Dưới đây là phần phân tích bài 3: 你想喝什么?Bạn muốn uống gì? Giáo trình Hán ngữ Msutong Trung cấp Quyển 3. Qua bài học này, học viên sẽ học thêm nhiều từ vựng về đồ ăn, đồ uống và cách diễn đạt sở thích, nhu cầu.
Đồng thời, bài học giúp rèn luyện cách đặt câu hỏi lựa chọn với mẫu câu “是……还是……?”, sử dụng động từ năng nguyện như “想”, “要” để thể hiện mong muốn, cũng như các cách biểu đạt lịch sự khi mời và đáp lại lời mời.
Từ đó, học viên sẽ tự tin hơn khi giao tiếp trong các tình huống đời sống hàng ngày, biết cách diễn đạt rõ ràng và linh hoạt hơn khi nói tiếng Trung.
← Xem lại Bài 2: Msutong Trung cấp Quyển 3
一. 热身 Khởi động
1. 在你们国家,除了喝水,人们还喜欢喝什么?
(Zài nǐmen guójiā, chúle hē shuǐ, rénmen hái xǐhuān hē shénme?)
Ở nước bạn, ngoài uống nước, mọi người còn thích uống gì?
Trả lời:
在我们国家,人们喜欢喝咖啡和茶。
(Zài wǒmen guójiā, rénmen xǐhuān hē kāfēi hé chá.)
Ở nước tôi, mọi người thích uống cà phê và trà.
他们也喜欢喝果汁、可乐和牛奶。
(Tāmen yě xǐhuān hē guǒzhī, kělè hé niúnǎi.)
Họ cũng thích uống nước ép, cola và sữa.
2. 你最喜欢喝什么?有多喜欢?
(Nǐ zuì xǐhuān hē shénme? Yǒu duō xǐhuān?)
Bạn thích uống gì nhất? Bạn thích đến mức nào?
Trả lời:
我最喜欢喝奶茶,我每天都会喝一杯。
(Wǒ zuì xǐhuān hē nǎichá, wǒ měitiān dōu huì hē yī bēi.)
Tôi thích uống trà sữa nhất, tôi uống một ly mỗi ngày.
我非常喜欢喝咖啡,因为它让我更有精神。
(Wǒ fēicháng xǐhuān hē kāfēi, yīnwèi tā ràng wǒ gèng yǒu jīngshén.)
Tôi rất thích uống cà phê vì nó giúp tôi tỉnh táo hơn.
3. 有人早餐时一定要喝咖啡,看书时一定要喝茶,你有这样的习惯吗?
(Yǒu rén zǎocān shí yídìng yào hē kāfēi, kàn shū shí yídìng yào hē chá, nǐ yǒu zhèyàng de xíguàn ma?)
Có người nhất định phải uống cà phê vào buổi sáng, uống trà khi đọc sách, bạn có thói quen này không?
Trả lời:
是的,我早上一定要喝一杯咖啡,否则会很困。
(Shì de, wǒ zǎoshang yídìng yào hē yī bēi kāfēi, fǒuzé huì hěn kùn.)
Đúng vậy, tôi nhất định phải uống một ly cà phê vào buổi sáng, nếu không sẽ rất buồn ngủ.
我没有这个习惯,但我喜欢一边看书一边喝茶。
(Wǒ méiyǒu zhège xíguàn, dàn wǒ xǐhuān yìbiān kàn shū yìbiān hē chá.)
Tôi không có thói quen này, nhưng tôi thích vừa đọc sách vừa uống trà.
二. Từ vựng
1. 添麻烦 (tiān máfan) – gây thêm phiền phức, gây thêm rắc rối
对不起,给你添麻烦了。
Duìbuqǐ, gěi nǐ tiān máfan le.
Xin lỗi, đã làm phiền bạn rồi.
如果我问太多问题,会不会添麻烦?
Rúguǒ wǒ wèn tài duō wèntí, huì bù huì tiān máfan?
Nếu tôi hỏi quá nhiều câu hỏi, có gây rắc rối không?
2. 有朋自远方来,不亦乐乎 (yǒu péng zì yuǎnfāng lái, bú yì lè hū)
Có bạn từ xa đến, không vui sao được
有朋自远方来,我们一起去迎接吧!
Yǒu péng zì yuǎnfāng lái, wǒmen yīqǐ qù yíngjiē ba!
Có bạn từ xa đến, chúng ta cùng đi đón nhé!
他总是喜欢说“有朋自远方来,不亦乐乎”。
Tā zǒng shì xǐhuān shuō “yǒu péng zì yuǎnfāng lái, bú yì lè hū”.
Anh ấy luôn thích nói “Có bạn từ xa đến, không vui sao được”.
3. 咖啡 (kāfēi) – cà phê
我每天早上都会喝一杯咖啡。
Wǒ měitiān zǎoshang dōu huì hē yī bēi kāfēi.
Mỗi sáng tôi đều uống một ly cà phê.
这家咖啡店的咖啡很好喝。
Zhè jiā kāfēi diàn de kāfēi hěn hǎo hē.
Cà phê ở quán này rất ngon.
4. 红茶 (hóngchá) (名) – hồng trà (trà đen)
你喜欢喝绿茶还是红茶?
Nǐ xǐhuān hē lǜchá háishì hóngchá?
Bạn thích uống trà xanh hay hồng trà?
这杯红茶味道很香。
Zhè bēi hóngchá wèidào hěn xiāng.
Ly hồng trà này có hương vị rất thơm.
5. 绿茶 (lǜchá) (名) – lục trà (trà xanh)
绿茶对身体有很多好处。
Lǜchá duì shēntǐ yǒu hěn duō hǎochù.
Trà xanh có nhiều lợi ích cho sức khỏe.
我更喜欢绿茶,因为它的味道比较清淡。
Wǒ gèng xǐhuān lǜchá, yīnwèi tā de wèidào bǐjiào qīngdàn.
Tôi thích trà xanh hơn vì nó có vị thanh nhẹ.
6. 菊花茶 (júhuāchá) (名) – trà hoa cúc
喝菊花茶可以帮助缓解压力。
Hē júhuāchá kěyǐ bāngzhù huǎnjiě yālì.
Uống trà hoa cúc có thể giúp giảm căng thẳng.
晚上的时候,妈妈喜欢泡一杯菊花茶。
Wǎnshàng de shíhou, māma xǐhuān pào yī bēi júhuāchá.
Buổi tối, mẹ thích pha một ly trà hoa cúc.
7. 龙井茶 (lóngjǐngchá) (名) – trà Long Tỉnh
龙井茶是中国最有名的茶之一。
Lóngjǐngchá shì Zhōngguó zuì yǒumíng de chá zhī yī.
Trà Long Tỉnh là một trong những loại trà nổi tiếng nhất của Trung Quốc.
这家店卖的龙井茶质量很好。
Zhè jiā diàn mài de lóngjǐngchá zhìliàng hěn hǎo.
Trà Long Tỉnh bán ở cửa hàng này có chất lượng rất tốt.
8. 推荐 (tuījiàn) (动) – giới thiệu, tiến cử
你能推荐一本好书给我吗?
Nǐ néng tuījiàn yī běn hǎo shū gěi wǒ ma?
Bạn có thể giới thiệu cho tôi một cuốn sách hay không?
他推荐了一家不错的餐厅。
Tā tuījiàn le yī jiā bùcuò de cāntīng.
Anh ấy đã giới thiệu một nhà hàng khá tốt.
9. 茶壶 (cháhú) (名) – ấm trà, bình trà
这把茶壶是我从中国买回来的。
Zhè bǎ cháhú shì wǒ cóng Zhōngguó mǎi huílái de.
Chiếc ấm trà này tôi mua từ Trung Quốc về.
你可以用这个茶壶泡茶。
Nǐ kěyǐ yòng zhège cháhú pào chá.
Bạn có thể dùng chiếc ấm này để pha trà.
10. 茶杯 (chábēi) (名) – cốc trà, chén trà
请给我一个茶杯,我想喝茶。
Qǐng gěi wǒ yí gè chábēi, wǒ xiǎng hē chá.
Hãy đưa tôi một cái chén trà, tôi muốn uống trà.
这个茶杯的图案很好看。
Zhège chábēi de tú’àn hěn hǎokàn.
Hoa văn trên chiếc chén trà này rất đẹp.
11. 香味 (xiāngwèi) (名) – hương vị, mùi thơm
这杯茶的香味很浓。
Zhè bēi chá de xiāngwèi hěn nóng.
Ly trà này có hương thơm đậm đà.
我喜欢咖啡的香味。
Wǒ xǐhuān kāfēi de xiāngwèi.
Tôi thích mùi thơm của cà phê.
12. 口感 (kǒugǎn) (名) – vị (cảm nhận bằng vị giác)
这种茶的口感很顺滑。
Zhè zhǒng chá de kǒugǎn hěn shùnhuá.
Loại trà này có vị rất mượt mà.
这道菜的口感有点辣。
Zhè dào cài de kǒugǎn yǒudiǎn là.
Món ăn này có vị hơi cay.
13. 等级 (děngjí) (名) – đẳng cấp, cấp
这家酒店是五星级等级的。
Zhè jiā jiǔdiàn shì wǔ xīng jí děngjí de.
Khách sạn này có đẳng cấp 5 sao.
不同等级的茶叶价格差别很大。
Bù tóng děngjí de cháyè jiàgé chābié hěn dà.
Trà có cấp độ khác nhau thì giá cả cũng khác biệt lớn.
14. 速溶 (sùróng) (动) – hòa tan
这种咖啡是速溶的,很方便。
Zhè zhǒng kāfēi shì sùróng de, hěn fāngbiàn.
Loại cà phê này là hòa tan, rất tiện lợi.
请把糖放进热水里,它会很快速溶。
Qǐng bǎ táng fàng jìn rèshuǐ lǐ, tā huì hěn kuài sùróng.
Hãy cho đường vào nước nóng, nó sẽ hòa tan rất nhanh.
15. 袋泡茶 (dàipàochá) (名) – trà túi lọc
我每天早上都会泡一包袋泡茶。
Wǒ měitiān zǎoshang dōu huì pào yī bāo dàipàochá.
Mỗi sáng tôi đều pha một túi trà lọc.
袋泡茶比散装茶更方便。
Dàipàochá bǐ sǎnzhuāng chá gèng fāngbiàn.
Trà túi lọc tiện lợi hơn so với trà rời.
16. 挂耳咖啡 (guà’ěr kāfēi) (名) – cà phê phin giấy
挂耳咖啡适合办公室使用。
Guà’ěr kāfēi shìhé bàngōngshì shǐyòng.
Cà phê phin giấy rất phù hợp dùng trong văn phòng.
我带了一些挂耳咖啡去旅行。
Wǒ dài le yīxiē guà’ěr kāfēi qù lǚxíng.
Tôi mang theo một ít cà phê phin giấy khi đi du lịch.
17. 胶囊咖啡 (jiāonáng kāfēi) (名) – cà phê viên nén
这种胶囊咖啡需要专用的咖啡机。
Zhè zhǒng jiāonáng kāfēi xūyào zhuānyòng de kāfēi jī.
Loại cà phê viên nén này cần dùng máy pha chuyên dụng.
我家里有很多不同口味的胶囊咖啡。
Wǒ jiālǐ yǒu hěn duō bù tóng kǒuwèi de jiāonáng kāfēi.
Nhà tôi có rất nhiều loại cà phê viên nén với hương vị khác nhau.
18. 手冲咖啡 (shǒuchōng kāfēi) (名) – cà phê pha phin
手冲咖啡的味道比速溶咖啡更浓郁。
Shǒuchōng kāfēi de wèidào bǐ sùróng kāfēi gèng nóngyù.
Cà phê pha phin có hương vị đậm đà hơn so với cà phê hòa tan.
我喜欢在家自己手冲咖啡。
Wǒ xǐhuān zài jiā zìjǐ shǒuchōng kāfēi.
Tôi thích tự pha cà phê phin tại nhà.
三. 语言点: Điểm ngữ pháp
Tiểu kết về phó từ (2):“还”,“又”,“再”
1.“还”
(1) Biểu thị động tác hoặc trạng thái tiếp tục tồn tại.
Ví dụ:
我已经10年没见过他了,可是我还记得他的样子。 你已经睡了15个小时了,怎么还想睡?
(2) Biểu thị có nội dung cần bổ sung.
Ví dụ: 在北京,我们参观了天安门、故宫,还去了长城。 你除了会睡觉、吃饭,还会做什么?
(3) Biểu thị mức độ cao hơn.
Ví dụ: 这个8岁的孩子比10岁的孩子还高。 这个小孩子吃得比大人还多。
(4) Biểu thị miễn cưỡng chấp nhận.
Ví dụ: 我爷爷的身体还好,没有什么大病。 我的工作还可以,不是特别累。
2.“又”
(1) Biểu thị cùng một động tác hoặc cùng một tình huống lặp lại. Ví dụ:
昨天他迟到了,今天他又迟到了。 他们上一次足球比赛就输了,这一次又输了。
(2) Biểu thị hai tình huống hoạt động đồng thời tồn tại. Ví dụ:
孩子们又唱又跳,特别高兴。
这个学生又聪明又努力,学习很好。
(3) Thường được dùng kết hợp ở thể phủ định, mang ngữ khí nhấn mạnh. Ví dụ:
你又没跟我说过这件事,我怎么会知道!
你又不是我,你怎么会明白我的感觉!
3.“再”
(1) Biểu thị một động tác sự việc được lặp lại hoặc tiếp diễn trong tương lai. Ví dụ:
这种饮料味道真好,我可以再喝一杯吗?
作业今天肯定写不完了,明天再写吧。
(2) Biểu thị mức độ được nâng lên, phía sau thường xuất hiện từ ngữ chỉ mức độ. Ví dụ:
我的耳朵不太好,请你再大声一点儿!
我要再努力一些,进步再快一些。
(3) Kết hợp với từ phủ định, biểu thị động tác sự việc không lặp lại hoặc không tiếp diễn, khi từ
phủ định được đặt sau “再” thì ngữ khí càng được nhấn mạnh. Ví dụ:
他走了之后,就没再来过。
你没有一句话是真的,我再也不相信你了!
刚才吃的萄葡太酸了,我再也不想吃第二个了!
(4) Biểu thị một việc gì đó không thực hiện lúc này mà để sau mới thực hiện, trước hoặc sau “再”
thường có từ ngữ chỉ thời gian. Ví dụ:
这个星期我太忙了,我们下个星期再见面吧。 先吃饭,吃完饭再看电视。
四. 主课文 : Bài khóa chính
里尔克去刘强家里做客
Lǐ’ěrkè qù Liú Qiáng jiālǐ zuòkè
Rilke đến nhà Lưu Cường làm khách
刘强妈妈: 欢迎你, 里尔克!
Liú Qiáng māma: Huānyíng nǐ, Lǐ’ěrkè!
Mẹ Lưu Cường: Chào mừng cháu, Rilke!
里尔克: 谢谢! 我来你们家, 给你们添麻烦了。
Lǐ’ěrkè: Xièxiè! Wǒ lái nǐmen jiā, gěi nǐmen tiān máfan le.
Rilke: Cảm ơn! Cháu đến nhà cô chú, làm phiền rồi ạ.
刘强爸爸: 中国人说“有朋自远方来, 不亦乐乎!” 就是说, 有朋友从很远的地方来, 是很高兴的事。
Liú Qiáng bàba: Zhōngguó rén shuō “Yǒu péng zì yuǎnfāng lái, bù yì lè hū!” Jiùshì shuō, yǒu péngyǒu cóng hěn yuǎn de dìfāng lái, shì hěn gāoxìng de shì.
Bố Lưu Cường: Người Trung Quốc nói “Có bạn từ phương xa đến, chẳng phải là vui lắm sao!” Nghĩa là có bạn bè từ nơi xa đến chơi là một điều rất vui.
里尔克: 谢谢! 谢谢!
Lǐ’ěrkè: Xièxiè! Xièxiè!
Rilke: Cảm ơn! Cảm ơn!
刘强妈妈: 请坐! 你喝点儿什么? 茶、果汁还是咖啡?
Liú Qiáng māma: Qǐng zuò! Nǐ hē diǎnr shénme? Chá, guǒzhī háishì kāfēi?
Mẹ Lưu Cường: Mời ngồi! Cháu uống gì? Trà, nước trái cây hay cà phê?
里尔克: 可以的话, 我喝茶吧。
Lǐ’ěrkè: Kěyǐ de huà, wǒ hē chá ba.
Rilke: Nếu có thể, cháu uống trà ạ.
刘强妈妈: 好! 你要红茶、绿茶还是花茶?
Liú Qiáng māma: Hǎo! Nǐ yào hóngchá, lǜchá háishì huāchá?
Mẹ Lưu Cường: Được! Cháu muốn hồng trà, lục trà hay trà hoa?
里尔克: 我不太懂。去饭店吃饭的时候, 我喝过菊花茶。
Lǐ’ěrkè: Wǒ bù tài dǒng. Qù fàndiàn chīfàn de shíhòu, wǒ hēguò júhuāchá.
Rilke: Cháu không rành lắm. Khi đi ăn ở nhà hàng, cháu đã từng uống trà hoa cúc.
刘强: 我爸爸喜欢喝绿茶, 我妈妈喜欢喝红茶, 我不经常喝茶。你喝过菊花茶, 今天再尝尝绿茶吧! 这是我爸爸喜欢的龙井茶。
Liú Qiáng: Wǒ bàba xǐhuān hē lǜchá, wǒ māma xǐhuān hē hóngchá, wǒ bù jīngcháng hē chá. Nǐ hēguò júhuāchá, jīntiān zài chángcháng lǜchá ba! Zhè shì wǒ bàba xǐhuān de Lóngjǐngchá.
Lưu Cường: Bố tớ thích uống lục trà, mẹ tớ thích uống hồng trà, còn tớ không hay uống trà lắm. Cậu đã uống trà hoa cúc rồi, hôm nay thử lục trà nhé! Đây là trà Long Tỉnh mà bố tớ thích.
里尔克: 那就喝你推荐的吧。
Lǐ’ěrkè: Nà jiù hē nǐ tuījiàn de ba.
Rilke: Vậy thì cháu uống loại cậu giới thiệu đi.
(刘强妈妈拿来一个茶壶和四个茶杯, 她为里尔克倒了一杯, 里尔克喝了一口)
(Liú Qiáng māma ná lái yí gè cháhú hé sì gè chábēi, tā wèi Lǐ’ěrkè dào le yì bēi, Lǐ’ěrkè hē le yì kǒu.)
(Mẹ Lưu Cường mang đến một ấm trà và bốn chén trà, bà rót một chén cho Rilke, Rilke uống một ngụm.)
里尔克: 真香! 茶的颜色绿绿的, 真漂亮!
Lǐ’ěrkè: Zhēn xiāng! Chá de yánsè lǜ lǜ de, zhēn piàoliang!
Rilke: Thơm quá! Màu trà xanh xanh, thật đẹp!
刘强爸爸: 龙井茶是越新鲜越香的, 这是上个月才出的新茶。
Liú Qiáng bàba: Lóngjǐngchá shì yuè xīnxiān yuè xiāng de, zhè shì shàng gè yuè cái chū de xīn chá.
Bố Lưu Cường: Trà Long Tỉnh càng tươi càng thơm, đây là trà mới ra tháng trước.
里尔克: 现在我明白中国人为什么那么喜欢喝茶了! 我可以再喝一杯吗?
Lǐ’ěrkè: Xiànzài wǒ míngbái Zhōngguó rén wèishénme nàme xǐhuān hē chá le! Wǒ kěyǐ zài hē yì bēi ma?
Rilke: Giờ cháu hiểu tại sao người Trung Quốc lại thích uống trà đến vậy rồi! Cháu có thể uống thêm một chén nữa không ạ?
刘强妈妈: 当然可以! 你喜欢喝, 太好了! 除了红茶、绿茶、花茶, 中国还有很多别的茶。不同的茶, 香味、口感也不同。同一种茶, 也有不同的等级, 很多中国人也弄不清楚。
Liú Qiáng māma: Dāngrán kěyǐ! Nǐ xǐhuān hē, tài hǎo le! Chúle hóngchá, lǜchá, huāchá, Zhōngguó hái yǒu hěn duō bié de chá. Bù tóng de chá, xiāngwèi, kǒugǎn yě bù tóng. Tóng yī zhǒng chá, yě yǒu bù tóng de děngjí, hěn duō Zhōngguó rén yě nòng bù qīngchu.
Mẹ Lưu Cường: Tất nhiên là được! Cháu thích uống thì tốt quá rồi! Ngoài hồng trà, lục trà, trà hoa, Trung Quốc còn rất nhiều loại trà khác. Mỗi loại trà có hương vị và cảm giác khác nhau. Ngay cả cùng một loại trà cũng có nhiều cấp độ khác nhau, nhiều người Trung Quốc cũng không phân biệt rõ được.
里尔克: 好复杂! 不过, 现在有越来越多的外国人开始喝中国茶了。
Lǐ’ěrkè: Hǎo fùzá! Bùguò, xiànzài yǒu yuèláiyuè duō de wàiguó rén kāishǐ hē Zhōngguó chá le.
Rilke: Phức tạp quá! Nhưng bây giờ ngày càng có nhiều người nước ngoài bắt đầu uống trà Trung Quốc.
刘强: 喜欢喝咖啡的中国人也越来越多。上个星期,学校附近又开了一家咖啡店,这已经是第五家了!
Liú Qiáng: Xǐhuān hē kāfēi de Zhōngguó rén yě yuè lái yuè duō. Shàng gè xīngqī, xuéxiào fùjìn yòu kāi le yì jiā kāfēi diàn, zhè yǐjīng shì dì wǔ jiā le!
Lưu Cường: Người Trung Quốc thích uống cà phê cũng ngày càng nhiều. Tuần trước, gần trường lại khai trương thêm một quán cà phê, đây đã là quán thứ năm rồi!
里尔克: 听说,中国人常常在家里喝“速溶咖啡”。
Lǐ’ěrkè: Tīngshuō, Zhōngguó rén chángcháng zài jiālǐ hē “sùróng kāfēi”.
Rilke: Nghe nói, người Trung Quốc thường uống “cà phê hòa tan” ở nhà.
刘强: 对!速溶咖啡虽然不是最好的咖啡,但是又方便又便宜。中国人喝速溶咖啡,跟西方人喝袋泡茶差不多。现在,很多中国人也喝挂耳咖啡、胶囊咖啡,还有一些人喝手冲咖啡。
Liú Qiáng: Duì! Sùróng kāfēi suīrán bú shì zuì hǎo de kāfēi, dànshì yòu fāngbiàn yòu piányi. Zhōngguó rén hē sùróng kāfēi, gēn xīfāng rén hē dàipào chá chà bù duō. Xiànzài, hěn duō Zhōngguó rén yě hē guà’ěr kāfēi, jiāonáng kāfēi, hái yǒu yìxiē rén hē shǒuchōng kāfēi.
Lưu Cường: Đúng vậy! Cà phê hòa tan tuy không phải loại cà phê ngon nhất, nhưng lại tiện lợi và rẻ. Người Trung Quốc uống cà phê hòa tan cũng giống như người phương Tây uống trà túi lọc. Bây giờ, rất nhiều người Trung Quốc cũng uống cà phê phin giấy, cà phê viên nén, thậm chí có người còn uống cà phê pha phin thủ công nữa.
里尔克: 他们比我厉害! 真要谢谢你们请我喝真正的中国好茶!
Lǐ’ěrkè: Tāmen bǐ wǒ lìhài! Zhēn yào xièxiè nǐmen qǐng wǒ hē zhēnzhèng de Zhōngguó hǎo chá!
Rilke: Họ giỏi hơn tớ rồi! Thật sự cảm ơn các cậu đã mời tớ uống trà ngon chính hiệu của Trung Quốc!
刘强: 别客气!等一会儿,我爸爸还要请你喝真正的中国好酒呢!
Liú Qiáng: Bié kèqi! Děng yíhuìr, wǒ bàba hái yào qǐng nǐ hē zhēnzhèng de Zhōngguó hǎo jiǔ ne!
Lưu Cường: Đừng khách sáo! Một lát nữa, bố tớ còn muốn mời cậu uống rượu ngon chính hiệu của Trung Quốc nữa đấy!
五. 副课文 : Bài đọc thêm
Chữ Hán:
今天,我去刘强家做客了。刘强爸爸和妈妈都喜欢喝茶,他们请我喝了龙井茶,我第一次喝到这么好喝的茶!茶的香味很好闻,颜色也很漂亮,跟我以前在饭店里喝的免费茶完全是两回事。
中国的茶有很多种,除了绿茶、红茶、花茶,还有白茶、黑茶等,每一种茶又分不同的等级。不同的茶要用不同温度的水,不同种类的茶壶,太复杂了!西方人常常喝袋泡茶,就像中国人喝速溶咖啡一样。
大部分中国人家里没有咖啡机,也不太清楚咖啡的种类和特点。很多中国人受不了咖啡的苦味,他们觉得速溶咖啡不错,不但方便、便宜,而且又香又甜。其实,茶也是苦的!不过,茶的苦和咖啡的苦又不一样。
说到茶和咖啡,我又想到酒。对不喜欢喝酒的人来说,酒也是苦的,或者是辣的;而喜欢喝酒的人却觉得酒是香的。不同的人从相同的酒里能喝出不同的味道。
Phiên âm:
Jīntiān, wǒ qù Liú Qiáng jiā zuòkè le. Liú Qiáng bàba hé māma dōu xǐhuan hē chá, tāmen qǐng wǒ hē le Lóngjǐng chá, wǒ dì yī cì hē dào zhème hǎohē de chá! Chá de xiāngwèi hěn hǎo wén, yánsè yě hěn piàoliang, gēn wǒ yǐqián zài fàndiàn lǐ hē de miǎnfèi chá wánquán shì liǎng huí shì.
Zhōngguó de chá yǒu hěn duō zhǒng, chúle lǜchá, hóngchá, huāchá, hái yǒu báichá, hēichá děng, měi yī zhǒng chá yòu fēn bùtóng de děngjí. Bùtóng de chá yào yòng bùtóng wēndù de shuǐ, bùtóng zhǒnglèi de cháhú, tài fùzá le! Xīfāng rén chángcháng hē dàipào chá, jiù xiàng zhōngguó rén hē sùróng kāfēi yīyàng.
Dà bùfèn zhōngguó rén jiālǐ méiyǒu kāfēi jī, yě bù tài qīngchǔ kāfēi de zhǒnglèi hé tèdiǎn. Hěn duō zhōngguó rén shòu bù liǎo kāfēi de kǔwèi, tāmen juéde sùróng kāfēi bú cuò, bú dàn fāngbiàn, piányí, érqiě yòu xiāng yòu tián. Qíshí, chá yě shì kǔ de! Bú guò, chá de kǔ hé kāfēi de kǔ yòu bù yīyàng.
Shuōdào chá hé kāfēi, wǒ yòu xiǎngdào jiǔ. Duì bù xǐhuan hē jiǔ de rén láishuō, jiǔ yě shì kǔ de, huòzhě shì là de; ér xǐhuan hē jiǔ de rén què juéde jiǔ shì xiāng de. Bùtóng de rén cóng xiāngtóng de jiǔ lǐ néng hē chū bùtóng de wèidào.
Dịch nghĩa:
Hôm nay, tôi đến nhà Liu Qiang làm khách. Bố mẹ của Liu Qiang đều thích uống trà, họ đã mời tôi uống trà Long Tỉnh. Đây là lần đầu tiên tôi được uống loại trà ngon như vậy! Hương thơm của trà rất dễ chịu, màu sắc cũng rất đẹp. So với loại trà miễn phí tôi từng uống trong nhà hàng trước đây, đúng là hai chuyện hoàn toàn khác nhau.
Trà Trung Quốc có rất nhiều loại, ngoài trà xanh, hồng trà, trà hoa, còn có bạch trà, hắc trà,… Mỗi loại trà lại có các cấp bậc khác nhau. Các loại trà khác nhau cần dùng nước có nhiệt độ khác nhau, bình pha trà khác nhau, thật quá phức tạp! Người phương Tây thường uống trà túi lọc, giống như cách người Trung Quốc uống cà phê hòa tan vậy.
Đa số gia đình Trung Quốc không có máy pha cà phê, cũng không hiểu rõ về các loại cà phê và đặc điểm của chúng. Nhiều người Trung Quốc không chịu nổi vị đắng của cà phê, họ cảm thấy cà phê hòa tan cũng khá ổn, không chỉ tiện lợi, rẻ mà còn thơm và ngọt. Thực ra, trà cũng có vị đắng! Nhưng vị đắng của trà và cà phê lại không giống nhau.
Nhắc đến trà và cà phê, tôi lại nghĩ đến rượu. Đối với những người không thích uống rượu, rượu cũng có vị đắng hoặc cay. Nhưng những người thích uống rượu lại cảm thấy rượu rất thơm. Những người khác nhau có thể cảm nhận được những hương vị khác nhau từ cùng một loại rượu.
Bài đọc mở rộng
Chữ Hán:
中国有句话:“民以食为天。”也就是说,“食”是天下第一大事。“食”, 指吃的,人不吃饭会饿死;“饮”,指喝的,人不喝水会渴死。
在生活中,除了水,不同的人在不同的地点、不同的时间,因为不同的原因,还会喝各种各样不同的东西,比如果汁、牛奶、咖啡、茶、酒、汤、药等。
我的朋友小丽最近正在减肥,她特别注意“卡路里”的问题,吃的东西要低热量,喝的也一样。她不喝酒,不喝果汁,因为酒和果汁的卡路里比较高。牛奶,她只喝脱脂的;咖啡,她只喝黑咖啡。她常喝的是蔬菜汁, 又有营养,热量又低。最近她还爱上了喝茶,比如绿茶,又健康又可以减肥。当然,她喝得最多的还是水。听说,要想身体健康,每天要喝八杯水。
每次吃饭前,小丽都先喝一大杯水,这样就觉得不太饿了,吃饭的时候可以少吃一些。再说,所有能喝的东西里,有比水的热量还低的吗?如果一定要说有,那只能是西北风了。中国人不是常常说嘛:“他呀,穷得只能喝西北风了!”
Phiên âm:
Zhōngguó yǒu jù huà: “Mín yǐ shí wéi tiān.” Yě jiù shì shuō, “shí” shì tiānxià dì yī dà shì. “Shí”, zhǐ chī de, rén bù chīfàn huì è sǐ; “yǐn”, zhǐ hē de, rén bù hē shuǐ huì kě sǐ.
Zài shēnghuó zhōng, chúle shuǐ, bùtóng de rén zài bùtóng de dìdiǎn, bùtóng de shíjiān, yīnwèi bùtóng de yuányīn, hái huì hē gèzhǒng gèyàng bùtóng de dōngxi, bǐrú guǒzhī, niúnǎi, kāfēi, chá, jiǔ, tāng, yào děng.
Wǒ de péngyǒu Xiǎo Lì zuìjìn zhèngzài jiǎnféi, tā tèbié zhùyì “kǎlùlǐ” de wèntí, chī de dōngxi yào dī rèliàng, hē de yě yīyàng. Tā bù hē jiǔ, bù hē guǒzhī, yīnwèi jiǔ hé guǒzhī de kǎlùlǐ bǐjiào gāo. Niúnǎi, tā zhǐ hē tuōzhī de; kāfēi, tā zhǐ hē hēi kāfēi. Tā cháng hē de shì shūcài zhī, yòu yǒu yíngyǎng, rèliàng yòu dī. Zuìjìn tā hái ài shàng le hē chá, bǐrú lǜchá, yòu jiànkāng yòu kěyǐ jiǎnféi. Dāngrán, tā hē de zuì duō de hái shì shuǐ. Tīngshuō, yào xiǎng shēntǐ jiànkāng, měitiān yào hē bā bēi shuǐ.
Měi cì chīfàn qián, Xiǎo Lì dōu xiān hē yī dà bēi shuǐ, zhèyàng jiù juéde bù tài è le, chīfàn de shíhòu kěyǐ shǎo chī yīxiē. Zàishuō, suǒyǒu néng hē de dōngxi lǐ, yǒu bǐ shuǐ de rèliàng hái dī de ma? Rúguǒ yīdìng yào shuō yǒu, nà zhǐ néng shì xīběifēng le. Zhōngguó rén bù shì chángcháng shuō ma: “Tā ya, qióng de zhǐ néng hē xīběifēng le!”
Dịch nghĩa:
Trung Quốc có một câu nói: “Dân lấy ăn làm trời.” Điều đó có nghĩa là “ăn” là chuyện quan trọng nhất trên đời. “Thực” chỉ đồ ăn, con người nếu không ăn cơm thì sẽ chết đói; “ẩm” chỉ đồ uống, con người nếu không uống nước thì sẽ chết khát.
Trong cuộc sống, ngoài nước ra, mỗi người ở mỗi địa điểm, vào mỗi thời gian khác nhau, vì những lý do khác nhau, sẽ uống các loại đồ uống khác nhau, ví dụ như nước trái cây, sữa, cà phê, trà, rượu, canh, thuốc,…
Bạn tôi, Tiểu Lệ, gần đây đang giảm cân, cô ấy đặc biệt chú ý đến vấn đề “calo”, đồ ăn phải ít năng lượng, đồ uống cũng vậy. Cô ấy không uống rượu, không uống nước trái cây, vì rượu và nước trái cây có hàm lượng calo cao. Sữa, cô ấy chỉ uống loại tách béo; cà phê, cô ấy chỉ uống cà phê đen. Cô ấy thường uống nước ép rau, vừa giàu dinh dưỡng, vừa ít calo. Gần đây, cô ấy còn thích uống trà, ví dụ như trà xanh, vừa tốt cho sức khỏe, vừa có thể giảm cân. Tất nhiên, thứ cô ấy uống nhiều nhất vẫn là nước. Nghe nói, nếu muốn cơ thể khỏe mạnh, mỗi ngày cần uống tám cốc nước.
Mỗi lần trước khi ăn cơm, Tiểu Lệ đều uống một cốc nước lớn, như vậy sẽ cảm thấy không quá đói, lúc ăn có thể ăn ít hơn một chút. Hơn nữa, trong tất cả các loại đồ uống, có loại nào có lượng calo thấp hơn nước không? Nếu nhất định phải nói là có, thì chỉ có thể là gió Tây Bắc mà thôi. Người Trung Quốc chẳng thường nói sao: “Anh ta nghèo đến mức chỉ có thể uống gió Tây Bắc mà sống!”
Bài 3 “你想喝什么?(Bạn muốn uống gì?)” trong giáo trình Hán ngữ Msutong Trung cấp Quyển 3 giúp người học làm quen với cách hỏi và trả lời về lựa chọn đồ uống, đồng thời rèn luyện kỹ năng giao tiếp trong các tình huống thực tế như gọi món tại nhà hàng hoặc quán cà phê.
Qua bài 3 của giáo trình Msutong trung cấp, người học được củng cố vốn từ vựng về các loại đồ uống phổ biến, luyện tập các tình huống đặt đồ uống không chỉ nâng cao khả năng phản xạ khi nói mà còn tạo nền tảng vững chắc cho việc sử dụng tiếng Trung trong đời sống hàng ngày.
→ Xem tiếp Bài 4: Msutong Trung cấp Quyển 3