Bài 5 : Msutong Trung cấp Quyển 2 – Cuộc sống bận rộn

Dưới đây là phần phân tích bài 5: 有点儿忙的人生. Giáo trình Hán ngữ Msutong Trung cấp Quyển 2

Thông qua bài học, chúng ta sữ học được từ vựng về công việc và thói quen sống như “忙碌” (bận rộn), “退休” (nghỉ hưu). Cấu trúc câu liên quan đến lời khuyên và mong muốn như “如果有时间” (nếu có thời gian) cũng được giới thiệu.,…Những cấu trúc này không chỉ giúp chúng ta giao tiếp trong các tình huống đời sống mà còn nâng cao khả năng sử dụng tiếng Trung trong việc thảo luận về các vấn đề xã hội.

←Xem lại Bài 4: Msutong Trung cấp Quyển 2

→ Tải [PDF,MP3] Giáo trình Hán ngữ Msutong Trung cấp Quyển 2 tại đây

一. 热身 Khởi động

1. 你来中国以后觉得中国人忙不忙?你觉得为什么有些人要这么忙?
Sau khi bạn đến Trung Quốc, bạn có cảm thấy người Trung Quốc bận rộn không? Bạn nghĩ tại sao có người phải bận rộn như vậy?

Gợi ý trả lời:
我觉得中国人通常很忙。因为很多人工作压力大,要照顾家庭和工作,还有很多事情需要做。所以,他们的生活节奏很快,很少有时间休息。
Tôi cảm thấy người Trung Quốc thường rất bận. Bởi vì nhiều người phải đối mặt với áp lực công việc lớn, vừa phải chăm sóc gia đình, vừa phải làm việc, và còn rất nhiều việc khác cần phải làm. Do đó, nhịp sống của họ rất nhanh và họ hiếm khi có thời gian nghỉ ngơi.

2. 在你的国家,什么样的人会特别忙?忙与不忙,你会选哪一个?为什么?
Ở quốc gia của bạn, những người nào sẽ đặc biệt bận rộn? Bạn sẽ chọn cuộc sống bận rộn hay không bận rộn? Tại sao?

Gợi ý trả lời:
在我的国家,通常工作岗位较高的人会特别忙,因为他们要负责很多事情,管理团队,做决策等。至于我,我会选择不那么忙的生活,因为我觉得工作和生活的平衡很重要。
Ở đất nước của tôi, những người có vị trí công việc cao thường rất bận vì họ phải chịu trách nhiệm nhiều công việc, quản lý đội nhóm và đưa ra quyết định. Còn đối với tôi, tôi sẽ chọn một cuộc sống không quá bận rộn vì tôi cảm thấy sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống là rất quan trọng.

二. 词语 Từ mới

1.发现 (fāxiàn) – phát hiện

发 Stroke Order Animation 现 Stroke Order Animation

  • 我发现了一个问题。(Wǒ fāxiàn le yīgè wèntí.) – Tôi phát hiện ra một vấn đề.
  • 他发现自己喜欢旅游。(Tā fāxiàn zìjǐ xǐhuān lǚyóu.) – Anh ấy phát hiện ra mình thích du lịch.

2.勤劳 (qínláo) – cần cù, chăm chỉ, chịu khó

勤 Stroke Order Animation 劳 Stroke Order Animation

  • 她是一个勤劳的人。(Tā shì yīgè qínláo de rén.) – Cô ấy là một người chăm chỉ.
  • 勤劳的工作者总会得到回报。(Qínláo de gōngzuò zhě zǒng huì dédào huíbào.) – Những người làm việc chăm chỉ luôn nhận được phần thưởng.

3. (xián) – chê, không vừa ý

嫌 Stroke Order Animation

  • 我嫌他太懒。(Wǒ xián tā tài lǎn.) – Tôi chê anh ấy quá lười.
  • 她嫌这件衣服太贵。(Tā xián zhè jiàn yīfú tài guì.) – Cô ấy chê bộ đồ này quá đắt.

4. (gòu) – đủ

够 Stroke Order Animation

  • 这点钱够用。(Zhè diǎn qián gòu yòng.) – Số tiền này đủ dùng.
  • 我觉得我够聪明了。(Wǒ juéde wǒ gòu cōngmíng le.) – Tôi nghĩ tôi đủ thông minh rồi.

5.劳碌命 (láolù mìng) – số phận vất vả, số khổ cực

劳 Stroke Order Animation 碌 Stroke Order Animation 命 Stroke Order Animation

    • 虽然她有一个劳碌命,但她从不抱怨。
      (Suīrán tā yǒu yīgè láolù mìng, dàn tā cóng bù bàoyuàn.)
      Mặc dù cô ấy có một số phận vất vả, nhưng cô ấy không bao giờ than phiền.
    • 他的劳碌命让他无暇顾及自己的健康。
      (Tā de láolù mìng ràng tā wúxiá gùjí zìjǐ de jiànkāng.)
    • Cuộc sống bận rộn của anh ấy khiến anh ấy không có thời gian chăm sóc sức khỏe của mình.”

6. 阿姨 (āyí) – cô, dì

阿 Stroke Order Animation 姨 Stroke Order Animation

  • 这是我的阿姨,她很善良。(Zhè shì wǒ de āyí, tā hěn shànliáng.) – Đây là cô tôi, cô ấy rất tốt bụng.
  • 阿姨,我可以帮你做家务吗?(Āyí, wǒ kěyǐ bāng nǐ zuò jiāwù ma?) – Dì, con có thể giúp dì làm việc nhà không?

7. 梦想 (mèngxiǎng) – ước mơ, ước muốn

梦 Stroke Order Animation 想 Stroke Order Animation

  • 我的梦想是成为一名医生。(Wǒ de mèngxiǎng shì chéngwéi yī míng yīshēng.) – Ước mơ của tôi là trở thành một bác sĩ.
  • 她的梦想终于实现了。(Tā de mèngxiǎng zhōngyú shíxiàn le.) – Ước mơ của cô ấy cuối cùng đã trở thành hiện thực.

8. 闲不住 (xián bù zhù) – không ngồi được , không quen rỗi rãi

闲 Stroke Order Animation 不 Stroke Order Animation 住 Stroke Order Animation

  • 我就是闲不住,总觉得应该做点事。
    (Wǒ jiù shì xián bù zhù, zǒng juéde yīnggāi zuò diǎn shì.)
    Tôi thì không thể ngồi yên, luôn cảm thấy mình phải làm gì đó.
  • 她一闲下来就开始担心,闲不住的性格让她很难放松。
    (Tā yī xián xiàlái jiù kāishǐ dānxīn, xián bù zhù de xìnggé ràng tā hěn nán fàngsōng.)

9. 人生 (rénshēng) – cuộc đời, cuộc sống

人 Stroke Order Animation 生 Stroke Order Animation

  • 人生就像一场旅行。(Rénshēng jiù xiàng yī chǎng lǚxíng.) – Cuộc đời giống như một chuyến du lịch.
  • 他的人生充满了挑战。(Tā de rénshēng chōngmǎn le tiǎozhàn.) – Cuộc đời của anh ấy đầy thử thách.

10. 实现 (shíxiàn) – thực hiện, thành hiện thực

实 Stroke Order Animation 现 Stroke Order Animation

  • 我们的目标已经实现。(Wǒmen de mùbiāo yǐjīng shíxiàn.) – Mục tiêu của chúng tôi đã được thực hiện.
  • 他的梦想终于实现了。(Tā de mèngxiǎng zhōngyú shíxiàn le.) – Ước mơ của anh ấy cuối cùng đã trở thành hiện thực.

11. 谦虚 (qiānxū) – khiêm tốn

谦 Stroke Order Animation 虚 Stroke Order Animation

  • 他是一个非常谦虚的人。(Tā shì yīgè fēicháng qiānxū de rén.) – Anh ấy là một người rất khiêm tốn.
  • 她总是谦虚地说自己不够好。(Tā zǒng shì qiānxū de shuō zìjǐ bùgòu hǎo.) – Cô ấy luôn khiêm tốn nói rằng mình không đủ tốt.

12. 教授 (jiàoshòu) – giáo sư

教 Stroke Order Animation 授 Stroke Order Animation

  • 他是我们学校的教授。(Tā shì wǒmen xuéxiào de jiàoshòu.) – Anh ấy là giáo sư của trường chúng tôi.
  • 这位教授讲课非常生动。(Zhè wèi jiàoshòu jiǎng kè fēicháng shēngdòng.) – Giáo sư này giảng bài rất sinh động.

13. 数学 (shùxué) – toán học

数 Stroke Order Animation 学 Stroke Order Animation

  • 我喜欢数学。(Wǒ xǐhuān shùxué.) – Tôi thích toán học.
  • 数学是他最擅长的科目。(Shùxué shì tā zuì shàncháng de kēmù.) – Toán học là môn học mà anh ấy giỏi nhất.

14. 小说 (xiǎoshuō) – tiểu thuyết

小 Stroke Order Animation 说 Stroke Order Animation

  • 她正在读一本小说。(Tā zhèngzài dú yī běn xiǎoshuō.) – Cô ấy đang đọc một cuốn tiểu thuyết.
  • 我喜欢读科幻小说。(Wǒ xǐhuān dú kēhuàn xiǎoshuō.) – Tôi thích đọc tiểu thuyết khoa học viễn tưởng.

15. 叔叔 (shūshu) – chú

叔 Stroke Order Animation

  • 叔叔今天来我家了。(Shūshu jīntiān lái wǒ jiā le.) – Chú hôm nay đến nhà tôi.
  • 我的叔叔是医生。(Wǒ de shūshu shì yīshēng.) – Chú tôi là bác sĩ.

16. 建筑师 (jiànzhùshī) – kiến trúc sư

建 Stroke Order Animation 筑 Stroke Order Animation 师 Stroke Order Animation

  • 他是一个建筑师。(Tā shì yīgè jiànzhùshī.) – Anh ấy là một kiến trúc sư.
  • 建筑师设计了这个漂亮的建筑。(Jiànzhùshī shèjì le zhè ge piàoliang de jiànzhù.) – Kiến trúc sư đã thiết kế tòa nhà đẹp này.

17. 唱片 (chàngpiàn) – đĩa nhạc, đĩa hát

唱 Stroke Order Animation 片 Stroke Order Animation

  • 这张唱片是我最喜欢的。(Zhè zhāng chàngpiàn shì wǒ zuì xǐhuān de.) – Đĩa nhạc này là cái tôi thích nhất.
  • 他收藏了很多古老的唱片。(Tā shōucáng le hěn duō gǔlǎo de chàngpiàn.) – Anh ấy sưu tầm rất nhiều đĩa nhạc cổ.

18. (mí) – người hâm mộ, fan

迷 Stroke Order Animation

  • 他是足球迷。(Tā shì zúqiú mí.) – Anh ấy là fan hâm mộ bóng đá.
  • 我迷上了这个游戏。(Wǒ mí shàng le zhè ge yóuxì.) – Tôi mê trò chơi này.

19. 学院 (xuéyuàn) – học viện

学 Stroke Order Animation 院 Stroke Order Animation

  • 我在艺术学院学习。(Wǒ zài yìshù xuéyuàn xuéxí.) – Tôi học ở học viện nghệ thuật.
  • 这所学院有很好的教学资源。(Zhè suǒ xuéyuàn yǒu hěn hǎo de jiàoxué zīyuán.) – Học viện này có tài nguyên giảng dạy rất tốt.

20. (huá) – trượt, trơn

滑 Stroke Order Animation

  • 这条路很滑,小心点。(Zhè tiáo lù hěn huá, xiǎoxīn diǎn.) – Con đường này rất trơn, cẩn thận nhé.
  • 她滑倒了,摔了一跤。(Tā huá dǎo le, shuāi le yī jiāo.) – Cô ấy bị trượt ngã, té một cú.

21. 滑板 (huábǎn) – ván trượt

滑 Stroke Order Animation 板 Stroke Order Animation

  • 他喜欢玩滑板。(Tā xǐhuān wán huábǎn.) – Anh ấy thích chơi ván trượt.
  • 我学会了滑板。(Wǒ xuéhuì le huábǎn.) – Tôi đã học được cách chơi ván trượt.

22. 冒险 (màoxiǎn) – mạo hiểm

冒 Stroke Order Animation 险 Stroke Order Animation

  • 我们决定去冒险。(Wǒmen juédìng qù màoxiǎn.) – Chúng tôi quyết định đi mạo hiểm.
  • 他喜欢冒险,常常去探险。(Tā xǐhuān màoxiǎn, chángcháng qù tànxiǎn.) – Anh ấy thích mạo hiểm, thường xuyên đi thám hiểm.

23. 正常 (zhèngcháng) – bình thường

正 Stroke Order Animation 常 Stroke Order Animation

  • 今天的天气很正常。(Jīntiān de tiānqì hěn zhèngcháng.) – Thời tiết hôm nay rất bình thường.
  • 我觉得他的行为不太正常。(Wǒ juéde tā de xíngwéi bù tài zhèngcháng.) – Tôi cảm thấy hành vi của anh ấy không bình thường lắm.

24. 不务正业 (bù wù zhèngyè) – không lo việc của mình, lo việc bao đồng

不 Stroke Order Animation 务 Stroke Order Animation 务 Stroke Order Animation 业 Stroke Order Animation

  • 他整天不务正业,成天玩游戏。(Tā zhěng tiān bù wù zhèngyè, chéngtiān wán yóuxì.) – Anh ấy cả ngày không làm việc của mình , suốt ngày chơi game.
  • 别不务正业,专心学习。(Bié bù wù zhèngyè, zhuānxīn xuéxí.) – Đừng lo việc bao đồng, hãy tập trung học tập.

25. 努力 (nǔlì) – nỗ lực, cố gắng

努 Stroke Order Animation 力 Stroke Order Animation

  • 他很努力地工作。(Tā hěn nǔlì de gōngzuò.) – Anh ấy làm việc rất nỗ lực.
  • 如果你努力,你一定会成功。(Rúguǒ nǐ nǔlì, nǐ yīdìng huì chénggōng.) – Nếu bạn nỗ lực, bạn chắc chắn sẽ thành công.

26. 慢性子 (mànxìngzi) – Người chậm chạp

慢 Stroke Order Animation 性 Stroke Order Animation 子 Stroke Order Animation

  • 他是一个慢性子,总是做事很细心。(Tā shì yīgè mànxìngzi, zǒng shì zuò shì hěn xìxīn.) – Anh ấy là một người chậm rãi, luôn làm việc rất tỉ mỉ.
  • 她有点慢性子,做事总是比较慢。(Tā yǒudiǎn mànxìngzi, zuò shì zǒng shì bǐjiào màn.) – Cô ấy có tính cách chậm chạp, làm việc luôn chậm hơn.

27. 表面 (biǎomiàn) – bề mặt, bên ngoài

表 Stroke Order Animation 面 Stroke Order Animation

  • 这张桌子的表面很光滑。(Zhè zhāng zhuōzi de biǎomiàn hěn guānghuá.) – Bề mặt của chiếc bàn này rất mịn.
  • 表面看起来很简单,但其实很复杂。(Biǎomiàn kàn qǐlái hěn jiǎndān, dàn qíshí hěn fùzá.) – Bề ngoài trông có vẻ đơn giản, nhưng thực chất rất phức tạp.

三、语言点 Ngữ pháp

虚词(1) Hư từ (1): Số 1 để dạng chỉ số dưới、可、才、都

1. 还

  • ( 1)“还”可以表示勉强过得去,后面一般是褒义的形容词。如:
    “还” có thể biểu thị miễn cưỡng chấp nhận, phía sau thường kết hợp với tính từ mang nghĩa tích cực. Ví dụ:
    昨天的电影还不错
    Bộ phim hôm qua cũng khá đấy.
    她做的菜还可以
    Món ăn cô ấy làm cũng tạm được.
  • (2)“还”也可以表示出乎意料,有赞叹的语气。如:
    “还” cũng có thể biểu thị ngoài dự đoán, mang ngữ khí tán dương. Ví dụ:
    你还真不怕辣啊。
    Bạn thật sự không sợ cay à.
    说不定,你的梦想还真能实现呢!
    Biết đâu, ước mơ của bạn thật sự có thể trở thành hiện thực!

2.可
“可”用来加强语气,表示程度高。如:
“可” dùng để nhấn mạnh ngữ khí, biểu thị mức độ cao. Ví dụ:
你的话我听得可认真了。
Tôi đã nghe lời bạn rất chăm chú.
时间我有,但钱可是一个大问题。
Tôi có thời gian, nhưng tiền lại là một vấn đề lớn.

3. 才
“才”强调确定的语气。如:
“才” dùng để nhấn mạnh ngữ khí xác định. Ví dụ:
今天不算冷,明天才真的冷呢。
Hôm nay không tính là lạnh, mai mới thật sự lạnh.
我才不吃你做的麻婆豆腐呢,每次都咸
Tôi đâu có ăn món đậu hũ ma bà bạn làm đâu, lần nào cũng mặn.

4. 都
“都”表示“已经”的意思,带有夸张的语气,句末常用“了”。如:
“都” biểu thị ý nghĩa“已经”(đã), mang ngữ khí khoa trương, cuối câu thường dùng
“了”. Ví dụ:
都快七点了,你怎么还不起床?
Sắp 7 giờ rồi, sao bạn vẫn chưa dậy?
时间过得真快,我们大学毕业都十多年了
Thời gian trôi qua thật nhanh, chúng ta đã tốt nghiệp đại học hơn mười năm rồi.

四、主课文 Bài khóa chính

杰克:我这几天有一些新的收获。
艾玛:什么新收获?快说给我们听听。
杰克:我发现中国人喜欢忙。
李梅:杰克,你才发现啊?我们中国人一直都是很勤劳的。
杰克:很多国家的人都很勤劳,但是中国人也太忙了,为了 忙这忙那,都可以不休息。
艾玛:杰克说得有道理,我身边的中国人都在说忙。
赵亮:忙有什么不好?我还嫌自己不够忙呢!
李梅:我可不这么想,赵亮是“劳碌命”,我就不喜欢自己太忙。
杰克:我的中国阿姨一家三口每天从早忙到晚,还说时间不 够用。
艾玛:杰克,快跟我们说说你的中国阿姨一家为什么这么忙。
赵亮:我猜啊,杰克的中国阿姨一家都是有梦想的人。有梦 想的人可闲不住。
李梅:这话我同意,有梦想的人生是幸福的。
艾玛:这话我才不信呢!你们看,我每天也很忙,可是我就 没什么梦想!
赵亮:艾玛,你还没梦想?你来中国学习不就是为了实现自己的梦想吗?
杰克:是啊,艾玛,你太谦虚了。不过说起来,我的中国阿 姨一家三口还真是各有各的梦想。阿姨是大学教授, 教数学,还一直想着要写本小说。
艾玛:真有意思。叔叔是干什么的?
杰克:叔叔是建筑师,每天工作很忙。但是他喜欢听音乐, 有时候,都晚上12点了,他还要听一张唱片再休息。
赵亮:嗯,叔叔可真是一位音乐迷。
杰克:阿姨的女儿是音乐学院毕业的,在中学当老师,她的 业余爱好是滑滑板,每星期要练习很多次。
李梅:阿姨的女儿学习的是艺术,没想到她还喜欢这么有冒 险精神的运动。
艾玛:杰克,我听你这么一说,阿姨一家三口的忙就很正常 啊,他们不是一直在忙工作。
赵亮:是啊,阿姨一家在忙工作的同时,也忙各自的爱好, 这是美好的人生啊!
杰克:跟他们一家人相比,我都不好意思说自己学习汉语 累了。
李梅:杰克,你学习汉语也很认真啊,每个人对生活的认识 都不一样。
艾玛:我看我们几个人还好吧,都算不上太忙。
赵亮:所以我爸常说我很闲,不务正业。
李梅:哈哈,中国的父母总希望孩子学习好,希望看到孩子 一直努力的样子。
杰克:李梅,你刚才说你不喜欢自己太忙,为什么?
李梅:我是慢性子,喜欢看书,看了书还要思考一下。如果 太忙,就没时间看书、思考了。
艾玛:我跟李梅差不多,忙与不忙,还真不能从表面看。心 里不感到累,那都不叫忙。
杰克:嗯,跟你们这么一聊,我觉得我的中国阿姨一家都不 叫忙。
赵亮:我觉得他们是忙而不累。

Phiên âm 

Jiékè: Wǒ zhè jǐ tiān yǒu yīxiē xīn de shōuhuò.
Àimǎ: Shénme xīn shōuhuò? Kuài shuō gěi wǒmen tīngtīng.
Jiékè: Wǒ fāxiàn Zhōngguó rén xǐhuān máng.
Lǐ Méi: Jiékè, nǐ cái fāxiàn a? Wǒmen Zhōngguó rén yīzhí dōu shì hěn qínláo de.
Jiékè: Hěn duō guójiā de rén dōu hěn qínláo, dànshì Zhōngguó rén yě tài máng le, wèile máng zhè máng nà, dōu kěyǐ bù xiūxí.
Àimǎ: Jiékè shuō de yǒu dàolǐ, wǒ shēnbiān de Zhōngguó rén dōu zài shuō máng.
Zhào Liàng: Máng yǒu shénme bù hǎo? Wǒ hái xián zìjǐ bùgòu máng ne!
Lǐ Méi: Wǒ kě bù zhème xiǎng, Zhào Liàng shì “láolù mìng”, wǒ jiù bù xǐhuān zìjǐ tài máng.
Jiékè: Wǒ de Zhōngguó āyí yījiā sānkǒu měitiān cóng zǎo máng dào wǎn, hái shuō shíjiān bù gòu yòng.
Àimǎ: Jiékè, kuài gēn wǒmen shuō shuō nǐ de Zhōngguó āyí yījiā wèishénme zhème máng.
Zhào Liàng: Wǒ cāi a, Jiékè de Zhōngguó āyí yījiā dōu shì yǒu mèngxiǎng de rén. Yǒu mèngxiǎng de rén kě xián bù zhù.
Lǐ Méi: Zhè huà wǒ tóngyì, yǒu mèngxiǎng de rénshēng shì xìngfú de.
Àimǎ: Zhè huà wǒ cái bù xìn ne! Nǐmen kàn, wǒ měitiān yě hěn máng, kěshì wǒ jiù méi shénme mèngxiǎng!
Zhào Liàng: Àimǎ, nǐ hái méi mèngxiǎng? Nǐ lái Zhōngguó xuéxí bù jiùshì wèile shíxiàn zìjǐ de mèngxiǎng ma?
Jiékè: Shì a, Àimǎ, nǐ tài qiānxū le. Bùguò shuō qǐlái, wǒ de Zhōngguó āyí yījiā sānkǒu hái zhēn shì gè yǒu gè de mèngxiǎng. Āyí shì dàxué jiàoshòu, jiāo shùxué, hái yīzhí xiǎngzhe yào xiě běn xiǎoshuō.
Àimǎ: Zhēn yǒu yìsi. Shūshu shì gàn shénme de?
Jiékè: Shūshu shì jiànzhúshī, měitiān gōngzuò hěn máng. Dànshì tā xǐhuān tīng yīnyuè, yǒu shíhou, dōu wǎnshàng 12 diǎn le, tā hái yào tīng yī zhāng chàngpiàn zài xiūxí.
Zhào Liàng: Ń, shūshu kě zhēn shì yī wèi yīnyuè mí.
Jiékè: Āyí de nǚ’ér shì yīnyuè xuéyuàn bìyè de, zài zhōngxué dāng lǎoshī, tā de yèyú àihào shì huá huábǎn, měi xīngqī yào liànxí hěn duō cì.
Lǐ Méi: Āyí de nǚ’ér xuéxí de shì yìshù, méi xiǎngdào tā hái xǐhuān zhème yǒu màoxiǎn jīngshén de yùndòng.
Àimǎ: Jiékè, wǒ tīng nǐ zhème yī shuō, āyí yījiā sānkǒu de máng jiù hěn zhèngcháng a, tāmen bù shì yīzhí zài máng gōngzuò.
Zhào Liàng: Shì a, āyí yījiā zài máng gōngzuò de tóngshí, yě máng gèzì de àihào, zhè shì měihǎo de rénshēng a!
Jiékè: Gēn tāmen yījiārén bǐ, wǒ dōu bù hǎoyìsi shuō zìjǐ xuéxí Hànyǔ lèi le.
Lǐ Méi: Jiékè, nǐ xuéxí Hànyǔ yě hěn rènzhēn a, měi gèrén duì shēnghuó de rènshí dōu bù yīyàng.
Àimǎ: Wǒ kàn wǒmen jǐ gèrén hái hǎo ba, dōu suàn bù shàng tài máng.
Zhào Liàng: Suǒyǐ wǒ bà cháng shuō wǒ hěn xián, bù wù zhèngyè.
Lǐ Méi: Hāhā, Zhōngguó de fùmǔ zǒng xīwàng háizi xuéxí hǎo, xīwàng kàndào háizi yīzhí nǔlì de yàngzi.
Jiékè: Lǐ Méi, nǐ gāngcái shuō nǐ bù xǐhuān zìjǐ tài máng, wèishénme?
Lǐ Méi: Wǒ shì mànxìngzi, xǐhuān kànshū, kànle shū hái yào sīkǎo yīxià. Rúguǒ tài máng, jiù méi shíjiān kànshū, sīkǎo le.
Àimǎ: Wǒ gēn Lǐ Méi chà bù duō, máng yǔ bù máng, hái zhēn bùnéng cóng biǎomiàn kàn. Xīnli bù gǎndào lèi, nà dōu bù jiào máng.
Jiékè: Ń, gēn nǐmen zhème yī liáo, wǒ juéde wǒ de Zhōngguó āyí yījiā dōu bù jiào máng.
Zhào Liàng: Wǒ juéde tāmen shì máng ér bù lèi.

Nghĩa tiếng Việt:
Jack: Dạo này tôi có một số điều mới phát hiện.
Emma: Phát hiện mới gì vậy? Nói cho chúng tôi nghe xem.
Jack: Tôi phát hiện người Trung Quốc rất thích bận rộn.
Lý Mai: Jack, giờ cậu mới nhận ra à? Người Trung Quốc chúng tôi lúc nào cũng rất chăm chỉ.
Jack: Người ở nhiều quốc gia đều rất chăm chỉ, nhưng người Trung Quốc thì quá bận rộn, vì hết chuyện này đến chuyện kia mà không nghỉ ngơi.
Emma: Jack nói cũng có lý, những người Trung Quốc xung quanh tôi đều nói rằng họ rất bận.
Triệu Lượng: Bận thì có gì không tốt? Tôi còn cảm thấy mình chưa đủ bận đây!
Lý Mai: Tôi không nghĩ vậy. Triệu Lượng là “người lao lực bẩm sinh”, còn tôi thì không thích bản thân quá bận rộn.
Jack: Dì của tôi ở Trung Quốc, cả gia đình ba người ngày nào cũng bận từ sáng đến tối mà vẫn nói không đủ thời gian.
Emma: Jack, mau kể cho chúng tôi nghe, tại sao dì của cậu và gia đình lại bận rộn như vậy.
Triệu Lượng: Tôi đoán là, gia đình dì của Jack chắc chắn là những người có ước mơ. Ai có ước mơ thì không thể nhàn rỗi được.
Lý Mai: Tôi đồng ý với điều này, cuộc sống có ước mơ thì sẽ hạnh phúc.
Emma: Tôi thì không tin điều đó! Các cậu xem, tôi ngày nào cũng rất bận, nhưng tôi chẳng có ước mơ gì cả!
Triệu Lượng: Emma, cậu mà không có ước mơ? Cậu đến Trung Quốc học chẳng phải là để thực hiện ước mơ của mình sao?
Jack: Đúng vậy, Emma, cậu thật khiêm tốn quá. Nhưng nói đến gia đình dì của tôi, ba người trong nhà mỗi người đều có ước mơ riêng. Dì tôi là giáo sư đại học, dạy toán, nhưng vẫn luôn nghĩ đến việc viết một cuốn tiểu thuyết.
Emma: Thú vị thật! Còn chú của cậu làm gì?
Jack: Chú tôi là kiến trúc sư, mỗi ngày làm việc rất bận. Nhưng chú ấy thích nghe nhạc, có khi đến 12 giờ đêm vẫn còn phải nghe một đĩa nhạc rồi mới đi nghỉ.
Triệu Lượng: Ồ, chú cậu đúng là một người mê nhạc thực thụ.
Jack: Con gái của dì tôi tốt nghiệp nhạc viện, hiện đang làm giáo viên ở trường trung học. Sở thích ngoài giờ của cô ấy là trượt ván, mỗi tuần cô ấy tập rất nhiều lần.
Lý Mai: Con gái của dì cậu học nghệ thuật, không ngờ cô ấy còn thích một môn thể thao đầy tính mạo hiểm như vậy.
Emma: Jack, nghe cậu kể, sự bận rộn của gia đình dì cậu hoàn toàn hợp lý. Họ không phải lúc nào cũng bận rộn vì công việc.
Triệu Lượng: Đúng vậy, gia đình dì cậu vừa bận công việc, vừa bận theo đuổi sở thích cá nhân. Đây đúng là một cuộc sống tươi đẹp!
Jack: So với gia đình họ, tôi thấy mình không đủ tư cách để than rằng học tiếng Trung mệt mỏi.
Lý Mai: Jack, cậu học tiếng Trung cũng rất chăm chỉ rồi, mỗi người có cách nhìn khác nhau về cuộc sống mà.
Emma: Tôi thấy chúng ta mấy người cũng ổn, không phải quá bận rộn.
Triệu Lượng: Vì vậy, bố tôi thường nói tôi rất nhàn rỗi, chẳng chịu làm việc nghiêm chỉnh.
Lý Mai: Haha, các bậc cha mẹ Trung Quốc đều mong con mình học giỏi, lúc nào cũng muốn thấy con cái cố gắng.
Jack: Lý Mai, vừa rồi cậu nói cậu không thích bản thân quá bận rộn, tại sao vậy?
Lý Mai: Tôi là người sống chậm, thích đọc sách, sau khi đọc xong còn muốn suy nghĩ một chút. Nếu quá bận thì không có thời gian đọc sách và suy nghĩ.
Emma: Tôi cũng giống Lý Mai, bận hay không bận thực ra không thể nhìn từ bề ngoài. Chỉ cần trong lòng không cảm thấy mệt, thì đó không gọi là bận.
Jack: Ừ, nói chuyện với các cậu xong, tôi cảm thấy gia đình dì của tôi thực ra không gọi là bận.
Triệu Lượng: Tôi thấy họ là bận mà không mệt.

五、副课文 : Bài đọc thêm

有点儿忙的人生

杰克告诉大家,这几天他有了一些新收获,他发现中国人喜 欢忙。李梅非常同意杰克的看法,因为中国人一直都很勤劳。不 过杰克认为,跟很多国家的人的勤劳不一样,中国人也太忙了, 为了忙这忙那,都可以不休息。
艾玛觉得杰克说的有道理,因为她也发现自己身边的中国人 都很忙。赵亮觉得忙没什么不好,他还嫌自己不够忙呢!不过李 梅不同意赵亮的话,觉得赵亮就是“劳碌命”,她才不喜欢自己那 么忙呢,因为她是慢性子,喜欢看书的时候思考一下,如果太忙 就没时间思考了。
杰克的中国阿姨一家三口,每天从早忙到晚,还总是说时间 不够。大家都很好奇:他们一家为什么这么忙?他们每天都在忙 什么?杰克说,阿姨是大学的数学教授,但是还一直想着要写一 本小说;叔叔是建筑师,每天工作很忙,不过他很喜欢音乐,是 个音乐迷,所以有时候都晚上12点了,他还要听一张唱片再休 息;阿姨的女儿是音乐学院毕业的,现在是一位中学老师,不过, 她的业余爱好是有冒险精神的滑板运动。
听完杰克的介绍,大家才知道,原来阿姨一家不是总在忙工 作,也忙各自的爱好,看来这一家都是有梦想的人,有梦想的人 是闲不住的,他们的人生真算得上是美好的人生了。就像李梅说 的,有梦想的人是很幸福的。所以,忙与不忙,不能从表面来看。 一个人心里不感到累,就不叫忙,生活要忙而不累。
相比之下,艾玛说虽然自己也很忙,不过没什么梦想。实际 上,大家觉得艾玛太谦虚了,她来中国学习汉语,就已经是在实 现自己的梦想了。其实,忙或者不忙,反映的是每个人对生活不 一样的认识。比如在中国,很多父母都希望自己的孩子学习好, 希望看到孩子一直努力的样子,所以,虽然赵亮每天都很忙,可 是赵亮的爸爸总认为赵亮闲得很,不务正业。

Phiên âm:
Yǒu diǎnr máng de rénshēng

Jiékè gàosu dàjiā, zhè jǐ tiān tā yǒule yīxiē xīn shōuhuò, tā fāxiàn Zhōngguó rén xǐhuān máng. Lǐ Méi fēicháng tóngyì Jiékè de kànfǎ, yīnwèi Zhōngguó rén yīzhí dōu hěn qínláo.
Bùguò Jiékè rènwéi, gēn hěn duō guójiā de rén de qínláo bù yīyàng, Zhōngguó rén yě tài máng le, wèile máng zhè máng nà, dōu kěyǐ bù xiūxí.
Àimǎ juéde Jiékè shuō de yǒu dàolǐ, yīnwèi tā yě fāxiàn zìjǐ shēnbiān de Zhōngguó rén dōu hěn máng.
Zhào Liàng juéde máng méi shénme bù hǎo, tā hái xián zìjǐ bùgòu máng ne!
Bùguò Lǐ Méi bù tóngyì Zhào Liàng de huà, juéde Zhào Liàng jiù shì “láolù mìng”, tā cái bù xǐhuān zìjǐ nàme máng ne, yīnwèi tā shì mànxìngzi, xǐhuān kànshū de shíhou sīkǎo yīxià, rúguǒ tài máng jiù méi shíjiān sīkǎo le.
Jiékè de Zhōngguó āyí yījiā sānkǒu, měitiān cóng zǎo máng dào wǎn, hái zǒngshì shuō shíjiān bù gòu.
Dàjiā dōu hěn hǎoqí: tāmen yījiā wèishénme zhème máng? Tāmen měitiān dōu zài máng shénme?
Jiékè shuō, āyí shì dàxué de shùxué jiàoshòu, dànshì hái yīzhí xiǎngzhe yào xiě yī běn xiǎoshuō;
shūshu shì jiànzhúshī, měitiān gōngzuò hěn máng, bùguò tā hěn xǐhuān yīnyuè, shì gè yīnyuè mí, suǒyǐ yǒu shíhou dōu wǎnshàng 12 diǎn le, tā hái yào tīng yī zhāng chàngpiàn zài xiūxí;
āyí de nǚ’ér shì yīnyuè xuéyuàn bìyè de, xiànzài shì yī wèi zhōngxué lǎoshī, bùguò, tā de yèyú àihào shì yǒu màoxiǎn jīngshén de huábǎn yùndòng.
Tīng wán Jiékè de jièshào, dàjiā cái zhīdào, yuánlái āyí yījiā bù shì zǒng zài máng gōngzuò, yě máng gèzì de àihào, kànlái zhè yījiā dōu shì yǒu mèngxiǎng de rén, yǒu mèngxiǎng de rén shì xián bù zhù de, tāmen de rénshēng zhēn suàn de shàng shì měihǎo de rénshēng le.
Jiù xiàng Lǐ Méi shuō de, yǒu mèngxiǎng de rén shì hěn xìngfú de. Suǒyǐ, máng yǔ bù máng, bùnéng cóng biǎomiàn lái kàn.
Yī gè rén xīnlǐ bù gǎndào lèi, jiù bù jiào máng, shēnghuó yào máng ér bù lèi.
Xiāngbǐ zhīxià, Àimǎ shuō suīrán zìjǐ yě hěn máng, bùguò méi shénme mèngxiǎng.
Shíjìshang, dàjiā juéde Àimǎ tài qiānxū le, tā lái Zhōngguó xuéxí Hànyǔ, jiù yǐjīng shì zài shíxiàn zìjǐ de mèngxiǎng le.
Qíshí, máng huòzhě bù máng, fǎnyìng de shì měi gèrén duì shēnghuó bù yīyàng de rènshí.
Bǐrú zài Zhōngguó, hěn duō fùmǔ dōu xīwàng zìjǐ de háizi xuéxí hǎo, xīwàng kàndào háizi yīzhí nǔlì de yàngzi, suǒyǐ, suīrán Zhào Liàng měitiān dōu hěn máng, kěshì Zhào Liàng de bàba zǒng rènwéi Zhào Liàng xián de hěn, bù wù zhèngyè.

Nghĩa tiếng Việt:

Một cuộc sống hơi bận rộn

Jack kể với mọi người rằng những ngày gần đây cậu ấy có một số phát hiện mới, đó là người Trung Quốc rất thích bận rộn.
Lý Mai hoàn toàn đồng ý với quan điểm của Jack, vì người Trung Quốc vốn dĩ luôn chăm chỉ.
Tuy nhiên, Jack cho rằng sự chăm chỉ của người Trung Quốc không giống với nhiều quốc gia khác, bởi họ quá bận rộn, vì chuyện này chuyện kia mà có thể không nghỉ ngơi.
Emma thấy Jack nói rất có lý, vì cô cũng nhận ra rằng những người Trung Quốc xung quanh mình đều rất bận.
Triệu Lượng cho rằng bận rộn chẳng có gì không tốt, thậm chí anh ấy còn thấy mình chưa đủ bận nữa!
Nhưng Lý Mai không đồng ý với Triệu Lượng, cô nghĩ rằng Triệu Lượng là kiểu người “sinh ra để bận rộn”, còn cô thì không thích mình quá bận rộn.
Lý do là vì cô là người sống chậm, thích đọc sách và suy nghĩ, nếu quá bận thì sẽ không có thời gian để làm những việc này.
Dì của Jack ở Trung Quốc, cả gia đình ba người của bà ngày nào cũng bận từ sáng đến tối, vậy mà vẫn luôn nói rằng không đủ thời gian.
Mọi người đều rất tò mò: tại sao gia đình dì của Jack lại bận rộn như vậy? Họ bận làm gì mỗi ngày?
Jack kể rằng dì của mình là một giáo sư toán học ở trường đại học, nhưng lúc nào cũng muốn viết một cuốn tiểu thuyết.
Còn chú thì là một kiến trúc sư, mỗi ngày công việc rất bận, nhưng chú ấy lại rất thích âm nhạc, là một người mê nhạc thực thụ.
Có những lúc đến 12 giờ đêm chú vẫn phải nghe xong một đĩa nhạc rồi mới nghỉ ngơi.
Con gái của dì là một người tốt nghiệp nhạc viện, hiện đang là giáo viên trung học, nhưng sở thích ngoài giờ của cô ấy là trượt ván – một môn thể thao đầy tính mạo hiểm.
Nghe xong phần giới thiệu của Jack, mọi người mới hiểu ra rằng, hóa ra gia đình dì của cậu không chỉ bận rộn vì công việc, mà còn bận rộn vì sở thích cá nhân.
Có vẻ như cả gia đình này đều là những người có ước mơ. Ai có ước mơ thì không thể nhàn rỗi được, cuộc sống của họ thực sự là một cuộc sống tốt đẹp.
Giống như lời của Lý Mai nói, những người có ước mơ là những người hạnh phúc. Vì vậy, bận hay không bận không thể chỉ nhìn từ bề ngoài.
Nếu trong lòng không cảm thấy mệt, thì không gọi là bận. Cuộc sống cần bận rộn nhưng không mệt mỏi.
So sánh với gia đình dì của Jack, Emma nói rằng mặc dù mình cũng rất bận, nhưng lại chẳng có ước mơ gì.
Thực ra, mọi người đều nghĩ rằng Emma quá khiêm tốn, vì cô ấy đến Trung Quốc học tiếng Trung chính là đang thực hiện ước mơ của mình.
Thật ra, bận hay không bận phản ánh cách mỗi người nhìn nhận về cuộc sống khác nhau.
Ví dụ, ở Trung Quốc, rất nhiều bậc phụ huynh mong muốn con mình học giỏi, mong thấy con luôn nỗ lực.
Vì thế, mặc dù Triệu Lượng ngày nào cũng rất bận, nhưng bố của anh ấy lúc nào cũng cho rằng anh ấy quá nhàn rỗi, chẳng làm gì nghiêm túc cả.

Bài đọc mở rộng

艾玛最近很喜欢散步。这个星期六,天气很好,早上才7:30她就来到 学校附近的一个公园散步,公园里有不少人在打太极拳。
艾玛发现有一位老大爷坐在一边,正在看别人打太极拳。于是,她走 过去跟老人打招呼:“老大爷,您好!我叫艾玛,是法国人,现在在中国学 习汉语。”
老大爷笑着对艾玛说:“姑娘,你的汉语说得可真不错。”
“谢谢。您有时间的话,我想跟您聊聊,行吗?”
“哦,好啊!我有的是时间,我都退休五六年了。”
老大爷姓王,退休前是一位中学教师。他很喜欢来公园晒太阳,不过 王大爷总是一个人来,因为他的儿子、儿媳、女儿、女婿和两个孙子太忙 了,每天都忙得没时间好好儿睡觉:晚上很晚不睡,早上又要早起。
艾玛很好奇:王大爷的孩子们每天都在忙些什么?王大爷笑着说,他 也想知道为什么现在的年轻人都这么忙。王大爷说,他的儿子在一家很大 的公司工作,儿媳是老师,女儿是医生,女婿有自己的公司,两个孙子都 在读中学。
“家里的孩子们都很努力,要是不努力,也就不会那么忙了。我的女婿 都已经有自己的公司了,还说要去读EMBA,哪有时间休息?”
艾玛说,来中国以后,她发现身边的中国年轻人一般都很忙,她不太 明白为什么。王大爷说,他退休以前也很忙,退休了才发现,其实可以不
那么忙,每个人都可以慢下来,享受美好的生活。他发现,现在年轻人的 兴趣太多,时间安排得太紧张,周末也没时间休息。他们一家人想周末聚 在一起吃饭都不容易,王大爷常常跟他的孩子们说,希望他们学会慢下来, 这样才能有时间享受真正美好的人生。
王大爷问艾玛:“法国人是不是也像中国人这样忙?”
艾玛说:“有的人是真的很忙,但是大部分法国人没有中国人这么忙。 人们工作的时候很努力,但该休息的时候,他们就会跟家人、朋友在一起, 好好儿享受生活和美食。”
王大爷觉得,中国的年轻人在这方面应该向法国人学习:一方面,要 更加努力地工作;另一方面,也要学会让自己慢下来,好好儿享受生活。

Phiên âm:

Àimǎ zuìjìn hěn xǐhuān sànbù. Zhège xīngqī liù, tiānqì hěn hǎo, zǎoshang cái qī diǎn bàn tā jiù lái dào xuéxiào fùjìn de yī gè gōngyuán sànbù, gōngyuán lǐ yǒu bù shǎo rén zài dǎ tàijíquán.
Àimǎ fāxiàn yǒu yī wèi lǎo dàyé zuò zài yī biān, zhèngzài kàn biérén dǎ tàijíquán. Yúshì, tā zǒu guòqù gēn lǎorén dǎzhāohū: “Lǎo dàyé, nín hǎo! Wǒ jiào Àimǎ, shì Fǎguórén, xiànzài zài Zhōngguó xuéxí Hànyǔ.”
Lǎo dàyé xiàozhe duì Àimǎ shuō: “Gūniang, nǐ de Hànyǔ shuō de kě zhēn búcuò.”
“Xièxie. Nín yǒu shíjiān dehuà, wǒ xiǎng gēn nín liáo liáo, xíng ma?”
“Ò, hǎo a! Wǒ yǒu de shì shíjiān, wǒ dōu tuìxiū wǔ liù nián le.”
Lǎo dàyé xìng Wáng, tuìxiū qián shì yī wèi zhōngxué jiàoshī. Tā hěn xǐhuān lái gōngyuán shài tàiyáng, bùguò Wáng dàye zǒng shì yī gèrén lái, yīnwèi tā de érzi, érxí, nǚ’ér, nǚxù hé liǎng gè sūnzi tài máng le, měitiān dōu máng de méi shíjiān hǎohāor shuìjiào: wǎnshang hěn wǎn bù shuì, zǎoshang yòu yào zǎoqǐ.
Àimǎ hěn hàoqí: Wáng dàye de háizimen měitiān dōu zài máng xiē shénme?
Wáng dàye xiàozhe shuō, tā yě xiǎng zhīdào wèishénme xiànzài de niánqīngrén dōu zhème máng.
Wáng dàye shuō, tā de érzi zài yī jiā hěn dà de gōngsī gōngzuò, érxí shì lǎoshī, nǚ’ér shì yīshēng, nǚxù yǒu zìjǐ de gōngsī, liǎng gè sūnzi dōu zài dú zhōngxué.
“Jiālǐ de háizimen dōu hěn nǔlì, yàoshì bù nǔlì, yě jiù bú huì nàme máng le. Wǒ de nǚxù dōu yǐjīng yǒu zìjǐ de gōngsī le, hái shuō yào qù dú EMBA, nǎ yǒu shíjiān xiūxí?”
Àimǎ shuō, lái Zhōngguó yǐhòu, tā fāxiàn shēnbiān de Zhōngguó niánqīngrén yībān dōu hěn máng, tā bù tài míngbái wèishénme.
Wáng dàye shuō, tā tuìxiū yǐqián yě hěn máng, tuìxiū le cái fāxiàn, qíshí kěyǐ bù nàme máng, měi gèrén dōu kěyǐ màn xiàlái, xiǎngshòu měihǎo de shēnghuó.
Tā fāxiàn, xiànzài niánqīngrén de xìngqù tài duō, shíjiān ānpái de tài jǐnzhāng, zhōumò yě méi shíjiān xiūxí. Tāmen yījiā rén xiǎng zhōumò jù zài yīqǐ chīfàn dōu bù róngyì, Wáng dàye chángcháng gēn tā de háizimen shuō, xīwàng tāmen xuéhuì màn xiàlái, zhèyàng cái néng yǒu shíjiān xiǎngshòu zhēnzhèng měihǎo de rénshēng.
Wáng dàye wèn Àimǎ: “Fǎguó rén shì bú shì yě xiàng Zhōngguó rén zhèyàng máng?”
Àimǎ shuō: “Yǒu de rén shì zhēn de hěn máng, dànshì dàbùfèn Fǎguórén méiyǒu Zhōngguó rén zhème máng. Rénmen gōngzuò de shíhou hěn nǔlì, dàn gāi xiūxí de shíhou, tāmen jiù huì gēn jiārén, péngyǒu zài yīqǐ, hǎohāor xiǎngshòu shēnghuó hé měishí.”
Wáng dàye juéde, Zhōngguó de niánqīngrén zài zhè fāngmiàn yīnggāi xiàng Fǎguórén xuéxí: yī fāngmiàn, yào gèngjiā nǔlì de gōngzuò; lìng yī fāngmiàn, yě yào xuéhuì ràng zìjǐ màn xiàlái, hǎohāor xiǎngshòu shēnghuó.

Nghĩa tiếng Việt:

Emma gần đây rất thích đi dạo.Thứ Bảy tuần này, thời tiết rất đẹp, mới 7 giờ 30 sáng, cô đã đến một công viên gần trường để đi dạo. Trong công viên, có không ít người đang tập thái cực quyền.
Emma phát hiện có một ông lão đang ngồi một bên, quan sát mọi người tập thái cực quyền. Vì vậy, cô bước tới chào ông:
“Chào ông! Cháu tên là Emma, người Pháp. Hiện cháu đang học tiếng Trung ở Trung Quốc.”
Ông lão cười và nói với Emma:
“Cô gái, tiếng Trung của cháu nói thật sự rất tốt.”
“Cảm ơn ông. Nếu ông có thời gian, cháu muốn trò chuyện với ông, được không ạ?”
“Ồ, được chứ! Ông có rất nhiều thời gian, ông đã nghỉ hưu được năm, sáu năm rồi.”
Ông lão họ Vương, trước khi nghỉ hưu là giáo viên trung học. Ông rất thích ra công viên phơi nắng, nhưng ông Vương thường đi một mình, bởi con trai, con dâu, con gái, con rể và hai cháu nội của ông đều rất bận rộn. Họ bận đến mức không có thời gian ngủ đủ giấc: buổi tối ngủ rất muộn, sáng sớm lại phải dậy sớm.
Emma rất tò mò: Các con của ông Vương bận rộn chuyện gì mỗi ngày?
Ông Vương cười và nói, ông cũng muốn biết tại sao người trẻ bây giờ lại bận đến vậy.
Ông kể rằng, con trai ông làm việc ở một công ty lớn, con dâu là giáo viên, con gái là bác sĩ, con rể thì có công ty riêng, hai cháu nội của ông đều đang học cấp hai.
“Các con của tôi đều rất chăm chỉ, nếu không chăm chỉ thì cũng sẽ không bận rộn đến mức như vậy. Con rể tôi đã có công ty riêng, vậy mà còn nói muốn học thêm chương trình EMBA, làm gì có thời gian để nghỉ ngơi?”
Emma nói rằng, sau khi đến Trung Quốc, cô nhận thấy những người trẻ tuổi xung quanh mình thường rất bận, cô không hiểu vì sao lại như vậy.
Ông Vương chia sẻ, trước khi nghỉ hưu, ông cũng rất bận, nhưng sau khi nghỉ hưu, ông nhận ra rằng thực ra không cần bận rộn đến thế. Mỗi người đều có thể sống chậm lại, tận hưởng cuộc sống tươi đẹp.
Ông phát hiện ra rằng, sở thích của người trẻ hiện nay quá nhiều, thời gian sắp xếp quá chặt chẽ, ngay cả cuối tuần cũng không có thời gian nghỉ ngơi. Gia đình ông muốn cùng nhau tụ họp cuối tuần để ăn một bữa cơm cũng không dễ dàng. Ông thường nhắc nhở các con rằng, hãy học cách sống chậm lại, như vậy mới có thời gian để tận hưởng một cuộc sống thực sự tốt đẹp.
Ông Vương hỏi Emma:
“Người Pháp có bận rộn như người Trung Quốc không?”
Emma đáp:
“Cũng có người thực sự rất bận, nhưng phần lớn người Pháp không bận như người Trung Quốc. Khi làm việc, họ rất nỗ lực, nhưng lúc cần nghỉ ngơi, họ sẽ dành thời gian cho gia đình, bạn bè, và tận hưởng cuộc sống cũng như những món ăn ngon.”
Ông Vương cho rằng, người trẻ Trung Quốc nên học hỏi người Pháp ở điểm này: một mặt cần làm việc chăm chỉ hơn, mặt khác cũng cần học cách sống chậm lại, để tận hưởng cuộc sống một cách trọn vẹn.

→Xem tiếp Bài 6 : Msutong Trung cấp Quyển 2

Du Bao Ying

Du Bao Ying là giảng viên tại Trung tâm Chinese. Cô có bằng thạc sĩ về Ngôn ngữ học và Ngôn ngữ Trung Quốc và đã dạy hàng nghìn sinh viên trong những năm qua. Cô ấy cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục, giúp việc học tiếng Trung trở nên dễ dàng hơn trên khắp thế giới.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button