài.

Rúguǒ nǐ yě bù shúxī, jiù yào xiān xiàng fúwùyuán liǎojiě liǎojiě cài de qíngkuàng.Diǎn jǐ gè cài, yào kàn nǐ qǐng jǐ gè rén chīfàn, yībān cài de shùliàng bǐ yòngcān rén de shùliàng zài zēngjiā yī dào liǎng gè jiù kěyǐ le, tài duō le huì làngfèi, tài shǎo le dàjiā chī bù bǎo.

Diǎn cài zuì hǎo yǒu hūn yǒu sù, rén duō shí xūyào lěng rè cài dōu yǒu. Yīnggāi xiān diǎn liáng cài, ránhòu diǎn rè cài, tāng, zuìhòu shì zhǔshí huòzhě diǎnxīn.

Guǎngdōng rén yībān xiān hē tāng, suǒyǐ rúguǒ diǎn Guǎngdōng cài, jiù huì xiān diǎn tāng.Diǎn cài shí zuì hǎo kǎolǜ dào cài de yánsè hé kǒuwèi, yào hóng lǜ dāpèi, yào yǒu hūn yǒu sù, wèidào yào yǒu xián de, suān de, là de, hái yào yǒu tián de. Zhèyàng néng mǎnzú suǒyǒu chīfàn de rén de kǒuwèi.

Nghĩa tiếng Việt:

Việc gọi món là một nghệ thuật. Nếu bạn mời bạn bè ăn cơm, tốt nhất là để bạn bè chọn món mà họ yêu thích. Nói chung, mỗi nhà hàng đều có món đặc sản riêng, nếu là nhà hàng bạn thường xuyên đến, bạn có thể gọi món đặc sản.

Nếu bạn không quen thuộc, bạn nên hỏi nhân viên phục vụ để hiểu rõ về các món ăn.Số lượng món ăn nên dựa vào số lượng người ăn, thường thì số món ăn sẽ nhiều hơn số người ăn từ một đến hai món, nếu quá nhiều sẽ lãng phí, nếu quá ít sẽ không đủ no.

Việc gọi món tốt nhất là có món mặn, món chay, và khi có nhiều người, nên có cả món nóng và món lạnh. Bạn nên gọi món nguội trước, sau đó là món nóng, súp, cuối cùng là món chính hoặc món tráng miệng. Người Quảng Đông thường uống súp trước, vì vậy nếu gọi món Quảng Đông, họ sẽ gọi súp trước.

Khi gọi món, bạn cũng nên chú ý đến màu sắc và hương vị của món ăn, món ăn cần có sự kết hợp giữa màu đỏ và xanh, nên có món mặn và món chay, hương vị cần có mặn, chua, cay và ngọt. Điều này sẽ đáp ứng được sở thích của tất cả mọi người.

Thông qua Bài 8: 先凉菜后热菜 trong Giáo trình Hán ngữ Msutong Trung cấp Quyển 1 , bạn không chỉ học được cách gọi món một cách tự nhiên mà còn hiểu thêm về cách sắp xếp món ăn trong bữa ăn Trung Quốc.

Hãy đặt mua toàn bộ PDF Msutong Trung cấp Quyển 1 và liên hệ hotline để được hướng dẫn cách học và dạy tiếng Trung hiệu quả.

→ Xem tiếp phân tích nội dung Bài 9: Msutong Trung cấp Quyển 1

Du Bao Ying

Du Bao Ying là giảng viên tại Trung tâm Chinese. Cô có bằng thạc sĩ về Ngôn ngữ học và Ngôn ngữ Trung Quốc và đã dạy hàng nghìn sinh viên trong những năm qua. Cô ấy cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục, giúp việc học tiếng Trung trở nên dễ dàng hơn trên khắp thế giới.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button
Contact Me on Zalo