Dưới đây là phần phân tích bài 4: 你喜欢什么运动?Bạn thích môn thể thao nào? Giáo trình Hán ngữ Msutong Trung cấp Quyển 3. Thể thao không chỉ giúp nâng cao sức khỏe mà còn là cách tuyệt vời để thư giãn và kết nối với mọi người.
Trong bài 4: 你喜欢什么运动?chúng ta sẽ cùng khám phá các từ vựng và mẫu câu liên quan đến các môn thể thao phổ biến, cách bày tỏ sở thích cá nhân cũng như rủ bạn bè tham gia các hoạt động thể chất.
Hãy cùng bắt đầu và tìm hiểu xem bạn thích môn thể thao nào nhất nhé!
← Xem lại Bài 3: Msutong Trung cấp Quyển 3
Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓
一. 热身 Khởi động
1. 听范晓萱的《健康歌》。
Tīng Fàn Xiǎoxuān de 《Jiànkāng Gē》.
Nghe bài “Bài hát sức khỏe” của Phạm Hiểu Huyên.
Trả lời :
我听过这首歌,它的旋律很欢快,让人感觉很有活力。
(Wǒ tīngguò zhè shǒu gē, tā de xuánlǜ hěn huānkuài, ràng rén gǎnjué hěn yǒu huólì.)
Tôi đã nghe bài hát này, giai điệu của nó rất vui tươi, khiến người ta cảm thấy tràn đầy năng lượng.
2. 说说歌词大意。
Shuō shuō gēcí dàyì.
Nói về ý nghĩa chính của lời bài hát.
这首歌讲的是健康的重要性,鼓励大家多运动、多喝水、保持好心情,让生活更健康。
(Zhè shǒu gē jiǎng de shì jiànkāng de zhòngyàoxìng, gǔlì dàjiā duō yùndòng, duō hē shuǐ, bǎochí hǎo xīnqíng, ràng shēnghuó gèng jiànkāng.)
Bài hát này nói về tầm quan trọng của sức khỏe, khuyến khích mọi người vận động nhiều hơn, uống nhiều nước và giữ tâm trạng tốt để có một cuộc sống khỏe mạnh hơn.
3. 你觉得你的身体健康吗?和运动不运动关系大吗?
Nǐ juéde nǐ de shēntǐ jiànkāng ma? Hé yùndòng bù yùndòng guānxì dà ma?
Bạn cảm thấy cơ thể mình có khỏe mạnh không? Nó có liên quan nhiều đến việc tập thể dục không?
Trả lời :
我觉得我的身体很健康,因为我经常锻炼身体。我认为运动和健康的关系很大,运动可以让我们更有活力,更少生病。
(Wǒ juéde wǒ de shēntǐ hěn jiànkāng, yīnwèi wǒ jīngcháng duànliàn shēntǐ. Wǒ rènwéi yùndòng hé jiànkāng de guānxì hěn dà, yùndòng kěyǐ ràng wǒmen gèng yǒu huólì, gèng shǎo shēngbìng.)
Tôi cảm thấy cơ thể mình rất khỏe mạnh vì tôi thường xuyên tập thể dục. Tôi nghĩ rằng tập thể dục có mối quan hệ rất lớn với sức khỏe, nó giúp chúng ta tràn đầy năng lượng và ít bị ốm hơn.
二. Từ vựng
1. 精神 (jīngshén) (形, 名) (dáng vẻ) phong độ, tinh thần
他虽然年纪大了,但精神很好。
(Tā suīrán niánjì dàle, dàn jīngshén hěn hǎo.)
(Ông ấy dù lớn tuổi rồi, nhưng tinh thần rất tốt.)
这个孩子的精神状态不太好。
(Zhège háizi de jīngshén zhuàngtài bù tài hǎo.)
(Tình trạng tinh thần của đứa trẻ này không được tốt lắm.)
2. 却 (què) (副) lại, lại cứ (ngược lại so với dự đoán hoặc mong muốn)
我想帮忙,他却拒绝了。
(Wǒ xiǎng bāngmáng, tā què jùjuéle.)
(Tôi muốn giúp đỡ, nhưng anh ấy lại từ chối.)
他说很忙,却在看电视。
(Tā shuō hěn máng, què zài kàn diànshì.)
(Anh ấy nói rất bận, nhưng lại đang xem TV.)
3. 相反 (xiāngfǎn) (形) trái ngược, tương phản
他的看法和我相反。
(Tā de kànfǎ hé wǒ xiāngfǎn.)
(Quan điểm của anh ấy trái ngược với tôi.)
这两种颜色相反,但很搭配。
(Zhè liǎng zhǒng yánsè xiāngfǎn, dàn hěn dāpèi.)
(Hai màu này đối lập nhưng rất hợp nhau.)
4. 量 (liàng) (名) lượng, số lượng
你每天喝的水量是多少?
(Nǐ měitiān hē de shuǐliàng shì duōshǎo?)
(Lượng nước bạn uống mỗi ngày là bao nhiêu?)
这个工厂每天生产大量的商品。
(Zhège gōngchǎng měitiān shēngchǎn dàliàng de shāngpǐn.)
(Nhà máy này sản xuất một lượng lớn hàng hóa mỗi ngày.)
5. 爬山 (pá shān) (动) leo núi
我们周末一起去爬山吧!
(Wǒmen zhōumò yìqǐ qù páshān ba!)
(Cuối tuần chúng ta cùng đi leo núi nhé!)
爬山对身体健康有好处。
(Páshān duì shēntǐ jiànkāng yǒu hǎochù.)
(Leo núi có lợi cho sức khỏe.)
6. 滑雪 (huá xuě) (动宾结构) trượt tuyết
冬天的时候,我喜欢去滑雪。
(Dōngtiān de shíhòu, wǒ xǐhuān qù huáxuě.)
(Vào mùa đông, tôi thích đi trượt tuyết.)
你会滑雪吗?
(Nǐ huì huáxuě ma?)
(Bạn biết trượt tuyết không?)
7. 出汗 (chū hàn) (动) đổ mồ hôi, vã mồ hôi
运动后,我全身都出汗了。
(Yùndòng hòu, wǒ quánshēn dōu chūhàn le.)
(Sau khi tập thể dục, tôi đổ mồ hôi khắp người.)
天气太热了,我一直出汗。
(Tiānqì tài rè le, wǒ yìzhí chūhàn.)
(Trời quá nóng, tôi liên tục đổ mồ hôi.)
8. 不管 (bùguǎn) (连) cho dù
不管天气怎么样,我们都要去。
(Bùguǎn tiānqì zěnme yàng, wǒmen dōu yào qù.)
(Bất kể thời tiết thế nào, chúng ta đều phải đi.)
不管发生什么,我都会支持你。
(Bùguǎn fāshēng shénme, wǒ dōu huì zhīchí nǐ.)
(Dù có chuyện gì xảy ra, tôi cũng sẽ ủng hộ bạn.)
9. 健康 (jiànkāng) (形) mạnh khỏe
身体健康比什么都重要。
(Shēntǐ jiànkāng bǐ shénme dōu zhòngyào.)
(Sức khỏe quan trọng hơn bất cứ điều gì.)
他每天锻炼,所以身体很健康。
(Tā měitiān duànliàn, suǒyǐ shēntǐ hěn jiànkāng.)
(Anh ấy tập thể dục mỗi ngày nên rất khỏe mạnh.)
10. 重视 (zhòngshì) (动) coi trọng
老师很重视学生的学习态度。
(Lǎoshī hěn zhòngshì xuéshēng de xuéxí tàidù.)
(Giáo viên rất coi trọng thái độ học tập của học sinh.)
这家公司很重视员工的健康。
(Zhè jiā gōngsī hěn zhòngshì yuángōng de jiànkāng.)
(Công ty này rất coi trọng sức khỏe của nhân viên.)
三. 语言点: Điểm ngữ pháp
复合趋向补语 Bồ ngữ xu hướng kép
1. 复合趋向补语 Bổ ngữ xu hướng kép
趋向动词“上、下、进、出、回、过、起”后加上“来”或者“去”,放在另一个动词后面做补语,叫作复合趋向补语,表示动作的趋向。常见的复合趋向补语有:上来、上去、下来、下去、进来、进去、出来、出去、回来、回去、过来、过去、起来。
Thêm“来” hoặc “去” vào sau các động từ biểu thị xu hướng khác như “上,下,进,出, 回,过,起”đặt sau một động từ khác, cấu trúc này được gọi là bổ ngữ xu hướng kép, biểu thị xu hướng của động tác. Các bổ ngữ xu hướng kép thường gặp bao gồm:上来,上去,下来, 下去,进来,进去,出来,出去回来,回去,过来,过去,起来.
2. 复合趋向补语与宾语的位置 Bổ ngữ xu hướng kép và vị trí của tân ngữ
动词后既有复合趋向补语,又有宾语时,宾语的位置有以下几种情况。
Khi sau động từ vừa có bổ ngữ xu hướng kép lại vừa có tân ngữ thì vị trí của tân ngữ như sau:
(1)如果宾语表示处所或者位置,那么宾语应该放在复合趋向补语的中间(“来” 或 “去” 之前)。例如:
Nếu tân ngữ biểu thị nơi chốn hoặc vị trí thì tân ngữ được đặt giữa bổ ngữ xu hướng kép (trước “来” hoặc “去”)。Ví dụ:
山 + 爬上去 ➡ 爬上山去(了) ( “山” đặt trước “去” )
教室 + 走进来 ➡ 走进教室来(了) ( “教室” đặt trước “来” )
教室 + 走出去 ➡ 走出教室去(了) ( “教室” đặt trước “去” )
房间 + 跑回来 ➡ 跑回房间来(了) ( “房间” đặt trước “来” )
(2)如果宾语表示人或事物,那么宾语可能有三种位置。
Nếu tân ngữ biểu thị người hoặc sự vật thì tân ngữ có thể có 3 vị trí như sau:
四. 主课文 : Bài khóa chính
里尔克在刘强家里做客,跟刘强的爸爸妈妈喝茶、聊天儿。
Lǐ’ěr kè zài Liú Qiáng jiālǐ zuòkè, gēn Liú Qiáng de bàba māmā hē chá, liáotiān er.
(Rilke đến nhà Lưu Cường làm khách, cùng bố mẹ của Lưu Cường uống trà, trò chuyện.)
刘强爸爸: 来,喝茶。这是最新的龙井茶,你喝喝看。
Liú Qiáng bàba: Lái, hē chá. Zhè shì zuìxīn de Lóngjǐng chá, nǐ hē hē kàn.
(Bố của Lưu Cường: Nào, uống trà đi. Đây là trà Long Tỉnh mới nhất, con uống thử xem.)
里尔克: 真香!喝下去以后,感觉很舒服。
Lǐ’ěr kè: Zhēn xiāng! Hē xiàqù yǐhòu, gǎnjué hěn shūfu.
(Rilke: Thơm quá! Uống vào cảm thấy rất dễ chịu.)
刘强爸爸 : 对!累了,喝一杯热茶下去,人马上就精神了;吃得太饱了,喝一杯热茶下去,胃马上就舒服了。喝茶对身体很好!
Liú Qiáng bàba: Duì! Lèi le, hē yì bēi rè chá xiàqù, rén mǎshàng jiù jīngshén le; chī de tài bǎo le, hē yì bēi rè chá xiàqù, wèi mǎshàng jiù shūfu le. Hē chá duì shēntǐ hěn hǎo!
(Bố của Lưu Cường: Đúng vậy! Khi mệt, uống một cốc trà nóng vào, lập tức tỉnh táo ngay; ăn quá no, uống một cốc trà nóng vào, dạ dày sẽ thoải mái ngay. Uống trà rất tốt cho sức khỏe!)
里尔克: 说到对身体好,我觉得运动很重要。
Lǐ’ěr kè: Shuō dào duì shēntǐ hǎo, wǒ juédé yùndòng hěn zhòngyào.
(Rilke: Nói đến tốt cho sức khỏe, tôi thấy vận động rất quan trọng.)
刘强爸爸: 你说得对。我很喜欢运动,刘强妈妈却跟我相反, 她不爱运动。
Liú Qiáng bàba: Nǐ shuō de duì. Wǒ hěn xǐhuan yùndòng, Liú Qiáng māma què gēn wǒ xiāngfǎn, tā bù ài yùndòng.
(Bố của Lưu Cường: Con nói đúng. Bố rất thích vận động, nhưng mẹ của Lưu Cường thì ngược lại, bà ấy không thích vận động.)
刘强妈妈: 我不喜欢跑步、打球什么的,可是我天天跳舞,也是运动啊!
Liú Qiáng māma: Wǒ bù xǐhuan pǎobù, dǎqiú shénme de, kěshì wǒ tiāntiān tiàowǔ, yě shì yùndòng a!
(Mẹ của Lưu Cường: Mẹ không thích chạy bộ, chơi bóng hay gì đó, nhưng mẹ ngày nào cũng nhảy múa, cũng là vận động mà!)
里尔克: 您喜欢跳舞?
Lǐ’ěr kè: Nín xǐhuan tiàowǔ?
(Rilke: Bác thích nhảy múa ạ?)
刘强妈妈: 小时候,我特别想学跳舞,可是家里穷,没有钱学。后来我工作、结婚、有了孩子,又没有时间学。现在刘强大了,我工作也不忙了,我就去学跳舞了。
Liú Qiáng māma: Xiǎoshíhou, wǒ tèbié xiǎng xué tiàowǔ, kěshì jiālǐ qióng, méiyǒu qián xué. Hòulái wǒ gōngzuò, jiéhūn, yǒu le háizi, yòu méiyǒu shíjiān xué. Xiànzài Liú Qiáng dà le, wǒ gōngzuò yě bù máng le, wǒ jiù qù xué tiàowǔ le.
(Mẹ của Lưu Cường: Hồi nhỏ, mẹ rất muốn học nhảy múa, nhưng nhà nghèo, không có tiền học. Sau này đi làm, kết hôn, có con, lại không có thời gian học. Bây giờ Lưu Cường lớn rồi, mẹ cũng không bận rộn công việc nữa, nên mẹ đi học nhảy múa.)
里尔克: 太好了!我也认为跳舞是一种运动。
Lǐ’ěr kè: Tài hǎo le! Wǒ yě rènwéi tiàowǔ shì yì zhǒng yùndòng.
(Rilke: Tuyệt quá! Tôi cũng cho rằng nhảy múa là một loại vận động.)
刘强妈妈:就是!跳舞时身体一直在动,运动量还不小呢!怎么不算运动?
Liú Qiáng māma: Jiùshì! Tiàowǔ shí shēntǐ yìzhí zài dòng, yùndòng liàng hái bù xiǎo ne! Zěnme bú suàn yùndòng?
(Mẹ của Lưu Cường: Đúng thế! Khi nhảy múa, cơ thể luôn vận động, lượng vận động cũng không ít đâu! Sao lại không tính là vận động chứ?)
刘强爸爸: 我说的运动是打球、跑步、游泳、爬山、滑雪这些。如果动一动身体就算运动,那我从房间里搬一把椅子出来算不算运动?
Liú Qiáng bàba: Wǒ shuō de yùndòng shì dǎqiú, pǎobù, yóuyǒng, páshān, huáxuě zhèxiē. Rúguǒ dòng yí dòng shēntǐ jiù suàn yùndòng, nà wǒ cóng fángjiān lǐ bān yì bǎ yǐzi chūlái suàn bú suàn yùndòng?
(Bố của Lưu Cường: Bố nói đến vận động là chơi bóng, chạy bộ, bơi lội, leo núi, trượt tuyết mấy thứ đó. Nếu chỉ cần cử động cơ thể là tính vận động, thì bố từ trong phòng khiêng một cái ghế ra có tính vận động không?)
刘强妈妈(笑): 搬一把椅子出来不算运动,搬十把椅子出来就算!
Liú Qiáng māma (xiào): Bān yì bǎ yǐzi chūlái bú suàn yùndòng, bān shí bǎ yǐzi chūlái jiù suàn!
(Mẹ của Lưu Cường [cười]: Khiêng một cái ghế ra thì không tính là vận động, nhưng khiêng mười cái thì tính!)
刘强: 好了好了,妈妈说得对,爸爸也没错。我最喜欢打篮球。跟朋友们打一场球,出一身汗,洗一个澡, 真是舒服!
Liú Qiáng: Hǎo le hǎo le, māma shuō de duì, bàba yě méi cuò. Wǒ zuì xǐhuan dǎ lánqiú. Gēn péngyou men dǎ yì chǎng qiú, chū yì shēn hàn, xǐ yí gè zǎo, zhēn shì shūfu!
(Lưu Cường: Được rồi, được rồi, mẹ nói đúng, bố cũng không sai. Con thích nhất là chơi bóng rổ. Cùng bạn bè chơi một trận, đổ mồ hôi, tắm một cái, thật là sảng khoái!)
里尔克: 听说最近中国人流行跑步,很多人还跑马拉松呢。
Lǐ’ěr kè: Tīngshuō zuìjìn Zhōngguó rén liúxíng pǎobù, hěn duō rén hái pǎo mǎlāsōng ne.
(Rilke: Nghe nói gần đây người Trung Quốc thịnh hành chạy bộ, nhiều người còn chạy marathon nữa.)
刘强爸爸: 对!以前看到外国人一个人跑步,我很不理解,一个人跑,多无聊!可现在啊,跑步的人越来越多了。
Liú Qiáng bàba: Duì! Yǐqián kàndào wàiguó rén yí gè rén pǎobù, wǒ hěn bù lǐjiě, yí gè rén pǎo, duō wúliáo! Kě xiànzài a, pǎobù de rén yuè lái yuè duō le.
(Bố của Lưu Cường: Đúng vậy! Trước đây thấy người nước ngoài chạy bộ một mình, bố không hiểu nổi, chạy một mình thì chán biết bao! Nhưng bây giờ, người chạy bộ ngày càng nhiều.)
刘强妈妈: 不管是一个人跑步,还是一群人打球,只要是运动,就是好事!
Liú Qiáng māma: Bùguǎn shì yí gè rén pǎobù, háishì yì qún rén dǎqiú, zhǐyào shì yùndòng, jiù shì hǎo shì!
(Mẹ của Lưu Cường: Dù là một người chạy bộ hay một nhóm người chơi bóng, chỉ cần là vận động thì đều là điều tốt!)
里尔克: 说得对!我发现中国人不管男女老少,都挺爱运动的。
Lǐ’ěr kè: Shuō de duì! Wǒ fāxiàn Zhōngguó rén bùguǎn nánnǚ lǎoshào, dōu tǐng ài yùndòng de.
(Rilke: Nói đúng lắm! Tôi nhận thấy người Trung Quốc, bất kể nam nữ già trẻ, đều rất thích vận động.)
刘强: 现在人们生活好了,更重视健康了,爱运动的人一定会越来越多!
Liú Qiáng: Xiànzài rénmen shēnghuó hǎo le, gèng zhòngshì jiànkāng le, ài yùndòng de rén yídìng huì yuè lái yuè duō!
(Lưu Cường: Bây giờ đời sống con người tốt hơn, càng chú trọng sức khỏe hơn, những người yêu thích vận động chắc chắn sẽ ngày càng nhiều!)
五. 副课文 : Bài đọc thêm
Chữ Hán
现在,中国人的生活水平提高了,人们比以前更重视身体健康了。 除了饮食,人们也重视运动。早上的公园里,大爷在打太极拳,大妈在跳舞;晚上的健身房里,有人在游泳,有人在打球。
最近,最热门的运动是跑步,运动场、人行道、公园,都有人在跑步。跑步很简单,穿上一双舒服的鞋子就可以跑了。而登山、潜水、 滑雪等户外运动,还需要有专门的地方和专门的装备。比如:登山当然要有山,潜水必须要有湖或海,滑雪得有雪。一个住在中国中西部的人想潜水,或者住在中国南方的人想滑雪,还要坐飞机或火车、住酒店等。到了那里,还得买装备或者租装备。这跟在家附近打乒乓球相比,又贵又不方便,这就是为什么以前在中国不流行户外运动的原因。现在,越来越多的中国人有能力,也愿意花这些时间,付这些钱, 去尝试各种各样的户外运动了。
Phiên âm
Xiànzài, zhōngguó rén de shēnghuó shuǐpíng tígāo le, rénmen bǐ yǐqián gèng zhòngshì shēntǐ jiànkāng le. Chúle yǐnshí, rénmen yě zhòngshì yùndòng. Zǎoshang de gōngyuán lǐ, dàyé zài dǎ tàijíquán, dàmā zài tiàowǔ; wǎnshang de jiànshēnfáng lǐ, yǒurén zài yóuyǒng, yǒurén zài dǎqiú.
Zuìjìn, zuì rèmén de yùndòng shì pǎobù, yùndòngchǎng, rénxíngdào, gōngyuán, dōu yǒu rén zài pǎobù. Pǎobù hěn jiǎndān, chuān shàng yīshuāng shūfu de xiézi jiù kěyǐ pǎo le. Ér dēngshān, qiánshuǐ, huáxuě děng hùwài yùndòng, hái xūyào yǒu zhuānmén de dìfāng hé zhuānmén de zhuāngbèi. Bǐrú: dēngshān dāngrán yào yǒu shān, qiánshuǐ bìxū yào yǒu hú huò hǎi, huáxuě děi yǒu xuě. Yī gè zhù zài zhōngguó zhōngxībù de rén xiǎng qiánshuǐ, huòzhě zhù zài zhōngguó nánfāng de rén xiǎng huáxuě, hái yào zuò fēijī huò huǒchē, zhù jiǔdiàn děng. Dàole nàlǐ, hái děi mǎi zhuāngbèi huòzhě zū zhuāngbèi. Zhè gēn zài jiā fùjìn dǎ pīngpāngqiú xiāngbǐ, yòu guì yòu bù fāngbiàn, zhè jiù shì wèishéme yǐqián zài zhōngguó bù liúxíng hùwài yùndòng de yuányīn. Xiànzài, yuè lái yuè duō de zhōngguó rén yǒu nénglì, yě yuànyì huā zhèxiē shíjiān, fù zhèxiē qián, qù chángshì gèzhǒng gèyàng de hùwài yùndòng le.
Dịch nghĩa
Hiện nay, mức sống của người Trung Quốc đã được nâng cao, mọi người coi trọng sức khỏe hơn trước. Ngoài chế độ ăn uống, họ cũng quan tâm đến việc tập luyện thể thao. Buổi sáng trong công viên, các cụ ông tập Thái Cực Quyền, các cụ bà khiêu vũ; buổi tối trong phòng gym, có người bơi lội, có người chơi bóng.
Gần đây, môn thể thao phổ biến nhất là chạy bộ. Trên sân vận động, vỉa hè, công viên, đâu đâu cũng có người chạy bộ. Chạy bộ rất đơn giản, chỉ cần mang một đôi giày thoải mái là có thể chạy được. Còn các môn thể thao ngoài trời như leo núi, lặn, trượt tuyết thì cần có địa điểm chuyên biệt và trang bị chuyên dụng. Ví dụ: leo núi thì tất nhiên phải có núi, lặn thì cần có hồ hoặc biển, trượt tuyết phải có tuyết.Nếu một người sống ở miền trung hoặc miền tây Trung Quốc muốn lặn, hoặc một người sống ở miền nam Trung Quốc muốn trượt tuyết, thì họ phải đi máy bay hoặc tàu hỏa, thuê khách sạn, v.v. Khi đến nơi, họ còn phải mua hoặc thuê trang bị. So với việc chơi bóng bàn gần nhà thì các hoạt động này vừa đắt đỏ vừa bất tiện. Đây chính là lý do vì sao trước đây các môn thể thao ngoài trời không phổ biến ở Trung Quốc. Ngày nay, ngày càng có nhiều người Trung Quốc có khả năng và sẵn sàng dành thời gian, chi tiền để thử nghiệm nhiều loại hình thể thao ngoài trời khác nhau.
Bài đọc mở rộng
Chữ Hán
我认为,世界上所有的运动中,最优雅的就是网球。所以我要学网球!
一有空儿我就研究网球,哦,不,研究网球服和网球鞋。你想啊,这么优雅的运动,没有漂亮的网球服和舒服的网球鞋怎么行?所以我去了商店,那里有各种样子、各种颜色的网球服和网球鞋!每一件我都喜欢,真不知道该选哪一件好!三个小时后,我买了黑色的上衣、白色的短裤、灰色的鞋子。别问我为什么买这几种颜色,也别问我为什么不买网球裙!因为我不是一个人去的,我是和男朋友一起去的。他说,衣服和鞋子太好看,会让我打球的时候不专心。气死我了!
虽然我不是非常满意我的网球装备,却还是高高兴兴地开始了我的网球课。第一次课,我也不知道为什么,我一打球就想笑。每次教练的球飞过来,我就哈哈地笑,接到球笑,接不到球也笑。教练比我年轻,他也不好意思批评我,而是一直鼓励我说:“学得很快!学得很不错!你很适合学网球!”我听了,觉得自己是一个网球天才!我又哈哈地笑了起来。
我想,我爱上了打网球。
Phiên âm
Wǒ rènwéi, shìjiè shàng suǒyǒu de yùndòng zhōng, zuì yōuyǎ de jiùshì wǎngqiú. Suǒyǐ wǒ yào xué wǎngqiú!
Yī yǒu kòngr wǒ jiù yánjiū wǎngqiú, ò, bù, yánjiū wǎngqiúfú hé wǎngqiúxié. Nǐ xiǎng a, zhème yōuyǎ de yùndòng, méiyǒu piàoliang de wǎngqiúfú hé shūfu de wǎngqiúxié zěnme xíng? Suǒyǐ wǒ qùle shāngdiàn, nàlǐ yǒu gèzhǒng yàngzi, gèzhǒng yánsè de wǎngqiúfú hé wǎngqiúxié! Měi yī jiàn wǒ dōu xǐhuān, zhēn bù zhīdào gāi xuǎn nǎ yī jiàn hǎo! Sān gè xiǎoshí hòu, wǒ mǎile hēisè de shàngyī, báisè de duǎnkù, huīsè de xiézi. Bié wèn wǒ wèishéme mǎi zhè jǐ zhǒng yánsè, yě bié wèn wǒ wèishéme bù mǎi wǎngqiúqún! Yīnwèi wǒ bù shì yīgè rén qù de, wǒ shì hé nán péngyǒu yīqǐ qù de. Tā shuō, yīfú hé xiézi tài hǎokàn, huì ràng wǒ dǎqiú de shíhòu bù zhuānxīn. Qì sǐ wǒ le!
Suīrán wǒ bù shì fēicháng mǎnyì wǒ de wǎngqiú zhuāngbèi, què háishì gāogāoxìngxìng de kāishǐle wǒ de wǎngqiú kè. Dì yī cì kè, wǒ yě bù zhīdào wèishéme, wǒ yī dǎqiú jiù xiǎng xiào. Měi cì jiàoliàn de qiú fēi guòlái, wǒ jiù hāhā de xiào, jiēdào qiú xiào, jiē bù dào qiú yě xiào. Jiàoliàn bǐ wǒ niánqīng, tā yě bù hǎoyìsi pīpíng wǒ, érshì yīzhí gǔlì wǒ shuō: “Xué de hěn kuài! Xué de hěn búcuò! Nǐ hěn shìhé xué wǎngqiú!” Wǒ tīngle, juéde zìjǐ shì yīgè wǎngqiú tiāncái! Wǒ yòu hāhā de xiàole qǐlái.
Wǒ xiǎng, wǒ ài shàngle dǎ wǎngqiú.
Dịch nghĩa
Tôi cho rằng, trong tất cả các môn thể thao trên thế giới, thanh lịch nhất chính là quần vợt. Vì vậy, tôi muốn học quần vợt!
Hễ có thời gian rảnh, tôi liền nghiên cứu về quần vợt… Ồ không, nghiên cứu về trang phục và giày quần vợt. Bạn nghĩ xem, một môn thể thao thanh lịch như vậy, nếu không có bộ quần áo quần vợt đẹp và đôi giày quần vợt thoải mái thì sao được? Vì thế, tôi đến cửa hàng, nơi có đủ kiểu dáng, đủ màu sắc của trang phục và giày quần vợt! Món nào tôi cũng thích, thật sự không biết nên chọn cái nào! Ba tiếng sau, tôi đã mua một chiếc áo đen, quần soóc trắng và giày màu xám. Đừng hỏi tôi tại sao lại mua những màu này, cũng đừng hỏi tôi tại sao không mua váy quần vợt! Vì tôi không đi một mình mà đi cùng bạn trai. Anh ấy nói rằng quần áo và giày quá đẹp sẽ làm tôi mất tập trung khi chơi bóng. Thật là tức chết đi được!
Mặc dù không hoàn toàn hài lòng với bộ đồ quần vợt của mình, nhưng tôi vẫn vui vẻ bắt đầu buổi học quần vợt đầu tiên. Không biết vì sao, cứ mỗi lần đánh bóng là tôi lại muốn cười. Mỗi khi huấn luyện viên đánh bóng qua, tôi đều cười ha ha, đỡ được bóng thì cười, không đỡ được bóng cũng cười. Huấn luyện viên trẻ hơn tôi, anh ấy cũng ngại phê bình tôi mà chỉ động viên: “Học rất nhanh! Học rất tốt! Bạn rất phù hợp để học quần vợt!” Nghe vậy, tôi cảm thấy mình là một thiên tài quần vợt! Và tôi lại cười ha ha.
Tôi nghĩ, tôi đã yêu quần vợt mất rồi.
Bài 4 “你喜欢什么运动?(Bạn thích môn thể thao nào?)” của giáo trình Msutong trung cấp giúp người học làm quen với cách hỏi và trả lời về sở thích thể thao, đồng thời mở rộng vốn từ vựng và mẫu câu liên quan đến các môn thể thao phổ biến.
Qua bài học này, người học không chỉ cải thiện kỹ năng sử dụng tiếng Trung mà còn có thể dễ dàng tham gia vào các cuộc hội thoại về sở thích và lối sống lành mạnh trong đời sống hàng ngày.
→ Xem tiếp Bài 5: Msutong Trung cấp Quyển 3