Bài 6 : Msutong Trung cấp Quyển 1 – Món quà của tình yêu

Dưới đây là phần phân tích bài 6: 爱的礼物 Giáo trình Hán ngữ Msutong Trung cấp Quyển 1 第一课 来几个家常菜吧 . Thông qua bài học, sẽ giúp bạn khám phá ý nghĩa của những món quà trong văn hóa Trung Quốc, cách lựa chọn và trao tặng quà sao cho phù hợp và ý nghĩa nhất.

→ Xem lại Bài 5: Msutong Trung cấp Quyển 1

→ Tải [PDF,MP3] Giáo trình Hán ngữ Msutong Trung cấp Quyển 1 tại đây

一. 热身 Khởi động

1.我们常常怎样表达对家人和朋友的爱?

(Chúng ta thường bày tỏ tình yêu với gia đình và bạn bè như thế nào?)

回答 Trả lời: Dưới đây là câu trả lời mang tính chất tham khảo
我们常常通过言语和行动来表达对家人和朋友的爱。例如,陪伴他们,倾听他们的心声,或者在节日时送上小礼物。

拼音 Phiên âm:
Wǒmen chángcháng tōngguò yányǔ hé xíngdòng lái biǎodá duì jiārén hé péngyǒu de ài. Lìrú, péibàn tāmen, qīngtīng tāmen de xīnshēng, huòzhě zài jiérì shí sòng shàng xiǎo lǐwù.

Chúng ta thường bày tỏ tình yêu với gia đình và bạn bè thông qua lời nói và hành động. Ví dụ, dành thời gian bên họ, lắng nghe tâm sự của họ, hoặc tặng những món quà nhỏ vào các dịp lễ.

2.你收到过或者准备过哪些特别的爱的礼物?
(Bạn đã từng nhận được hoặc chuẩn bị những món quà tình yêu đặc biệt nào?)

回答 Trả lời: Dưới đây là câu trả lời mang tính chất tham khảo
我曾经收到过妈妈亲手织的围巾,也为朋友亲手制作过一张生日卡片。这些礼物虽然简单,但充满了真情。

拼音 Phiên âm:
Wǒ céngjīng shōudào guò māmā qīnshǒu zhī de wéijīn, yě wèi péngyǒu qīnshǒu zhìzuò guò yī zhāng shēngrì kǎpiàn. Zhèxiē lǐwù suīrán jiǎndān, dàn chōngmǎn le zhēnqíng.

Tôi từng nhận được chiếc khăn choàng do mẹ tự tay đan, và tôi cũng từng làm một tấm thiệp sinh nhật cho bạn của mình. Những món quà này tuy đơn giản nhưng đầy tình cảm.

二. 词语 Từ mới

1.内行 (nèiháng): Người trong ngành, thành thạo, giỏi, chuyên nghiệp

内 Stroke Order Animation 行 Stroke Order Animation

  • 他是一个内行, 对这个领域非常了解。
  • Tā shì yī gè nèiháng, duì zhège lǐngyù fēicháng liǎojiě.
  • Dịch: Anh ấy là một người trong ngành, rất hiểu về lĩnh vực này.

2.专家 (zhuānjiā): Chuyên gia

专 Stroke Order Animation 家 Stroke Order Animation

  • 这个团队有许多经验丰富的专家。
  • Zhège tuánduì yǒu xǔduō jīngyàn fēngfù de zhuānjiā.
  • Dịch: Nhóm này có rất nhiều chuyên gia giàu kinh nghiệm.

3.经验 (jīngyàn): Kinh nghiệm

经 Stroke Order Animation 验 Stroke Order Animation

  • 他有丰富的工作经验。
  • Tā yǒu fēngfù de gōngzuò jīngyàn.
  • Dịch: Anh ấy có kinh nghiệm làm việc phong phú.

4.体现 (tǐxiàn): Thể hiện

体 Stroke Order Animation 现 Stroke Order Animation

  • 他的行为体现了他的真诚。
  • Tā de xíngwéi tǐxiànle tā de zhēnchéng.
  • Dịch: Hành động của anh ấy thể hiện sự chân thành.

5. 真诚 (zhēnchéng): Chân thành

真 Stroke Order Animation 诚 Stroke Order Animation

  • 我们对客户的服务是真诚的。
  • Wǒmen duì kèhù de fúwù shì zhēnchéng de.
  • Dịch: Dịch vụ của chúng tôi dành cho khách hàng là chân thành.

6.行动 (xíngdòng): Hành động

行 Stroke Order Animation 动 Stroke Order Animation

  • 行动比语言更有说服力。
  • Xíngdòng bǐ yǔyán gèng yǒu shuōfúlì.
  • Dịch: Hành động thuyết phục hơn lời nói.

7.性格 (xìnggé): Tính cách

性 Stroke Order Animation 格 Stroke Order Animation

  • 她的性格很开朗。
  • Tā de xìnggé hěn kāilǎng.
  • Dịch: Tính cách của cô ấy rất cởi mở.

8.投其所好 (tóuqí suǒhào): Đón được, hợp với, hùa theo sở thích (của ai đó)

投 Stroke Order Animation 其 Stroke Order Animation 所 Stroke Order Animation 好 Stroke Order Animation

  • 他送的礼物总是投其所好。
  • Tā sòng de lǐwù zǒngshì tóuqí suǒhào.
  • Dịch: Những món quà anh ấy tặng luôn hợp với sở thích.

9.思考 (sīkǎo): Suy nghĩ, suy xét

思 Stroke Order Animation 考 Stroke Order Animation

  • 她喜欢独自思考复杂的问题。
  • Tā xǐhuān dúzì sīkǎo fùzá de wèntí.
  • Dịch: Cô ấy thích suy nghĩ về những vấn đề phức tạp một mình.

10.笔记 (bǐjì): (Bản) ghi chép

笔 Stroke Order Animation 记 Stroke Order Animation

  • 我们上课时要认真记笔记。
  • Wǒmen shàngkè shí yào rènzhēn jì bǐjì.
  • Dịch: Chúng ta cần ghi chép cẩn thận trong giờ học.

11.难题 (nántí):Bài toán khó, vấn đề nan giải

难 Stroke Order Animation 题 Stroke Order Animation

  • 这个数学难题我想了很久还没解出来。
  • Zhège shùxué nántí wǒ xiǎngle hěn jiǔ hái méi jiě chūlái.
  • Dịch: Bài toán khó này tôi đã nghĩ rất lâu mà vẫn chưa giải được.

12.人类 (rénlèi): Nhân loại, loài người

人 Stroke Order Animation 类 Stroke Order Animation

  • 科学的发展对人类非常重要。
  • Kēxué de fāzhǎn duì rénlèi fēicháng zhòngyào.
  • Dịch: Sự phát triển của khoa học rất quan trọng đối với nhân loại.

13.理想 (lǐxiǎng): Lý tưởng
理 Stroke Order Animation 想 Stroke Order Animation

  • 他一直在追求自己的理想。
  • Tā yīzhí zài zhuīqiú zìjǐ de lǐxiǎng.
  • Dịch: Anh ấy luôn theo đuổi lý tưởng của mình.

14.忍不住 (rěnbuzhù): Không chịu được, không nhịn được

忍 Stroke Order Animation 不 Stroke Order Animation 住 Stroke Order Animation

  • 听到这个消息,她忍不住哭了。
  • Tīngdào zhège xiāoxī, tā rěnbuzhù kū le.
  • Dịch:Nghe tin này, cô ấy không nhịn được mà khóc.

15.交流 (jiāoliú): Giao lưu, trao đổi

交 Stroke Order Animation 流 Stroke Order Animation

  • 我们经常和外国学生交流文化。
  • Wǒmen jīngcháng hé wàiguó xuéshēng jiāoliú wénhuà.
  • Dịch: Chúng tôi thường xuyên giao lưu văn hóa với các sinh viên nước ngoài.

16. 信息 (xìnxī): Thông tin, tin tức

信 Stroke Order Animation 息 Stroke Order Animation

  • 请填写您的个人信息。
  • Qǐng tiánxiě nín de gèrén xìnxī.
  • Dịch: Vui lòng điền thông tin cá nhân của bạn.

三、语言点 Ngữ pháp

Dưới đây là #3 cách sử dụng của hư từ“就”và “才”

#1. Cách sử dụng Hư từ“就”và “才”

(1)“就”含有肯定的语气,表示强调。如:
“就” có ngữ khí khẳng định, biểu thị sự nhấn mạnh. Ví dụ:
①你看,前面就是我家。
②你看到桌上的鱼了吗?今晚我们就吃它了。
③听说,去年夏天,他就去了四个城市。

(2)“才”表示说话人觉得晚、慢、难,“就”表示说话人觉得早、快、容易。

如:“才” biểu thị người nói cảm thấy muộn, chậm hoặc khó khăn; “就” biểu thị người nói cảm thấy sớm, nhanh hoặc dễ dàng.

Ví dụ:
④你买了那么多菜,什么时候才能吃完啊?
⑤马上就到我爸爸的生日了。

(3)“才”表示“刚刚”。如:“才” biểu thị“刚刚”(vừa, vừa mới).

Ví dụ:
⑥一些大城市的酒店,今年的春节才过完,明年前半年的房间就已经 都预订好了。

(4)“才”表示少,有“只”的意思。如:
“才” biểu thị ít, có ý nghĩa như “只”(chỉ). Ví dụ:

⑦才学了半年,他的汉语就这么好了。

四、主课文 Bài khóa chính

杰克: 李梅,我女朋友和我妈妈同一天过生日,我要给她们 俩准备礼物,你有什么好主意?
李梅: 啊,你女朋友和你妈妈同一天生日啊!买礼物,还真 是一件大事,挑礼物我就不是内行了。要不,我们问 问艾玛,她才是专家。

赵亮: 你们俩在说什么呢?
杰克: 我们在说给我女朋友和我妈妈买礼物的事情。

赵亮: 那你问对人了,我就是专家。不就是准备爱的礼物吗?
艾玛: 赵亮,你才多大年纪,就这么有经验啊。你说说看, 怎么准备爱的礼物?

赵亮: 爱的礼物,最重要的是要体现爱。爱一个人心要真 诚,还要体现在行动上。
李梅: 好啦,赵亮,你快说,杰克要买什么礼物给他女朋友 和妈妈?

赵亮: 杰克非常了解他女朋友和他妈妈的性格和爱好,投其 所好的礼物就是好礼物。不一定要很贵,主要是要 有心。
杰克: 我女朋友很安静,喜欢读书和思考;我妈妈相反,喜 欢热闹,爱旅行,爱美食。

赵亮: 如果选一本你自己最喜欢的书,做好读书笔记以后送 给她,会怎么样呢?
李梅: 赵亮的主意就是好。我觉得不错。

艾玛: 是啊,这个主意不错。
杰克: 问题是,我不是个爱读书的人,我得从今天开始爱上 一本书。但是,现在才开始,晚不晚啊?

李梅: 不晚,不晚,说不定你女朋友知道你为了这份礼物而 开始喜欢读书,会非常高兴。
杰克: 那我给我妈妈准备什么礼物?

赵亮: 你可以学做一个好吃的中国菜,等跟妈妈见面的时候, 好好儿陪陪她,再亲自做好吃的菜给她吃。你妈妈一 定会感动的。
杰克: 这就给我出难题了。我妈常说,我做的菜人类不能吃, 她才不相信我能做好吃的呢。

艾玛: 杰克,你那么聪明,才让你学做一个菜,不会那么 难吧。
李梅: 是啊,我和赵亮可以教你。还有,赵亮爸爸也可以教 你,一定行的。

杰克:  看来, 我为了给女朋友和妈妈准备生日礼物, 得自己先学习。一是开始读书, 二是学做中国菜。爱的礼物, 原来就是为爱的人做一些事, 这才是最理想的爱的礼物啊。

赵亮: 杰克, 你真的很聪明, 相信你很快就能准备好两样爱的礼物。
李梅:  赵亮, 上次你女朋友过生日, 你给她的爱的礼物是什么? 可以告诉我们吗?

赵亮:  那不行, 我才不告诉你们呢, 这是秘密。
艾玛:  你现在不说, 一会儿就忍不住了, 因为我们知道你要去国外交流半年, 也给你准备了一份特别的礼物。想知道我们的爱的礼物吗? 交换信息吧。

 

Phiên âm:

Jiékè: Lǐ Méi, wǒ nǚ péngyou hé wǒ māma tóng yī tiān guò shēngrì, wǒ yào gěi tāmen liǎ zhǔnbèi lǐwù, nǐ yǒu shénme hǎo zhǔyì?
Lǐ Méi: A, nǐ nǚ péngyou hé nǐ māma tóng yī tiān shēngrì a! Mǎi lǐwù, hái zhēn shì yī jiàn dà shì, tiāo lǐwù wǒ jiù bùshì nèiháng le. Yào bù, wǒmen wèn wèn Àimǎ, tā cái shì zhuānjiā.

Zhào Liàng: Nǐmen liǎ zài shuō shénme ne?
Jiékè: Wǒmen zài shuō gěi wǒ nǚ péngyǒu hé wǒ māma mǎi lǐwù de shìqíng.

Zhào Liàng: Nà nǐ wèn duì rén le, wǒ jiùshì zhuānjiā. Bù jiùshì zhǔnbèi ài de lǐwù ma?
Àimǎ: Zhào Liàng, nǐ cái duō dà niánjì, jiù zhème yǒu jīngyàn a. Nǐ shuō shuō kàn, zěnme zhǔnbèi ài de lǐwù?

Zhào Liàng: Ài de lǐwù, zuì zhòngyào de shì yào tǐxiàn ài. Ài yī gè rén xīn yào zhēnchéng, hái yào tǐxiàn zài xíngdòng shàng.
Lǐ Méi: Hǎo la, Zhào Liàng, nǐ kuài shuō, Jiékè yào mǎi shénme lǐwù gěi tā nǚ péngyǒu hé māma?

Zhào Liàng: Jiékè fēicháng liǎojiě tā nǚ péngyǒu hé tā māma de xìnggé hé àihào, tóuqí suǒ hǎo de lǐwù jiùshì hǎo lǐwù. Bù yīdìng yào hěn guì, zhǔyào shì yào yǒu xīn.

Jiékè: Wǒ nǚ péngyou hěn ānjìng, xǐhuan dúshū hé sīkǎo; wǒ māma xiāngfǎn, xǐhuān rènao, ài lǚxíng, ài měishí.
Zhào Liàng: Rúguǒ xuǎn yī běn nǐ zìjǐ zuì xǐhuan de shū, zuò hǎo dúshū bǐjì yǐhòu sòng gěi tā, huì zěnme yàng ne?

Lǐ Méi: Zhào Liàng de zhǔyì jiùshì hǎo. Wǒ juéde búcuò.
Àimǎ: Shì a, zhège zhǔyì búcuò.

Jiékè: Wèntí shì, wǒ bùshì gè ài dúshū de rén, wǒ děi cóng jīntiān kāishǐ ài shàng yī běn shū. Dànshì, xiànzài cái kāishǐ, wǎn bù wǎn a?
Lǐ Méi: Bù wǎn, bù wǎn, shuō bùdìng nǐ nǚ péngyǒu zhīdào nǐ wèile zhè fèn lǐwù ér kāishǐ xǐhuān dúshū, huì fēicháng gāoxìng.

Jiékè: Nà wǒ gěi wǒ māma zhǔnbèi shénme lǐwù?
Zhào Liàng: Nǐ kěyǐ xué zuò yī gè hǎo chī de Zhōngguó cài, děng gēn māma jiànmiàn de shíhòu, hǎo hāo ér péi péi tā, zài qīnzì zuò hǎo chī de cài gěi tā chī. Nǐ māma yīdìng huì gǎndòng de.

Jiékè: Zhè jiù gěi wǒ chū nántí le. Wǒ mā cháng shuō, wǒ zuò de cài rénlèi bùnéng chī, tā cái bù xiāngxìn wǒ néng zuò hǎo chī de ne.
Àimǎ: Jiékè, nǐ nàme cōngmíng, cái ràng nǐ xué zuò yī gè cài, bù huì nàme nán ba.

Lǐ Méi: Shì a, wǒ hé Zhào Liàng kěyǐ jiāo nǐ. Hái yǒu, Zhào Liàng bàba yě kěyǐ jiāo nǐ, yīdìng xíng de.
Jiékè: Kàn lái, wǒ wèile gěi nǚ péngyǒu hé māmā zhǔnbèi shēngrì lǐwù, dé zìjǐ xiān xuéxí. Yī shì kāishǐ dúshū, èr shì xué zuò zhōngguó cài. Ài de lǐwù, yuánlái jiùshì wèi ài de rén zuò yīxiē shì, zhè cái shì zuì lǐxiǎng de ài de lǐwù a.

Zhào Liàng: Jiékè, nǐ zhēn de hěn cōngmíng, xiāngxìn nǐ hěn kuài jiù néng zhǔnbèi hǎo liǎng yàng ài de lǐwù.
Lǐ Méi: Zhào Liàng, shàng cì nǐ nǚ péngyǒu guò shēngrì, nǐ gěi tā de ài de lǐwù shì shénme? Kěyǐ gàosù wǒmen ma?

Zhào Liàng: Nà bùxíng, wǒ cái bù gàosù nǐmen ne, zhè shì mìmì.
Ài Mǎ: Nǐ xiànzài bù shuō, yīhuìr jiù rěn bùzhù le, yīnwèi wǒmen zhīdào nǐ yào qù guówài jiāoliú bànnián, yě gěi nǐ zhǔnbèi le yī fèn tèbié de lǐwù. Xiǎng zhīdào wǒmen de ài de lǐwù ma? Jiāohuàn xìnxī ba.

Nghĩa tiếng Việt

Jack: Lý Mai, bạn gái tôi và mẹ tôi cùng ngày sinh nhật, tôi muốn chuẩn bị quà cho họ, bạn có ý tưởng gì không?
Lý Mai: À, bạn gái và mẹ bạn cùng ngày sinh nhật à! Mua quà thật là một chuyện lớn, chọn quà thì tôi không phải là người giỏi. Hay là, chúng ta hỏi Emma, cô ấy mới là chuyên gia.

Triệu Lượng: Các bạn đang nói gì vậy?
Jack: Chúng tôi đang nói về chuyện mua quà cho bạn gái và mẹ tôi.

Triệu Lượng: Vậy thì bạn đã hỏi đúng người rồi, tôi là chuyên gia. Chẳng phải chỉ là chuẩn bị quà yêu thương thôi sao?
Emma: Triệu Lượng, bạn còn trẻ thế mà đã có kinh nghiệm rồi à? Bạn nói xem, làm thế nào để chuẩn bị quà yêu thương?

Triệu Lượng: Quà yêu thương, quan trọng nhất là phải thể hiện tình yêu. Yêu một người thì trái tim phải chân thành, và phải thể hiện qua hành động.

Lý Mai: Được rồi, Triệu Lượng, bạn nhanh chóng nói đi, Jack sẽ mua gì cho bạn gái và mẹ cậu ấy?
Triệu Lượng: Jack rất hiểu tính cách và sở thích của bạn gái và mẹ cậu ấy, chọn quà hợp với sở thích của họ là quà tốt. Không nhất thiết phải đắt, quan trọng là có tâm.

Jack: Bạn gái tôi rất trầm lặng, thích đọc sách và suy nghĩ; mẹ tôi thì ngược lại, thích sự náo nhiệt, thích du lịch và ẩm thực.
Triệu Lượng: Nếu bạn chọn một cuốn sách mà bạn yêu thích nhất, làm xong ghi chú về sách rồi tặng cô ấy, thế thì sao nhỉ?

Lý Mai: Ý kiến của Triệu Lượng hay đấy. Tôi thấy cũng ổn.
Emma: Đúng rồi, ý tưởng này không tệ.

Jack: Vấn đề là, tôi không phải là người thích đọc sách, tôi phải bắt đầu yêu thích một cuốn sách từ hôm nay. Nhưng mà, bây giờ mới bắt đầu thì có muộn không?
Lý Mai: Không muộn đâu, không muộn đâu, biết đâu bạn gái bạn lại rất vui vì biết bạn đã bắt đầu thích đọc sách vì món quà này.

Jack: Vậy tôi nên chuẩn bị quà gì cho mẹ tôi?
Triệu Lượng: Bạn có thể học làm một món ăn Trung Quốc ngon, khi gặp mẹ thì chăm sóc mẹ, rồi tự tay làm món ăn ngon cho mẹ. Mẹ bạn chắc chắn sẽ rất cảm động.

Jack: Cái này thì làm tôi đau đầu rồi. Mẹ tôi thường nói, món ăn tôi làm thì con người không ăn nổi, mẹ tôi không tin tôi có thể làm món ngon.
Emma: Jack, bạn thông minh như vậy, chỉ học làm một món ăn thôi, có gì khó đâu.

Lý Mai: Đúng vậy, tôi và Triệu Lượng có thể dạy bạn. Hơn nữa, bố của Triệu Lượng cũng có thể dạy bạn, chắc chắn sẽ làm được.

Jack: Có vẻ, để chuẩn bị quà sinh nhật cho bạn gái và mẹ, tôi phải tự học trước. Một là bắt đầu đọc sách, hai là học làm món ăn Trung Quốc. Quà yêu thương, hóa ra chính là làm một vài điều cho người mình yêu, đó mới là món quà yêu thương lý tưởng nhất.

Triệu Lượng: Jack, bạn thật thông minh, tôi tin bạn sẽ nhanh chóng chuẩn bị được hai món quà yêu thương.
Lý Mai: Triệu Lượng, lần trước bạn gái của bạn có sinh nhật, bạn đã tặng cô ấy món quà yêu thương gì? Có thể cho chúng tôi biết không?

Triệu Lượng: Cái đó không được, tôi không nói cho các bạn đâu, đó là bí mật.

Emma: Bạn bây giờ không nói, lát nữa sẽ không chịu được đâu, vì chúng tôi biết bạn sẽ đi nước ngoài giao lưu trong nửa năm, và cũng đã chuẩn bị cho bạn một món quà đặc biệt. Muốn biết món quà yêu thương của chúng tôi không? Hãy đổi thông tin nhé.

Bài đọc mở rộng《深度游》

杰克的妈妈和女朋友正好同一天过生日,他打算为她们准备 礼物。杰克的女朋友性格安静,喜欢读书和思考。杰克的妈妈喜 欢热闹,爱旅行,也爱美食。杰克想请李梅出出主意,但是李梅 在准备爱的礼物这方面是外行,她认为艾玛才是专家。

这时候,赵亮来了,听说杰克要为女朋友和妈妈准备爱的礼 物,就热情主动地帮忙,他说他自己就是专家。赵亮了解了杰克女 朋友和妈妈的性格和爱好之后认为,准备爱的礼物最好投其所好, 爱的礼物要体现爱。一方面心要真诚,另一方面要体现在行动上。

赵亮建议杰克选择一本他最喜欢的书,读完后做读书笔记, 然后把书和笔记送给女朋友。而对于杰克的妈妈,赵亮让杰克学 做一个好吃的中国菜,在妈妈生日的时候陪陪妈妈,然后做菜给 妈妈吃。杰克认为这两个主意都是难题,因为他不喜欢读书,做 的菜也不好吃。艾玛和李梅觉得赵亮的主意非常好,杰克就应该 像赵亮说的那样去准备。要是女朋友知道杰克因为要送她书,而 首先自己认真读这本书,会非常高兴。而且杰克很聪明,如果他 认真学习,同时在朋友们和赵亮爸爸的帮助下,一定能学会做一 道美味的中国菜。妈妈吃了,也会感动的。

杰克从赵亮的建议中明白了,准备爱的礼物,首先需要自己 去学会做一些事,然后去为爱的人真心做一些事,这样的礼物才是最理想的礼物。爱的礼物就是有行动和爱心的礼物,不一定很 贵。这样,收到礼物的人才会真的感受到来自你的爱。

赵亮给他的女朋友也准备了爱的礼物,但他说这是秘密,不 能告诉朋友们。艾玛说赵亮是忍不住的,因为赵亮很快要去国外 交流半年,朋友们也给他准备了爱的礼物。艾玛要求赵亮先告诉 大家他的秘密,才能知道他将得到什么礼物。这叫信息交换。

Phiên âm:

Jiékè de māma hé nǚ péngyou zhènghǎo tóng yī tiān guò shēngrì, tā dǎsuàn wèi tāmen zhǔnbèi lǐwù. Jiékè de nǚ péngyǒu xìnggé ānjìng, xǐhuān dúshū hé sīkǎo. Jiékè de māmā xǐhuān rènao, ài lǚxíng, yě ài měishí. Jiékè xiǎng qǐng Lǐ Méi chūchū zhǔyì, dànshì Lǐ Méi zài zhǔnbèi ài de lǐwù zhè fāngmiàn shì wàiháng, tā rènwéi Ài Mǎ cái shì zhuānjiā.

Zhè shíhòu, Zhào Liàng lái le, tīngshuō Jiékè yào wèi nǚ péngyǒu hé māmā zhǔnbèi ài de lǐwù, jiù rèqíng zhǔdòng de bāngmáng, tā shuō tā zìjǐ jiùshì zhuānjiā. Zhào Liàng liǎojiěle Jiékè nǚ péngyǒu hé māmā de xìnggé hé àihào zhīhòu rènwéi, zhǔnbèi ài de lǐwù zuì hǎo tóuqí suǒhào, ài de lǐwù yào tǐxiàn ài. Yī fāngmiàn xīn yào zhēnchéng, lìng yī fāngmiàn yào tǐxiàn zài xíngdòng shàng.

Zhào Liàng jiànyì Jiékè xuǎnzé yī běn tā zuì xǐhuān de shū, dúwán hòu zuò dúshū bǐjì, ránhòu bǎ shū hé bǐjì sòng gěi nǚ péngyou. Ér duìyú Jiékè de māmā, Zhào Liàng ràng Jiékè xué zuò yī gè hǎochī de zhōngguó cài, zài māma shēngrì de shíhòu péi péi māma, ránhòu zuò cài gěi māma chī.

Jiékè rènwéi zhè liǎng gè zhǔyì dōu shì nántí, yīnwèi tā bù xǐhuan dúshū, zuò de cài yě bù hǎochī. Ài Mǎ hé Lǐ Méi juéde Zhào Liàng de zhǔyì fēicháng hǎo, Jiékè jiù yīnggāi xiàng Zhào Liàng shuō de nà yàng qù zhǔnbèi.

Yàoshì nǚ péngyou zhīdào Jiékè yīnwèi yào sòng tā shū, ér shǒuxiān zìjǐ rènzhēn dú zhè běn shū, huì fēicháng gāoxìng. Érqiě Jiékè hěn cōngmíng, rúguǒ tā rènzhēn xuéxí, tóngshí zài péngyǒumen hé Zhào Liàng bàba de bāngzhù xià, yīdìng néng xuéhuì zuò yī dào měiwèi de zhōngguó cài. Māmā chīle, yě huì gǎndòng de.

Jiékè cóng Zhào Liàng de jiànyì zhōng míngbái le, zhǔnbèi ài de lǐwù, shǒuxiān xūyào zìjǐ qù xuéhuì zuò yīxiē shì, ránhòu qù wèi ài de rén zhēn xīn zuò yīxiē shì, zhèyàng de lǐwù cái shì zuì lǐxiǎng de lǐwù.

Ài de lǐwù jiùshì yǒu xíngdòng hé àixīn de lǐwù, bù yīdìng hěn guì. Zhèyàng, shōu dào lǐwù de rén cái huì zhēn de gǎnshòu dào láizì nǐ de ài.

Zhào Liàng gěi tā de nǚ péngyǒu yě zhǔnbèi le ài de lǐwù, dàn tā shuō zhè shì mìmì, bù néng gàosù péngyǒumen. Ài Mǎ shuō Zhào Liàng shì rěn bù zhù de, yīnwèi Zhào Liàng hěn kuài yào qù guówài jiāoliú bànnián, péngyǒumen yě gěi tā zhǔnbèi le ài de lǐwù.

Ài Mǎ yāoqiú Zhào Liàng xiān gàosù dàjiā tā de mìmì, cái néng zhīdào tā jiāng dédào shénme lǐwù. Zhè jiào xìnxī jiāohuàn.

Nghĩa tiếng Việt:

Mẹ và bạn gái của Jack đúng ngày sinh nhật, anh ấy định chuẩn bị quà tặng cho họ. Bạn gái của Jack có tính cách trầm tĩnh, thích đọc sách và suy nghĩ. Mẹ của Jack thích sự náo nhiệt, yêu du lịch và yêu ẩm thực. Jack muốn nhờ Lý Mai đưa ra ý tưởng, nhưng Lý Mai không chuyên về chuẩn bị quà yêu thương, cô ấy cho rằng Emma mới là chuyên gia.

Lúc này, Triệu Lượng đến, nghe nói Jack sẽ chuẩn bị quà yêu thương cho bạn gái và mẹ, liền nhiệt tình chủ động giúp đỡ, anh ấy nói rằng mình chính là chuyên gia. Sau khi hiểu được tính cách và sở thích của bạn gái và mẹ Jack, Triệu Lượng cho rằng, chuẩn bị quà yêu thương tốt nhất là phải phù hợp với sở thích của họ, và quà yêu thương phải thể hiện tình yêu. Một mặt, trái tim phải chân thành, mặt khác, tình yêu phải thể hiện qua hành động.

Triệu Lượng đề nghị Jack chọn một cuốn sách yêu thích nhất, đọc xong rồi làm ghi chú về cuốn sách, sau đó tặng cuốn sách và ghi chú cho bạn gái. Còn đối với mẹ của Jack, Triệu Lượng bảo Jack học nấu một món ăn Trung Quốc ngon, trong ngày sinh nhật mẹ, ở bên mẹ và nấu món ăn đó cho mẹ.

Jack nghĩ rằng hai ý tưởng này đều là thử thách vì anh ấy không thích đọc sách và món ăn mình nấu cũng không ngon. Emma và Lý Mai thấy rằng ý tưởng của Triệu Lượng rất hay và Jack nên làm theo như lời Triệu Lượng.

Nếu bạn gái biết Jack vì muốn tặng cô ấy một cuốn sách mà đã thực sự đọc cuốn sách đó, cô ấy chắc chắn sẽ rất vui. Hơn nữa, Jack rất thông minh, nếu anh ấy chăm chỉ học hỏi và có sự giúp đỡ của bạn bè và bố của Triệu Lượng, anh ấy nhất định sẽ học nấu được một món ăn Trung Quốc ngon. Mẹ ăn món đó, chắc chắn sẽ rất cảm động.

Jack hiểu ra rằng, khi chuẩn bị quà yêu thương, trước tiên phải tự học hỏi một số kỹ năng, sau đó chân thành làm những việc cho người mình yêu.

Chỉ có quà tặng như vậy mới là món quà yêu thương lý tưởng nhất. Quà yêu thương là món quà có hành động và tình cảm, không nhất thiết phải đắt đỏ. Chỉ khi đó, người nhận quà mới thực sự cảm nhận được tình yêu từ bạn.

Triệu Lượng cũng đã chuẩn bị quà yêu thương cho bạn gái của mình, nhưng anh ấy nói đó là bí mật, không thể tiết lộ với bạn bè. Emma nói rằng Triệu Lượng sẽ không giấu được lâu, vì anh ấy sắp đi nước ngoài học tập trong sáu tháng, và bạn bè của anh ấy cũng đã chuẩn bị quà yêu thương cho anh.

Emma yêu cầu Triệu Lượng tiết lộ bí mật của mình cho mọi người, để mọi người biết anh sẽ nhận được món quà gì. Đây gọi là trao đổi thông tin.

Bài đọc mở rộng《深度游》

不知从什么时候开始,人类喜欢用送礼物的方法表达对家人、朋友、同 事的感情。人们选择在一些特别的日子里,如传统节日、生日、结婚纪念日 等,认真准备表达自己心意的礼物。中国有句话叫“礼轻情意重”,意思是, 礼物不一定贵重,最重要的是从你送的礼物中能看到你一颗真诚的心。

现在,人们非常喜欢过节日,真希望每天都是一个节日,这样就可以送 礼物或者收到礼物。人们表达爱情,就有很多日子可以送礼物。比如2013 年1月4日,有人说,用汉语可以说成是“爱你一生一世(201314)”;5月 20日叫“我爱你(520)”;每年2月14日是西方的情人节;中国农历七月七 日,又有人说这是中国传统的情人节。其实,送礼物非常体现人的心意,才 不是因为你送的礼物贵重就好,有时候,太贵重的礼物反而是一种很重的负 担。而用心去准备的有意义的礼物,虽然不花什么钱,但是会让人感动。

送礼物不是一件容易的事,如果送的礼物给别人带来负担,那还是别 送了。有些传统节日,大家送的礼物差不多,比如中秋节送月饼,端午节 送粽子。现在,人们的生活里并不需要太多东西,有人说,最好的礼物就 是能有时间好好儿陪父母、家人或者朋友聊聊天儿。

Phiên âm:

Bù zhī cóng shénme shíhòu kāishǐ, rénlèi xǐhuān yòng sòng lǐwù de fāngfǎ biǎodá duì jiārén, péngyǒu, tóngshì de gǎnqíng. Rénmen xuǎnzé zài yīxiē tèbié de rìzi lǐ, rú chuántǒng jiérì, shēngrì, jiéhūn jìniàn rì děng, rènzhēn zhǔnbèi biǎodá zìjǐ xīnyì de lǐwù.

Zhōngguó yǒu jù huà jiào “lǐ qīng qíng yì zhòng”, yìsi shì, lǐwù bù yīdìng guìzhòng, zuì zhòngyào de shì cóng nǐ sòng de lǐwù zhōng néng kàn dào nǐ yī kē zhēnchéng de xīn.

Xiànzài, rénmen fēicháng xǐhuān guò jiérì, zhēn xīwàng měitiān dōu shì yīgè jiérì, zhèyàng jiù kěyǐ sòng lǐwù huòzhě shōu dào lǐwù. Rénmen biǎodá àiqíng, jiù yǒu hěnduō rìzi kěyǐ sòng lǐwù.

Bǐrú 2013 nián 1 yuè 4 rì, yǒurén shuō, yòng hànyǔ kěyǐ shuō chéng shì “ài nǐ yīshēng yīshì (201314)”; 5 yuè 20 rì jiào “wǒ ài nǐ (520)”; měi nián 2 yuè 14 rì shì xīfāng de qíngrén jié; zhōngguó nónglì qī yuè qī rì, yòu yǒurén shuō zhè shì zhōngguó chuántǒng de qíngrén jié.

Qíshí, sòng lǐwù fēicháng tǐxiàn rén de xīnyì, cái bùshì yīnwèi nǐ sòng de lǐwù guìzhòng jiù hǎo, yǒu shíhòu, tài guìzhòng de lǐwù fǎn’ér shì yī zhǒng hěn zhòng de fùdān. Ér yòngxīn qù zhǔnbèi de yǒu yìyì de lǐwù, suīrán bù huā shénme qián, dànshì huì ràng rén gǎndòng.

Sòng lǐwù bùshì yī jiàn róngyì de shì, rúguǒ sòng de lǐwù gěi biérén dàilái fùdān, nà hái shì bié sòngle. Yǒuxiē chuántǒng jiérì, dàjiā sòng de lǐwù chàbùduō, bǐrú zhōngqiū jié sòng yuèbǐng, duānwǔ jié sòng zòngzi.

Xiànzài, rénmen de shēnghuó lǐ bìng bù xūyào tài duō dōngxi, yǒurén shuō, zuì hǎo de lǐwù jiùshì néng yǒu shíjiān hǎohǎo ér péi fùmǔ, jiārén huòzhě péngyǒu liáo liáotiānr.

Nghĩa tiếng Việt:

Không biết từ khi nào, con người bắt đầu thích dùng cách tặng quà để bày tỏ tình cảm với gia đình, bạn bè, và đồng nghiệp. Mọi người thường chọn những ngày đặc biệt như các dịp lễ truyền thống, sinh nhật, ngày kỷ niệm cưới để chuẩn bị những món quà bày tỏ tấm lòng của mình.

Ở Trung Quốc có câu “Lễ nhẹ tình ý nặng”, có nghĩa là, quà tặng không nhất thiết phải đắt giá, điều quan trọng là từ món quà bạn tặng, người nhận có thể cảm nhận được tấm lòng chân thành của bạn.

Hiện nay, mọi người rất thích lễ hội, mong sao mỗi ngày đều là ngày lễ, như vậy họ có thể tặng hoặc nhận quà. Mọi người thể hiện tình yêu thương, có rất nhiều dịp để tặng quà.

Ví dụ như ngày 4 tháng 1 năm 2013, người ta nói bằng tiếng Trung có thể là “Yêu em trọn đời (201314)”; ngày 20 tháng 5 gọi là “Anh yêu em (520)”; ngày 14 tháng 2 hàng năm là ngày lễ tình nhân phương Tây; ngày mùng 7 tháng 7 âm lịch của Trung Quốc, người ta cũng nói đây là ngày lễ tình nhân truyền thống của Trung Quốc.

Thực ra, tặng quà thể hiện rất rõ tấm lòng của con người, không phải vì bạn tặng món quà đắt tiền mà hay, đôi khi, món quà quá đắt lại là một gánh nặng. Trong khi đó, những món quà đầy ý nghĩa, mặc dù không tốn nhiều tiền, nhưng lại khiến người nhận cảm động.

Tặng quà không phải là một việc dễ dàng, nếu món quà bạn tặng lại gây gánh nặng cho người nhận, thì tốt nhất đừng tặng. Trong một số dịp lễ truyền thống, mọi người thường tặng những món quà giống nhau, ví dụ như tặng bánh trung thu vào Tết Trung Thu, tặng bánh chưng vào Tết Đoan Ngọ.

Hiện nay, trong cuộc sống của con người không cần quá nhiều thứ, có người nói rằng, món quà tốt nhất chính là có thể dành thời gian để ở bên cha mẹ, gia đình hoặc bạn bè và trò chuyện cùng nhau.

Qua Bài 6: 爱的礼物 trong Giáo trình Hán ngữ Msutong Trung cấp Quyển 1, bạn sẽ nhận ra rằng món quà thực sự không nằm ở giá trị vật chất, mà là tình cảm và ý nghĩa đằng sau nó.

→ Xem tiếp Bài 7 Msutong Trung cấp Quyển 1 ( đang cập nhật)

Hãy mua toàn bộ phân tích nội dung Giáo trình Msutong Trung cấp Quyển 1 

Du Bao Ying

Du Bao Ying là giảng viên tại Trung tâm Chinese. Cô có bằng thạc sĩ về Ngôn ngữ học và Ngôn ngữ Trung Quốc và đã dạy hàng nghìn sinh viên trong những năm qua. Cô ấy cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục, giúp việc học tiếng Trung trở nên dễ dàng hơn trên khắp thế giới.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button
Contact Me on Zalo