Tiếp tục học Bài 3: Msutong Trung cấp Quyển 1: “Chúng tôi yêu thể thao” giúp bạn tích lũy thêm từ vựng tiếng Trung chủ đề thể thao và yêu thể thao hơn.
→ Ôn tập Bài 2: Msutong Trung cấp Quyển 1: “Nhắc Tào Tháo, Tào Tháo đến”
→ Tải [ PDF, MP3] Sách Giáo trình Msutong Trung cấp Quyển 1 tại đây
Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓
一、热身. khởi động
1. 有人喜欢运动,有人不喜欢。你呢?
(Yǒu rén xǐhuan yùn dòng, yǒu rén bù xǐhuan. Nǐ ne?)
Có người thích vận động, có người không thích. Còn bạn thì sao?
回答:
我喜欢运动,因为运动可以让我的身体更健康。比如跑步、游泳和打篮球都是我喜欢的运动。你呢?
Phiên âm:
Wǒ xǐ huān yùn dòng, yīn wèi yùn dòng kě yǐ ràng wǒ de shēn tǐ gèng jiàn kāng. Bǐ rú pǎo bù, yóu yǒng hé dǎ lán qiú dōu shì wǒ xǐ huān de yùn dòng. Nǐ ne?
Tiếng Việt:
Tôi thích vận động vì vận động giúp cơ thể tôi khỏe mạnh hơn. Ví dụ như chạy bộ, bơi lội và chơi bóng rổ đều là những môn thể thao tôi yêu thích. Còn bạn thì sao?
2.介绍一种你喜欢的运动,说一说这种运动对身体有什么好处,要注意什么问题。
(Jiè shào yī zhǒng nǐ xǐ huān de yùn dòng, shuō yi shuō zhè zhǒng yùn dòng duì shēn tǐ yǒu shén me hǎo chù, yào zhù yì shén me wèn tí.)
Hãy giới thiệu một môn thể thao mà bạn thích, nói xem môn thể thao đó có lợi ích gì cho cơ thể và cần chú ý điều gì khi tập luyện.
回答:
我喜欢跑步。跑步是一种非常简单而有效的运动,可以增强心肺功能,改善身体的血液循环,让人精力充沛。
不过,跑步时需要注意穿合适的运动鞋,选择平坦的跑道,并且要适量,不要过度运动。
Phiên âm :
Wǒ xǐ huān pǎo bù. Pǎo bù shì yī zhǒng fēi cháng jiǎn dān ér yǒu xiào de yùn dòng, kě yǐ zēng qiáng xīn fèi gōng néng, gǎi shàn shēn tǐ de xuè yè xún huán, ràng rén jīng lì chōng pèi.
Bú guò, pǎo bù shí xū yào zhù yì chuān hé shì de yùn dòng xié, xuǎn zé píng tǎn de pǎo dào, bìng qiě yào shì liàng, bú yào guò dù yùn dòng.
Tiếng Việt:
Tôi thích chạy bộ. Chạy bộ là một môn thể thao rất đơn giản và hiệu quả, có thể tăng cường chức năng tim phổi, cải thiện tuần hoàn máu của cơ thể và giúp tinh thần tràn đầy năng lượng.
Tuy nhiên, khi chạy bộ cần chú ý mang giày thể thao phù hợp, chọn đường chạy bằng phẳng, và phải tập luyện vừa phải, tránh vận động quá sức.
二。生词 Từ mới
1. 健身 (jiànshēn) – Tập thể dục, rèn luyện thân thể
Ví dụ:
我每天早上去健身房锻炼身体。
(Wǒ měitiān zǎoshang qù jiànshēn fáng duànliàn shēntǐ.)
Dịch: Tôi đi đến phòng tập thể dục mỗi sáng để rèn luyện cơ thể.
2. 嘛 (ma) – á; mà, mà lị (trợ từ, được dùng để tạo khoảng dừng trước khi giới thiệu chủ đề sẽ nói phía sau)
Ví dụ:
你不是已经知道了吗?
(Nǐ bù shì yǐjīng zhīdào le ma?)
Dịch: Bạn không phải là đã biết rồi đó sao?
3. 羽毛球 (yǔmáoqiú) – Cầu lông
Ví dụ:
我喜欢和朋友一起打羽毛球。
(Wǒ xǐhuān hé péngyǒu yìqǐ dǎ yǔmáoqiú.)
Dịch: Tôi thích chơi cầu lông cùng bạn bè.
4. 马拉松 (mǎlāsōng) – Marathon, cuộc thi chạy dài
Ví dụ:
他已经准备好参加下个月的马拉松比赛了。
(Tā yǐjīng zhǔnbèi hǎo cānjiā xià gè yuè de mǎlāsōng bǐsài le.)
Dịch: Anh ấy đã chuẩn bị sẵn sàng để tham gia cuộc thi marathon vào tháng sau.
5. 体育馆 (tǐyùguǎn) – Nhà thi đấu thể thao
Ví dụ:
我们今天下午去体育馆看篮球比赛。
(Wǒmen jīntiān xiàwǔ qù tǐyùguǎn kàn lánqiú bǐsài.)
Dịch: Chúng tôi sẽ đến nhà thi đấu thể thao vào chiều nay để xem trận đấu bóng rổ.
6. 约 (yuē) – Hẹn, đặt lịch
Ví dụ:
我们可以约个时间一起吃饭。
(Wǒmen kěyǐ yuē gè shíjiān yìqǐ chīfàn.)
Dịch: Chúng ta có thể hẹn một thời gian để ăn cùng nhau.
7. 运动鞋 (yùndòngxié) – Giày thể thao
Ví dụ:
我需要买一双新的运动鞋。
(Wǒ xūyào mǎi yī shuāng xīn de yùndòngxié.)
Dịch: Tôi cần mua một đôi giày thể thao mới.
8. 高手 (gāoshǒu) – Người giỏi, chuyên gia
Ví dụ:
他是个羽毛球高手,常常赢得比赛。
(Tā shì gè yǔmáoqiú gāoshǒu, chángcháng yíngdé bǐsài.)
Dịch: Anh ấy là một cao thủ cầu lông, thường xuyên chiến thắng trong các cuộc thi.
9. 业余 (yèyú) – Nghiệp dư,không chuyên
Ví dụ:
我在业余时间喜欢画画。
(Wǒ zài yèyú shíjiān xǐhuān huàhuà.)
Dịch: Tôi thích vẽ tranh trong thời gian rảnh.
10. 肌肉 (jīròu) – Cơ bắp
Ví dụ:
他每天都去健身房,肌肉越来越大。
(Tā měitiān dōu qù jiànshēn fáng, jīròu yuè lái yuè dà.)
Dịch: Anh ấy đi phòng tập thể dục mỗi ngày, cơ bắp ngày càng to ra.
11. 热身 (rèshēn) – Khởi động (trước khi tập thể dục)
Ví dụ:
在比赛前,我们要做热身运动。
(Zài bǐsài qián, wǒmen yào zuò rèshēn yùndòng.)
Dịch: Trước khi thi đấu, chúng ta cần phải khởi động.
12. 查 (chá) – Kiểm tra, tra cứu,tìm kiếm (tài liệu)
Ví dụ:
我在网上查了一下今天的天气。
(Wǒ zài wǎngshàng chá le yīxià jīntiān de tiānqì.)
Dịch: Tôi đã kiểm tra thời tiết hôm nay trên mạng.
13. 白 (bái) phí công, uổng công
Ví dụ:
他们白花了那么多时间,最后还是没找到答案。
(Tāmen bái huā le nàme duō shíjiān, zuìhòu háishì méi zhǎodào dá’àn.)
Dịch: Họ đã uổng công tiêu tốn bao nhiêu thời gian, cuối cùng vẫn không tìm được câu trả lời.
14. 美食 (měishí) – Món ăn ngon
Ví dụ:
我们去旅行时,一定要尝试当地的美食。
(Wǒmen qù lǚxíng shí, yīdìng yào chángshì dāngdì de měishí.)
Dịch: Khi đi du lịch, chúng ta nhất định phải thử các món ăn ngon của địa phương.
15. 健康 (jiànkāng) – khỏe mạnh
Ví dụ:
健康的饮食和锻炼是保持身体健康的关键。
(Jiànkāng de yǐnshí hé duànliàn shì bǎochí shēntǐ jiànkāng de guānjiàn.)
Dịch: Chế độ ăn uống và tập luyện là chìa khóa để duy trì sức khỏe.
16. 体重 (tǐzhòng) – Cân nặng
Ví dụ:
他的体重增加了很多,所以他决定开始减肥。
(Tā de tǐzhòng zēngjiā le hěn duō, suǒyǐ tā juédìng kāishǐ jiǎn féi.)
Dịch: Cân nặng của anh ấy tăng lên nhiều, vì vậy anh ấy quyết định bắt đầu giảm cân.
17. 共同 (gòngtóng) – chung, cùng nhau
Ví dụ:
我们有很多共同的兴趣爱好。
(Wǒmen yǒu hěn duō gòngtóng de xìngqù àihào.)
Dịch: Chúng tôi có rất nhiều sở thích chung.
三、语言点 Ngữ Pháp
补语小结(一):结果补语、趋向补语和可能补语
Tiểu kết về bồ ngữ (1): bổ ngữ kết quả, bổ ngữ xu hướng, bổ ngữ khả năng
(1)结果补语。(见初级第4册第2、4课)
Bổ ngữ kết quả (xem Bài 2, Bài 4, Quyển 4, Giáo trình Sơ cấp)
- ①游泳嘛,我还没学会呢。
- ②我在网上查到一家好吃的店。
- ③我对跑步有兴趣,但还没跑过马拉松。
Phiên âm:
① 游泳嘛, 我还没学会呢。
Yóuyǒng ma, wǒ hái méi xuéhuì ne.
② 我在网上查到一家好吃的店。
Wǒ zài wǎngshàng chádào yī jiā hǎochī de diàn.
③ 我对跑步有兴趣, 但还没跑过马拉松。
Wǒ duì pǎobù yǒu xìngqù, dàn hái méi pǎoguò mǎlāsōng.
Dịch nghĩa:
① Về bơi lội á, tôi vẫn chưa học được.
② Tôi đã tìm thấy một cửa hàng ngon trên mạng.
③ Tôi có hứng thú với chạy bộ, nhưng vẫn chưa chạy marathon.
(2)趋向补语。(见初级第4册第3课)
Bổ ngữ xu hướng (xem Bài 3, Quyển 4, Giáo trình Sơ cấp)
-
- ④赵亮每年都要跑一次业余马拉松,最好成绩是跑进比赛的前五名呢。
- ⑤我周末买来了跑步的运动鞋。
- ⑥看上去还很新,还能再跑200公里。
Phiên âm:
④ 赵亮每年都要跑一次业余马拉松, 最好成绩是跑进比赛的前五名呢。
Zhào Liàng měi nián dōu yào pǎo yī cì yèyú mǎlāsōng, zuì hǎo chéngjī shì pǎo jìn bǐsài de qián wǔ míng ne.
⑤ 我周末买来了跑步的运动鞋。
Wǒ zhōumò mǎi lái le pǎobù de yùndòng xié.
⑥ 看上去还很新, 还能再跑200公里。
Kàn shàngqù hái hěn xīn, hái néng zài pǎo 200 gōnglǐ.
Dịch nghĩa:
④ Mỗi năm, Zhao Liang đều chạy một lần marathon nghiệp dư, thành tích tốt nhất của anh ấy là vào top 5 trong cuộc thi.
⑤ Cuối tuần này, tôi đã mua giày chạy bộ.
⑥ Nhìn bên ngoài vẫn còn rất mới, vẫn có thể chạy thêm 200 km nữa.
(3)可能补语。(见初级第4册第5课)
Bổ ngữ khả năng (xem Bài 5, Quyển 4, Giáo trình Sơ cấp)
-
- ⑦我可跑不动。
- ⑧ 羽毛球我打不好。杰克打得好。
- ⑨行李太重了,我拿不上去。
Phiên âm:
⑦ 我可跑不动。
Wǒ kě pǎo bù dòng.
⑧ 羽毛球我打不好。杰克打得好。
Yǔmáoqiú wǒ dǎ bù hǎo. Jiékè dǎ de hǎo.
⑨ 行李太重了, 我拿不上去。
Xínglǐ tài zhòng le, wǒ ná bù shàng qù.
Dịch nghĩa:
⑦ Tôi không thể chạy nổi.
⑧ Tôi chơi cầu lông không giỏi. Jack chơi giỏi.
⑨ Hành lý quá nặng, tôi không mang lên được.
四、主课文 – Bài đọc chính
李梅:艾玛,下午没课,我们一起去健身吧?
艾玛:好啊,我已经快一个月没好好儿运动了,我们去跑步还是游泳?
李梅: 我可跑不动。游泳嘛,我还没学会呢。我会打羽毛球。
艾玛: 羽毛球我打不好。杰克打得好,要不你跟他一起去打 羽毛球。我喜欢跑步和游泳。
李梅: 赵亮也喜欢跑步,他每年都参加马拉松比赛,成绩还 不错呢!那我给他俩打电话,看看下午能不能一起去 运动。
(李梅分别给赵亮和杰克打了电话,说好下午三点一起去运动。下午 三点,他们在体育馆门口见面了。)
杰克: 李梅,你喜欢打羽毛球,太好了。以后我们每个星期 约时间打一到两次吧。
李梅: 行啊,艾玛说你打得很好,我要向你学习。
艾玛: 我周末买来了跑步的运动鞋,今天第一次穿。赵亮的 鞋子一看就是适合跑步的。
赵亮: 我穿着这双鞋已经跑了200多公里了,不是新的了。
艾玛: 是吗?看上去还很新,还能再跑200公里。
杰克: 一听你们俩对话,就知道都是跑步高手,对跑鞋都有 研究。
李梅: 是啊,赵亮每年都要跑一次业余马拉松,最好成绩 是跑进比赛的前五名呢。
艾玛: 看看赵亮的肌肉就知道他是运动高手。我对跑步有兴 趣,但还没跑过马拉松。
杰克: 我为什么就不喜欢跑步呢?打羽毛球可以,怎么打都 不累。
李梅: 啊?杰克,你打羽毛球打得一定很好。我每次只打一 个小时,第二天都感觉很累。
赵亮: 这样吧,我们先去热身。然后,跑步的跑步,打球的 打球。晚上我请大家吃饭,我在网上查到一家好吃的店,艾玛和杰克一定会喜欢。
艾玛: 太棒了,晚上有好吃的。不过,今天是不是白跑了?
杰克:艾玛,你担心什么?我比你胖多了,我们喜欢运动, 也喜欢美食。健康生活,不考虑体重。
李梅: 一说吃的,我们就有共同的兴趣。还是抓紧时间,赶 快去热身,然后运动吧。
Phiên âm:
Lǐ Méi: Àimǎ, xiàwǔ méi kè, wǒmen yīqǐ qù jiànshēn ba?
Àimǎ: Hǎo a, wǒ yǐjīng kuài yī gè yuè méi hǎohāor yùndòng le, wǒmen qù pǎobù háishì yóuyǒng?
Lǐ Méi: Wǒ kě pǎo bú dòng. Yóuyǒng ma, wǒ hái méi xué huì ne. Wǒ huì dǎ yǔmáoqiú.
Àimǎ: Yǔmáoqiú wǒ dǎ bù hǎo. Jiékè dǎ de hǎo, yào bù nǐ gēn tā yīqǐ qù dǎ yǔmáoqiú. Wǒ xǐhuan pǎobù hé yóuyǒng.
Lǐ Méi: Zhào Liàng yě xǐhuan pǎobù, tā měi nián dōu cānjiā mǎlāsōng bǐsài, chéngjì hái búcuò ne! Nà wǒ gěi tā liǎ dǎ diànhuà, kàn kàn xiàwǔ néng bù néng yīqǐ qù yùndòng.
(Lǐ Méi fēnbié gěi Zhào Liàng hé Jiékè dǎ le diànhuà, shuō hǎo xiàwǔ sān diǎn yīqǐ qù yùndòng. Xiàwǔ sān diǎn, tāmen zài tǐyùguǎn ménkǒu jiànmiàn le.)
Jiékè: Lǐ Méi, nǐ xǐhuan dǎ yǔmáoqiú, tài hǎo le. Yǐhòu wǒmen měi gè xīngqī yuē shíjiān dǎ yī dào liǎng cì ba.
Lǐ Méi: Xíng a, Àimǎ shuō nǐ dǎ de hěn hǎo, wǒ yào xiàng nǐ xuéxí.
Àimǎ: Wǒ zhōumò mǎi lái le pǎobù de yùndòngxié, jīntiān dì yī cì chuān. Zhào Liàng de xiézi yī kàn jiù shì shìhé pǎobù de.
Zhào Liàng: Wǒ chuān zhe zhè shuāng xié yǐjīng pǎo le 200 duō gōnglǐ le, bú shì xīn de le.
Àimǎ: Shì ma? Kàn shàngqù hái hěn xīn, hái néng zài pǎo 200 gōnglǐ.
Jiékè: Yī tīng nǐmen liǎ duìhuà, jiù zhīdào dōu shì pǎobù gāoshǒu, duì pǎoxié dōu yǒu yánjiū.
Lǐ Méi: Shì a, Zhào Liàng měi nián dōu yào pǎo yī cì yèyú mǎlāsōng, zuì hǎo chéngjì shì pǎo jìn bǐsài de qián wǔ míng ne.
Àimǎ: Kàn kàn Zhào Liàng de jīròu jiù zhīdào tā shì yùndòng gāoshǒu. Wǒ duì pǎobù yǒu xìngqù, dàn hái méi pǎo guò mǎlāsōng.
Jiékè: Wǒ wèishénme jiù bù xǐhuan pǎobù ne? Dǎ yǔmáoqiú kěyǐ, zěnme dǎ dōu bú lèi.
Lǐ Méi: A? Jiékè, nǐ dǎ yǔmáoqiú dǎ de yīdìng hěn hǎo. Wǒ měi cì zhǐ dǎ yī gè xiǎoshí, dì èr tiān dōu gǎnjué hěn lèi.
Zhào Liàng: Zhèyàng ba, wǒmen xiān qù rèshēn. Ránhòu, pǎobù de pǎobù, dǎqiú de dǎqiú. Wǎnshàng wǒ qǐng dàjiā chīfàn, wǒ zài wǎngshàng chá dào yī jiā hǎochī de diàn, Àimǎ hé Jiékè yīdìng huì xǐhuan.
Àimǎ: Tài bàng le, wǎnshàng yǒu hǎochī de. Bùguò, jīntiān shì bú shì bái pǎo le?
Jiékè: Àimǎ, nǐ dānxīn shénme? Wǒ bǐ nǐ pàng duō le, wǒmen xǐhuan yùndòng, yě xǐhuan měishí. Jiànkāng shēnghuó, bù kǎolǜ tǐzhòng.
Lǐ Méi: Yī shuō chī de, wǒmen jiù yǒu gòngtóng de xìngqù. Hái shì zhuājǐn shíjiān, gǎnkuài qù rèshēn, ránhòu yùndòng ba.
Dịch nghĩa:
Lý Mai: Emma, chiều nay không có tiết học, chúng ta cùng đi tập thể dục nhé?
Emma: Được thôi, đã gần một tháng rồi tôi không tập thể dục đàng hoàng. Chúng ta đi chạy bộ hay bơi lội?
Lý Mai: Tôi không chạy nổi đâu. Còn bơi lội, tôi vẫn chưa học được. Tôi biết chơi cầu lông.
Emma: Cầu lông tôi chơi không giỏi. Jack chơi rất giỏi, hay là bạn đi chơi cầu lông với anh ấy. Tôi thích chạy bộ và bơi lội.
Lý Mai: Triệu Lượng cũng thích chạy bộ, mỗi năm anh ấy đều tham gia cuộc thi marathon, thành tích còn rất tốt nữa! Vậy để tôi gọi điện cho hai người họ, xem chiều nay có thể cùng đi tập thể dục không.
(Lý Mai lần lượt gọi điện cho Triệu Lượng và Jack, hẹn nhau lúc 3 giờ chiều cùng đi tập thể dục. Lúc 3 giờ chiều, họ gặp nhau ở cổng nhà thi đấu.)
Jack: Lý Mai, bạn thích chơi cầu lông, thật tuyệt. Sau này mỗi tuần chúng ta hẹn nhau chơi một đến hai lần nhé.
Lý Mai: Được thôi, Emma nói bạn chơi rất giỏi, tôi phải học hỏi từ bạn.
Emma: Cuối tuần tôi mua được đôi giày chạy bộ, hôm nay lần đầu tiên tôi mang. Giày của Triệu Lượng nhìn là biết dành cho chạy bộ.
Triệu Lượng: Tôi mang đôi giày này đã chạy hơn 200km rồi, không phải giày mới đâu.
Emma: Thật không? Nhìn vẫn còn mới, chắc còn chạy thêm 200km nữa được.
Jack: Nghe hai người nói chuyện là biết đều là cao thủ chạy bộ, còn rất rành về giày chạy.
Lý Mai: Đúng vậy, Triệu Lượng mỗi năm đều tham gia một cuộc marathon nghiệp dư, thành tích tốt nhất là lọt vào top 5 của cuộc thi.
Emma: Nhìn cơ bắp của Triệu Lượng là biết anh ấy là cao thủ thể thao. Tôi thích chạy bộ, nhưng chưa từng chạy marathon.
Jack: Sao tôi lại không thích chạy bộ nhỉ? Chơi cầu lông thì được, chơi mãi mà không mệt.
Lý Mai: Ồ? Jack, chắc chắn bạn chơi cầu lông rất giỏi. Tôi mỗi lần chỉ chơi một tiếng, ngày hôm sau đều thấy rất mệt.
Triệu Lượng: Thế này đi, chúng ta khởi động trước. Sau đó, ai chạy bộ thì chạy, ai chơi cầu lông thì chơi. Buổi tối tôi mời mọi người ăn tối, tôi đã tìm được một quán ăn ngon trên mạng, Emma và Jack chắc chắn sẽ thích.
Emma: Tuyệt quá, tối nay có đồ ăn ngon. Nhưng hôm nay có phải chạy bộ vô ích rồi không?
Jack: Emma, bạn lo gì chứ? Tôi còn béo hơn bạn nhiều. Chúng ta vừa thích thể thao, vừa thích ẩm thực. Sống lành mạnh, đừng bận tâm cân nặng.
Lý Mai: Nói đến đồ ăn là chúng ta có chung sở thích. Thôi mau tranh thủ thời gian, nhanh chóng khởi động rồi tập thể dục thôi.
五、副课文 – Bài đọc phụ
今天下午没有课,李梅约艾玛一起去健身,但是她俩喜欢的 运动不一样。艾玛喜欢跑步和游泳,李梅喜欢打羽毛球。李梅说 赵亮爱跑步,艾玛说杰克羽毛球打得很好。所以,李梅给杰克和 赵亮打电话,约他们下午三点在体育馆门口见面,几个人一起去 运动。
赵亮是跑步高手,每年都要参加业余马拉松比赛,最好的成 绩是跑进比赛前五名。艾玛也不差,艾玛买来了新的跑鞋。赵亮 的跑鞋很专业,已经穿着跑了200多公里的跑鞋,看上去还是新 的。杰克不喜欢跑步,但是他喜欢打羽毛球,而且他自己说,打 羽毛球怎么打都不累。李梅说自己要向杰克学习,她每次打羽毛 球打一个小时,第二天就会感觉很累。
他们四个人先一起热身,然后艾玛跟赵亮去跑步,李梅和杰 克去打羽毛球。赵亮在网上查到一家好吃的店,晚上要请大家吃 饭。大家都很喜欢美食。艾玛开玩笑说,赵亮晚上请大家吃好吃 的,今天下午就白跑了。杰克认为自己比艾玛胖多了,大家爱运 动,爱美食,健康生活才是最重要的。
Phiên âm:
Jīntiān xiàwǔ méiyǒu kè, Lǐ Méi yuē Ài Mǎ yīqǐ qù jiànshēn, dànshì tā liǎ xǐhuān de yùndòng bù yīyàng. Ài Mǎ xǐhuān pǎobù hé yóuyǒng, Lǐ Méi xǐhuān dǎ yǔmáoqiú. Lǐ Méi shuō Zhào Liàng ài pǎobù, Ài Mǎ shuō Jié Kè yǔmáoqiú dǎ de hěn hǎo. Suǒyǐ, Lǐ Méi gěi Jié Kè hé Zhào Liàng dǎ diànhuà, yuē tāmen xiàwǔ sān diǎn zài tǐyùguǎn ménkǒu jiànmiàn, jǐ gèrén yīqǐ qù yùndòng.
Zhào Liàng shì pǎobù gāoshǒu, měi nián dōu yào cānjiā yèyú mǎlāsōng bǐsài, zuì hǎo de chéngjī shì pǎo jìn bǐsài qián wǔ míng. Ài Mǎ yě bù chà, Ài Mǎ mǎi lái le xīn de pǎo xié. Zhào Liàng de pǎo xié hěn zhuānyè, yǐjīng chuānzhe pǎo le 200 duō gōnglǐ de pǎo xié, kàn shàngqù hái shì xīn de. Jié Kè bù xǐhuān pǎobù, dànshì tā xǐhuān dǎ yǔmáoqiú, érqiě tā zìjǐ shuō, dǎ yǔmáoqiú zěnme dǎ dōu bù lèi. Lǐ Méi shuō zìjǐ yào xiàng Jié Kè xuéxí, tā měi cì dǎ yǔmáoqiú dǎ yī gè xiǎoshí, dì èr tiān jiù huì gǎnjué hěn lèi.
Tāmen sì gèrén xiān yīqǐ rèshēn, ránhòu Ài Mǎ gēn Zhào Liàng qù pǎobù, Lǐ Méi hé Jié Kè qù dǎ yǔmáoqiú. Zhào Liàng zài wǎngshàng chá dào yī jiā hǎochī de diàn, wǎnshàng yào qǐng dàjiā chīfàn. Dàjiā dōu hěn xǐhuān měishí. Ài Mǎ kāi wánxiào shuō, Zhào Liàng wǎnshàng qǐng dàjiā chī hǎochī de, jīntiān xiàwǔ jiù bái pǎo le. Jié Kè rènwéi zìjǐ bǐ Ài Mǎ pàng duō le, dàjiā ài yùndòng, ài měishí, jiànkāng shēnghuó cái shì zuì zhòngyào de.
Dịch nghĩa:
Chiều nay không có lớp, Lý Mai hẹn Ái Mã cùng đi tập thể dục, nhưng môn thể thao mà hai người thích lại khác nhau. Ái Mã thích chạy bộ và bơi lội, còn Lý Mai thích chơi cầu lông. Lý Mai nói Triệu Lượng yêu thích chạy bộ, còn Ái Mã nói rằng Jack chơi cầu lông rất giỏi. Vì vậy, Lý Mai gọi điện cho Jack và Triệu Lượng, hẹn họ gặp nhau lúc 3 giờ chiều ở cổng phòng thể thao, rồi cùng nhau đi tập thể dục.
Triệu Lượng là một tay chạy bộ xuất sắc, mỗi năm đều tham gia các cuộc thi marathon nghiệp dư, thành tích tốt nhất của anh là lọt vào top 5 trong cuộc thi. Ái Mã cũng không kém, cô ấy vừa mua một đôi giày chạy mới. Giày chạy của Triệu Lượng rất chuyên nghiệp, đã chạy hơn 200 km nhưng trông vẫn như mới. Jack không thích chạy bộ, nhưng anh ấy thích chơi cầu lông, và tự nói rằng chơi cầu lông làm thế nào cũng không cảm thấy mệt. Lý Mai nói cô muốn học hỏi từ Jack, vì mỗi lần chơi cầu lông một tiếng đồng hồ, hôm sau cô cảm thấy rất mệt.
Cả bốn người trước tiên khởi động, rồi Ái Mã và Triệu Lượng đi chạy bộ, còn Lý Mai và Jack đi chơi cầu lông. Triệu Lượng đã tìm được một quán ăn ngon trên mạng và hứa sẽ mời mọi người ăn tối. Mọi người đều rất thích ăn uống. Ái Mã đùa rằng, nếu Triệu Lượng mời mọi người ăn ngon vào tối nay thì chiều nay họ đã chạy bộ uổng công. Jack nghĩ rằng anh ta béo hơn Ái Mã rất nhiều, nhưng mọi người đều yêu thích thể thao, yêu thích món ăn ngon, và một cuộc sống khỏe mạnh mới là quan trọng nhất.
Bài đọc mở rộng: 晨跑与生活
我是个不喜欢运动的人,在朋友的带动下,我开始跟着他晨跑。还记 得第一次晨跑时,我才跑了五分钟,就累得不行。朋友让我休息几分钟, 接着跑。就这样,休息————跑————休息————跑,第一天运动了30分钟。第 二次晨跑是三天以后,我怎么也不想去,朋友拉着我到了运动场,只好又 跑起来。奇怪的是,这一次比上次好一点儿,跑的时间长了,休息的时间 减少了。
接下来,我就跟着朋友练习晨跑,只要不下雨,我们就早起去跑步。 已经一年半过去了,我的生活因为晨跑有了很多变化。第一,我的心变得 安静了,跑步的时候,可以好好儿考虑很多问题。第二,我的精神比以前 好了,同事和朋友说我每天都充满活力。第三,变得不怕困难了。每天晨 跑,看起来很没有意思,其实锻炼的是一个人的性格,做每一件事都需要 坚持,晨跑也是这样。第四,我的身材变得更好了,人变得比以前美了, 身体更健康了。以前,我常常感冒,走路也常常感到累。晨跑以后,体重 减了三公斤,也不怎么生病了。还有最重要的一点,晨跑以后,我做事情 更认真了。不相信?那你也来跟我一起晨跑,跑一段时间就知道我说的是 真的了。
Phiên âm:
Wǒ shì gè bù xǐhuān yùndòng de rén, zài péngyǒu de dàidòng xià, wǒ kāishǐ gēnzhe tā chén pǎo. Hái jìdé dì yī cì chén pǎo shí, wǒ cái pǎo le wǔ fēnzhōng, jiù lèi de bùxíng. Péngyǒu ràng wǒ xiūxí jǐ fēnzhōng, jiēzhe pǎo. Jiù zhèyàng, xiūxí————pǎo————xiūxí————pǎo, dì yī tiān yùndòng le 30 fēnzhōng. Dì èr cì chén pǎo shì sān tiān yǐhòu, wǒ zěnme yě bù xiǎng qù, péngyǒu lāzhe wǒ dào le yùndòngchǎng, zhǐhǎo yòu pǎo qǐlái. Qíguài de shì, zhè yī cì bǐ shàng cì hǎo yīdiǎn er, pǎo de shíjiān zhǎng le, xiūxí de shíjiān jiǎnshǎo le.
Jiē xiàlái, wǒ jiù gēnzhe péngyǒu liànxí chén pǎo, zhǐyào bù xià yǔ, wǒmen jiù zǎo qǐ qù pǎobù. Yǐjīng yī nián bàn guòqù le, wǒ de shēnghuó yīnwèi chén pǎo yǒu le hěn duō biànhuà. Dì yī, wǒ de xīn biàn dé ānjìng le, pǎobù de shíhòu, kěyǐ hǎohǎo ér kǎolǜ hěn duō wèntí. Dì èr, wǒ de jīngshén bǐ yǐqián hǎo le, tóngshì hé péngyǒu shuō wǒ měitiān dōu chōngmǎn huólì. Dì sān, biàn dé bù pà kùnnán le. Měitiān chén pǎo, kàn qǐlái hěn méiyǒu yìsi, qíshí duànliàn de shì yīgè rén de xìnggé, zuò měi yī jiàn shì dōu xūyào jiānchí, chén pǎo yě shì zhèyàng. Dì sì, wǒ de shēncái biàn dé gèng hǎo le, rén biàn dé bǐ yǐqián měi le, shēntǐ gèng jiànkāng le. Yǐqián, wǒ chángcháng gǎnmào, zǒulù yě chángcháng gǎndào lèi. Chén pǎo yǐhòu, tǐzhòng jiǎn le sān gōngjīn, yě bù zěnme shēngbìng le. Hái yǒu zuì zhòngyào de yīdiǎn, chén pǎo yǐhòu, wǒ zuò shìqíng gèng rènzhēn le. Bù xiāngxìn? Nà nǐ yě lái gēn wǒ yīqǐ chén pǎo, pǎo yī duàn shíjiān jiù zhīdào wǒ shuō de shì zhēn de le.
Dịch nghĩa:
Tôi là một người không thích thể thao, nhưng dưới sự khích lệ của bạn bè, tôi bắt đầu chạy bộ cùng họ vào buổi sáng. Tôi còn nhớ lần chạy bộ đầu tiên, tôi chỉ chạy được năm phút thì đã cảm thấy mệt không chịu nổi. Bạn tôi bảo tôi nghỉ ngơi một chút rồi tiếp tục chạy. Cứ thế, nghỉ — chạy — nghỉ — chạy, ngày đầu tôi tập luyện 30 phút.
Lần chạy bộ thứ hai là sau ba ngày, tôi chẳng muốn đi chút nào, nhưng bạn kéo tôi đến sân vận động, đành phải tiếp tục chạy. Điều kỳ lạ là, lần này tôi chạy lâu hơn một chút và thời gian nghỉ ngơi ngắn lại so với lần trước.
Sau đó, tôi tiếp tục luyện tập chạy bộ vào buổi sáng cùng bạn, miễn là không mưa, chúng tôi sẽ dậy sớm để chạy. Đã một năm rưỡi trôi qua, cuộc sống của tôi đã thay đổi rất nhiều nhờ chạy bộ buổi sáng. Thứ nhất, tâm trí tôi trở nên bình tĩnh hơn, khi chạy bộ tôi có thể suy nghĩ thật kỹ về nhiều vấn đề. Thứ hai, tinh thần của tôi đã tốt lên so với trước đây, đồng nghiệp và bạn bè nói rằng tôi luôn tràn đầy năng lượng mỗi ngày. Thứ ba, tôi không còn sợ khó khăn nữa. Mỗi ngày chạy bộ, nhìn có vẻ rất nhàm chán, nhưng thực ra là rèn luyện tính cách của một người, làm bất kỳ việc gì cũng cần kiên trì, và chạy bộ buổi sáng cũng vậy. Thứ tư, thân hình của tôi trở nên đẹp hơn, tôi trở nên xinh đẹp hơn trước, cơ thể khỏe mạnh hơn. Trước đây, tôi thường xuyên bị cảm, đi bộ cũng cảm thấy mệt mỏi. Sau khi chạy bộ vào buổi sáng, tôi giảm được 3 kg và ít khi bị bệnh. Quan trọng nhất, sau khi chạy bộ vào buổi sáng, tôi làm việc cũng trở nên nghiêm túc hơn. Không tin ư? Vậy bạn hãy đến chạy bộ cùng tôi, chạy một thời gian bạn sẽ biết những gì tôi nói là thật.
Qua bài học, bạn hoàn toàn tự tin giao tiếp với người Trung Quốc về chủ đề sở thích các môn thể thao, hãy luyện tập nhiều để nâng cao kỹ năng tiếng Trung.
→ Mua phân tích toàn bộ nội dung sách Giáo trình Msutong Trung cấp