Bài 7: Msutong Trung cấp Quyển 3 – Bạn hát hay quá

Âm nhạc là một phần không thể thiếu trong cuộc sống, giúp chúng ta thư giãn, thể hiện cảm xúc và kết nối với mọi người.

Trong Bài 7: Msutong Trung cấp Quyển 3, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về các chủ đề liên quan đến âm nhạc, cách khen ngợi giọng hát của ai đó, cũng như chia sẻ sở thích ca hát của bản thân.

Hãy cùng khám phá và học thêm nhiều mẫu câu thú vị để giao tiếp một cách tự nhiên hơn nhé!

← Xem lại Bài 6: Msutong Trung cấp Quyển 3

一. 热身 Khởi động

1. 你喜欢听歌吗?你喜欢听谁的歌?你喜欢听什么样的歌?
Nǐ xǐhuān tīng gē ma? Nǐ xǐhuān tīng shéi de gē? Nǐ xǐhuān tīng shénme yàng de gē?
(Bạn có thích nghe nhạc không? Bạn thích nghe bài hát của ai? Bạn thích nghe thể loại nhạc nào?)

回答 (Huídá – Trả lời):
我喜欢听歌。我喜欢听______的歌。我喜欢听______风格的歌,比如______。
Wǒ xǐhuān tīng gē. Wǒ xǐhuān tīng ______ de gē. Wǒ xǐhuān tīng ______ fēnggé de gē, bǐrú ______.
(Tôi thích nghe nhạc. Tôi thích nghe bài hát của ______. Tôi thích nghe nhạc phong cách ______, ví dụ như ______.)

2. 你喜欢唱歌吗?你觉得自己唱歌唱得好吗?
Nǐ xǐhuān chàng gē ma? Nǐ juéde zìjǐ chàng gē chàng de hǎo ma?
(Bạn có thích hát không? Bạn có nghĩ rằng mình hát hay không?)

回答 (Huídá – Trả lời):
我喜欢/不喜欢唱歌。我觉得自己唱歌唱得很好/还可以/不好。
Wǒ xǐhuān/bù xǐhuān chàng gē. Wǒ juéde zìjǐ chàng gē chàng de hěn hǎo/hái kěyǐ/bù hǎo.
(Tôi thích/không thích hát. Tôi cảm thấy mình hát rất hay/cũng tạm được/không hay.)

3. 你觉得一定要经过训练才能唱好歌吗?为什么?
Nǐ juéde yídìng yào jīngguò xùnliàn cáinéng chàng hǎo gē ma? Wèishénme?
(Bạn có nghĩ rằng nhất định phải qua đào tạo mới có thể hát hay không? Tại sao?)

回答 (Huídá – Trả lời):
我觉得一定要/不一定要经过训练才能唱好歌。因为______。
Wǒ juéde yídìng yào/bù yídìng yào jīngguò xùnliàn cáinéng chàng hǎo gē. Yīnwèi ______.
(Tôi nghĩ rằng nhất định phải/không nhất thiết phải trải qua đào tạo mới có thể hát hay. Bởi vì ______.)

二. Từ vựng

1. 走调儿 zǒu diàor (动宾结构) lạc (giọng), sai nhịp
Ví dụ:

他唱歌总是走调儿。
Tā chànggē zǒng shì zǒu diàor.
Anh ấy hát luôn bị lệch tông.

我昨天唱歌走调儿了。
Wǒ zuótiān chànggē zǒu diàor le.
Hôm qua tôi hát bị lệch giọng.

2. 噩梦 èmèng (名) ác mộng
Ví dụ:

我昨晚做了一个噩梦。
Wǒ zuówǎn zuòle yí gè èmèng.
Tối qua tôi đã gặp một cơn ác mộng.

噩梦让我晚上睡不着。
Èmèng ràng wǎnshang shuì bù zháo.
Ác mộng khiến tôi không ngủ được vào ban đêm.

3. 怪不得 guàibude (副) thảo nào, chả trách
Ví dụ:

他生病了,怪不得没来。
Tā shēngbìng le, guàibude méi lái.
Anh ấy bị ốm, thảo nào không đến.

怪不得她今天这么高兴。
Guàibude tā jīntiān zhème gāoxìng.
Chả trách hôm nay cô ấy vui như vậy.

4. 训练 xùnliàn (动) tập luyện, tập huấn
Ví dụ:

我每天都去操场训练。
Wǒ měitiān dōu qù cāochǎng xùnliàn.
Tôi ngày nào cũng ra sân tập luyện.

运动员在严格训练中。
Yùndòngyuán zài yángé xùnliàn zhōng.
Các vận động viên đang trong quá trình tập luyện nghiêm túc.

5. 歌星 gēxīng (名) ca sĩ
Ví dụ:

她梦想成为歌星。
Tā mèngxiǎng chéngwéi gēxīng.
Cô ấy mơ ước trở thành ca sĩ nổi tiếng.

那位歌星很有名。
Nà wèi gēxīng hěn yǒumíng.
Ca sĩ đó rất nổi tiếng.

6. 自娱自乐 zìyú-zìlè (动) tự tìm niềm vui
Ví dụ:

他喜欢一个人自娱自乐。
Tā xǐhuan yí gè rén zìyú-zìlè.
Anh ấy thích tự tìm niềm vui cho riêng mình.

下雨天我在家自娱自乐。
Xiàyǔ tiān wǒ zài jiā zìyú-zìlè.
Trời mưa tôi ở nhà tự tìm niềm vui.

7. 得奖 dé jiǎng (动) đoạt giải, đạt giải
Ví dụ:

他在比赛中得奖了。
Tā zài bǐsài zhōng dé jiǎng le.
Anh ấy đã giành được giải thưởng trong cuộc thi.

我希望能得奖。
Wǒ xīwàng néng dé jiǎng.
Tôi hy vọng có thể đạt giải.

8. 其次 qícì (代) tiếp theo, thứ hai
Ví dụ:

健康最重要,其次是幸福。
Jiànkāng zuì zhòngyào, qícì shì xìngfú.
Sức khỏe là quan trọng nhất, tiếp theo là hạnh phúc.

首先要努力,其次要坚持。
Shǒuxiān yào nǔlì, qícì yào jiānchí.
Trước tiên phải nỗ lực, tiếp theo là kiên trì.

9. 毕竟 bìjìng (副) xét cho cùng, suy cho cùng
Ví dụ:

他毕竟是孩子。
Tā bìjìng shì háizi.
Suy cho cùng, nó vẫn là trẻ con.

毕竟我们是朋友。
Bìjìng wǒmen shì péngyǒu.
Xét cho cùng, chúng ta là bạn.

三. 语言点: Điểm ngữ pháp

趋向补语的引申用法(二) Cách dùng mở rộng của bồ ngữ xu hướng (2)

“起来”“出来”“下来”“下去”“过来”做趋向补语时,除了表示动作趋向以外, 还可以表示下面几种常见的意义。

Khi “起来”,“出来”,“下来”,“下去”,“过来”làm bổ ngữ xu hướng, ngoài biểu thị xu hướng của động tác còn biểu thị một số ý nghĩa thường gặp dưới đây:

1. 起来

(1)表示动作或状态开始并持续。例如: Biểu thị động tác hoặc trạng thái bắt đầu và tiếp diễn. Ví dụ: 已经四月了,天气一天一天热起来了。 刚才雨很小,现在雨大起来了。

(2)表示动作完成,并有集中或达到一定目的、结果的意思。例如: Biểu thị động tác hoàn thành, đồng thời có ý nghĩa tập trung hoặc đạt được mục đích hay kết quả nào đó. Ví dụ:

吃完饭,把碗洗干净,收起来。

我想起来在哪里见过这个人了!

(3)表示“从某个方面来说”。例如: Biểu thị “xét từ một khía cạnh nào đó”. Ví dụ:

坚持每天锻炼身体,这件事说起来容易,做起来难。

这件衣服穿起来很漂亮,可是洗起来很麻烦。

2. 出来

(1)表示出现、产生。例如:

Biểu thị xuất hiện , sinh ra. Ví dụ:

这道题我想了半个小时才想出来怎么做。 把你的不满说出来吧。

(2)表示发现、识别。例如:

Biêu thị phát hiện ra, nhận ra. Ví dụ:

妈妈一眼就看出来了孩子刚刚哭过。

我听不出来这是哪个国家的语言。

3.下来

(1)表示动作或状态的逐步改变。例如:

Biểu thị động tác hoặc trạng thái từng bước thay đổi. Ví dụ:

十一月了,这里一天一天冷下来了。

雨慢慢停下来了,我们一会儿就可以去外面玩儿了。

(2)表示人或事物固定或停留在某处。例如:

Biểu thị người hoặc sự vật được cố định hoặc dừng lại một điểm nào đó. Ví dụ:

他把新朋友的电话号码在本子上记下来了。

上课的时间和地点已经定下来了。

(3)表示动作延续到现在。例如:

Biểu thị động tác được tiếp diễn đến hiện tại. Ví dụ:

这么多本书看下来,我对这个问题有了新的理解。

你这么多年坚持下来很不容易啊!

4.下去

表示动作继续进行。例如:

Biểu thị động tác tiếp tục tiến hành. Ví dụ:

你写得很好,你就这样写下去吧! 虽然这件事很困难,但是我们一定要坚持做下去。

5. 过来

表示恢复或转变到正常、积极的状态。例如:

Biểu thị phục hồi hoặc chuyển biến về trạng thái bình thường hoặc tích cực. Ví dụ:

病人已经昏迷三天了,他什么时候能醒过来呢?

外面太冷,我到家后喝了三杯热水,才暖和过来。

四. 主课文 : Bài khóa chính

王菲听说田中爱子报名参加了“留学生唱中国歌大赛”,去为她加油。
Wáng Fēi tīngshuō Tiánzhōng Àizǐ bàomíng cānjiā le “liúxuéshēng chàng Zhōngguó gē dàsài”, qù wèi tā jiāyóu.
(Vương Phi nghe nói Điền Trung Ái Tử đăng ký tham gia “Cuộc thi hát tiếng Trung dành cho du học sinh”, nên đến cổ vũ cô ấy.)

王菲:爱子,听说你要参加“留学生唱中国歌大赛”。祝你成功!
Wáng Fēi: Àizǐ, tīngshuō nǐ yào cānjiā “Liúxuéshēng chàng Zhōngguó gē Dàsài”. Zhù nǐ chénggōng!
(Vương Phi: Ái Tử, nghe nói cậu sẽ tham gia “Cuộc thi hát tiếng Trung dành cho du học sinh”. Chúc cậu thành công nhé!)

田中爱子:谢谢你!我很喜欢唱歌。来中国以后,我学了不少中文歌。
Tiánzhōng Àizǐ: Xièxie nǐ! Wǒ hěn xǐhuān chàng gē. Lái Zhōngguó yǐhòu, wǒ xué le bù shǎo Zhōngwén gē.
(Điền Trung Ái Tử: Cảm ơn cậu! Tớ rất thích hát. Sau khi đến Trung Quốc, tớ đã học được khá nhiều bài hát tiếng Trung.)

王菲:我听过你唱歌。你唱得真好!我从小就不敢唱歌。
Wáng Fēi: Wǒ tīng guò nǐ chàng gē. Nǐ chàng de zhēn hǎo! Wǒ cóngxiǎo jiù bù gǎn chàng gē.
(Vương Phi: Tớ đã nghe cậu hát rồi. Cậu hát hay thật đấy! Tớ từ nhỏ đã không dám hát.)

田中爱子:为什么?我以为所有的孩子都喜欢唱歌。
Tiánzhōng Àizǐ: Wèishénme? Wǒ yǐwéi suǒyǒu de háizi dōu xǐhuān chàng gē.
(Điền Trung Ái Tử: Tại sao thế? Tớ cứ tưởng tất cả trẻ con đều thích hát chứ.)

王菲:说起来真不好意思。我一唱起歌来就走调儿,别人一听就笑。我就很紧张,越紧张越唱不好,越唱不好越紧张。音乐课就是我的噩梦。从小时候到现在,我一直不敢唱歌。
Wáng Fēi: Shuō qǐlái zhēn bù hǎoyìsi. Wǒ yí chàng qǐ gē lái jiù zǒudiào’r, biérén yì tīng jiù xiào. Wǒ jiù hěn jǐnzhāng, yuè jǐnzhāng yuè chàng bù hǎo, yuè chàng bù hǎo yuè jǐnzhāng. Yīnyuè kè jiù shì wǒ de èmèng. Cóng xiǎoshíhòu dào xiànzài, wǒ yìzhí bù gǎn chàng gē.
(Vương Phi: Nói ra thật xấu hổ. Hễ tớ cất giọng hát là lại bị lệch tông, người khác nghe xong là cười ngay. Thế là tớ căng thẳng, càng căng thẳng thì càng hát tệ, càng hát tệ lại càng căng thẳng. Giờ âm nhạc đúng là cơn ác mộng của tớ. Từ nhỏ đến giờ, tớ vẫn không dám hát.)

田中爱子:怪不得我从来没有听你唱过歌。
Tiánzhōng Àizǐ: Guàibùdé wǒ cónglái méiyǒu tīng nǐ chàng guò gē.
(Điền Trung Ái Tử: Chả trách tớ chưa bao giờ nghe cậu hát.)

王菲:所以,我特别羡慕唱歌唱得好的人。
Wáng Fēi: Suǒyǐ, wǒ tèbié xiànmù chàng gē chàng de hǎo de rén.
(Vương Phi: Vì vậy, tớ rất ngưỡng mộ những người hát hay.)

田中爱子:我理解你的感觉了。
Tiánzhōng Àizǐ: Wǒ lǐjiě nǐ de gǎnjué le.
(Điền Trung Ái Tử: Tớ hiểu cảm giác của cậu rồi.)

王菲:虽然我唱起歌来不好听,可是我很喜欢听歌。
Wáng Fēi: Suīrán wǒ chàng qǐ gē lái bù hǎotīng, kěshì wǒ hěn xǐhuān tīng gē.
(Vương Phi: Dù tớ hát không hay, nhưng tớ rất thích nghe nhạc.)

田中爱子:好极了!就像我们喜欢看书,不一定要自己写书。
Tiánzhōng Àizǐ: Hǎo jí le! Jiù xiàng wǒmen xǐhuān kàn shū, bù yídìng yào zìjǐ xiě shū.
(Điền Trung Ái Tử: Tuyệt quá! Giống như chúng ta thích đọc sách, đâu nhất thiết phải tự viết sách.)

王菲:说得对!对了,你唱得那么好,训练一下,说不定能当歌星呢!
Wáng Fēi: Shuō de duì! Duìle, nǐ chàng de nàme hǎo, xùnliàn yíxià, shuōbudìng néng dāng gēxīng ne!
(Vương Phi: Đúng đấy! À này, cậu hát hay thế, nếu luyện tập một chút, biết đâu lại trở thành ca sĩ!)

田中爱子:我可不想当歌星。当歌星是要让别人喜欢,要唱别人喜欢的歌,用别人喜欢的方式唱。我唱歌是自娱自乐,自己高兴就好。
Tiánzhōng Àizǐ: Wǒ kě bù xiǎng dāng gēxīng. Dāng gēxīng shì yào ràng biérén xǐhuān, yào chàng biérén xǐhuān de gē, yòng biérén xǐhuān de fāngshì chàng. Wǒ chàng gē shì zìyú zìlè, zìjǐ gāoxìng jiù hǎo.
(Điền Trung Ái Tử: Tớ không muốn làm ca sĩ đâu. Làm ca sĩ thì phải hát cho người khác thích, phải hát những bài người khác yêu thích, bằng cách mà họ thích. Còn tớ hát là để tự vui, miễn bản thân thấy vui là được.)

王菲:那你这次参加比赛,是为了自娱自乐,还是想要得奖?
Wáng Fēi: Nà nǐ zhè cì cānjiā bǐsài, shì wèile zìyú zìlè, háishì xiǎng yào dé jiǎng?
(Vương Phi: Vậy lần này cậu tham gia cuộc thi là để tự vui, hay là muốn đoạt giải?)

田中爱子:首先是要高兴,其次我也希望能得奖,毕竟是比赛嘛!
Tiánzhōng Àizǐ: Shǒuxiān shì yào gāoxìng, qícì wǒ yě xīwàng néng dé jiǎng, bìjìng shì bǐsài ma!
(Điền Trung Ái Tử: Trước tiên là để vui, nhưng tớ cũng hy vọng có giải, dù sao cũng là một cuộc thi mà!)

王菲:那就祝你开心又得奖!加油!
Wáng Fēi: Nà jiù zhù nǐ kāixīn yòu dé jiǎng! Jiāyóu!
(Vương Phi: Vậy thì chúc cậu vừa vui vừa giành giải nhé! Cố lên!)

田中爱子:谢谢你!
Tiánzhōng Àizǐ: Xièxie nǐ!
(Điền Trung Ái Tử: Cảm ơn cậu!)

五. 副课文 : Bài đọc thêm

我参加了学校的“留学生唱中国歌大赛”,朋友们都来为我加油了。 最后,我得了二等奖。对我来说,唱歌是很自然、很放松的事。喜欢唱歌我就唱,不需要专门的训练,我也没想过当歌星,完全是自娱自乐。

一样是音乐,乐器就和唱歌不一样。唱歌,随便听听也能跟着唱, 比较简单。而乐器光看看、听听一定是不行的,必须认认真真地学, 一遍一遍地练。在中国,很多爸爸妈妈会让孩子去学习一两种乐器, 比如钢琴。学习钢琴,最好每天都练习半小时以上。大部分孩子做完学校的作业已经很累了,可是他们不能休息,不能出去玩儿,还得练习钢琴。有时候,好不容易每天都练习了,到了上课的时候,老师却说他们练习得还不够,还有比这更让人难过的事吗?慢慢的,他们开始讨厌钢琴,甚至开始讨厌音乐,真是太可惜了。

生活中,专门学唱歌的人很少,常常唱歌的人却很多,而专门学乐器的人很多,常常玩儿乐器的人却很少。看来,玩儿乐器比唱歌要难得多。我觉得,不管是唱歌还是玩儿乐器,最重要的是兴趣。有了兴趣,难也没关系;没有兴趣,简单也没用。

Phiên âm:
Wǒ cānjiāle xuéxiào de “liúxuéshēng chàng zhōngguó gē dàsài”, péngyǒumen dōu lái wèi wǒ jiāyóu le. Zuìhòu, wǒ déle èr děng jiǎng. Duì wǒ láishuō, chànggē shì hěn zìrán, hěn fàngsōng de shì. Xǐhuān chànggē wǒ jiù chàng, bù xūyào zhuānmén de xùnliàn, wǒ yě méi xiǎngguò dāng gēxīng, wánquán shì zì yú zì lè.

Yīyàng shì yīnyuè, yuèqì jiù hé chànggē bù yīyàng. Chànggē, suíbiàn tīngtīng yě néng gēnzhe chàng, bǐjiào jiǎndān. Ér yuèqì guāng kànkan, tīngtīng yīdìng shì bùxíng de, bìxū rènrènzhēnzhēn de xué, yībiàn yībiàn de liàn. Zài zhōngguó, hěnduō bàba māmā huì ràng háizi qù xuéxí yī liǎng zhǒng yuèqì, bǐrú gāngqín. Xuéxí gāngqín, zuì hǎo měitiān dōu liànxí bàn xiǎoshí yǐshàng. Dà bùfèn háizi zuò wán xuéxiào de zuòyè yǐjīng hěn lèi le, kěshì tāmen bùnéng xiūxí, bùnéng chūqù wánr, hái děi liànxí gāngqín. Yǒushíhou, hǎo bù róngyì měitiān dōu liànxí le, dàole shàngkè de shíhou, lǎoshī què shuō tāmen liànxí de hái bùgòu, hái yǒu bǐ zhè gèng ràng rén nánguò de shì ma? Mànmàn de, tāmen kāishǐ tǎoyàn gāngqín, shènzhì kāishǐ tǎoyàn yīnyuè, zhēn shì tài kěxī le.

Shēnghuó zhōng, zhuānmén xué chànggē de rén hěn shǎo, chángcháng chànggē de rén què hěnduō, ér zhuānmén xué yuèqì de rén hěnduō, chángcháng wánr yuèqì de rén què hěn shǎo. Kàn lái, wánr yuèqì bǐ chànggē yào nán de duō. Wǒ juédé, bùguǎn shì chànggē háishì wánr yuèqì, zuì zhòngyào de shì xìngqù. Yǒule xìngqù, nán yě méiguānxì; méiyǒu xìngqù, jiǎndān yě méiyòng.

Dịch nghĩa:
Tôi đã tham gia cuộc thi “Du học sinh hát nhạc Trung Quốc” của trường, các bạn đều đến cổ vũ cho tôi. Cuối cùng, tôi đạt giải Nhì. Đối với tôi, ca hát là một việc rất tự nhiên và thư giãn. Tôi thích hát thì hát, không cần phải được đào tạo chuyên nghiệp, cũng chưa bao giờ nghĩ đến việc trở thành ca sĩ, hoàn toàn chỉ là để giải trí cho bản thân.

Cùng là âm nhạc, nhưng nhạc cụ thì không giống với ca hát. Hát thì chỉ cần nghe qua cũng có thể hát theo, khá đơn giản. Còn nhạc cụ thì chỉ nhìn hay nghe thôi là không đủ, nhất định phải học một cách nghiêm túc, luyện tập lặp đi lặp lại. Ở Trung Quốc, nhiều bậc phụ huynh sẽ cho con học một hoặc hai loại nhạc cụ, chẳng hạn như đàn piano. Khi học piano, tốt nhất là mỗi ngày nên luyện tập ít nhất nửa tiếng. Phần lớn trẻ em sau khi làm xong bài tập đã rất mệt, nhưng chúng vẫn không thể nghỉ ngơi hay ra ngoài chơi, mà còn phải luyện đàn. Đôi khi, dù đã chăm chỉ tập đàn mỗi ngày, nhưng khi đến lớp, giáo viên vẫn nói rằng chúng tập chưa đủ. Có chuyện gì còn khiến người ta chán nản hơn thế không? Dần dần, chúng bắt đầu ghét đàn piano, thậm chí ghét cả âm nhạc, thật đáng tiếc.

Trong cuộc sống, những người học hát chuyên nghiệp rất ít, nhưng những người thường xuyên hát lại rất nhiều. Ngược lại, những người học nhạc cụ rất nhiều, nhưng những người thường xuyên chơi nhạc cụ lại rất ít. Có vẻ như chơi nhạc cụ khó hơn ca hát rất nhiều. Tôi nghĩ rằng, dù là ca hát hay chơi nhạc cụ, điều quan trọng nhất vẫn là đam mê. Có đam mê thì dù khó cũng không sao; không có đam mê thì dù đơn giản cũng chẳng có ích gì.

Bài đọc mở rộng

Chữ Hán:
最近我看了一个中国的电视节目,名字是《中国好歌曲》。节目中,每一位歌手都要唱一首歌,这首歌必须是这位歌手自己新创作的。也就是说, 观众们都是第一次听到这首歌。

对歌手来说,唱得好虽然重要,但更重要的是创作的歌曲好。歌曲好的话,即使歌手唱得一般,也可能进入下一次比赛。

第二次比赛前,会有专家帮助歌手把这首歌改得更好,专家还会训练歌手,让他把这首歌唱得更好。第二次比赛中,歌手还是那个歌手,歌曲也还是那首歌曲,但同时,歌手已经是一个更好的歌手了,而歌曲也已经是一首更好的歌曲。观众们一听就会感到这首歌比第一次听时更好听了!这个节目发现了很多很好的歌曲,有些歌曲一下就流行了起来,创作这首歌的歌手也一下变得很有名。

在这个节目中,我听到了很多好歌曲。另外,我第一次知道,原来有这么多爱音乐的人,他们不满足于唱别人的歌,而是努力写自己的歌。创作歌曲很不容易,首先必须学习很多的音乐知识,其次要写出有意思的歌词,还要让大家都觉得好听。我觉得他们非常了不起。

Phiên âm:
Zuìjìn wǒ kànle yí gè Zhōngguó de diànshì jiémù, míngzì shì “Zhōngguó Hǎo Gēqǔ”. Jiémù zhōng, měi yí wèi gēshǒu dōu yào chàng yì shǒu gē, zhè shǒu gē bìxū shì zhè wèi gēshǒu zìjǐ xīn chuàngzuò de. Yě jiù shì shuō, guānzhòngmen dōu shì dì yī cì tīngdào zhè shǒu gē.

Duì gēshǒu lái shuō, chàng de hǎo suīrán zhòngyào, dàn gèng zhòngyào de shì chuàngzuò de gēqǔ hǎo. Gēqǔ hǎo de huà, jíshǐ gēshǒu chàng de yībān, yě kěnéng jìnrù xià yí cì bǐsài.

Dì èr cì bǐsài qián, huì yǒu zhuānjiā bāngzhù gēshǒu bǎ zhè shǒu gē gǎi de gèng hǎo, zhuānjiā hái huì xùnliàn gēshǒu, ràng tā bǎ zhè shǒu gē chàng de gèng hǎo. Dì èr cì bǐsài zhōng, gēshǒu hái shì nà gè gēshǒu, gēqǔ yě hái shì nà shǒu gēqǔ, dàn tóngshí, gēshǒu yǐjīng shì yí gè gèng hǎo de gēshǒu le, ér gēqǔ yě yǐjīng shì yì shǒu gèng hǎo de gēqǔ. Guānzhòngmen yī tīng jiù huì gǎndào zhè shǒu gē bǐ dì yī cì tīng shí gèng hǎotīng le! Zhè gè jiémù fāxiàn le hěn duō hěn hǎo de gēqǔ, yǒuxiē gēqǔ yíxià jiù liúxíng le qǐlái, chuàngzuò zhè shǒu gē de gēshǒu yě yíxià biàn de hěn yǒumíng.

Zài zhè gè jiémù zhōng, wǒ tīngdào le hěn duō hǎo gēqǔ. Lìngwài, wǒ dì yī cì zhīdào, yuánlái yǒu zhème duō ài yīnyuè de rén, tāmen bù mǎnzú yú chàng biérén de gē, ér shì nǔlì xiě zìjǐ de gē. Chuàngzuò gēqǔ hěn bù róngyì, shǒuxiān bìxū xuéxí hěn duō de yīnyuè zhīshì, qícì yào xiě chū yǒuyìsi de gēcí, hái yào ràng dàjiā dōu juédé hǎotīng. Wǒ juédé tāmen fēicháng liǎobuqǐ.

Dịch nghĩa:
Gần đây, tôi đã xem một chương trình truyền hình của Trung Quốc có tên là “Trung Quốc Hảo Ca Khúc”. Trong chương trình, mỗi ca sĩ đều phải hát một bài hát, và bài hát này nhất định phải do chính ca sĩ đó sáng tác. Nói cách khác, khán giả đều lần đầu tiên nghe bài hát này.

Đối với ca sĩ, hát hay tuy quan trọng, nhưng quan trọng hơn là sáng tác được một bài hát hay. Nếu bài hát hay, thì dù ca sĩ hát bình thường, họ vẫn có thể vào vòng thi tiếp theo.

Trước vòng thi thứ hai, sẽ có chuyên gia giúp ca sĩ chỉnh sửa bài hát sao cho hay hơn, đồng thời huấn luyện họ để hát bài hát đó tốt hơn. Trong vòng thi thứ hai, ca sĩ vẫn là ca sĩ đó, bài hát cũng vẫn là bài hát đó, nhưng đồng thời, ca sĩ đã trở thành một ca sĩ giỏi hơn, và bài hát cũng đã trở thành một bài hát hay hơn. Khi nghe lại, khán giả sẽ cảm nhận ngay rằng bài hát hay hơn so với lần đầu tiên! Chương trình này đã tìm ra rất nhiều ca khúc hay, có những bài hát nhanh chóng trở nên thịnh hành, và ca sĩ sáng tác ra bài hát đó cũng trở nên nổi tiếng.

Trong chương trình này, tôi đã nghe được nhiều bài hát hay. Ngoài ra, lần đầu tiên tôi mới biết rằng có rất nhiều người yêu âm nhạc đến vậy. Họ không chỉ hài lòng với việc hát lại bài hát của người khác, mà còn cố gắng sáng tác bài hát của riêng mình. Sáng tác một bài hát không hề dễ dàng, trước hết phải học rất nhiều kiến thức về âm nhạc, sau đó phải viết lời bài hát thật ý nghĩa, đồng thời còn phải làm sao để mọi người đều cảm thấy bài hát hay. Tôi thấy họ thật sự rất đáng khâm phục.

Bài 7 Bạn hát hay quá! của giáo trình Msutong trung cấp giúp người học làm quen với cách miêu tả tài năng, khen ngợi người khác và đáp lại lời khen một cách lịch sự. Bài học cung cấp nhiều từ vựng và mẫu câu liên quan đến âm nhạc, tài năng và biểu diễn.

Qua bài học này, người học không chỉ mở rộng vốn từ vựng mà còn hiểu thêm về cách bày tỏ sự ngưỡng mộ và động viên người khác, đồng thời có thể sử dụng tiếng Trung một cách linh hoạt hơn khi giao tiếp trong các tình huống đời thực.

→ Xem tiếp Bài 8: Msutong Trung cấp Quyển 3

Du Bao Ying

Du Bao Ying là giảng viên tại Trung tâm Chinese. Cô có bằng thạc sĩ về Ngôn ngữ học và Ngôn ngữ Trung Quốc và đã dạy hàng nghìn sinh viên trong những năm qua. Cô ấy cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục, giúp việc học tiếng Trung trở nên dễ dàng hơn trên khắp thế giới.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button