Bài 5: 手机怎么了 trong giáo trình “Msutong Trung cấp Quyển 1” với chủ đề “Điện thoại làm sao thế?” giúp chúng ta học cách giao tiếp trong tình huống điện thoại gặp vấn đề.
Qua bài học, người học không chỉ nâng cao khả năng ngôn ngữ mà còn hiểu hơn về cách xử lý các tình huống thực tế liên quan đến thiết bị công nghệ.
→ Ôn lại Bài 4 : Msutong Trung cấp Quyển 1- Du lịch tự túc
→ Tải [PDF,MP3] Giáo trình Hán ngữ Msutong Trung cấp Quyển 1 tại đây
Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓
一. 热身 Khởi động
1.你每天用手机吗?除了打电话,你还用手机干什么?
- (Bạn có sử dụng điện thoại mỗi ngày không? Ngoài gọi điện, bạn còn dùng điện thoại để làm gì?)
回答 Trả lời: Dưới đây là câu trả lời mang tính chất tham khảo
我每天都用手机。除了打电话,我还用手机看电影、听音乐、上网沟通、和用工作软件。
- Wǒ měitiān dōu yòng shǒujī. Chúle dǎ diànhuà, wǒ hái yòng shǒujī kàn diànyǐng, tīng yīnyuè, shàng wǎng gōutōng, hé yòng gōngzuò ruǎnjiàn.
- Tôi sử dụng điện thoại hàng ngày. Ngoài gọi điện, tôi còn dùng để xem phim, nghe nhạc, lướt mạng giao tiếp, và sử dụng các phần mềm công việc.
2. 你知道最早的手机是什么样子的吗?你觉得未来的手机会是什么样子的?
(Bạn có biết điện thoại di động đầu tiên trông như thế nào không? Bạn nghĩ điện thoại di động trong tương lai sẽ ra sao?)
回答 Trả lời: Dưới đây là câu trả lời mang tính chất tham khảo
我知道最早的手机很大,也很重,只能打电话。我觉得未来的手机会很小,很轻,可能是透明的,还会有很多智能功能,比如完全用口语操作或直接互联脑筋。
- Wǒ zhīdào zuì zǎo de shǒujī hěn dà, yě hěn zhòng, zhǐ néng dǎ diànhuà. Wǒ juéde wèilái de shǒujī huì hěn xiǎo, hěn qīng, kěnéng shì tòumíng de, hái huì yǒu hěn duō zhìnéng, bǐrú wánquán yòng kǒuyǔ cāozuò huò zhíjiē hùlián nǎojīn.
- Tôi biết điện thoại di động đầu tiên rất to, cũng rất nặng, chỉ có thể gọi điện. Tôi nghĩ điện thoại trong tương lai sẽ rất nhỏ, rất nhẹ, có thể là trong suốt, và có rất nhiều tính năng thông minh, như hoàn toàn điều khiển bằng giọng nói hoặc kết nối trực tiếp với não bộ.
二. 词语 Từ mới
1. 响声 (xiǎngshēng): âm thanh, tiếng vang
- 我听到了门外的响声。
- Wǒ tīng dào le mén wài de xiǎngshēng.
- Dịch: Tôi nghe thấy tiếng động bên ngoài cửa.
2.静音 (jìngyīn): (chế độ) tắt tiếng, im lặng
- 请把你的手机调成静音。
- Qǐng bǎ nǐ de shǒujī tiáo chéng jìngyīn.
- Dịch: Hãy chuyển điện thoại của bạn sang chế độ im lặng.
3.状态 (zhuàngtài): trạng thái
- 他今天的状态不好。
- Tā jīntiān de zhuàngtài bù hǎo.
- Dịch: Hôm nay anh ấy không có trạng thái tốt.
4.落 (là): rơi, rụng
- 树叶从树上落下来。
- Shùyè cóng shù shàng luò xià lái.
- Dịch: Lá cây rơi xuống từ trên cây.
5. 记得 (jìdé): nhớ, nhớ lại
- 我记得你以前说过这件事。
- Wǒ jìdé nǐ yǐqián shuō guò zhè jiàn shì.
- Dịch: Tôi nhớ bạn đã từng nói về việc này.
6.搁 (gē): đặt, để, gác (lên trên)
- 请把书搁在桌子上。
- Qǐng bǎ shū gē zài zhuōzi shàng.
- Dịch: Hãy đặt sách lên bàn.
7.可惜 (kěxī): tiếc, đáng tiếc
- 可惜他没能参加这次比赛。
- Kěxī tā méi néng cānjiā zhè cì bǐsài.
- Dịch: Đáng tiếc anh ấy không thể tham gia cuộc thi lần này.
8.细心 (xìxīn): cẩn thận, tỉ mỉ, kỹ lưỡng
- 他做事很细心。
- Tā zuò shì hěn xìxīn.
- Dịch: Anh ấy làm việc rất cẩn thận.
9.随手 (suíshǒu): tiện tay
- 他随手关了灯。
- Tā suíshǒu guān le dēng.
- Dịch: Anh ấy tiện tay tắt đèn.
10.语气 (yǔqì): ngữ khí, giọng điệu
- 他的语气很生气。
- Tā de yǔqì hěn shēngqì.
- Dịch: Giọng điệu của anh ấy rất giận dữ.
11.秘密 (mìmì): bí mật
- 我不能告诉你这个秘密。
- Wǒ bùnéng gàosu nǐ zhège mìmì.
- Dịch: Tôi không thể nói cho bạn bí mật này.
12.藏 (cáng): cất, giấu
- 他把钱藏在床底下。
- Tā bǎ qián cáng zài chuáng dǐxià.
- Dịch: Anh ấy giấu tiền dưới gầm giường.
13.座位 (zuòwèi): chỗ ngồi
- 请找到你的座位坐下。
- Qǐng zhǎodào nǐ de zuòwèi zuòxià.
- Dịch: Hãy tìm chỗ ngồi của bạn và ngồi xuống.
14.吓 (xià): dọa, làm bị sợ
- 他的样子吓了我一跳。
- Tā de yàngzi xià le wǒ yí tiào.
- Dịch: Dáng vẻ của anh ấy làm tôi giật mình.
15.虚惊一场 (xūjīng-yìchǎng): một phen hú hồn
- 今天早上我的手机不见了,我以为丢了,结果在沙发上找到了,真是虚惊一场。
- Jīntiān zǎoshang wǒ de shǒujī bùjiàn le, wǒ yǐwéi diū le, jiéguǒ zài shāfā shàng zhǎodào le, zhēn shì xūjīng-yìchǎng.
- Dịch: Sáng nay tôi không thấy điện thoại đâu, cứ tưởng đã mất rồi, hóa ra tìm thấy trên ghế sofa, đúng là một phen hú hồn.
三、语言点 Ngữ pháp
Dưới đây là # 2 cách sử dụng kết cấu “把”
Cách sử dụng kết cấu “把”
Tiểu kết về câu chữ “把”, câu chữ “被” và câu có tân ngữ đặt trước
(1)“把”字句(见初级第4册第7、8课)一般表示对确定的对象实施某种行为, 使之受到某种影响,产生某种变化。“把”字句的常见小类有:
Câu chữ “把”(xem Bài 7, Bài 8, Quyển 4, Giáo trình Sơ cấp) thường biểu thị một hành vi nào đó được thực hiện với một đối tượng xác định, khiến đối tượng đó chịu ảnh hưởng nhất định hoặc tạo ra sự thay đổi nào đó. Các loại thường gặp của câu chữ “把”:
A.S+把+O+V+结果补语/趋向补语/状态补语
- ① 请把课本打开。
- ②我把电脑放进去。
- ③我们把房间打扫得干干净净。
B.S+把+O+V+了
④糟糕!我把钱包丢了!
C.S+把+O+V+在/到/给+……
⑤你把花儿放在花瓶里吧。
(2)“被”字句(见初级第4册第9课)一般只用来表示不如意的事件,特别是在 口语中。
Câu chữ “被”(xem Bài 9, Quyển 4, Giáo trình Sơ cấp) thường dùng để biểu thị những sự việc không như ý, đặc biệt trong khẩu ngữ. Ví dụ:
- ⑥碗被我打破了。
- ⑦碗被打破了。
在口语里“被”也可以换成“叫”或“让”。但是“叫”或“让”的后面一定 要带宾语。
Trong khẩu ngữ,“被” cũng có thể được thay bằng “叫” hoặc “让”.
Nhưng sau“叫” hoặc “让” nhất định phải mang tân ngữ.
⑧碗叫/让我(给)打破了。
四、主课文 Bài khóa chính
李梅: 等一下,等一下,我的手机呢?
艾玛: 刚才不是还用过吗?我看见你给别人打了电话啊。
李梅: 是啊,就几分钟的时间,我把手机放哪儿了?
杰克: 别着急,我给你打电话。听听响声,就知道在哪儿了。
李梅: 哎呀,我的手机一般是静音状态。
赵亮: 你看你,几分钟见不到手机,就着急了吧。
艾玛: 刚才你打电话的时候,我们在地铁上,手机是不是被你落在地铁上了?
李梅: 我不记得了,手机要是落在地铁上,就找不回来了。
杰克: 别着急,再仔细找找,说不定放在包里了。
赵亮: 现在什么都可以丢,手机不能丢。李梅,你打完电话,手机搁哪儿了?再想想。
艾玛: 是啊,现在手机可有用了,我昨天一天买东西都是用 手机支付的。
杰克: 李梅,你的手机还是新的吧。没用几天,你就把它丢 了,真可惜!
艾玛: 李梅平时很细心,手机应该不会丢的。再找找。
赵亮: 平时细心,今天就不一定了啊。李梅,你打完电话, 手机随手放哪儿了?
李梅: 不对啊,赵亮,你今天说话的语气不一样。我的手机 是不是被你—————
杰克: 看样子,赵亮有秘密。
艾玛: 赵亮,你是不是把李梅的手机藏起来了?
赵亮: 藏起来?她的手机怎么能被我藏起来?用词不对啊。
李梅: 赵亮,快说快说,我的手机在你那儿吗?
赵亮: 今天要不是我,李梅的手机一定找不回来了。下地铁 的时候,李梅把手机落在地铁座位上了,我想看看她 什么时候想起来。
杰克: 李梅不能一日无手机啊。
艾玛: 我们几个人都是这样吧,现在的生活离不开手机。
李梅: 我的手机里有很多照片,还有音乐,丢了我会难过的。 谢谢赵亮,我的手机感谢你。
赵亮: 啊?你的手机感谢我?手机知道吗?
杰克: 李梅、艾玛和我都被吓了一跳。
艾玛: 虚惊一场。好了,一会儿我们要进电影院了,手机大 家都收好。记住,要静音啊。
Phiên âm:
Li Mei: Děng yí xià, děng yí xià, wǒ de shǒu jī ne?
Ai Mǎ: Gāng cái bù shì hái yòng guò ma? Wǒ kàn jiàn nǐ gěi bié rén dǎ le diànhuà a.
Li Mei: Shì a, jiù jǐ fēn zhōng de shíjiān, wǒ bǎ shǒu jī fàng nǎr le?
Jié Kè: Bié zhāo jí, wǒ gěi nǐ dǎ diànhuà. Tīng tīng xiǎng shēng, jiù zhīdào zài nǎr le.
Li Mei: Āi yā, wǒ de shǒu jī yībān shì jìng yīn zhuàngtài.
Zhào Liàng: Nǐ kàn nǐ, jǐ fēn zhōng jiàn bù dào shǒu jī, jiù zhāo jí le ba.
Ai Mǎ: Gāng cái nǐ dǎ diànhuà de shíhòu, wǒmen zài dìtiě shàng, shǒu jī shì bù shì bèi nǐ luò zài dìtiě shàng le?
Li Mei: Wǒ bù jì dé le, shǒu jī yàoshi luò zài dìtiě shàng, jiù zhǎo bù huí lái le.
Jié Kè: Bié zhāo jí, zài zǐxì zhǎo zhǎo, shuō bù dìng fàng zài bāo lǐ le.
Zhào Liàng: Xiànzài shénme dōu kěyǐ diū, shǒu jī bù néng diū. Li Mei, nǐ dǎ wán diànhuà, shǒu jī suō nàr le? Zài xiǎng xiǎng.
Ai Mǎ: Shì a, xiànzài shǒu jī kě yǒu yòng le, wǒ zuótiān yī tiān mǎi dōngxi dōu shì yòng shǒu jī zhīfù de.
Jié Kè: Li Mei, nǐ de shǒu jī hái shì xīn de ba. Méi yòng jǐ tiān, nǐ jiù bǎ tā diū le, zhēn kěxī!
Ai Mǎ:Li Mei píngshí hěn xìxīn, shǒu jī yīnggāi bù huì diū de. Zài zhǎo zhǎo.
Zhào Liàng: Píngshí xìxīn, jīntiān jiù bù yīdìng le a. Li Mei, nǐ dǎ wán diànhuà, shǒu jī suíshǒu fàng nǎr le?
Li Mei: Bù duì a, Zhào Liàng, nǐ jīntiān shuōhuà de yǔqì bù yīyàng. Wǒ de shǒu jī shì bù shì bèi nǐ———
Jié Kè: Kàn yàng zi, Zhào Liàng yǒu mìmì.
Ai Mǎ: Zhào Liàng, nǐ shì bù shì bǎ Li Mei de shǒu jī cáng qǐ lái le?
Zhào Liàng: Cáng qǐ lái? Tā de shǒu jī zěnme néng bèi wǒ cáng qǐ lái? Yòngcí bù duì a.
Li Mei: Zhào Liàng, kuài shuō kuài shuō, wǒ de shǒu jī zài nǐ nà’er ma?
Zhào Liàng: Jīntiān yàobùshì wǒ, Li Mei de shǒu jī yīdìng zhǎo bù huí lái le. Xià dìtiě de shíhòu, Li Mei bǎ shǒu jī luò zài dìtiě zuòwèi shàng le, wǒ xiǎng kàn kàn tā shénme shíhòu xiǎng qǐ lái.
Jié Kè: Li Mei bù néng yī rì wú shǒu jī a.
Ai Mǎ: Wǒmen jǐ gè rén dōu shì zhèyàng ba, xiànzài de shēnghuó lí bù kāi shǒu jī.
Li Mei: Wǒ de shǒu jī lǐ yǒu hěn duō zhàopiàn, hái yǒu yīnyuè, diū le wǒ huì nán guò de. Xièxiè Zhào Liàng, wǒ de shǒu jī gǎnxiè nǐ.
Zhào Liàng:Ā? Nǐ de shǒu jī gǎnxiè wǒ? Shǒu jī zhīdào ma?
Jié Kè: Li Mei, Ai Mǎ hé wǒ dōu bèi xià le yí tiào.
Ai Mǎ: Xū jīng yī chǎng. Hǎo le, yī huì’r wǒmen yào jìn diànyǐngyuàn le, shǒu jī dàjiā dōu shōu hǎo. Jì zhù, yào jìng yīn a.
Nghĩa tiếng Việt
Li Mei: Chờ một chút, chờ một chút, điện thoại của tôi đâu rồi?
Ai Ma: Mới nãy chẳng phải còn dùng mà? Tôi thấy bạn gọi điện cho người khác mà.
Li Mei: Đúng vậy, chỉ có vài phút thôi mà tôi để điện thoại ở đâu rồi nhỉ?
Jié Kè: Đừng lo lắng, tôi gọi cho bạn thử. Nghe âm thanh, sẽ biết nó ở đâu.
Li Mei: Ôi, điện thoại của tôi thường để chế độ im lặng.
Zhào Liàng: Nhìn bạn kìa, mấy phút không tìm thấy điện thoại đã lo lắng rồi à?
Ai Ma: Lúc bạn gọi điện, chúng ta đang ở trên tàu điện ngầm, điện thoại của bạn có phải bạn để quên trên tàu không?
Li Mei: Tôi không nhớ nữa, nếu điện thoại rơi trên tàu điện ngầm thì không tìm lại được đâu.
Jié Kè: Đừng lo, tìm kỹ lại xem, biết đâu lại để trong túi rồi.
Zhào Liàng: Bây giờ cái gì cũng có thể đánh mất, nhưng điện thoại thì không thể mất được. Li Mei, bạn gọi xong điện thoại, điện thoại để đâu rồi? Hãy nhớ lại xem.
Ai Ma: Đúng vậy, bây giờ điện thoại rất tiện, hôm qua cả ngày tôi mua đồ đều dùng thanh toán qua điện thoại.
Jié Kè: Li Mei, điện thoại của bạn vẫn mới đúng không? Mới dùng mấy ngày mà đã làm mất, thật tiếc quá!
Ai Ma: Li Mei bình thường rất cẩn thận, điện thoại chắc chắn không mất đâu. Hãy tìm lại đi.
Zhào Liàng: Bình thường cẩn thận mà hôm nay chưa chắc đâu. Li Mei, bạn gọi xong điện thoại, điện thoại để đâu vậy?
Li Mei: Không đúng rồi, Zhào Liàng, hôm nay giọng nói của bạn khác thường. Điện thoại của tôi có phải bị bạn———
Jié Kè: Có vẻ Zhào Liàng có bí mật rồi.
Ai Ma: Zhào Liàng, có phải bạn giấu điện thoại của Li Mei rồi không?
Zhào Liàng: Giấu đi? Làm sao tôi lại giấu điện thoại của cô ấy? Dùng từ sai rồi.
Li Mei: Zhào Liàng, mau nói đi, điện thoại của tôi có ở chỗ bạn không?
Zhào Liàng: Hôm nay nếu không phải tôi, chắc chắn Li Mei không tìm lại được điện thoại. Khi xuống tàu điện ngầm, Li Mei đã để điện thoại quên trên ghế tàu, tôi muốn xem cô ấy bao lâu mới nhớ ra.
Jié Kè: Li Mei không thể thiếu điện thoại một ngày được.
Ai Ma: Chắc chúng ta ai cũng vậy, cuộc sống hiện tại không thể thiếu điện thoại.
Li Mei: Điện thoại của tôi có rất nhiều hình ảnh và nhạc, nếu mất tôi sẽ rất buồn. Cảm ơn Zhào Liàng, điện thoại của tôi cảm ơn bạn.
Zhào Liàng: Hả? Điện thoại của bạn cảm ơn tôi à? Điện thoại biết sao?
Jié Kè: Li Mei, Ai Ma và tôi đều bị giật mình.
Ai Ma: Chỉ là một cú giật mình thôi. Được rồi, một lát nữa chúng ta sẽ vào rạp chiếu phim, mọi người cất điện thoại đi nhé. Nhớ để chế độ im lặng nhé.
Bài đọc mở rộng《深度游》
李梅、艾玛、杰克和赵亮今天一起坐地铁去看电影。在地铁 上,李梅拿出手机,给别人打了电话。他们下了地铁以后,没过 多久,李梅想看看手机上的消息,但是手机找不到了。艾玛让李 梅别着急,因为李梅在地铁上还打过电话呢。杰克说李梅可能把手 机放在包里了,杰克想打李梅的手机,听听响声。但是李梅说,自 己的手机一直是静音状态。
李梅的手机是新买的,才用了几天,要是丢了,就太可惜了。 手机对现在的生活很重要,比如艾玛买东西就常常用手机支付。李 梅的手机里有很多照片和音乐,如果丢了,她会很难过。赵亮让李 梅多想想,打完电话把手机搁在哪里了,还说,李梅平时很细心, 今天就不一定了。大家发现今天赵亮说话的语气很不一样,看来, 赵亮有个秘密没说出来。艾玛认为赵亮把李梅的手机藏起来了。
赵亮说,李梅打完电话,手机随手放在地铁座位上,下地铁 的时候忘了。赵亮把李梅的手机收起来,想看看李梅什么时候能 想起来要用手机。李梅真的被吓了一跳,大家也都虚惊一场。不 过,真的要感谢赵亮。快进电影院了,艾玛让大家把手机收好, 而且要静音。
Phiên âm:
Li Mei, Ai Ma, Jié Kè hé Zhào Liàng jīntiān yīqǐ zuò dìtiě qù kàn diànyǐng. Zài dìtiě shàng, Li Mei ná chū shǒujī, gěi biérén dǎle diànhuà. Tāmen xiàle dìtiě yǐhòu, méi guò duōjiǔ, Li Mei xiǎng kàn kàn shǒujī shàng de xiāoxī, dànshì shǒujī zhǎo bù dào le. Ai Ma ràng Li Mei bié zhāojí, yīnwèi Li Mei zài dìtiě shàng hái dǎguò diànhuà ne. Jié Kè shuō Li Mei kěnéng bǎ shǒujī fàng zài bāo lǐle, Jié Kè xiǎng dǎ Li Mei de shǒujī, tīng tīng xiǎngshēng. Dànshì Li Mei shuō, zìjǐ de shǒujī yīzhí shì jìngyīn zhuàngtài.
Li Mei de shǒujī shì xīn mǎi de, cái yòngle jǐ tiāntiān, yàoshi diūle, jiù tài kěxīle. Shǒujī duì xiànzài de shēnghuó hěn zhòngyào, bǐrú Ai Ma mǎi dōngxī jiù chángcháng yòng shǒujī zhīfù. Li Mei de shǒujī lǐ yǒu hěn duō zhàopiàn hé yīnyuè, rúguǒ diūle, tā huì hěn nánguò. Zhào Liàng ràng Li Mei duō xiǎng xiǎng, dǎ wán diànhuà bǎ shǒujī gē zài nǎlǐle, hái shuō, Li Mei píngshí hěn xìxīn, jīntiān jiù bù yīdìngle. Dàjiā fāxiàn jīntiān Zhào Liàng shuōhuà de yǔqì hěn bù yīyàng, kàn lái, Zhào Liàng yǒu gè mìmì méi shuō chūlái. Ai Ma rènwéi Zhào Liàng bǎ Li Mei de shǒujī cáng qǐlái le.
Zhào Liàng shuō, Li Mei dǎ wán diànhuà, shǒujī suíshǒu fàng zài dìtiě zuòwèi shàng, xià dìtiě de shíhòu wàngle. Zhào Liàng bǎ Li Mei de shǒujī shōu qǐlái, xiǎng kàn kàn Li Mei shénme shíhòu néng xiǎngqǐlái yào yòng shǒujī. Li Mei zhēn de bèi xià yī tiào, dàjiā yě dōu zhī dǎo yī chǎng. Bùguò, zhēn de yào gǎnxiè Zhào Liàng. Kuài jìn diànyǐngyuàn le, Ai Ma ràng dàjiā bǎ shǒujī shōu hǎo, érqiě yào jìngyīn.
Nghĩa tiếng Việt:
Li Mei, Ai Ma, Jié Kè và Zhào Liàng hôm nay cùng nhau đi tàu điện ngầm để xem phim. Trên tàu điện ngầm, Li Mei lấy điện thoại ra và gọi điện cho người khác.
Sau khi xuống tàu, không lâu sau, Li Mei muốn kiểm tra tin nhắn trên điện thoại nhưng lại không tìm thấy điện thoại đâu. Ai Ma bảo Li Mei đừng lo lắng, vì trước đó Li Mei còn gọi điện trên tàu mà.
Jié Kè nói rằng Li Mei có thể đã để điện thoại trong túi, và Jié Kè định gọi điện thoại của Li Mei để nghe âm thanh. Tuy nhiên, Li Mei nói điện thoại của cô ấy luôn ở chế độ im lặng.
Điện thoại của Li Mei là mới mua, chỉ mới sử dụng vài ngày, nếu mất thì thật là tiếc quá. Điện thoại rất quan trọng trong cuộc sống hiện tại, ví dụ như Ai Ma thường xuyên dùng điện thoại để thanh toán khi mua sắm.
Điện thoại của Li Mei có rất nhiều hình ảnh và nhạc, nếu mất đi, cô ấy sẽ rất buồn. Zhào Liàng bảo Li Mei nghĩ lại xem, sau khi gọi xong điện thoại thì để điện thoại ở đâu, và còn nói rằng Li Mei bình thường rất cẩn thận, nhưng hôm nay lại không chắc chắn.
Mọi người nhận thấy hôm nay giọng nói của Zhào Liàng khác thường, có vẻ như Zhào Liàng có một bí mật chưa nói ra. Ai Ma nghĩ rằng Zhào Liàng đã giấu điện thoại của Li Mei.
Zhào Liàng nói rằng sau khi Li Mei gọi điện, cô ấy đã để điện thoại trên ghế tàu điện ngầm, và khi xuống tàu thì quên mất. Zhào Liàng đã lấy điện thoại của Li Mei, muốn xem Li Mei khi nào mới nhớ ra cần dùng điện thoại.
Li Mei thật sự bị giật mình, mọi người cũng chỉ là một phen hốt hoảng. Tuy nhiên, thực sự phải cảm ơn Zhào Liàng. Sắp vào rạp chiếu phim rồi, Ai Ma bảo mọi người hãy cất điện thoại và nhớ để chế độ im lặng.
Bài đọc mở rộng《深度游》
着一个有两块砖头大的无线电话进行通话实验。这个人就是“手机之父”。 世界上第一台真正意义上的手机是摩托罗拉的,重1公斤多,充电10小时 只能用半小时。
1987年,手机进入中国,是摩托罗拉3200,跟最早的手机样子、大小 差不多,当时叫作“大哥大”。手机发展到现在已经经过了好几代。第一代 手机只能打电话,而且效果不太好,因为太大,带在身上也不方便。第二 代手机可以收发短信等。
中国当时不少人使用爱立信和诺基亚手机,这两 种手机里已经有简单的游戏,可以收发电子邮件。第三代智能手机可以上 网,有了触摸屏。智能手机发展非常快,现在苹果、三星,还有中国的华 为、小米、OPPO、Vivo等手机,不仅技术好,质量好,式样也美,方便人 们使用。
手机的发展,把人与人之间的距离拉近了,人们的生活也被改变了。 不管在公共汽车、地铁还是火车上,差不多每个人都在看手机。因为只要 手机能上网,你就可以阅读,可以跟朋友联系,可以看电影、视频,可以 导航,等等。
手机方便了我们的生活,但是,跟家人在一起的时候,如果 也一直看手机,会影响家人之间的关系。所以,要学会在合适的时候放下 或者关掉手机。
Phiên âm: