Dưới đây là phần phân tích bài : 时间都去哪儿了?. Giáo trình Hán ngữ Msutong Trung cấp Quyển 2
Qua bài học này, học viên không chỉ mở rộng vốn từ vựng liên quan đến chủ đề thời gian và cuộc sống, mà còn được rèn luyện khả năng đọc hiểu, giao tiếp, cũng như cảm nhận sâu sắc hơn về văn hóa và cách suy nghĩ của người Trung Quốc.
←Xem lại Bài 5 : Msutong Trung cấp Quyển 2
→ Tải [PDF,MP3] Giáo trình Hán ngữ Msutong Trung cấp Quyển 2 tại đây
Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓
一. 热身 Khởi động
1. 说一说你每天大部分的时间都在做什么。
Trả lời:
每天大部分时间我都在学习、工作或者休息。
Měitiān dà bùfèn shíjiān wǒ dōu zài xuéxí, gōngzuò huòzhě xiūxí.
Mỗi ngày, phần lớn thời gian của tôi dành để học, làm việc hoặc nghỉ ngơi.
2. 时间看不见,但是跑得快。你能说说时间都去哪儿了吗?
Thời gian không nhìn thấy, nhưng trôi qua rất nhanh. Bạn có thể nói thời gian đã đi đâu không?
Trả lời:
时间都用在学习、陪家人和朋友、还有做自己喜欢的事情上了。
Shíjiān dōu yòng zài xuéxí, péi jiārén hé péngyǒu, háiyǒu zuò zìjǐ xǐhuān de shìqíng shàng le.
Thời gian đều được dùng để học tập, ở bên gia đình và bạn bè, cũng như làm những việc mình yêu thích.
二、词语 – Từ vựng
- 芽 (yá) – mầm, chồi
- 春天来了,树上长出了绿色的芽。
(Chūntiān lái le, shù shàng zhǎng chū le lǜsè de yá.)
Mùa xuân đến, trên cây đã mọc ra những chồi xanh. - 这些芽需要充足的阳光才能长大。
(Zhèxiē yá xūyào chōngzú de yángguāng cáinéng zhǎng dà.)
Những mầm này cần đủ ánh sáng mặt trời để lớn lên.
2. 院里 (yuàn lǐ) – trong vườn
- 院里种了很多漂亮的花草。
(Yuàn lǐ zhòng le hěn duō piàoliang de huācǎo.)
Trong vườn trồng rất nhiều hoa cỏ đẹp. - 孩子们在院里跑来跑去,玩得很开心。
(Háizimen zài yuàn lǐ pǎo lái pǎo qù, wán de hěn kāixīn.)
Bọn trẻ chạy nhảy trong vườn rất vui vẻ.
3. 枯木 (kūmù) – gỗ mục
- 枯木上居然长出了新芽。
(Kūmù shàng jūrán zhǎng chū le xīn yá.)
Trên gỗ mục lại mọc ra chồi non. - 枯木已经完全失去了生命。
(Kūmù yǐjīng wánquán shīqù le shēngmìng.)
Gỗ mục đã hoàn toàn mất đi sự sống.
4. 开花 (kāi huā) – nở hoa
- 春天到了,公园里的花都开了。
(Chūntiān dào le, gōngyuán lǐ de huā dōu kāi le.)
Mùa xuân đến, hoa trong công viên đều nở rộ. - 这棵树每年春天都会开花。
(Zhè kē shù měinián chūntiān dūhuì kāi huā.)
Cây này mỗi năm đều nở hoa vào mùa xuân.
5. 倍 (bèi) – lần (bội số)
- 我们的收入比去年增加了一倍。
(Wǒmen de shōurù bǐ qùnián zēngjiā le yī bèi.)
Thu nhập của chúng tôi tăng gấp đôi so với năm ngoái. - 他跑步的速度是我的两倍。
(Tā pǎobù de sùdù shì wǒ de liǎng bèi.)
Tốc độ chạy của anh ấy gấp đôi tôi.
6. 睡神 (shuì shén) – thánh ngủ (người ngủ nhiều)
- 他是个睡神,总是能睡到中午才起床。
(Tā shì gè shuì shén, zǒng shì néng shuì dào zhōngwǔ cái qǐchuáng.)
Anh ấy là thánh ngủ, luôn ngủ đến trưa mới dậy. - 朋友们都叫他睡神,因为他总是睡得比别人久。
(Péngyǒumen dōu jiào tā shuì shén, yīnwèi tā zǒng shì shuì de bǐ biérén jiǔ.)
Bạn bè đều gọi anh ấy là thánh ngủ vì anh ấy luôn ngủ lâu hơn người khác.
7. 碗 (wǎn) – bát
- 我吃了一碗米饭,还想再来一碗。
(Wǒ chī le yī wǎn mǐfàn, hái xiǎng zài lái yī wǎn.)
Tôi đã ăn một bát cơm và muốn thêm một bát nữa. - 她把一碗热汤端给了客人。
(Tā bǎ yī wǎn rè tāng duān gěi le kèrén.)
Cô ấy bưng một bát canh nóng cho khách.
8. 却 (què) – lại, nhưng (biểu thị sự chuyển ngoặt)
- 他很聪明,却不喜欢学习。
(Tā hěn cōngmíng, què bù xǐhuān xuéxí.)
Cậu ấy rất thông minh nhưng lại không thích học. - 天气很好,却没有人想出去玩。
(Tiānqì hěn hǎo, què méiyǒu rén xiǎng chūqù wán.)
Thời tiết rất đẹp nhưng không ai muốn ra ngoài chơi.
哪壶不开提哪壶 (nǎ hú bù kāi tí nǎ hú) – nói chuyện không nên nói, làm việc không nên làm
9. 壶 (hú) – bình, ấm
- 桌子上有一个装满水的茶壶。
(Zhuōzi shàng yǒu yī gè zhuāng mǎn shuǐ de cháhú.)
Trên bàn có một ấm trà đầy nước. - 这壶茶真香,快尝尝吧。
(Zhè hú chá zhēn xiāng, kuài chángchang ba.)
Ấm trà này thơm quá, mau thử đi.
开 (kāi) – sôi
- 水开了,快关火吧。
(Shuǐ kāi le, kuài guān huǒ ba.)
Nước sôi rồi, mau tắt bếp đi. - 等水开了再放面条。
(Děng shuǐ kāi le zài fàng miàntiáo.)
Đợi nước sôi rồi mới thả mì vào.
提 (tí) – lấy, nhấc
- 他提着一桶水走进了房间。
(Tā tí zhe yī tǒng shuǐ zǒu jìn le fángjiān.)
Anh ấy xách một xô nước vào phòng. - 她提起书包,准备上学了。
(Tā tí qǐ shūbāo, zhǔnbèi shàngxué le.)
Cô ấy nhấc cặp lên, chuẩn bị đi học.
10. 珍惜 (zhēnxī) – trân trọng, quý trọng
- 我们应该珍惜每一天的生活。
(Wǒmen yīnggāi zhēnxī měi yītiān de shēnghuó.)
Chúng ta nên trân trọng mỗi ngày trong cuộc sống. - 他很珍惜和家人在一起的时间。
(Tā hěn zhēnxī hé jiārén zài yīqǐ de shíjiān.)
Anh ấy rất trân trọng thời gian ở bên gia đình.
11. 日子 (rìzi) – ngày tháng, tháng ngày, thời gian
- 他在乡下的日子过得很快乐。
(Tā zài xiāngxià de rìzi guò de hěn kuàilè.)
Những ngày ở quê của anh ấy rất vui vẻ. - 结婚以后,他们的日子越过越好。
(Jiéhūn yǐhòu, tāmen de rìzi yuè guò yuè hǎo.)
Sau khi kết hôn, cuộc sống của họ ngày càng tốt hơn.
12. 水盆 (shuǐpén) – bồn nước, chậu nước
- 奶奶用水盆洗了很多衣服。
(Nǎinai yòng shuǐpén xǐ le hěn duō yīfu.)
Bà dùng chậu nước để giặt rất nhiều quần áo. - 水盆里的水快满了,小心别溢出来。
(Shuǐpén lǐ de shuǐ kuài mǎn le, xiǎoxīn bié yì chūlái.)
Nước trong chậu sắp đầy rồi, cẩn thận không để tràn ra ngoài.
13. 过去 (guòqù) – trôi đi, qua đi, trôi qua
- 过去的事情就不要再提了。
(Guòqù de shìqíng jiù bú yào zài tí le.)
Chuyện đã qua thì đừng nhắc lại nữa. - 时间过得真快,一转眼已经过去了三年。
(Shíjiān guò de zhēn kuài, yī zhuǎnyǎn yǐjīng guòqù le sān nián.)
Thời gian trôi nhanh thật, chớp mắt đã ba năm trôi qua.
14. 发呆 (fādāi) – đờ ra, ngây ra
- 他坐在椅子上发呆,什么也没做。
(Tā zuò zài yǐzi shàng fādāi, shénme yě méi zuò.)
Anh ấy ngồi trên ghế đờ người ra, chẳng làm gì cả. - 她看着窗外的雨发呆了好久。
(Tā kàn zhe chuāngwài de yǔ fādāi le hǎo jiǔ.)
Cô ấy nhìn mưa ngoài cửa sổ mà ngây người ra rất lâu.
15. 建议 (jiànyì) – lời đề xuất, lời khuyên
- 老师建议我们多练习听力。
(Lǎoshī jiànyì wǒmen duō liànxí tīnglì.)
Giáo viên khuyên chúng tôi nên luyện nghe nhiều hơn.
你的建议对我们很有帮助,谢谢!
(Nǐ de jiànyì duì wǒmen hěn yǒu bāngzhù, xièxiè!)
Lời khuyên của bạn rất hữu ích với chúng tôi, cảm ơn!
16. 实习 (shíxí) – thực tập
- 我在一家广告公司实习了三个月。
(Wǒ zài yī jiā guǎnggào gōngsī shíxí le sān gè yuè.)
Tôi đã thực tập ở một công ty quảng cáo trong ba tháng. - 实习期间,我学到了很多有用的技能。
(Shíxí qījiān, wǒ xué dào le hěn duō yǒuyòng de jìnéng.)
Trong thời gian thực tập, tôi đã học được rất nhiều kỹ năng hữu ích.
三、语言点 : Điểm ngữ pháp
小数、分数、倍数 Số thập phân, phân số, bội số
- (1)小数 Số thập phân
①3.14 三点一四
Ba phẩy mười bốn
② 56.67 五十六点六七
Năm mươi sáu phẩy sáu bảy - (2)分数 Phân số
(3)1/3 三分之一
Một phần ba
④ 4/7 七分之四
Bốn phần bảy
⑤我们班有15个学生,他们班有30个,我们班的学生人数是他们班 学生人数的二分之一。
Chúng tôi có 15 học sinh trong lớp, lớp họ có 30 học sinh. Số học sinh của lớp chúng tôi là một phần hai số học sinh của lớp họ. - (3) 倍数 Bội số
⑥ 我们班有 15 个学生,他们班有 30 个,他们班的学生人数是我们班学生人数的两倍。
这句话也可以说成:
Câu này cũng có thể nói:
⑦ 我们班有 15 个学生,他们班有 30 个,他们班的学生人数比我们班学生人数多一倍。
Lớp chúng tôi có 15 học sinh, lớp của họ có 30 học sinh, số học sinh trong lớp của họ nhiều hơn lớp chúng tôi một lần.
四. 主课文 Bài khóa chính
李梅: 我最近很喜欢一首歌——《时间都去哪儿了》。
杰克: 我知道,就是那首很多人在唱的“门前老树长新芽,院里枯木又开花”的歌。
艾玛: 杰克,你怎么会唱这首歌?
杰克: 我的中国同嫂教我的。
李梅: 这首歌很多人都喜欢。时间都去哪儿了?我也想知道我自己的时间都去哪儿了。
李梅: 我每天的时间有三分之一用来睡觉,三分之一在学校学习。
艾玛: 我觉得杰克说,他每天只要睡4个小时就够了,而我每天睡10小时还不够,我睡觉的时间是杰克的2.5倍。
赵亮: 艾玛,你这么能睡,我们可以叫你“睡神”。
杰克: 艾玛不但能睡,而且能吃。我吃一份面,她能吃两碗,吃的比我多一倍。
艾玛: 杰克,虽然你吃得没我多,但体重却不比我少吧?
杰克: 我体重 76.5 公斤。
李梅: 你们猜猜艾玛的体重是多少。
赵亮: 哪壶不开提哪壶,你们知道我吃不胖,我只有 61.2 公斤。
艾玛: 我比赵亮重了 20%?
杰克: 我们不是在说时间都去哪儿了吗?怎么说起体重了?
赵亮: 时间看不见,但是跑得飞快。
李梅: 是啊,所以我们的父母和老师总是要我们珍惜时间。
杰克: 我记得本自豪的书里说:“无声的时间,日子从水盂里过去”。还有流的时间,日子从砚里过过去”。
艾玛: 现在我们还读的时间是水盂过去,但是我们每天很快乐。
杰克: 我和艾玛而再但时间 过看尔,我们不是我们生活那们事。
赵亮: 艾玛,你这么能睡,我们可以叫你“睡神”。
杰克: 艾玛不但能睡,而且能吃。我吃一碗面,她能吃两碗,吃的比我多一倍。
艾玛: 杰克,虽然你吃得没我多,但体重却不比我少吧?
杰克: 我体重 76.5 公斤。
李梅: 你们猜猜艾玛的体重是多少。
赵亮: 哪壶不开提哪壶,你们知道我吃不胖,我只有 61.2 公斤。
艾玛: 我比赵亮重了 20%?
杰克: 我们不是在说时间都去哪儿了吗?怎么说起体重了?
赵亮: 时间看不见,但是跑得飞快。
李梅: 是啊,所以我们的父母和老师总是要我们珍惜时间。
杰克: 我记得本自豪的书里说:“无声的时间,日子从水盂里过去;有声的时间,日子从砚里流过去。”
艾玛: 现在我们还读的书时间是水盂里过去的,日子从砚里流过去的书。
赵亮: 虽然我们不知道时间都去哪儿了,但是我们每天在一起很快乐。
杰克: 是的,正因为这样,我们每天在一起快读、学习,生活都很有意义。每天还会发生乐事呢!
李梅: 我也非常珍惜我们的友谊,我觉得这是也是一种幸福。
艾玛: 等等吧,快说说你们每天发生的时间,让我们看着你们准更“笑”?
赵亮: 艾玛,你这么能睡,我们可以叫你“睡神”。
杰克: 艾玛不但能睡,而且能吃。我吃一碗面,她能吃两碗,吃得比我多一倍。
艾玛: 杰克,虽然你吃得没我多,但体重却不比我少吧?
杰克: 我体重 76.5 公斤。
李梅: 你们猜猜艾玛的体重是多少。
赵亮: 哪壶不开提哪壶,你们知道我吃不胖,我只有 61.2 公斤。
艾玛: 我比赵亮重了 20%?
杰克: 我们不是在说时间都去哪儿了吗?怎么又说起体重了?
赵亮: 时间看不见,但是跑得飞快。
李梅: 是啊,所以我们的父母和老师总是要我们珍惜时间。
杰克: 我记得有本书里写过:“无声的时间,日子从水盂里过去;有声的时间,日子从砚里流过去。”
艾玛: 现在虽然我们还不知道时间都去哪儿了,但每天我们在一起都很快乐。
杰克: 是啊,我觉得这样真好,我们每天一起快读、学习,生活也很有趣,每天还有很多有意思的事情发生呢!
李梅: 我也很珍惜和你们在一起的时光,我觉得这就是一种幸福。
艾玛: 对呀,快说说你们每天发生的有趣的事情,让我们一起开心吧!
赵亮: 哈哈,我同意艾玛的建议。
杰克: 是啊,说说吧,快乐是不会少的——10到15分钟的快乐哦!
李梅: 我觉得有杰克和艾玛的陪伴,感觉每天的时间都过得很充实。
赵亮: 对,珍惜发生的时间是表达的两个样杰克.
赵亮: 我?我不发呆,我的时间都用在……不告诉你们。
杰克: 赵亮嘛,时间都用来运动和陪女朋友了。
李梅: 不对,赵亮差不多十分之九的时间都在图书馆里,只有十分之一的时间用来运动和陪女朋友。
赵亮: 那就不是“神”了?不吃、不喝、不能睡觉。
艾玛: 哎呀,现在几点了?我要去公司实习,会不会迟到?
杰克: 现在是 12:48。
艾玛: 哎呀,时间都去哪儿了?都是跟你们聊无聊的。
Phiên âm
李梅: Wǒ zuìjìn hěn xǐhuān yì shǒu gē——《Shíjiān dōu qù nǎr le》。
杰克: Wǒ zhīdào, jiùshì nà shǒu hěn duō rén zài chàng de “Ménqián lǎoshù zhǎng xīnyá, yuàn lǐ kūmù yòu kāihuā” de gē.
艾玛: Jiékè, nǐ zěnme huì chàng zhè shǒu gē?
杰克: Wǒ de zhōngguó tóngwū jiào wǒ de.
李梅: Zhè shǒu gē hěn duō rén dōu xǐhuān. Shíjiān dōu qù nǎr le? Wǒ yě xiǎng zhīdào wǒ zìjǐ de shíjiān dōu qù nǎr le.
李梅: Wǒ měitiān de shíjiān yǒu sān fēn zhī yī yòng lái shuìjiào, sān fēn zhī yī zài xuéxiào xuéxí.
艾玛: Wǒ juéde Jiékè shuō, tā měitiān zhǐyào shuì 4 gè xiǎoshí jiù gòu le, ér wǒ měitiān shuì 10 xiǎoshí hái bùgòu, wǒ shuìjiào de shíjiān shì Jiékè de 2.5 bèi.
赵亮: Àimǎ, nǐ zhème néng shuì, wǒmen kěyǐ jiào nǐ “shuìshén”。
杰克: Àimǎ bùdàn néng shuì, érqiě néng chī. Wǒ chī yì wǎn miàn, tā néng chī liǎng wǎn, chī de bǐ wǒ duō yí bèi.
艾玛: Jiékè, suīrán nǐ chī de méi wǒ duō, dàn tǐzhòng què bù bǐ wǒ shǎo ba?
杰克: Wǒ tǐzhòng 76.5 gōngjīn.
李梅: Nǐmen cāicai Àimǎ de tǐzhòng shì duōshǎo.
赵亮: Nǎ hú bù kāi tí nǎ hú, nǐmen zhīdào wǒ chī bù pàng, wǒ zhǐyǒu 61.2 gōngjīn.
艾玛: Wǒ bǐ Zhàoliàng zhòng le 20%?
杰克: Wǒmen bùshì zài shuō shíjiān dōu qù nǎr le ma? Zěnme shuō qǐ tǐzhòng le?
赵亮: Shíjiān kàn bù jiàn, dànshì pǎo de fēikuài.
李梅: Shì a, suǒyǐ wǒmen de fùmǔ hé lǎoshī zǒng shì yào wǒmen zhēnxī shíjiān.
杰克: Wǒ jìde běn shū lǐ xiěguò: “Wúshēng de shíjiān, rìzi cóng shuǐyán lǐ guòqù; yǒushēng de shíjiān, rìzi cóng yàn lǐ liúguò.”
艾玛: Xiànzài suīrán wǒmen hái bù zhīdào shíjiān dōu qù nǎr le, dàn měitiān wǒmen zài yìqǐ dōu hěn kuàilè.
杰克: Shì a, wǒ juéde zhèyàng zhēn hǎo, wǒmen měitiān yìqǐ kuàidú, xuéxí, shēnghuó yě hěn yǒuqù, měitiān hái yǒu hěn duō yǒuyìsi de shìqíng fāshēng ne!
李梅: Wǒ yě hěn zhēnxī hé nǐmen zài yìqǐ de shíguāng, wǒ juéde zhè jiù shì yìzhǒng xìngfú.
艾玛: Duì ya, kuài shuōshuō nǐmen měitiān fāshēng de yǒuqù de shìqíng, ràng wǒmen yìqǐ kāixīn ba!
赵亮: Hāhā, wǒ tóngyì Àimǎ de jiànyì.
杰克: Shì a, shuōshuō ba, kuàilè shì bú huì shǎo de——10 dào 15 fēnzhōng de kuàilè ó!
李梅: Wǒ juéde yǒu Jiékè hé Àimǎ de péibàn, gǎnjué měitiān de shíjiān dōu guò de hěn chōngshí.
赵亮: Duì, zhēnxī fāshēng de shíjiān shì biǎodá de liǎng gè yàng Jiékè.
赵亮: Wǒ? Wǒ bù fādāi, wǒ de shíjiān dōu yòng zài……bù gàosu nǐmen.
杰克: Zhàoliàng ma, shíjiān dōu yòng lái yùndòng hé péi nǚpéngyǒu le.
李梅: Bùduì, Zhàoliàng chà bù duō shífēn zhī jiǔ de shíjiān dōu zài túshūguǎn lǐ, zhǐyǒu shífēn zhī yī de shíjiān yòng lái yùndòng hé péi nǚpéngyǒu.
赵亮: Nà jiù bùshì “shén” le? Bù chī, bù hē, bùnéng shuìjiào.
艾玛: Āiyā, xiànzài jǐdiǎn le? Wǒ yào qù gōngsī shíxí, huì bù huì chídào?
杰克: Xiànzài shì 12:48.
艾玛: Āiyā, shíjiān dōu qù nǎr le? Dōu shì gēn nǐmen liáo wúliáo de.
Nghĩa tiếng Việt
李梅 (Lý Mai): Gần đây tôi rất thích một bài hát —— Thời gian đã đi đâu mất rồi.
杰克 (Jack): Tôi biết, đó là bài hát mà rất nhiều người đang hát, câu “Cây già trước cổng mọc chồi non, gỗ khô trong sân lại nở hoa”.艾玛 (Emma): Jack, sao cậu biết hát bài này vậy?
杰克 (Jack): Bạn cùng phòng người Trung Quốc của tôi đã dạy tôi.
李梅 (Lý Mai): Bài hát này rất nhiều người thích. Thời gian đã đi đâu mất rồi? Tôi cũng muốn biết thời gian của mình đã đi đâu mất.
李梅 (Lý Mai): Mỗi ngày thời gian của tôi dành một phần ba để ngủ, một phần ba để học ở trường.
艾玛 (Emma): Tôi nghĩ Jack nói đúng, cậu ấy chỉ cần ngủ 4 tiếng mỗi ngày là đủ, còn tôi ngủ 10 tiếng mỗi ngày vẫn chưa thấy đủ. Thời gian ngủ của tôi gấp 2,5 lần của Jack.
赵亮 (Triệu Lượng): Emma, cậu ngủ giỏi như vậy, chúng ta có thể gọi cậu là “thần ngủ”.
杰克 (Jack): Emma không chỉ ngủ giỏi mà còn ăn khỏe. Tôi ăn một bát mì, cô ấy có thể ăn hai bát, ăn nhiều hơn tôi gấp đôi.
艾玛 (Emma): Jack, dù tôi ăn nhiều hơn cậu, nhưng cân nặng của cậu cũng không nhẹ hơn tôi đâu nhỉ?
杰克 (Jack): Tôi nặng 76,5 kg.
李梅 (Lý Mai): Các cậu thử đoán xem Emma nặng bao nhiêu.
赵亮 (Triệu Lượng): Đừng nhắc chuyện không đáng nhắc, các cậu biết tôi ăn hoài không béo mà, tôi chỉ nặng 61,2 kg thôi.
艾玛 (Emma): Tôi nặng hơn Triệu Lượng 20% à?
杰克 (Jack): Chúng ta đang nói về thời gian đã đi đâu mất rồi mà? Sao lại nói về cân nặng vậy?
赵亮 (Triệu Lượng): Thời gian không thể nhìn thấy, nhưng lại trôi qua rất nhanh.
李梅 (Lý Mai): Đúng vậy, vì thế bố mẹ và thầy cô của chúng ta luôn nhắc nhở phải biết quý trọng thời gian.
杰克 (Jack): Tôi nhớ trong một cuốn sách có viết: “Thời gian lặng lẽ, ngày tháng trôi qua từ chén nước; thời gian hữu hình, ngày tháng trôi qua từ nghiên mực”.
艾玛 (Emma): Bây giờ chúng ta vẫn chưa biết thời gian đã đi đâu mất, nhưng mỗi ngày chúng ta ở bên nhau đều rất vui vẻ.
杰克 (Jack): Đúng vậy, chính vì thế, mỗi ngày chúng ta cùng nhau đọc sách, học tập, cuộc sống cũng rất thú vị, mỗi ngày còn có rất nhiều chuyện vui xảy ra nữa!
李梅 (Lý Mai): Tôi cũng rất trân trọng thời gian bên các bạn, tôi cảm thấy đó chính là một loại hạnh phúc.
艾玛 (Emma): Đúng vậy, mau kể xem mỗi ngày các cậu gặp những chuyện thú vị gì, để mọi người cùng vui nhé!
赵亮 (Triệu Lượng): Ha ha, tôi đồng ý với ý kiến của Emma.
杰克 (Jack): Đúng vậy, kể đi nào, niềm vui sẽ không ít đâu —— chỉ cần 10-15 phút là đủ vui rồi!
李梅 (Lý Mai): Tôi cảm thấy có Jack và Emma bên cạnh, mỗi ngày của tôi đều rất ý nghĩa, thời gian trôi qua cũng thật trọn vẹn.
赵亮 (Triệu Lượng): Đúng vậy, trân trọng thời gian trôi qua chính là cách thể hiện giá trị của nó.
赵亮 (Triệu Lượng): Tôi? Tôi không ngẩn người, thời gian của tôi đều dành để… không nói cho các cậu đâu.
杰克 (Jack): Triệu Lượng mà, thời gian của cậu ấy đều dùng để tập thể dục và ở bên bạn gái thôi.
李梅 (Lý Mai): Không đúng, Triệu Lượng dành gần 9/10 thời gian ở thư viện, chỉ có 1/10 thời gian dành để tập thể dục và ở bên bạn gái.
赵亮 (Triệu Lượng): Thế thì không phải là “thần” rồi? Không ăn, không uống, cũng không ngủ được.
艾玛 (Emma): Ôi trời, bây giờ mấy giờ rồi? Tôi phải đi thực tập ở công ty, có bị muộn không nhỉ?
杰克 (Jack): Bây giờ là 12:48.
艾玛 (Emma): Ôi trời, thời gian đã đi đâu mất rồi? Đều tại mải nói chuyện phiếm với các cậu.
五. 副课文 : Bài đọc thêm
时间都去哪儿了
李梅告诉大家,她最近很喜欢一首歌,歌名是“时间都去哪儿了”。
想不到,杰克马上就说出了那句歌词,“门前老树长新芽,院里枯木又开花”。艾玛非常吃惊,原来这首歌是杰克的中国同胞教他唱的。
赵亮对“时间都去哪儿了”这个话题很感兴趣,想跟大家讨论一下他们各自的时间都去哪儿了。
李梅每天要睡8个小时,还有三分之一的时间在学校学习。杰克睡得不多,每天只要睡4个小时就够了。艾玛觉得她睡10个小时,是杰克的2.5倍。因此,艾玛开玩笑说艾玛更是“睡神”。
杰克还提到艾玛很能吃,他说自己吃一碗面,艾玛却能吃两碗,是自己的两倍。艾玛觉得既然提到吃了,她就聪明地接着话题,问杰克的体重是多少。杰克说自己体重是76.5公斤。李梅问赵亮,赵亮却说:“哪壶不开提哪壶。”因为赵亮吃不胖的体质,体重只有61.2公斤。艾玛说她比赵亮重了20%。
回到“时间都去哪儿了”这个话题,艾玛认为时间看不见,但是跑得飞快,所以老师和父母总是要大家珍惜时间。正像书上清楚生动写的,“无声的时间,日子从水盂里过去;吃饭的时间,日子从砚里流过去。”艾玛说,现在大家读书的时候,日子从书里过去了。
赵亮的看法是,虽然不知道时间去哪儿了,但是他们每天在一起很快乐。杰克说自己每天过得很有意义,还有很多10到15分钟的“小幸福”发生。李梅也表示,和大家在一起的时光是种幸福。赵亮说不过来,他的时间都用在哪儿了呢?赵亮觉得,赵亮的时间应该和大家的时间差不多。
时间都用来运动和陪女朋友了。可是李梅说,赵亮只有十分之一的时间用来运动和陪女朋友,还有差不多十分之九的时间都在图书馆里。赵亮笑着说,那样的话,他就没有时间吃饭、喝水、睡觉了。
他们聊得很开心,艾玛几乎忘了自己要去公司实习。
Phiên âm:
Lǐ Méi gàosù dàjiā, tā zuìjìn hěn xǐhuān yì shǒu gē, gēmíng shì “Shíjiān dōu qù nǎr le”. Xiǎng bù dào, Jiékè mǎshàng jiù shuō chūle nà jù gēcí, “Ménqián lǎoshù zhǎng xīnyá, yuàn lǐ kūmù yòu kāihuā”. Àimǎ fēicháng chījīng, yuánlái zhè shǒu gē shì Jiékè de Zhōngguó tóngbāo jiāo tā chàng de.
Zhàoliàng duì “Shíjiān dōu qù nǎr le” zhège huàtí hěn gǎn xìngqù, xiǎng gēn dàjiā tǎolùn yīxià tāmen gèzì de shíjiān dōu qù nǎr le.
Lǐ Méi měitiān yào shuì 8 gè xiǎoshí, hái yǒu sān fēn zhī yī de shíjiān zài xuéxiào xuéxí. Jiékè shuì de bù duō, měitiān zhǐ yào shuì 4 gè xiǎoshí jiù gòu le. Àimǎ juéde tā měitiān shuì 10 gè xiǎoshí, shì Jiékè de 2.5 bèi. Yīncǐ, Àimǎ kāiwánxiào shuō tā gèng xiàng “shuìshén”.
Jiékè hái tídào Àimǎ hěn néng chī, tā shuō zìjǐ chī yì wǎn miàn, Àimǎ què néng chī liǎng wǎn, shì zìjǐ de liǎng bèi. Àimǎ juéde, jìrán tí dào chīle, tā jiù cōngmíng dì jiēzhe huàtí, wèn Jiékè de tǐzhòng shì duōshǎo. Jiékè shuō zìjǐ de tǐzhòng shì 76.5 gōngjīn. Lǐ Méi wèn Zhàoliàng, Zhàoliàng què shuō: “Nǎ hú bù kāi tí nǎ hú.” Zhàoliàng shuō tā chī bù pàng de tǐzhì, tǐzhòng zhǐyǒu 61.2 gōngjīn. Àimǎ shuō tā bǐ Zhàoliàng zhòng le 20%.
Huídào “Shíjiān dōu qù nǎr le” zhège huàtí, Àimǎ rènwéi shíjiān kàn bù jiàn, dànshì pǎo de fēikuài, suǒyǐ lǎoshī hé fùmǔ zǒng shì jiào dàjiā zhēnxī shíjiān. Zhèngrú shū lǐ xiě de: “Wúshēng de shíjiān, rìzi cóng shuǐyán lǐ guòqù; yǒushēng de shíjiān, rìzi cóng yàn lǐ liúguò.” Àimǎ shuō, xiànzài dàjiā dúshū de shíjiān, rìzi cóng shū lǐ guòqù le.
Zhàoliàng de kànfǎ shì, suīrán bù zhīdào shíjiān qù nǎr le, dànshì tāmen měitiān zài yīqǐ hěn kuàilè. Jiékè shuō zìjǐ měitiān guò de hěn yǒu yìyì, hái yǒu hěnduō 10 dào 15 fēnzhōng de “xiǎo xìngfú” fāshēng. Lǐ Méi yě biǎoshì, hé dàjiā zài yīqǐ de shíguāng shì zhǒng xìngfú.
Zhàoliàng shuō bù guòlái, tā de shíjiān dōu yòng zài nǎr le ne? Zhàoliàng juéde, Zhàoliàng de shíjiān yīnggāi hé dàjiā de shíjiān chàbùduō.
Shíjiān dōu yòng lái yùndòng hé péi nǚ péngyǒu le. Kěshì Lǐ Méi shuō, Zhàoliàng zhǐyǒu shífēn zhī yī de shíjiān yòng lái yùndòng hé péi nǚ péngyǒu, hái yǒu chàbùduō shífēn zhī jiǔ de shíjiān dōu zài túshūguǎn lǐ. Zhàoliàng xiàozhe shuō, nàyàng de huà, tā jiù méiyǒu shíjiān chīfàn, hēshuǐ, shuìjiào le.
Tāmen liáo de hěn kāixīn, Àimǎ jīhū wàng le zìjǐ yào qù gōngsī shíxí.
Nghĩa tiếng Việt
Thời gian đã đi đâu mất rồi
Lý Mai nói với mọi người rằng cô ấy gần đây rất thích một bài hát, bài hát đó có tên là “Thời gian đã đi đâu mất rồi”. Không ngờ, Jack lập tức nói ngay câu hát nổi tiếng trong bài: “Cây già trước cổng mọc chồi non, gỗ khô trong sân lại nở hoa”. Emma rất ngạc nhiên, hóa ra bài hát này là do một người bạn Trung Quốc của Jack dạy anh hát.
Triệu Lượng rất hứng thú với chủ đề “Thời gian đã đi đâu mất rồi” và muốn cùng mọi người thảo luận xem thời gian của từng người đã trôi qua như thế nào.
Lý Mai mỗi ngày ngủ 8 tiếng, ngoài ra dành một phần ba thời gian để học ở trường. Jack thì ngủ không nhiều, mỗi ngày chỉ cần ngủ 4 tiếng là đủ. Emma lại cảm thấy rằng cô ngủ đến 10 tiếng một ngày, gấp 2,5 lần thời gian ngủ của Jack. Vì thế, Emma đùa rằng cô chính là “thần ngủ”.
Jack còn nhắc đến việc Emma ăn rất giỏi, anh nói mình ăn một bát mì, nhưng Emma có thể ăn hai bát, gấp đôi anh. Emma nghĩ rằng đã nhắc đến chuyện ăn uống thì cô khéo léo chuyển sang hỏi Jack nặng bao nhiêu cân. Jack nói anh nặng 76,5 kg. Lý Mai liền hỏi Triệu Lượng, nhưng Triệu Lượng đáp: “Đừng nhắc chuyện không đáng nhắc”. Triệu Lượng nói rằng anh có cơ địa ăn mãi không béo, cân nặng chỉ 61,2 kg. Emma bảo cô nặng hơn Triệu Lượng 20%.
Quay lại chủ đề “Thời gian đã đi đâu mất rồi”, Emma cho rằng thời gian không nhìn thấy được nhưng trôi qua rất nhanh, vì vậy thầy cô và cha mẹ luôn nhắc nhở chúng ta phải biết quý trọng thời gian. Giống như trong sách đã viết rất rõ ràng và sinh động: “Thời gian lặng lẽ, ngày tháng trôi qua từ chén nước; thời gian rõ ràng, ngày tháng chảy qua nghiên mực”. Emma nói rằng bây giờ khi mọi người đọc sách, ngày tháng dường như trôi qua từ những trang sách.
Triệu Lượng nghĩ rằng, dù không biết thời gian đã trôi đi đâu, nhưng mỗi ngày họ ở bên nhau đều rất vui vẻ. Jack nói rằng mỗi ngày của anh rất ý nghĩa, còn có nhiều “niềm vui nho nhỏ” kéo dài từ 10 đến 15 phút. Lý Mai cũng bày tỏ rằng thời gian bên mọi người là một loại hạnh phúc.
Triệu Lượng không thể trả lời rõ ràng, rốt cuộc thời gian của anh đã dành cho việc gì. Nhưng anh cảm thấy thời gian của mình chắc cũng giống với mọi người.
Thời gian của Triệu Lượng chủ yếu dành để tập thể dục và ở bên bạn gái. Nhưng Lý Mai nói rằng, Triệu Lượng chỉ dành 1/10 thời gian cho việc này, còn 9/10 thời gian thì ở thư viện. Triệu Lượng cười và nói: “Nếu như vậy, tôi sẽ chẳng còn thời gian để ăn, uống hay ngủ”.
Họ trò chuyện rất vui vẻ, đến mức Emma suýt quên rằng mình còn phải đi thực tập ở công ty.
Bài đọc mở rộng 《三岁看大,七岁看老》
中国人常说一句话,“三岁看大,七岁看老”。这句话的意思是,一个孩子3岁的时候,就能看出他/她长大后是什么样的人;7岁的时候,就能看出他/她老的时候的情况。是这样的吗?
有研究结果说,3岁以前是一个人大脑发育非常重要的时期。一个人出生时,大脑的重量只有370克;1岁时,孩子的大脑重量已经差不多是大人脑的60%;2岁时,孩子的大脑重量差不多是出生时的3倍,是大人大脑重量的75%;到3岁时,孩子的大脑重量已经跟大人的差不多了,在这之后的发展就慢了。这样看来,3岁以前的时间确实会影响人一生的发展变化。所以,爸爸、妈妈要好好把握孩子3岁以前的时间,让孩子健康成长。
1980年,英国科学家们做了一个研究:他们找了1000名3岁的孩子,观察了这些孩子的性格特点,等这些孩子长到26岁时,科学家们再跟这些人谈话,并且问他们的亲戚了解情况。最后发现,这些人在26岁的性格真的跟他们3岁时差不多。科学家们非常吃惊,这也说明,“三岁看大”还真的有道理。
如果一个人在3岁以前的成长时期会对他/她以后的人生有那么大的影响,那么,每一个爸爸、妈妈的确应该好好珍惜孩子在3岁前的时光,让孩子有健康的成长,这样子会让孩子长大后更容易感受到幸福。
Phiên âm:
Zhōngguó rén cháng shuō yì jù huà, “Sān suì kàn dà, qī suì kàn lǎo.” Zhè jù huà de yìsi shì, yí gè háizi 3 suì de shíhou, jiù néng kàn chū tā/tā zhǎng dà hòu shì shénme yàng de rén; 7 suì de shíhou, jiù néng kàn chū tā/tā lǎo de shíhou de qíngkuàng. Shì zhèyàng de ma?
Yǒu yánjiū jiéguǒ shuō, 3 suì yǐqián shì yí gè rén dà nǎo fāyù fēicháng zhòngyào de shíqī. Yí gè rén chūshēng shí, dà nǎo de zhòngliàng zhǐ yǒu 370 kè; 1 suì shí, háizi de dà nǎo zhòngliàng yǐjīng chàbùduō shì dà rén nǎo de 60%; 2 suì shí, háizi de dà nǎo zhòngliàng chàbùduō shì chūshēng shí de 3 bèi, shì dà rén dà nǎo zhòngliàng de 75%; dào 3 suì shí, háizi de dà nǎo zhòngliàng yǐjīng gēn dà rén de chàbùduō le, zài zhè zhīhòu de fāzhǎn jiù màn le. Zhèyàng kànlái, 3 suì yǐqián de shíjiān quèshí huì yǐngxiǎng rén yìshēng de fāzhǎn biànhuà. Suǒyǐ, bàba, māma yào hǎohǎo bǎwò háizi 3 suì yǐqián de shíjiān, ràng háizi jiànkāng chéngzhǎng.
1980 nián, Yīngguó kēxuéjiāmen zuòle yí gè yánjiū: tāmen zhǎole 1000 míng 3 suì de háizi, guānchá le zhèxiē háizi de xìnggé tèdiǎn, děng zhèxiē háizi zhǎng dào 26 suì shí, kēxuéjiāmen zài gēn zhèxiē rén tánhuà, bìngqiě wèn tāmen de qīnqi liǎojiě qíngkuàng. Zuìhòu fāxiàn, zhèxiē rén zài 26 suì de xìnggé zhēnde gēn tāmen 3 suì shí chàbùduō. Kēxuéjiāmen fēicháng chījīng, zhè yě shuōmíng, “Sān suì kàn dà” hái zhēnde yǒu dàolǐ.
Rúguǒ yí gè rén zài 3 suì yǐqián de chéngzhǎng shíqī huì duì tā/tā yǐhòu de rénshēng yǒu nàme dà de yǐngxiǎng, nàme, měi yí gè bàba, māma díquè yīnggāi hǎohǎo zhēnxī háizi zài 3 suì qián de shíguāng, ràng háizi yǒu jiànkāng de chéngzhǎng, zhèyàng zi huì ràng háizi zhǎng dà hòu gèng róngyì gǎnshòu dào xìngfú.
Nghĩa tiếng Việt
Người Trung Quốc thường nói một câu: “Ba tuổi nhìn lớn, bảy tuổi nhìn già”. Câu này có nghĩa là: Khi một đứa trẻ được 3 tuổi, có thể nhìn ra khi lớn lên chúng sẽ trở thành người như thế nào; khi 7 tuổi, có thể thấy được tình trạng của chúng khi về già. Có đúng như vậy không?
Theo kết quả nghiên cứu, giai đoạn trước 3 tuổi là thời kỳ vô cùng quan trọng đối với sự phát triển não bộ của con người. Khi một người vừa sinh ra, trọng lượng não chỉ khoảng 370 gram; lúc 1 tuổi, trọng lượng não của trẻ đã bằng khoảng 60% não người lớn; lúc 2 tuổi, trọng lượng não của trẻ đã gấp 3 lần lúc mới sinh, đạt 75% trọng lượng não người lớn. Đến 3 tuổi, trọng lượng não của trẻ gần như đã bằng não người lớn, và sự phát triển sau đó chậm lại. Như vậy, có thể thấy rằng, thời gian trước 3 tuổi thực sự ảnh hưởng lớn đến sự phát triển suốt đời của một người. Vì vậy, cha mẹ cần phải nắm bắt tốt khoảng thời gian này để trẻ được phát triển khỏe mạnh.
Năm 1980, các nhà khoa học Anh đã thực hiện một nghiên cứu: Họ tìm 1.000 trẻ em 3 tuổi, quan sát đặc điểm tính cách của chúng, sau đó chờ đến khi những đứa trẻ này trưởng thành, đạt 26 tuổi, họ tiếp tục phỏng vấn chúng và hỏi thêm người thân để hiểu rõ tình hình. Cuối cùng, họ phát hiện rằng, tính cách của những người này ở tuổi 26 thực sự không khác gì nhiều so với lúc 3 tuổi. Các nhà khoa học vô cùng kinh ngạc, và điều này chứng minh rằng, câu “Ba tuổi nhìn lớn” quả thực có cơ sở.
Nếu một người trong thời kỳ phát triển trước 3 tuổi có thể ảnh hưởng lớn đến cuộc đời sau này, thì mỗi bậc cha mẹ đều nên trân trọng khoảng thời gian trước 3 tuổi của con mình, giúp trẻ phát triển khỏe mạnh. Như vậy, trẻ sẽ dễ dàng cảm nhận được hạnh phúc khi lớn lên.
→Xem tiếp Bài 7 : Msutong Trung cấp Quyển 2