Bài 7 : Msutong Trung cấp Quyển 2 -Chúng ta không giống nhau

Dưới đây là phần phân tích bài 7 : 我们不一样. Giáo trình Hán ngữ Msutong Trung cấp Quyển 2

Qua bài học này, học viên không chỉ mở rộng vốn từ vựng liên quan đến giúp sự khác biệt cá nhân trong văn hóa, tính cách và cuộc sống. Bài học nhấn mạnh sự thấu hiểu, tôn trọng sự khác biệt và cải thiện kỹ năng ngôn ngữ. Đồng thời, học viên rèn luyện tư duy qua các tình huống giao tiếp thực tế.

→Xem lại Bài 6 : Msutong Trung cấp Quyển 2

→ Tải [PDF,MP3] Giáo trình Hán ngữ Msutong Trung cấp Quyển 2 tại đây

一. 热身 Khởi động

1. 我们每个人都跟别人不一样,请说说你跟别人哪里不一样。
Wǒmen měi gè rén dōu gēn biérén bù yíyàng, qǐng shuōshuō nǐ gēn biérén nǎlǐ bù yíyàng.
Mỗi người chúng ta đều không giống người khác, hãy nói xem bạn khác người khác ở điểm nào.

Trả lời: 中文回答: 我觉得我跟别人不一样的地方是我的兴趣爱好。我喜欢学习外语,特别是中文,而我的朋友更喜欢运动。
Wǒ juéde wǒ gēn biérén bù yíyàng de dìfāng shì wǒ de xìngqù àihào. Wǒ xǐhuān xuéxí wàiyǔ, tèbié shì zhōngwén, ér wǒ de péngyǒu gèng xǐhuān yùndòng.
Tôi nghĩ điểm khác biệt của tôi với người khác là sở thích của mình. Tôi thích học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Trung, trong khi bạn bè của tôi thích chơi thể thao hơn.

2. 在什么时候,你会觉得自己跟别人很不一样?
Zài shénme shíhou, nǐ huì juéde zìjǐ gēn biérén hěn bù yíyàng?
Khi nào bạn cảm thấy mình rất khác với người khác?

Trả lời 中文回答: 我会觉得自己跟别人很不一样是在遇到问题的时候。我通常会冷静思考,而有些人可能会很着急。
Wǒ huì juéde zìjǐ gēn biérén hěn bù yíyàng shì zài yùdào wèntí de shíhou. Wǒ tōngcháng huì lěngjìng sīkǎo, ér yǒuxiē rén kěnéng huì hěn zhāojí.
Tôi cảm thấy mình rất khác với người khác là khi gặp vấn đề. Tôi thường bình tĩnh suy nghĩ, trong khi một số người có thể rất lo lắng.

Từ vựng

1. 一……就.….. (yī……jiù……) – vừa… đã…

一 Stroke Order Animation            就 Stroke Order Animation

他一到家就开始做作业。
Tā yī dào jiā jiù kāishǐ zuò zuòyè.
(Vừa về đến nhà, anh ấy đã bắt đầu làm bài tập.)
我一听到这个消息就很兴奋。
Wǒ yī tīng dào zhège xiāoxi jiù hěn xīngfèn.
(Vừa nghe tin này, tôi đã rất phấn khích.)

2. 肚子 (dùzi) – bụng, cái bụng

肚 Stroke Order Animation 子 Stroke Order Animation

我的肚子饿了,我们去吃饭吧。
Wǒ de dùzi è le, wǒmen qù chīfàn ba.
(Bụng tôi đói rồi, chúng ta đi ăn thôi.)
他笑得肚子都疼了。
Tā xiào de dùzi dōu téng le.
(Anh ấy cười đến mức đau cả bụng.)

3. 越……越.….. (yuè……yuè……) – càng… càng…

越 Stroke Order Animation

你越努力,越容易成功。
Nǐ yuè nǔlì, yuè róngyì chénggōng.
(Bạn càng nỗ lực, càng dễ thành công.)
天气越冷,我越想待在家里。
Tiānqì yuè lěng, wǒ yuè xiǎng dāizài jiā lǐ.
(Thời tiết càng lạnh, tôi càng muốn ở nhà.)

4. 打开 (dǎkāi) – mở ra

打 Stroke Order Animation 开 Stroke Order Animation

请把窗户打开,让空气流通一下。
Qǐng bǎ chuānghu dǎkāi, ràng kōngqì liútōng yīxià.
(Làm ơn mở cửa sổ ra để không khí lưu thông.)
他打开了书,开始认真阅读。
Tā dǎkāi le shū, kāishǐ rènzhēn yuèdú.
(Anh ấy mở sách ra và bắt đầu đọc nghiêm túc.)

5. 话匣子 (huàxiázi) – máy hát; đài phát thanh (người hay nói)

话 Stroke Order Animation 匣 Stroke Order Animation 子 Stroke Order Animation

  • 她一说起自己的孩子,话匣子就关不上了。
    Tā yī shuō qǐ zìjǐ de háizi, huàxiázi jiù guān bù shàng le.
    (Một khi cô ấy nói về con mình, “máy hát” không ngừng lại được.)
  • 和朋友聊天时,他的话匣子总是特别多。
    Hé péngyǒu liáotiān shí, tā de huàxiázi zǒng shì tèbié duō.
    (Khi nói chuyện với bạn bè, anh ấy luôn nói rất nhiều.)

6. 洗耳恭听 (xǐ’ěr-gōngtīng) – cung kính lắng nghe, dỏng tai lắng nghe

洗 Stroke Order Animation 耳 Stroke Order Animation

  • 老师来了,我们都洗耳恭听他的教导。
    Lǎoshī lái le, wǒmen dōu xǐ’ěr-gōngtīng tā de jiàodǎo.
    (Thầy đến rồi, chúng tôi đều cung kính lắng nghe lời dạy của thầy.)
  • 请说吧,我一定洗耳恭听您的意见。
    Qǐng shuō ba, wǒ yídìng xǐ’ěr-gōngtīng nín de yìjiàn.
    (Xin hãy nói, tôi nhất định sẽ chăm chú lắng nghe ý kiến của ngài.)

7. 南方人 (nánfāngrén) – người miền Nam

南 Stroke Order Animation 方 Stroke Order Animation 人 Stroke Order Animation

  • 南方人喜欢吃米饭。
    Nánfāngrén xǐhuān chī mǐfàn.
    (Người miền Nam thích ăn cơm.)
  • 他是南方人,所以说话很温柔。
    Tā shì nánfāngrén, suǒyǐ shuōhuà hěn wēnróu.
    (Anh ấy là người miền Nam nên nói chuyện rất nhẹ nhàng.)

8. 北方人 (běifāngrén) – người miền Bắc

北 Stroke Order Animation 方 Stroke Order Animation 人 Stroke Order Animation

  • 北方人喜欢吃面条。
    Běifāngrén xǐhuān chī miàntiáo.
    (Người miền Bắc thích ăn mì.)
  • 北方人通常比南方人高一些。
    Běifāngrén tōngcháng bǐ nánfāngrén gāo yīxiē.
    (Người miền Bắc thường cao hơn người miền Nam một chút.)

9. 既/又……又…… (jì/yòu……yòu……) – vừa… vừa…

  • 她既聪明又漂亮。
    Tā jì cōngmíng yòu piàoliang.
    (Cô ấy vừa thông minh vừa xinh đẹp.)
  • 今天既冷又下雨。
    Jīntiān jì lěng yòu xiàyǔ.
    (Hôm nay vừa lạnh vừa mưa.)

10. 分别 (fēnbié) – lần lượt, từng… một

分 Stroke Order Animation 别 Stroke Order Animation

  • 他们分别去了不同的地方旅游。
    Tāmen fēnbié qùle bùtóng de dìfāng lǚyóu.
    (Họ lần lượt đi du lịch ở các nơi khác nhau.)
  • 这两件事需要分别处理。
    Zhè liǎng jiàn shì xūyào fēnbié chǔlǐ.
    (Hai việc này cần được xử lý riêng biệt.)

11. 代表 (dàibiǎo) – đại diện, thay mặt

代 Stroke Order Animation 表 Stroke Order Animation

  • 他被选为班里的代表去参加比赛。
    Tā bèi xuǎnwéi bān lǐ de dàibiǎo qù cānjiā bǐsài.
    (Anh ấy được chọn làm đại diện của lớp tham gia thi đấu.)
  • 这幅画代表了中国的传统文化。
  • Zhè fú huà dàibiǎole Zhōngguó de chuántǒng wénhuà.
    (Bức tranh này đại diện cho văn hóa truyền thống Trung Quốc.)

12. 比萨 (bǐsà) – pizza

比 Stroke Order Animation 萨 Stroke Order Animation

  • 我们今晚点了一份比萨当晚餐。
    Wǒmen jīnwǎn diǎnle yí fèn bǐsà dāng wǎncān.
    (Tối nay chúng tôi gọi một chiếc pizza làm bữa tối.)
    他最喜欢的食物是比萨和意大利面。
    Tā zuì xǐhuān de shíwù shì bǐsà hé Yìdàlì miàn.
    (Món ăn yêu thích của anh ấy là pizza và mì Ý.)

13. 独一无二 (dúyī-wú’èr) – độc nhất vô nhị

独 Stroke Order Animation 一 Stroke Order Animation 无 Stroke Order Animation 二 Stroke Order Animation

  • 这个设计非常特别,真是独一无二。
    Zhège shèjì fēicháng tèbié, zhēn shì dúyī-wú’èr.
    (Thiết kế này rất đặc biệt, thật sự là độc nhất vô nhị.)
    她的声音独一无二,让人难以忘记。
    Tā de shēngyīn dúyī-wú’èr, ràng rén nányǐ wàngjì.
    (Giọng hát của cô ấy là độc nhất vô nhị, khiến người ta khó quên.)

14. 臭味相投 (chòuwèi-xiāngtóu) – ngưu tầm ngưu, mã tầm mã

  • 他们两个都是喜欢偷懒的人,真是臭味相投。
    Tāmen liǎng gè dōu shì xǐhuān tōulǎn de rén, zhēn shì chòuwèi-xiāngtóu.
    (Hai người họ đều lười biếng, đúng là ngưu tầm ngưu.)
    那些人常在一起玩,因为臭味相投。
    Nàxiē rén cháng zài yìqǐ wán, yīnwèi chòuwèi-xiāngtóu.
    (Những người đó thường chơi với nhau vì họ hợp cạ.)

15. 文化 (wénhuà) – văn hóa

文 Stroke Order Animation 化 Stroke Order Animation

  • 我对中国文化非常感兴趣。
    Wǒ duì Zhōngguó wénhuà fēicháng gǎn xìngqù.
    (Tôi rất hứng thú với văn hóa Trung Quốc.)
    每个国家都有自己的文化特点。
    Měi gè guójiā dōu yǒu zìjǐ de wénhuà tèdiǎn.
    (Mỗi quốc gia đều có đặc điểm văn hóa riêng.)

16. 频繁 (pínfán) – thường xuyên, liên tục, dày đặc

频 Stroke Order Animation 繁 Stroke Order Animation

  • 最近天气变化非常频繁。
    Zuìjìn tiānqì biànhuà fēicháng pínfán.
    (Gần đây thời tiết thay đổi rất thường xuyên.)
    他频繁出差,很少有时间陪家人。
    Tā pínfán chūchāi, hěn shǎo yǒu shíjiān péi jiārén.
    (Anh ấy thường xuyên đi công tác, ít khi có thời gian ở bên gia đình.)

17. 总而言之 (zǒng’éryánzhī) – nói tóm lại, nói chung

总 Stroke Order Animation 而 Stroke Order Animation

  • 总而言之,这次旅行非常值得。
    Zǒng’éryánzhī, zhè cì lǚxíng fēicháng zhídé.
    (Nói tóm lại, chuyến du lịch lần này rất đáng giá.)
    总而言之,他是个很有责任心的人。
    Zǒng’éryánzhī, tā shì gè hěn yǒu zérèn xīn de rén.
    (Nói chung, anh ấy là người rất có trách nhiệm.)

三. 语言点: Điểm ngữ pháp

关联词语 (3) Correlatives (3)
(1) 既/又……又…… 表示同时存在两种情况或状态。如:
“既/又…… 又……” (đã… lại… (vừa… vừa…)) biểu thị hai tình huống hoặc hai trạng thái cùng tồn tại. Ví dụ:
1. 你说的话让我既高兴,又有些担心。
Những lời bạn nói khiến tôi vừa vui, lại vừa lo lắng.
2. 这孩子,几年不见,长得又高又大。
Đứa trẻ này, vài năm không gặp, đã lớn vừa cao vừa to.
3. 这个地方的人既聪明,又勤劳,学什么都很快。
Người ở nơi này vừa thông minh, lại vừa chăm chỉ, học gì cũng rất nhanh.

(2) 一……就…… 表示一种动作或情况出现后紧接着就出现另一种动作或情况。如:
“一……就……” (vừa… đã (hễ thì…)) biểu thị hành động hoặc tình huống thứ hai xuất hiện ngay sau hành động hoặc tình huống thứ nhất。Ví dụ:
4. 那照片有特色——到周末人就特别多。
Bức ảnh đó rất đặc biệt —— đến cuối tuần là người ta kéo đến rất đông.
5. 太阳一出来,我的心情就好起来了。
Vừa mặt trời ló dạng, tâm trạng của tôi đã trở nên tốt hơn.

(3) 越……越…… 表示在程度上后一种情况随前一种情况的变化而变化。如:“越……越……” (càng… càng…) biểu thị cùng với sự thay đổi của tình huống thứ nhất, mức độ của tình huống thứ hai cũng có sự thay đổi theo chiều tăng tiến. Ví dụ:
6. 现在,李小华的生活越忙越大了。
Bây giờ, cuộc sống của Lý Tiểu Hoa càng bận rộn càng rộng mở.
7. 经济越发展,我们越应该重视环境保护。
Kinh tế càng phát triển, chúng ta càng nên chú trọng bảo vệ môi trường.

四. 主课文 : Bài khóa chính

艾玛: 我最近在公司实习,认识了一位朋友,她跟我聊天儿的时候常常说一句话。

赵亮: 什么话?说给我们听听。

艾玛: 她常常会说“我们不一样”。

李梅: 哈哈,她发现你有哪些地方跟她不一样?

杰克: 我觉得除了长得不一样,肯定还有爱好和生活习惯也不一样。

艾玛: 我觉得杰克说的有道理。

李梅: 其实,我们四个人就很不一样啊。

赵亮: 一说到这个话题,我就有一肚子话要说。

杰克: 赵亮,平时越让你说,你越不愿意说,今天怎么打开话匣子?

艾玛: 那得看让他说什么了。赵亮,你快说,我们洗耳恭听。

赵亮: 我觉得用东、西、南、北就能说明我们不一样。

杰克: 东、西、南、北?赵亮,我怎么越听越糊涂。

李梅: 我明白了,我是南方人,赵亮是北方人,生活习惯上就有很多不一样的地方。

赵亮: 嗯,我和李梅既可以分别代表南、北,又可以一起代表东。
李梅: 中国是亚洲国家,在东方,赵亮和我是中国人,可以代表东。

杰克: 我也明白了。我是美国人,艾玛是法国人,我们都是西方人,当然代表的是西。不过,我爱吃比萨,艾玛爱吃法国菜,我们的生活习惯也不一样。

艾玛: 我既爱吃法国菜,又爱吃中国菜,还爱吃比萨。

赵亮: 这么看来,我们每个人都是独一无二的。

杰克: 那么,为什么我们几个不一样的人却可以成为好朋友呢?

李梅: 那是因为我们既有很多不一样的地方,又有很多一样的地方。

杰克: 对!比如我和赵亮爱运动,李梅和艾玛喜欢安静。但是我们四个人都一样爱说笑。

艾玛: 这么一说,我想起了一个成语,叫“臭味相投”,说的就是我们四个人吧?

赵亮: 艾玛真是越来越会说话了。不过,我们可不“臭”啊!

李梅: 哈哈,我觉得艾玛说得很对。我还觉得我们在很多方面都“臭味相投”呢。

杰克: 这话我同意。虽然我们的语言和文化不一样,但是全世界的交流越来越频繁,我们对很多事情的看法差距并不多。

赵亮: 总而言之一句话,我们既不一样又一样。

Phiên âm:

艾玛: Wǒ zuìjìn zài gōngsī shíxí, rènshi le yí wèi péngyǒu, tā gēn wǒ liáotiān er de shíhou chángcháng shuō yì jù huà.
赵亮: Shénme huà? Shuō gěi wǒmen tīngtīng.
艾玛: Tā chángcháng huì shuō “Wǒmen bù yíyàng.”
李梅: Hāhā, tā fāxiàn nǐ yǒu nǎxiē dìfāng gēn tā bù yíyàng?
杰克: Wǒ juéde chúle zhǎng de bù yíyàng, kěndìng hái yǒu àihào hé shēnghuó xíguàn yě bù yíyàng.
艾玛: Wǒ juéde Jiékè shuō de yǒu dàolǐ.
李梅: Qíshí, wǒmen sì gè rén jiù hěn bù yíyàng a.
赵亮: Yī shuō dào zhège huàtí, wǒ jiù yǒu yì dùzi huà yào shuō.
杰克: Zhàoliàng, píngshí yuè ràng nǐ shuō, nǐ yuè bù yuànyì shuō, jīntiān zěnme dǎkāi huàxiázi?
艾玛: Nà děi kàn ràng tā shuō shénme le. Zhàoliàng, nǐ kuài shuō, wǒmen xǐ’ěr gōngtīng.
赵亮: Wǒ juéde yòng dōng, xī, nán, běi jiù néng shuōmíng wǒmen bù yíyàng.
杰克: Dōng, xī, nán, běi? Zhàoliàng, wǒ zěnme yuè tīng yuè hútú.
李梅: Wǒ míngbái le, wǒ shì nánfāngrén, Zhàoliàng shì běifāngrén, shēnghuó xíguàn shàng jiù yǒu hěn duō bù yíyàng de dìfāng.
赵亮: Ń, wǒ hé Lǐ Méi jì kěyǐ fēnbié dàibiǎo nán, běi, yòu kěyǐ yìqǐ dàibiǎo dōng.

李梅: Zhōngguó shì Yàzhōu guójiā, zài dōngfāng, Zhàoliàng hé wǒ shì Zhōngguórén, kěyǐ dàibiǎo dōng.
杰克: Wǒ yě míngbái le. Wǒ shì Měiguórén, Àimǎ shì Fǎguórén, wǒmen dōu shì xīfāngrén, dāngrán dàibiǎo de shì xī. Bùguò, wǒ ài chī bǐsà, Àimǎ ài chī Fǎguó cài, wǒmen de shēnghuó xíguàn yě bù yíyàng.
艾玛: Wǒ jì ài chī Fǎguó cài, yòu ài chī Zhōngguó cài, hái ài chī bǐsà.
赵亮: Zhème kànlái, wǒmen měi gè rén dōu shì dúyī-wú’èr de.
杰克: Nàme, wèishéme wǒmen jǐ gè bù yíyàng de rén què kěyǐ chéngwéi hǎo péngyǒu ne?
李梅: Nà shì yīnwèi wǒmen jì yǒu hěn duō bù yíyàng de dìfāng, yòu yǒu hěn duō yíyàng de dìfāng.
杰克: Duì! Bǐrú wǒ hé Zhàoliàng ài yùndòng, Lǐ Méi hé Àimǎ xǐhuān ānjìng. Dànshì wǒmen sì gè rén dōu yíyàng ài shuōxiào.
艾玛: Zhème yì shuō, wǒ xiǎngqǐ le yí gè chéngyǔ, jiào “chòuwèi xiāngtóu,” shuō de jiùshì wǒmen sì gè rén ba?
赵亮: Àimǎ zhēn shì yuè lái yuè huì shuōhuà le. Bùguò, wǒmen kě bù “chòu” a!
李梅: Hāhā, wǒ juéde Àimǎ shuō de hěn duì. Wǒ hái juéde wǒmen zài hěn duō fāngmiàn dōu “chòuwèi xiāngtóu” ne.
杰克: Zhè huà wǒ tóngyì. Suīrán wǒmen de yǔyán hé wénhuà bù yíyàng, dànshì quánshìjiè de jiāoliú yuè lái yuè pínfán, wǒmen duì hěn duō shìqíng de kànfǎ chājù bìng bù duō.
赵亮: Zǒng’éryánzhī yì jù huà, wǒmen jì bù yíyàng yòu yíyàng.

Nghĩa tiếng Việt:
Emma: Gần đây tôi thực tập ở công ty, quen một người bạn. Khi nói chuyện với tôi, cô ấy thường xuyên nói một câu.
Triệu Lượng: Câu gì? Nói cho chúng tôi nghe xem.
Emma: Cô ấy thường hay nói: “Chúng ta không giống nhau.”
Lý Mai: Haha, cô ấy phát hiện ra bạn có những điểm nào khác với cô ấy?
Jack: Tôi nghĩ ngoài việc diện mạo khác nhau, chắc chắn sở thích và thói quen sống cũng không giống nhau.
Emma: Tôi thấy Jack nói rất có lý.
Lý Mai: Thực ra, chúng ta bốn người cũng rất khác nhau mà.
Triệu Lượng: Nhắc đến chủ đề này, tôi có cả bụng chuyện muốn nói.
Jack: Triệu Lượng, bình thường càng bảo bạn nói, bạn càng không muốn nói. Hôm nay sao lại mở “máy hát” ra rồi?
Emma: Thế phải xem anh ấy định nói gì. Triệu Lượng, anh nói nhanh lên, chúng tôi đang cung kính lắng nghe đây.
Triệu Lượng: Tôi nghĩ dùng Đông, Tây, Nam, Bắc là có thể giải thích sự khác nhau giữa chúng ta.
Jack: Đông, Tây, Nam, Bắc? Triệu Lượng, sao tôi càng nghe càng rối thế này?
Lý Mai: Tôi hiểu rồi, tôi là người miền Nam, còn Triệu Lượng là người miền Bắc. Thói quen sống của chúng ta có rất nhiều điểm khác biệt.
Triệu Lượng: Ừm, tôi và Lý Mai vừa có thể đại diện cho Nam, Bắc, lại có thể cùng đại diện cho Đông.

Lý Mai: Trung Quốc là một quốc gia ở châu Á, nằm ở phía Đông. Triệu Lượng và tôi là người Trung Quốc, có thể đại diện cho Đông.
Jack: Tôi hiểu rồi. Tôi là người Mỹ, Emma là người Pháp, chúng tôi đều là người phương Tây, đương nhiên đại diện cho Tây. Nhưng tôi thích ăn pizza, còn Emma thích ăn món Pháp, thói quen sống của chúng tôi cũng không giống nhau.
Emma: Tôi vừa thích ăn món Pháp, lại thích ăn món Trung Quốc, còn thích cả pizza nữa.
Triệu Lượng: Xem ra, mỗi người chúng ta đều là độc nhất vô nhị.
Jack: Vậy tại sao những người khác biệt như chúng ta lại có thể trở thành bạn tốt được?
Lý Mai: Đó là bởi vì chúng ta vừa có rất nhiều điểm khác nhau, lại có nhiều điểm giống nhau.
Jack: Đúng vậy! Ví dụ tôi và Triệu Lượng thích vận động, còn Lý Mai và Emma lại thích yên tĩnh. Nhưng chúng ta bốn người đều thích nói đùa.
Emma: Nói như vậy, tôi nhớ ra một thành ngữ, gọi là “ngưu tầm ngưu, mã tầm mã”. Thành ngữ này chắc nói về chúng ta đúng không?
Triệu Lượng: Emma đúng là càng ngày càng biết ăn nói. Nhưng chúng ta không có “mùi hôi” đâu nhé!
Lý Mai: Haha, tôi thấy Emma nói rất đúng. Tôi cũng cảm thấy chúng ta có rất nhiều điểm “ngưu tầm ngưu, mã tầm mã”.
Jack: Tôi đồng ý với điều này. Mặc dù ngôn ngữ và văn hóa của chúng ta không giống nhau, nhưng sự giao lưu trên toàn thế giới ngày càng thường xuyên hơn, khoảng cách trong cách nhìn nhận của chúng ta về nhiều việc cũng không còn quá lớn.
Triệu Lượng: Nói tóm lại, chúng ta vừa không giống nhau, lại vừa giống nhau.

五. 副课文 : Bài đọc thêm

我们不一样

艾玛最近在一家公司实习,认识了一位朋友,她常常跟艾玛说,她们不一样。艾玛觉得有些奇怪,回到学校告诉了李梅、杰克和赵亮。这个话题一下子引起了大家的兴趣。

李梅想知道,艾玛的朋友跟艾玛到底哪里不一样。杰克抢着回答,他认为不一样的地方太多了。首先长得不一样,还有爱好和生活习惯也都不一样。艾玛听杰克这么一说,觉得有道理,李梅也有同感。旁边的赵亮一说到这个话题,就像打开了话匣子。他认为,可以用东、西、南、北来说明他们的不同:李梅是南方人,自己是北方人,他们的饮食习惯很不一样,可分别代表南方和北方。
表南和北,但他们都是中国人,可以一起代表东;而杰克是美国人,艾玛是法国人,他们都是西方人,可以代表西。

李梅补充说,他们既有不一样的地方,又有一样的地方。杰克完全同意赵亮的看法,虽然大家的语言和文化存在差异,但是目前全世界的交流越来越频繁,大家对许多事情的看法相差不多。

就像艾玛,她是法国人,从小就爱吃法国菜,来到中国后,又爱上了中国菜,而且她和杰克一样,也爱吃比萨。

其实,每个人都是独一无二的,杰克和赵亮爱运动,李梅和艾玛喜欢安静。但是他们都一样爱吃快餐,所以他们才会成为好朋友。艾玛开玩笑说,这就叫“臭味相投”。

Phiên âm:
Wǒmen bù yíyàng

Àimǎ zuìjìn zài yì jiā gōngsī shíxí, rènshi le yí wèi péngyǒu, tā chángcháng gēn Àimǎ shuō, tāmen bù yíyàng. Àimǎ juéde yǒuxiē qíguài, huídào xuéxiào gàosù le Lǐ Méi, Jiékè hé Zhàoliàng. Zhège huàtí yíxiàzi yǐnqǐle dàjiā de xìngqù. Lǐ Méi xiǎng zhīdào, Àimǎ de péngyǒu gēn Àimǎ dàodǐ nǎlǐ bù yíyàng. Jiékè qiǎngzhe huídá, tā rènwéi bù yíyàng de dìfāng tài duō le. Shǒuxiān zhǎng de bù yíyàng, hái yǒu àihào hé shēnghuó xíguàn yě dōu bù yíyàng. Àimǎ tīng Jiékè zhème yì shuō, juéde yǒu dàolǐ, Lǐ Méi yě yǒu tónggǎn. Pángbiān de Zhàoliàng yì shuō dào zhège huàtí, jiù xiàng dǎkāi le huàxiázi. Tā rènwéi, kěyǐ yòng dōng, xī, nán, běi lái shuōmíng tāmen de bùtóng: Lǐ Méi shì nánfāngrén, zìjǐ shì běifāngrén, tāmen de yǐnshí xíguàn hěn bù yíyàng, kě fēnbié dàibiǎo nánfāng hé běifāng. Biǎo nán hé běi, dàn tāmen dōu shì Zhōngguórén, kěyǐ yìqǐ dàibiǎo dōng; ér Jiékè shì Měiguórén, Àimǎ shì Fǎguórén, tāmen dōu shì xīfāngrén, kěyǐ dàibiǎo xī.

Lǐ Méi bǔchōng shuō, tāmen jì yǒu bù yíyàng de dìfāng, yòu yǒu yíyàng de dìfāng. Jiékè wánquán tóngyì Zhàoliàng de kànfǎ, suīrán dàjiā de yǔyán hé wénhuà cúnzài chāyì, dànshì mùqián quán shìjiè de jiāoliú yuè lái yuè pínfán, dàjiā duì xǔduō shìqíng de kànfǎ xiāngchā bìng bù duō. Jiù xiàng Àimǎ, tā shì Fǎguórén, cóngxiǎo jiù ài chī Fǎguó cài, lái dào Zhōngguó hòu, yòu ài shàng le Zhōngguó cài, érqiě tā hé Jiékè yíyàng, yě ài chī bǐsà. Qíshí, měi gèrén dōu shì dúyī-wú’èr de, Jiékè hé Zhàoliàng ài yùndòng, Lǐ Méi hé Àimǎ xǐhuān ānjìng. Dànshì tāmen dōu yíyàng ài chī kuàicān, suǒyǐ tāmen cái huì chéngwéi hǎo péngyǒu. Àimǎ kāiwánxiào shuō, zhè jiù jiào “chòuwèi xiāngtóu.”

Nghĩa tiếng Việt:
Chúng ta không giống nhau

Emma gần đây thực tập ở một công ty, quen một người bạn, người đó thường nói với Emma rằng họ không giống nhau. Emma cảm thấy hơi kỳ lạ, nên khi về trường đã kể với Lý Mai, Jack và Triệu Lượng. Chủ đề này lập tức khiến mọi người hứng thú.

Lý Mai muốn biết, bạn của Emma khác với Emma ở điểm nào. Jack nhanh chóng trả lời rằng có rất nhiều điểm không giống nhau. Đầu tiên là diện mạo khác nhau, sau đó là sở thích và thói quen sinh hoạt cũng khác. Nghe Jack nói vậy, Emma cảm thấy có lý, và Lý Mai cũng đồng tình. Bên cạnh đó, Triệu Lượng vừa nhắc đến chủ đề này liền như mở máy hát. Anh cho rằng có thể dùng Đông, Tây, Nam, Bắc để giải thích sự khác biệt giữa họ: Lý Mai là người miền Nam, còn anh là người miền Bắc, thói quen ăn uống của họ rất khác nhau, họ có thể lần lượt đại diện cho miền Nam và miền Bắc.

Đại diện cho Nam và Bắc, nhưng cả hai đều là người Trung Quốc nên có thể cùng đại diện cho phương Đông. Còn Jack là người Mỹ, Emma là người Pháp, họ đều là người phương Tây, nên đại diện cho phương Tây.

Lý Mai bổ sung rằng, họ vừa có những điểm khác nhau, vừa có những điểm giống nhau. Jack hoàn toàn đồng ý với quan điểm của Triệu Lượng. Mặc dù ngôn ngữ và văn hóa của mọi người có sự khác biệt, nhưng giao lưu trên toàn thế giới hiện nay ngày càng trở nên thường xuyên hơn, nên cách nhìn nhận về nhiều vấn đề của họ không khác biệt quá lớn.

Giống như Emma, cô ấy là người Pháp, từ nhỏ đã thích ăn món Pháp, sau khi đến Trung Quốc thì lại yêu thích món ăn Trung Quốc. Ngoài ra, cô ấy cũng giống như Jack, rất thích ăn pizza.

Thực ra, mỗi người đều là duy nhất. Jack và Triệu Lượng thích vận động, còn Lý Mai và Emma thích yên tĩnh. Nhưng cả bốn người đều thích ăn đồ ăn nhanh, và đó là lý do họ có thể trở thành bạn tốt. Emma đùa rằng: “Đây gọi là ‘ngưu tầm ngưu, mã tầm mã’.”

Bài đọc mở rộng

杰克和艾玛喜欢吃面包,来中国以后也常常买各种面包,但是他们发现不少中国人更喜欢吃馒头。杰克认为,馒头白白的,很好看,但是吃起来只是天然的香味。不过,艾玛却很喜欢,她觉得馒头的香味跟面包不一样。

杰克和艾玛发现,馒头和面包在做法方面,既有一致的地方,又有不同的地方,当然营养价值也会有所不同。

馒头和面包都要先经过发酵,然后再加热。做面包的时候,可以做成咸的或者甜的,还有的面包要加芝士;面包是烤出来的,温度一般在200度左右。

左右,这就是为什么面包看上去有一层颜色好看的皮;面包在烤的时候,会出现美拉德反应,所以面包才会那么香。做馒头的时候,既不放油,也不放糖,做法十分简单。馒头是蒸熟的,温度只需要100度左右,刚蒸出来的馒头白白的,软软的。

面包的热量比馒头高。有的人说,面包中含有4%-10%左右的脂肪,还有的面包中脂肪含量可以达到25%以上。要是将烤过的面包多烤几次的话,烤的次数越多,面包的营养就会越少。但是,馒头不一样,它不像面包那样有耐高温的糖类,而且营养价值似乎比面包高一点儿。

杰克和艾玛想想,馒头和面包,一个简单而富营养,一个做起来不容易却味道丰富。喜欢哪个,要看吃的人自己。

Phiên âm:

Zuǒyòu, zhè jiù shì wèishéme miànbāo kàn shàngqù yǒu yì céng yánsè hǎokàn de pí; miànbāo zài kǎo de shíhou, huì chūxiàn Měilādé fǎnyìng, suǒyǐ miànbāo cái huì nàme xiāng. Zuò mántou de shíhou, jì bù fàng yóu, yě bù fàng táng, zuòfǎ shífēn jiǎndān. Mántou shì zhēng shú de, wēndù zhǐ xūyào 100 dù zuǒyòu, gāng zhēng chūlái de mántou báibái de, ruǎnruǎn de.

Miànbāo de rèliàng bǐ mántou gāo. Yǒu de rén shuō, miànbāo zhōng hányǒu 4%-10% zuǒyòu de zhīfáng, hái yǒu de miànbāo zhōng zhīfáng hánliàng kěyǐ dádào 25% yǐshàng. Yàoshì jiāng kǎo guò de miànbāo duō kǎo jǐ cì de huà, kǎo de cìshù yuè duō, miànbāo de yíngyǎng jiù huì yuè shǎo. Dànshì, mántou bù yíyàng, tā bù xiàng miànbāo nàyàng yǒu nài gāowēn de tánglèi, érqiě yíngyǎng jiàzhí sìhū bǐ miànbāo gāo yìdiǎnr.

Jiékè hé Àimǎ xiǎngxiǎng, mántou hé miànbāo, yí gè jiǎndān ér fù yíngyǎng, yí gè zuò qǐlái bù róngyì què wèidào fēngfù. Xǐhuān nǎ gè, yào kàn chī de rén zìjǐ.

Dịch nghĩa:

Vì vậy, đây là lý do tại sao bánh mì trông có một lớp vỏ màu sắc bắt mắt. Khi nướng bánh mì, sẽ xảy ra phản ứng Maillard, vì thế bánh mì mới thơm ngon đến vậy. Khi làm bánh bao, không cho dầu, cũng không thêm đường, cách làm rất đơn giản. Bánh bao được hấp chín, nhiệt độ chỉ cần khoảng 100 độ, bánh bao vừa hấp xong có màu trắng, mềm mại.

Lượng calo của bánh mì cao hơn bánh bao. Có người nói, bánh mì chứa khoảng 4%-10% chất béo, thậm chí một số loại bánh mì có hàm lượng chất béo lên đến hơn 25%. Nếu nướng bánh mì nhiều lần, số lần nướng càng nhiều thì giá trị dinh dưỡng của bánh mì càng giảm. Nhưng bánh bao thì khác, nó không giống như bánh mì có chứa đường chịu nhiệt, và giá trị dinh dưỡng của bánh bao dường như cao hơn một chút so với bánh mì.

Jack và Emma nghĩ rằng, bánh bao và bánh mì, một loại thì đơn giản mà giàu dinh dưỡng, một loại thì làm không dễ nhưng hương vị phong phú. Thích loại nào, còn tùy vào khẩu vị của mỗi người.

→Xem tiếp Bài 8 : Msutong Trung cấp Quyển 2

Du Bao Ying

Du Bao Ying là giảng viên tại Trung tâm Chinese. Cô có bằng thạc sĩ về Ngôn ngữ học và Ngôn ngữ Trung Quốc và đã dạy hàng nghìn sinh viên trong những năm qua. Cô ấy cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục, giúp việc học tiếng Trung trở nên dễ dàng hơn trên khắp thế giới.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button