Bài 10: Msutong Trung cấp Quyển 1 – Bạn thế này mà coi là già sao?

Dưới đây là phần phân tích Bài 10: 你这样算老吗 Bạn thế này mà coi là già sao” trong Giáo trình Hán ngữ Msutong Trung cấp Quyển 1. Trong bài học, chúng ta sẽ khám phá quan điểm về tuổi tác thông qua câu hỏi: “Bạn thế này mà coi là già sao?”

→ Ôn lại Bài 9: Msutong Trung cấp Quyển 1 

→ Tải [PDF,MP3] Giáo trình Hán ngữ Msutong Trung cấp Quyển 1 tại đây

1. Khởi động

1.你认为一个人怎样才算老?
(Bạn nghĩ một người như thế nào thì được coi là già?)

回答 Trả lời:

我认为一个人如果感到身体和精力不再像以前那样,就可以算老了。

  • Wǒ rènwéi yīgè rén rúguǒ gǎndào shēntǐ hé jīnglì bù zài xiàng yǐqián nà yàng, jiù kěyǐ suàn lǎo le.
  • Tôi nghĩ rằng một người nếu cảm thấy cơ thể và năng lượng không còn như trước thì có thể coi là già.

2.在你生活的城市老人多吗?
(Trong thành phố bạn sống, có nhiều người cao tuổi không?)

回答 Trả lời:
在我生活的城市,老人越来越多,尤其是在郊区和小镇。

  • Zài wǒ shēnghuó de chéngshì, lǎorén yuè lái yuè duō, yóuqí shì zài jiāoqū hé xiǎo zhèn.
  • Ở thành phố tôi sống, người cao tuổi ngày càng nhiều, đặc biệt là ở khu vực ngoại ô và các thị trấn nhỏ.

2. Từ mới

1.论文 (lùnwén): luận văn

论 Stroke Order Animation 文 Stroke Order Animation

  • 他正在写他的毕业论文。
  • Tā zhèngzài xiě tā de bìyè lùnwén.
  • Dịch: Anh ấy đang viết luận văn tốt nghiệp.

2.感觉 (gǎnjué): cảm thấy, cảm giác

感 Stroke Order Animation 觉 Stroke Order Animation

  • 我感觉今天有点冷。
  • Wǒ gǎnjué jīntiān yǒudiǎn lěng.
  • Dịch: Tôi cảm thấy hôm nay hơi lạnh.

3.难怪 (nánguài): chẳng trách, chả lẽ

难 Stroke Order Animation 怪 Stroke Order Animation

  • 难怪她那么聪明,原来她从小就很努力。
  • Nánguài tā nàme cōngmíng, yuánlái tā cóng xiǎo jiù hěn nǔlì.
  • Dịch: Chả trách cô ấy thông minh như vậy, thì ra cô ấy đã rất chăm chỉ từ nhỏ.

4.老成 (lǎochéng): từng trải, lão luyện, dày dặn kinh nghiệm

老 Stroke Order Animation 成 Stroke Order Animation

  • 他虽然年轻,但是非常老成。
  • Tā suīrán niánqīng, dànshì fēicháng lǎochéng.
  • Dịch: Anh ấy tuy còn trẻ, nhưng rất dày dặn kinh nghiệm.

5.心态 (xīntài): tinh thần, tâm trạng

心 Stroke Order Animation 态 Stroke Order Animation

  • 保持良好的心态有助于面对压力。
  • Bǎochí liánghǎo de xīntài yǒuzhù yú miànduì yālì.
  • Dịch: Giữ tinh thần tốt giúp đối mặt với áp lực.

6.至少 (zhìshǎo): ít nhất

至 Stroke Order Animation 少 Stroke Order Animation

  • 这场比赛至少有三千人参加。
  • Zhè chǎng bǐsài zhìshǎo yǒu sān qiān rén cānjiā.
  • Dich: Ít nhất cuộc thi này có ba nghìn người tham gia.

7. 条件 (tiáojiàn): điều kiện

条 Stroke Order Animation 件 Stroke Order Animation

  • 生活条件改善了,他的工作也越来越好。
  • Shēnghuó tiáojiàn gǎishànle, tā de gōngzuò yě yuè lái yuè hǎo.
  • Dịch: Điều kiện sống được cải thiện, công việc của anh ấy cũng ngày càng tốt hơn.

8.注重 (zhùzhòng): chú trọng, coi trọng

注 Stroke Order Animation 重 Stroke Order Animation

  • 他非常注重自己的健康。
  • Tā fēicháng zhùzhòng zìjǐ de jiànkāng.
  • Dịch: Anh ấy rất chú trọng đến sức khỏe của mình.

9.质量 (zhìliàng): chất lượng

质 Stroke Order Animation 量 Stroke Order Animation

  • 这家店的商品质量很好。
  • Zhè jiā diàn de shāngpǐn zhìliàng hěn hǎo.
  • Dịch: Sản phẩm của cửa hàng này có chất lượng rất tốt.

10.安排 (ānpái): sắp xếp, bố trí

安 Stroke Order Animation 排 Stroke Order Animation

  • 我帮你安排好一切。
  • Wǒ bāng nǐ ānpái hǎo yīqiè.
  • Dịch: Tôi sẽ sắp xếp mọi thứ cho bạn.

11.丰富(fēngfù): phong phú

丰 Stroke Order Animation 富 Stroke Order Animation

  • 丰富的经验可以帮助我们解决问题。
  • Fēngfù de jīngyàn kěyǐ bāngzhù wǒmen jiějué wèntí.
  • Dịch: Kinh nghiệm phong phú có thể giúp chúng ta giải quyết vấn đề.

12.继续( jìxù): tiếp tục

继 Stroke Order Animation 续 Stroke Order Animation

  • 请继续努力学习吧!
  • Qǐng jìxù nǔlì xuéxí ba!
  • Dịch: Hãy tiếp tục cố gắng học tập nhé!

13. 老龄化(lǎolínghuà): già hóa (dân số)

老 Stroke Order Animation 龄 Stroke Order Animation 化 Stroke Order Animation

  • 人口老龄化是一个全球性的问题。
  • Rénkǒu lǎolínghuà shì yī gè quánqiúxìng de wèntí.
  • Dịch: Già hóa dân số là một vấn đề toàn cầu.

14.增长(zēngzhǎng):tăng, tăng trưởng

增 Stroke Order Animation 长 Stroke Order Animation

  • 公司的收入每年都在增长。
  • Gōngsī de shōurù měinián dōu zài zēngzhǎng.
  • Dịch: Doanh thu của công ty tăng trưởng mỗi năm.

15.表示(biǎoshì): biểu thị, cho biết, bày tỏ

表 Stroke Order Animation 示 Stroke Order Animation

  • 他用点头来表示同意。
  • Tā yòng diǎntóu lái biǎoshì tóngyì.
  • Dịch: Anh ấy gật đầu để bày tỏ sự đồng ý.

16.古董(gǔdǒng): đồ cổ, cổ vật

古 Stroke Order Animation 董 Stroke Order Animation

  • 这件古董价值连城。
  • Zhè jiàn gǔdǒng jiàzhí liánchéng.
  • Dịch: Món đồ cổ này vô cùng giá trị.

17.想法( xiǎngfǎ): cách nghĩ, suy nghĩ, ý tưởng

想 Stroke Order Animation 法 Stroke Order Animation

  • 你的想法很有创意!
  • Nǐ de xiǎngfǎ hěn yǒu chuàngyì!
  • Dịch: Ý tưởng của bạn rất sáng tạo!

18.时尚( shíshàng): thời thượng, hiện đại, mốt

时 Stroke Order Animation 尚 Stroke Order Animation

  • 这个设计看起来非常时尚。
  • Zhège shèjì kànqǐlái fēicháng shíshàng.
  • Dịch: Thiết kế này trông rất thời thượng.

19.明显( míngxiǎn): rõ ràng

明 Stroke Order Animation 显 Stroke Order Animation

  • 他在数学方面的进步非常明显。
  • Tā zài shùxué fāngmiàn de jìnbù fēicháng míngxiǎn.
  • Dịch: Sự tiến bộ của anh ấy trong môn Toán rất rõ ràng.

20.预测( yùcè): dự đoán

预 Stroke Order Animation 测 Stroke Order Animation

  • 专家预测明年的经济会继续增长。
  • Zhuānjiā yùcè míngnián de jīngjì huì jìxù zēngzhǎng.
  • Dịch: Các chuyên gia dự đoán kinh tế năm sau sẽ tiếp tục tăng trưởng.

3. Ngữ pháp

Cách sử dụng Câu chữ “比” có chứa “得”

如果表示两个人或两件事物在性状或程度上的差别,可以用介词“比”引出比较的对象,用谓语表示比较的结果,就是“比”字句。(见初级第3册第9课)

Khi muốn so sánh về tính chất hoặc trình độ của hai người hoặc hai sự vật, có thể dùng giới từ “比” để chỉ ra đối tượng so sánh, sau đó dùng vị ngữ để biểu thị kết quả so sánh, đó chính là câu chữ “比”。(Xem Bài 9, Quyển 3, Giáo trình Sơ cấp)。

如果比较的结果用补语语素来表达,那么就构成带“得”的“比”字句。如:
Nếu kết quả so sánh được biểu đạt bằng bổ ngữ tình thái thì đó chính là câu chữ “比” có chứa “得”。Ví dụ:

① 他比你唱得好听。
② 马路上车太多了,汽车比自行车跑得慢。

“比 + X” 有两个位置。
“比 + X” có hai vị trí

(1)

主语 状语 谓语动词 + 情态补语
比我 起得早

 

(2)

主语 谓语动词 + “得” 情态补语
起得 比我早

 

四、主课文 Bài khóa chính

李梅: 最近一个月,我一直在忙着写论文,每天都睡得很晚,感觉自己都变老了。
赵东: 难怪最近很少见你。老?你这样算老吗?我长得比你着急多了。

李梅: 哈哈,赵东,你这种“少年老成”。你虽然长得着急,但心态还是很年轻。
杰克: 你俩在比谁老啊?我看,你们都不老。对了,说到老,你们认为怎样才算老呢?
艾玛: 我认为说到老,年纪至少要八十岁以上。

李梅: 不是吧,在中国,男性年满六十周岁,女性年满五十五周岁,就可以退休了。退休了,就是说你老了。
赵亮: 现在人们的生活条件和环境比以前好多了,长寿的人越来越多。

杰克: 中国人那么早就退休啊,退休以后都做些什么呢?
赵亮: 退休以后,人们更注重生活的质量。很多人觉得比以前讲究,业余生活安排得比以前更丰富,比如学做美食、锻炼身体、去旅行、学习自己感兴趣的东西。

艾玛: 长寿的人越来越多,健康的老人也越来越多,其实六十岁以后还可以继续工作。
李梅: 是啊。中国很多城市出现老龄化,以后说不定男性要工作到六十五周岁,女性要工作到六十周岁。

杰克: 你们在说年龄跟“老”的关系。我想年龄的增长,不一定就表示这个人老了。
艾玛: 是啊,有的人很年轻,心态已经变得比古董还老。有的人年纪不小,但足以看上去比七八十岁的年轻人还有活力。

赵亮: 艾玛说得对,我爷爷就是这样的。我爷爷已经八十多岁了,想法跟年轻人一样时尚,喜欢开玩笑,喜欢新事物。
李梅: 像赵亮爷爷这样的老人,中国很多,别的国家也很多。我在网上看过很多七十多岁的老人画画、写书,看上去充满活力。很明显,七十岁在不少人的心里,还很年轻啊。
杰克: 我相信,将来的人们都会活很久很久,但是心态会更年轻。

艾玛: 不是有科学家预测,人类以后可以活到一百五十岁吗?
赵亮: 一百五十岁?那时候我在干什么呢?
艾玛: 中国人说“活到老,学到老”。赵亮,你当然是在学习。

李梅: 赵亮的心态比我年轻。
杰克: 你分明还是十八岁的样子啊!你只是最近忙,想得比我们多了一点儿。
赵亮: 我们这样的心态,怎么都不容易老。

Phiên âm:

Lǐ Méi: Zuìjìn yī gè yuè, wǒ yīzhí zài máng zhe xiě lùnwén, měitiān dōu shuì dé hěn wǎn, gǎnjué zìjǐ dōu biàn lǎo le.
Zhào Dōng: Nánguài zuìjìn hěn shǎo jiàn nǐ. Lǎo? Nǐ zhèyàng suàn lǎo ma? Wǒ zhǎng dé bǐ nǐ zhāojí duō le.

Lǐ Méi: Hāhā, Zhào Dōng, nǐ zhè zhǒng “shàonián lǎochéng”. Nǐ suīrán zhǎng dé zhāojí, dàn xīntài hái shì hěn niánqīng.

Jiékè: Nǐ liǎ zài bǐ shéi lǎo a? Wǒ kàn, nǐmen dōu bù lǎo. Duì le, shuō dào lǎo, nǐmen rènwéi zěnyàng cái suàn lǎo ne?
Àimǎ: Wǒ rènwéi shuō dào lǎo, niánjì zhìshǎo yào bāshí suì yǐshàng.

Lǐ Méi: Bú shì ba, zài Zhōngguó, nánxìng nián mǎn liùshí zhōusuì, nǚxìng nián mǎn wǔshíwǔ zhōusuì, jiù kěyǐ tuìxiū le. Tuìxiū le, jiùshì shuō nǐ lǎo le.

Zhào Liàng: Xiànzài rénmen de shēnghuó tiáojiàn hé huánjìng bǐ yǐqián hǎo duō le, chángshòu de rén yuè lái yuè duō.

Jiékè: Zhōngguó rén nàme zǎo jiù tuìxiū a, tuìxiū yǐhòu dōu zuò xiē shénme ne?
Zhào Liàng: Tuìxiū yǐhòu, rénmen gèng zhùzhòng shēnghuó de zhìliàng. Hěn duō rén juéde bǐ yǐqián jiǎngjiù, yèyú shēnghuó ānpái dé bǐ yǐqián gèng fēngfù, bǐrú xué zuò měishí, duànliàn shēntǐ, qù lǚxíng, xuéxí zìjǐ gǎn xìngqù de dōngxī.

Àimǎ: Chángshòu de rén yuè lái yuè duō, jiànkāng de lǎorén yě yuè lái yuè duō, qíshí liùshí suì yǐhòu hái kěyǐ jìxù gōngzuò.

Lǐ Méi: Shì a. Zhōngguó hěn duō chéngshì chūxiàn lǎolínghuà, yǐhòu shuō bù dìng nánxìng yào gōngzuò dào liùshíwǔ zhōusuì, nǚxìng yào gōngzuò dào liùshí zhōusuì.

Jiékè: Nǐmen zài shuō niánlíng gēn “lǎo” de guānxi. Wǒ xiǎng niánlíng de zēngzhǎng, bù yīdìng jiù biǎoshì zhège rén lǎo le.
Àimǎ: Shì a, yǒu de rén hěn niánqīng, xīntài yǐjīng biàn dé bǐ gǔdǒng hái lǎo. Yǒu de rén niánjì bù xiǎo, dàn zú yǐ kàn shàngqù bǐ qī bāshí suì de niánqīng rén hái yǒu huólì.

Zhào Liàng: Àimǎ shuō dé duì, wǒ yéye jiùshì zhè yàng de. Wǒ yéye yǐjīng bāshí duō suì le, xiǎngfǎ gēn niánqīng rén yīyàng shíshàng, xǐhuan kāiwánxiào, xǐhuan xīn shìwù.

Lǐ Méi: Xiàng Zhào Liàng yéye zhè yàng de lǎorén, Zhōngguó hěn duō, bié de guójiā yě hěn duō. Wǒ zài wǎng shàng kàn guò hěn duō qīshí duō suì de lǎorén huà huà, xiě shū, kàn shàngqù chōngmǎn huólì. Hěn míngxiǎn, qīshí suì zài bù shǎo rén de xīnlǐ, hái hěn niánqīng a.
Jiékè: Wǒ xiāngxìn, jiānglái de rénmen dōu huì huó hěn jiǔ hěn jiǔ, dàn shì xīntài huì gèng niánqīng.

Àimǎ: Bù shì yǒu kēxuéjiā yùcè, rénlèi yǐhòu kěyǐ huó dào yībǎiwǔshí suì ma?
Zhào Liàng: Yībǎiwǔshí suì? Nà shíhòu wǒ zài gàn shénme ne?
Àimǎ: Zhōngguó rén shuō “huó dào lǎo, xué dào lǎo”. Zhào Liàng, nǐ dāngrán shì zài xuéxí.

Lǐ Méi: Zhào Liàng de xīntài bǐ wǒ niánqīng.
Jiékè: Nǐ fēnmíng háishì shíbā suì de yàngzi a! Nǐ zhǐshì zuìjìn máng, xiǎng dé bǐ wǒmen duō le yīdiǎnr.
Zhào Liàng: Wǒmen zhèyàng de xīntài, zěnme dōu bù róngyì lǎo.

Nghĩa tiếng Việt

Lý Mai: Dạo gần đây, tôi luôn bận rộn viết luận văn, mỗi ngày đều ngủ rất muộn, cảm thấy mình già đi rồi.
Triệu Đông: Thảo nào dạo gần đây ít gặp bạn. Già? Bạn như vậy tính là già sao? Trông tôi còn vội già hơn bạn nhiều.

Lý Mai: Haha, Triệu Đông, bạn thuộc kiểu “thiếu niên lão thành”. Tuy bạn trông có vẻ vội già, nhưng tâm lý vẫn còn rất trẻ.

Jack: Hai người đang so xem ai già hơn à? Theo tôi thấy, các bạn đều không già. À này, nhắc đến “già”, các bạn nghĩ thế nào mới được coi là già?
Emma: Tôi nghĩ nhắc đến “già”, tuổi ít nhất phải trên 80.

Lý Mai: Không phải đâu. Ở Trung Quốc, nam giới đủ 60 tuổi, nữ giới đủ 55 tuổi là có thể nghỉ hưu rồi. Mà nghỉ hưu tức là nói bạn đã già.

Triệu Lượng: Bây giờ điều kiện và môi trường sống của mọi người tốt hơn nhiều so với trước đây, ngày càng có nhiều người sống thọ hơn.

Jack: Người Trung Quốc nghỉ hưu sớm thế, sau khi nghỉ hưu họ thường làm gì vậy?
Triệu Lượng: Sau khi nghỉ hưu, mọi người càng chú trọng đến chất lượng cuộc sống. Nhiều người cảm thấy họ sống có nguyên tắc hơn trước, các hoạt động giải trí được sắp xếp phong phú hơn trước đây, như học nấu ăn, tập thể dục, đi du lịch, hoặc học những thứ mình yêu thích.

Emma: Ngày càng có nhiều người sống thọ hơn, và những người già khỏe mạnh cũng ngày càng nhiều. Thực ra, sau 60 tuổi vẫn có thể tiếp tục làm việc.

Lý Mai: Đúng vậy. Ở Trung Quốc, rất nhiều thành phố đang đối mặt với tình trạng già hóa dân số. Sau này có lẽ nam giới sẽ phải làm việc đến 65 tuổi, còn nữ giới đến 60 tuổi.

Jack: Các bạn đang nói về mối quan hệ giữa tuổi tác và “già”. Tôi nghĩ rằng sự gia tăng tuổi tác không nhất thiết đồng nghĩa với việc một người đã già.

Emma: Đúng vậy, có người còn rất trẻ, nhưng tâm lý đã trở nên già cỗi hơn cả đồ cổ. Còn có người tuổi không còn nhỏ, nhưng trông vẫn còn sức sống hơn cả những người trẻ 70-80 tuổi.

Triệu Lượng: Emma nói đúng, ông nội tôi là một ví dụ. Ông nội tôi đã hơn 80 tuổi, nhưng suy nghĩ vẫn rất thời thượng như người trẻ, thích đùa, thích những điều mới mẻ.

Lý Mai: Những người như ông nội của Triệu Lượng ở Trung Quốc rất nhiều, ở các quốc gia khác cũng thế. Tôi từng thấy trên mạng có nhiều người già hơn 70 tuổi vẽ tranh, viết sách, trông vẫn đầy sức sống. Rất rõ ràng, ở tuổi 70, trong suy nghĩ của nhiều người, vẫn còn rất trẻ.

Jack: Tôi tin rằng, trong tương lai, con người sẽ sống rất lâu, nhưng tâm lý sẽ ngày càng trẻ trung hơn.

Emma: Không phải có nhà khoa học dự đoán rằng sau này con người có thể sống đến 150 tuổi sao?
Triệu Lượng: 150 tuổi? Lúc đó tôi sẽ làm gì nhỉ?

Emma: Người Trung Quốc có câu “Sống đến già, học đến già”. Triệu Lượng, lúc đó chắc chắn bạn vẫn đang học.

Lý Mai: Tâm lý của Triệu Lượng còn trẻ hơn tôi.
Jack: Rõ ràng bạn vẫn giống như một người 18 tuổi! Chỉ là gần đây bạn bận rộn, suy nghĩ nhiều hơn chúng tôi một chút thôi.
Triệu Lượng: Với tâm lý như vậy, chúng ta sao mà dễ già được.

Bài đọc mở rộng《深度游》

李梅最近一个月忙着写论文,每天睡得很晚,感觉自己老了 不少。赵亮说自己看上去长得比李梅着急得多。其实,李梅不老,赵亮也只是少年老成,他们的心态一直很年轻。

杰克和艾玛也来参加讨论。到底怎样算老?怎样算年轻?从年龄来看,艾玛认为至少得到八十岁,才可以说老。李梅说,在中国,男性六十周岁、女性五十五周岁分别到退休年龄,也就是说,退休的人都算老人才。

现在,人的生活条件和环境比以前好,长寿的人越来越多。退休以后,人们更注重生活的质量。很多人吃得比以前讲究,业余生活安排得比以前丰富,比如学做美食、锻炼身体、去旅行、学习自己感兴趣的东西。

杰克认为应该从心态来看一个人是不是老了,年龄增长不一定就表示这个人老了。艾玛也觉得有的人很年轻,心态已经变得比古董还老;有的人年纪不小,但是他们看上去比七八十岁的年轻人还有活力。

赵亮的爷爷已经八十多岁了,但是心态像年轻人一样,“活到老,学到老”,还喜欢开玩笑,喜欢新鲜事物,非常时尚。

他们四个人的心态都很年轻,心态年轻,就不容易老。他们相信科学家对人类寿命的预测——人类未来可以活到一百五十岁。

Phiên âm:

Lǐ Méi zuìjìn yī gè yuè máng zhe xiě lùnwén, měitiān shuì dé hěn wǎn, gǎnjué zìjǐ lǎo le.
Bù shǎo.

Zhào Liàng shuō zìjǐ kàn shàngqù zhǎng dé bǐ Lǐ Méi zhāojí dé duō. Qíshí, Lǐ Méi bù lǎo, Zhào Liàng yě zhǐshì shàonián lǎochéng, tāmen de xīntài yīzhí hěn niánqīng.

Jiékè hé Àimǎ yě lái cānjiā tǎolùn. Dàodǐ zěnyàng suàn lǎo? Zěnyàng suàn niánqīng? Cóng niánlíng lái kàn, Àimǎ rènwéi zhìshǎo dé dào bāshí suì, cái kěyǐ shuō lǎo.

Lǐ Méi shuō, zài Zhōngguó, nánxìng liùshí zhōusuì, nǚxìng wǔshíwǔ zhōusuì fēnbié dào tuìxiū niánlíng, yě jiùshì shuō, tuìxiū de rén dōu suàn lǎorén cái.

Xiànzài, rén de shēnghuó tiáojiàn hé huánjìng bǐ yǐqián hǎo, chángshòu de rén yuè lái yuè duō. Tuìxiū yǐhòu, rénmen gèng zhùzhòng shēnghuó de zhìliàng. Hěn duō rén chī dé bǐ yǐqián jiǎngjiù, yèyú shēnghuó ānpái dé bǐ yǐqián fēngfù, bǐrú xué zuò měishí, duànliàn shēntǐ, qù lǚxíng, xuéxí zìjǐ gǎn xìngqù de dōngxī.

Jiékè rènwéi yīnggāi cóng xīntài lái kàn yī gè rén shì bù shì lǎo le, niánlíng zēngzhǎng bù yīdìng jiù biǎoshì zhège rén lǎo le.

Àimǎ yě juéde yǒu de rén hěn niánqīng, xīntài yǐjīng biàn dé bǐ gǔdǒng hái lǎo; yǒu de rén niánjì bù xiǎo, dàn tāmen kàn shàngqù bǐ qī bāshí suì de niánqīng rén hái yǒu huólì.

Zhào Liàng de yéye yǐjīng bāshí duō suì le, dànshì xīntài xiàng niánqīng rén yīyàng, “huó dào lǎo, xué dào lǎo”, hái xǐhuan kāiwánxiào, xǐhuan xīnxiān shìwù, fēicháng shíshàng.

Tāmen sì gè rén de xīntài dōu hěn niánqīng, xīntài niánqīng, jiù bù róngyì lǎo. Tāmen xiāngxìn kēxuéjiā duì rénlèi shòumìng de yùcè——rénlèi wèilái kěyǐ huó dào yībǎiwǔshí suì.

Nghĩa tiếng Việt:

Lý Mai: Dạo gần đây, tôi luôn bận rộn viết luận văn, mỗi ngày đều ngủ rất muộn, cảm thấy mình già đi nhiều.
Không ít đâu.

Triệu Lượng nói rằng trông mình có vẻ già nhanh hơn Lý Mai nhiều. Thực ra, Lý Mai không già, Triệu Lượng cũng chỉ thuộc kiểu “thiếu niên lão thành”, tâm lý của họ lúc nào cũng rất trẻ.

Jack và Emma cũng tham gia thảo luận. Rốt cuộc thế nào mới được coi là già? Thế nào mới được coi là trẻ?
Nếu xét theo tuổi tác, Emma cho rằng ít nhất phải đạt đến 80 tuổi thì mới được coi là già.

Lý Mai nói rằng ở Trung Quốc, nam giới 60 tuổi, nữ giới 55 tuổi đều lần lượt đến tuổi nghỉ hưu, tức là những người nghỉ hưu đều được coi là người già.

Hiện nay, điều kiện và môi trường sống của con người tốt hơn trước rất nhiều, người sống thọ ngày càng nhiều hơn. Sau khi nghỉ hưu, mọi người càng chú trọng đến chất lượng cuộc sống.

Nhiều người ăn uống cẩn thận hơn trước, các hoạt động giải trí ngoài giờ cũng phong phú hơn trước, chẳng hạn như học nấu ăn, rèn luyện sức khỏe, đi du lịch, hoặc học những điều mình yêu thích.

Jack cho rằng cần xem xét từ tâm lý để biết một người có già hay không. Tuổi tác tăng lên không nhất thiết có nghĩa là một người đã già.

Emma cũng cảm thấy có những người trông rất trẻ, nhưng tâm lý đã già cỗi hơn cả đồ cổ; có những người tuổi tác không còn trẻ, nhưng trông vẫn còn sức sống hơn cả những người 70-80 tuổi.

Ông nội của Triệu Lượng đã hơn 80 tuổi, nhưng tâm lý vẫn như người trẻ, “Sống đến già, học đến già”, vẫn thích đùa giỡn, thích những điều mới mẻ, rất thời thượng.

Tâm lý của cả bốn người họ đều rất trẻ. Khi tâm lý trẻ trung thì sẽ khó mà già đi.
Họ tin vào dự đoán của các nhà khoa học về tuổi thọ của con người — trong tương lai, con người có thể sống đến 150 tuổi.

Bài đọc mở rộng《深度游》

大自然的风景,总是有着看不完的美,有的人喜欢早晨的太阳,有的人喜欢黄昏的夕阳。中国人常常把人的年纪跟太阳联系起来。比如,如果是一位青少年,我们会说他是早晨八九点钟的太阳,但是如果一个人年纪很大,我们会用黄昏的夕阳来表达。

夕阳很美,但是夕阳也意味着美好的一天快要过去了,总还是有些让人难过。中国唐代诗人李商隐就留下了关于夕阳的名句:“夕阳无限好,只是近黄昏。” 读过的诗的人都会有难过之意。其实,这跟心态有关。同样的美景,同样的情境,如果你的心态是年轻的,看到的东西也会不一样。中国 著名 作家朱自清就把李商隐的名句改了一下,读来大不一样:“但得夕阳无限好,何必惆怅近黄昏。”

每一种风景,有每一种风景的美。人生也一样,年轻有年轻的优点,年长也有年长的好处。中国和外国都有老人80岁开始学习画画儿,到100岁还可以开画展的例子。比如,纽约的摩西奶奶,78岁开始学画,画到101岁;中国西安的申六婆奶奶,80岁开始学画,画到100岁。

黄昏的夕阳,每个人都见过,你从中看到了什么?

Phiên âm:

Dà zìrán de fēngjǐng, zǒng shì yǒuzhe kàn bù wán de měi, yǒu de rén xǐhuān zǎochén de tàiyáng, yǒu de rén xǐhuān huánghūn de xīyáng.

Zhōngguó rén chángcháng bǎ rén de niánjì gēn tàiyáng liánxì qǐlái. Bǐrú, rúguǒ shì yī wèi qīngshàonián, wǒmen huì shuō tā shì zǎochén bā jiǔ diǎn zhōng de tàiyáng, dànshì rúguǒ yīgè rén niánjì hěn dà, wǒmen huì yòng huánghūn de xīyáng lái biǎodá.

Xīyáng hěn měi, dànshì xīyáng yě yìwèizhe měihǎo de yītiān kuàiyào guòqù le, zǒng háishì yǒuxiē ràng rén nánguò.

Zhōngguó Táng dài shīrén Lǐ Shāngyǐn jiù liúxiàle guānyú xīyáng de míngjù: “Xīyáng wúxiàn hǎo, zhǐshì jìn huánghūn.”

Dúguò de shī de rén dōu huì yǒu nánguò zhī yì. Qíshí, zhè gēn xīntài yǒuguān. Tóngyàng de měijǐng, tóngyàng de qíngjìng, rúguǒ nǐ de xīntài shì niánqīng de, kàndào de dōngxī yě huì bù yīyàng.

Zhōngguó zhùmíng zuòjiā Zhū Zìqīng jiù bǎ Lǐ Shāngyǐn de míngjù gǎi le yīxià, dú lái dà bù yīyàng: “Dàn dé xīyáng wúxiàn hǎo, hébì chóuchàng jìn huánghūn.”

Měi yī zhǒng fēngjǐng, yǒu měi yī zhǒng fēngjǐng de měi. Rénshēng yě yīyàng, niánqīng yǒu niánqīng de yōudiǎn, niánzhǎng yě yǒu niánzhǎng de hǎochù.

Zhōngguó hé wàiguó dōu yǒu lǎorén 80 suì kāishǐ xuéxí huà huàr, dào 100 suì hái kěyǐ kāi huàzhǎn de lìzi. Bǐrú, Niǔyuē de Móxī nǎinai, 78 suì kāishǐ xué huà, huà dào 101 suì; Zhōngguó Xī’ān de Shēn Liù Pónǎinai, 80 suì kāishǐ xué huà, huà dào 100 suì.

Huánghūn de xīyáng, měi gèrén dōu jiànguò, nǐ cóng zhōng kàndào le shénme?

Nghĩa tiếng Việt:

Cảnh sắc thiên nhiên luôn có vẻ đẹp bất tận, có người thích ánh mặt trời buổi sáng, có người thích ánh hoàng hôn.

Người Trung Quốc thường liên hệ tuổi tác của con người với mặt trời. Ví dụ, nếu là một thiếu niên, chúng ta sẽ nói cậu ấy giống như mặt trời vào lúc 8-9 giờ sáng, nhưng nếu một người tuổi đã cao, chúng ta sẽ dùng hình ảnh ánh hoàng hôn để miêu tả.

Hoàng hôn rất đẹp, nhưng hoàng hôn cũng mang ý nghĩa rằng một ngày tươi đẹp sắp trôi qua, điều này luôn khiến người ta cảm thấy nuối tiếc.

Nhà thơ Lý Thương Ẩn thời nhà Đường đã để lại một câu thơ nổi tiếng về hoàng hôn: “Hoàng hôn vô hạn đẹp, chỉ tiếc gần tối tàn.”

Những ai đã đọc qua câu thơ này đều cảm thấy buồn bã. Thực ra, điều này liên quan đến tâm lý. Cùng một cảnh đẹp, cùng một tình huống, nếu tâm lý của bạn còn trẻ, những gì bạn nhìn thấy cũng sẽ khác đi.

Nhà văn nổi tiếng Trung Quốc Chu Tự Thanh đã sửa câu thơ của Lý Thương Ẩn một chút, đọc lên nghe rất khác: “Chỉ cần hoàng hôn vô hạn đẹp, cớ gì phải sầu vì tối tàn.”

Mỗi loại phong cảnh đều có vẻ đẹp riêng. Cuộc đời cũng vậy, tuổi trẻ có ưu điểm của tuổi trẻ, còn tuổi già cũng có những lợi ích riêng.

Ở Trung Quốc và nước ngoài, có rất nhiều người lớn tuổi bắt đầu học vẽ tranh ở tuổi 80, thậm chí đến 100 tuổi vẫn có thể tổ chức triển lãm tranh của riêng mình.

Ví dụ, cụ bà Moses ở New York, bắt đầu học vẽ khi 78 tuổi, và tiếp tục vẽ đến khi 101 tuổi; cụ bà Thẩm Lục Bà ở Tây An, Trung Quốc, bắt đầu học vẽ ở tuổi 80 và vẽ đến năm 100 tuổi.

Ánh hoàng hôn của buổi chiều tà, mỗi người đều từng thấy, bạn đã nhìn thấy điều gì từ đó?

→ Qua bài 10: 你这样算老吗 Giáo trình Hán ngữ Msutong Trung cấp Quyển 1 第一课 来几个家常菜吧, chúng ta hiểu rằng tuổi tác chỉ là con số. Tâm lý trẻ trung, lạc quan và yêu đời mới là chìa khóa để sống khỏe mạnh và tận hưởng cuộc sống, bất kể bạn bao nhiêu tuổi.

→ Hãy xem phân tích toàn bộ 10 bài trong Giáo trình Msutong Trung cấp Quyển 1

Du Bao Ying

Du Bao Ying là giảng viên tại Trung tâm Chinese. Cô có bằng thạc sĩ về Ngôn ngữ học và Ngôn ngữ Trung Quốc và đã dạy hàng nghìn sinh viên trong những năm qua. Cô ấy cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục, giúp việc học tiếng Trung trở nên dễ dàng hơn trên khắp thế giới.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button
Contact Me on Zalo