Bài 2: Msutong Trung cấp Quyển 2 – Đến chơi nhà người Trung Quốc

Dưới đây là phần phân tích bài 2: 到中国人家里做客 – Đến chơi nhà người Trung Quốc. Giáo trình Hán ngữ Msutong Trung cấp Quyển 2

Thông qua bài học, bạn học được cách diễn đạt trong các tình huống giao tiếp hàng ngày như chào hỏi, mời mọc, và thể hiện sự lịch sự khi đến thăm nhà người khác.

Bạn cũng làm quen với từ vựng và cấu trúc câu liên quan đến món ăn, đồ uống và các hành động trong văn hóa tiếp đãi Trung Quốc, hiểu thêm về phong tục và tập quán trong các buổi gặp gỡ. Bài học giúp cải thiện kỹ năng nghe và nói, nâng cao khả năng sử dụng tiếng Trung trong đời sống hàng ngày.

←Xem lại Bài 1 : Msutong Trung cấp Quyển 2

→ Tải [PDF,MP3] Giáo trình Hán ngữ Msutong Trung cấp Quyển 2 tại đây

一. 热身 Khởi động

1. 你到中国人家里做过客吗?

Bạn đã từng làm khách ở nhà người Trung Quốc chưa?

Trả lời:

Chữ Hán: 还没有,但我很想体验中国人的家庭生活

Phiên âm: Hái méiyǒu, dàn wǒ hěn xiǎng tǐyàn Zhōngguó rén de jiātíng shēnghuó.

Dịch nghĩa: Chưa, nhưng tôi rất muốn trải nghiệm cuộc sống gia đình của người Trung Quốc.

2. 你了解中国人的日常生活吗?试着说说你知道的情况。

Bạn có hiểu về cuộc sống hàng ngày của người Trung Quốc không? Cố gắng nói về những gì bạn biết.

Trả lời:

Chữ Hán: 我知道中国人通常吃早饭很简单,比如粥和包子。中午他们会吃饭比较丰富,晚上有时会聚在一起吃晚餐。

Phiên âm: Wǒ zhīdào Zhōngguó rén tōngcháng chī zǎofàn hěn jiǎndān, bǐrú zhōu hé bāozi. Zhōngwǔ tāmen huì chīfàn bǐjiào fēngfù, wǎnshàng yǒushí huì jù zài yīqǐ chī wǎncān.

Dịch nghĩa: Tôi biết người Trung Quốc thường ăn sáng rất đơn giản, như cháo và bánh bao. Vào buổi trưa, họ ăn món ăn phong phú hơn, và buổi tối thỉnh thoảng họ tụ tập ăn tối cùng nhau.

二. 词语 Từ mới

1.课题 (kè tí) – đề tài, bài tập 

课 Stroke Order Animation题 Stroke Order Animation

Ví dụ:

  • 这个课题很有挑战性。

(Zhège kètí hěn yǒu tiǎozhàn xìng.) 

Đề tài này rất có tính thử thách.

  • 我们今天的课题是中国历史。

(Wǒmen jīntiān de kètí shì Zhōngguó lìshǐ.) 

Chủ đề hôm nay của chúng ta là lịch sử Trung Quốc.

2.放松 (fàng sōng) – thư giãn, thoải mái, thả lỏng

放 Stroke Order Animation松 Stroke Order Animation

Ví dụ:

  • 下班后我喜欢去散步放松一下。

(Xiàbān hòu wǒ xǐhuān qù sànbù fàngsōng yīxià.) 

Sau giờ làm, tôi thích đi dạo để thư giãn một chút.

  • 放松一下,你会感觉更好。

(Fàngsōng yīxià, nǐ huì gǎnjué gèng hǎo.) 

Thư giãn một chút, bạn sẽ cảm thấy tốt hơn.

3.陌生 (mò shēng) – lạ lẫm, lạ, xa lạ

陌 Stroke Order Animation生 Stroke Order Animation

Ví dụ:

  • 我来到这个城市,感觉一切都很陌生。

(Wǒ lái dào zhège chéngshì, gǎnjué yīqiè dōu hěn mòshēng.) 

Tôi đến thành phố này và cảm thấy mọi thứ đều rất lạ lẫm.

  • 这个地方对我来说很陌生。

(Zhège dìfāng duì wǒ lái shuō hěn mòshēng.) 

Nơi này đối với tôi rất xa lạ .

4.感受 (gǎn shòu) – cảm nhận

感 Stroke Order Animation受 Stroke Order Animation

Ví dụ:

  • 我喜欢旅行,能感受不同的文化。

(Wǒ xǐhuān lǚxíng, néng gǎnshòu bùtóng de wénhuà.) 

Tôi thích du lịch, có thể cảm nhận các nền văn hóa khác nhau.

  • 他对这个决定有很强烈的感受。

(Tā duì zhège juédìng yǒu hěn qiángliè de gǎnshòu.)

Anh ấy có cảm giác rất mạnh mẽ đối với quyết định này.

5.网上 (wǎng shàng) – trên mạng

网 Stroke Order Animation上 Stroke Order Animation

Ví dụ:

  • 我在网上买了一个新手机。

(Wǒ zài wǎngshàng mǎi le yī gè xīn shǒujī.) 

Tôi đã mua một chiếc điện thoại mới trên mạng.

  • 网上购物非常方便。

(Wǎngshàng gòuwù fēicháng fāngbiàn.) 

Mua sắm online rất tiện lợi.

6.接待 (jiē dài) – tiếp đãi, tiếp đón

接 Stroke Order Animation待 Stroke Order Animation

Ví dụ:

他们热情地接待了我们。 (Tāmen rèqíng de jiēdài le wǒmen.) – Họ đã tiếp đãi chúng tôi rất nhiệt tình.

我们将负责接待贵宾。 (Wǒmen jiāng fùzé jiēdài guìbīn.) – Chúng tôi sẽ chịu trách nhiệm tiếp đón các vị khách quý.

7.熨烫 (yùn tàng) – là, (ủi), quần 

熨 Stroke Order Animation烫 Stroke Order Animation

Ví dụ:

我的衬衫需要熨烫一下。 (Wǒ de chènshān xūyào yùn tàng yīxià.) – Áo sơ mi của tôi cần được là lại.

她正在熨烫衣服。 (Tā zhèngzài yùn tàng yīfu.) – Cô ấy đang là quần áo.

8.建筑 (jiàn zhù) – kiến trúc

建 Stroke Order Animation筑 Stroke Order Animation

Ví dụ:

这座建筑非常古老。 (Zhè zuò jiànzhù fēicháng gǔlǎo.) – Tòa nhà này rất cổ kính.

他学的是建筑设计。 (Tā xué de shì jiànzhù shèjì.) – Anh ấy học thiết kế kiến trúc.

9.工程师 (gōng chéng shī) – kiến trúc sư

工 Stroke Order Animation程 Stroke Order Animation师 Stroke Order Animation

Ví dụ:

他是一个土木工程师。 (Tā shì yīgè tǔmù gōngchéngshī.) – Anh ấy là một kỹ sư xây dựng.

我梦想成为一名工程师。 (Wǒ mèngxiǎng chéngwéi yī míng gōngchéngshī.) – Tôi mơ ước trở thành một kiến trúc sư.

10. (jiào) – , gọi

叫 Stroke Order Animation

Ví dụ:

他叫我去吃饭。 (Tā jiào wǒ qù chīfàn.) – Anh ấy gọi tôi đi ăn.

妈妈叫我起床了。 (Māmā jiào wǒ qǐchuáng le.) – Mẹ gọi tôi dậy rồi.

11.改变 (gǎi biàn) – thay đổi, làm thay đổi

改 Stroke Order Animation变 Stroke Order Animation

Ví dụ:

我决定改变我的生活方式。 (Wǒ juédìng gǎibiàn wǒ de shēnghuó fāngshì.) 

Tôi quyết định thay đổi phong cách sống của mình.

他因为这个事件而改变了看法。 (Tā yīnwèi zhège shìjiàn ér gǎibiàn le kànfǎ.) 

Anh ấy đã thay đổi quan điểm vì sự kiện này.

12.老外 (lǎo wài) – người nước ngoài 

老 Stroke Order Animation外 Stroke Order Animation

Ví dụ:

这个城市有很多老外。 (Zhège chéngshì yǒu hěn duō lǎowài.) – Thành phố này có rất nhiều người nước ngoài.

他是一个来自美国的老外。 (Tā shì yīgè láizì Měiguó de lǎowài.) – Anh ấy là một người nước ngoài đến từ Mỹ.

13.放不开 (fàng bù kāi) – không tự nhiên 

放 Stroke Order Animation不 Stroke Order Animation开 Stroke Order Animation

Ví dụ: 

我面对陌生人时总是放不开,觉得很不自然

(Wǒ miànduì mòshēng rén shí zǒng shì fàng bù kāi, juéde hěn bù zìrán.)

Tôi luôn cảm thấy không tự nhiên khi đối diện với người lạ.

他在公众场合总是放不开,讲话不太流利。

(Tā zài gōngzhòng chǎnghé zǒng shì fàng bù kāi, jiǎnghuà bù tài liúlì.)

Anh ấy luôn cảm thấy không tự nhiên khi ở nơi công cộng, nói chuyện không được trôi chảy.

14.习惯 (xí guàn) – thói quen, tập 

Ví dụ:

习 Stroke Order Animation惯 Stroke Order Animation

我每天早上都有喝茶的习惯。 (Wǒ měitiān zǎoshang dōu yǒu hē chá de xíguàn.) – Mỗi sáng tôi đều có thói quen uống trà.

他已经习惯了在城市里生活。 (Tā yǐjīng xíguàn le zài chéngshì lǐ shēnghuó.) – Anh ấy đã quen với việc sống trong thành phố.

15.印象 (yìn xiàng) – ấn tượng

印 Stroke Order Animation象 Stroke Order Animation

Ví dụ:

我的第一印象是他很友善。 (Wǒ de dì yī yìnxiàng shì tā hěn yǒushàn.) – Ấn tượng đầu tiên của tôi là anh ấy rất thân thiện.

这座城市给我留下了深刻的印象。 (Zhè zuò chéngshì gěi wǒ liúxià le shēnkè de yìnxiàng.) – Thành phố này đã để lại ấn tượng sâu sắc trong tôi.

16.几乎 (jī hū) – hầu như, gần như, suýt nữa

几 Stroke Order Animation乎 Stroke Order Animation

Ví dụ:

我几乎每天都去跑步。 (Wǒ jīhū měitiān dōu qù pǎobù.) – Tôi gần như mỗi ngày đều đi chạy bộ.

几乎所有人都同意这个决定。 (Jīhū suǒyǒu rén dōu tóngyì zhège juédìng.) – Gần như tất cả mọi người đều đồng ý với quyết định này.

17.影子 (yǐng zi) – bóng, bóng tối

影 Stroke Order Animation子 Stroke Order Animation

Ví dụ:

太阳下山,影子变长了。 (Tàiyáng xiàshān, yǐngzi biàn cháng le.) – Mặt trời lặn, bóng dài ra.

她的影子在墙上很清晰。 (Tā de yǐngzi zài qiáng shàng hěn qīngxī.) – Bóng của cô ấy rất rõ ràng trên tường.

18.打量 (dǎ liàng) – dò xét, quan sát, thăm dò

打 Stroke Order Animation量 Stroke Order Animation

Ví dụ:

他打量了我一会儿,然后笑了。 (Tā dǎliàng le wǒ yīhuìr, ránhòu xiào le.) – Anh ấy nhìn tôi một lúc, rồi cười.

她打量着这个新地方。 (Tā dǎliàng zhe zhège xīn dìfāng.) – Cô ấy đang quan sát nơi này.

19.筷子 (kuài zi) – đũa

筷 Stroke Order Animation子 Stroke Order Animation

Ví dụ:

我不会用筷子。 (Wǒ bù huì yòng kuàizi.) – Tôi không biết dùng đũa.

他用筷子吃饭很熟练。 (Tā yòng kuàizi chīfàn hěn shúliàn.) – Anh ấy ăn cơm rất thành thạo bằng đũa.

20.犯错 (fàn cuò) – phạm lỗi, phạm sai lầm 

犯 Stroke Order Animation错 Stroke Order Animation

Ví dụ:

我不小心犯错了。 (Wǒ bù xiǎoxīn fàn cuò le.) – Tôi vô tình phạm lỗi.

每个人都会犯错,重要的是从错误中学习。 (Měi gè rén dōu huì fàn cuò, zhòngyào de shì cóng cuòwù zhōng xuéxí.) – Mỗi người đều có thể phạm lỗi, điều quan trọng là học hỏi từ sai lầm.

21.温和 (wēn hé) – ôn hòa, nhẹ nhàng

温 Stroke Order Animation和 Stroke Order Animation

Ví dụ:

她的性格很温和。 (Tā de xìnggé hěn wēnhé.) – Tính cách của cô ấy rất dịu dàng.

他的声音很温和。 (Tā de shēngyīn hěn wēnhé.) – Giọng nói của anh ấy rất ôn hòa.

22.幽默 (yōu mò) – hài hước

幽 Stroke Order Animation默 Stroke Order Animation

Ví dụ:

他是一个很幽默的人。 (Tā shì yīgè hěn yōumò de rén.) – Anh ấy là một người rất hài hước.

她讲的笑话非常幽默。 (Tā jiǎng de xiàohuà fēicháng yōumò.) – Những câu chuyện cười của cô ấy rất hài hước.

23.礼貌 (lǐ mào) – lễ phép, lịch sự

礼 Stroke Order Animation貌 Stroke Order Animation

Ví dụ:

他对我非常有礼貌。 (Tā duì wǒ fēicháng yǒu lǐmào.) – Anh ấy rất lễ phép với tôi.

请注意你的礼貌。 (Qǐng zhùyì nǐ de lǐmào.) – Hãy chú ý đến sự lễ phép của bạn.

24.聊天儿 (liáo tiān er) – nói chuyện, tán gẫu

聊 Stroke Order Animation天 Stroke Order Animation儿 Stroke Order Animation

Ví dụ:

我们每晚都喜欢聊天儿。 (Wǒmen měi wǎn dōu xǐhuān liáotiānr.) – Chúng tôi thích nói chuyện mỗi tối.

他喜欢和朋友聊天儿。 (Tā xǐhuān hé péngyǒu liáotiānr.) – Anh ấy thích tán gẫu với bạn bè.

25.美好 (měi hǎo) – đẹp đẽ, tốt đẹp

美 Stroke Order Animation好 Stroke Order Animation

Ví dụ:

我们度过了一个美好的假期。 (Wǒmen dùguò le yīgè měihǎo de jiàqī.) – Chúng tôi đã có một kỳ nghỉ tuyệt vời.

他们的生活很美好。 (Tāmen de shēnghuó hěn měihǎo.) – Cuộc sống của họ rất tốt đẹp.

三、语言点 Ngữ pháp

关联词语 Quan hệ từ

起关联作用的词语叫关联词语。

Những từ ngữ có tác dụng tạo ra các mối quan hệ trong câu được gọi là các cặp quan hệ từ.

(1)“因为…………………所以…………………”表示因果关系,“因为”后面的成分表示原因,“所 以”后面的成分表示结果。如:

“因为……所以……” (Vì bởi vì…nên/cho nên…) biểu thị quan hệ nguyên nhân và kết quả, thành phần sau “因为”biểu thị nguyên nhân, thành phần sau“所以”biểu thị kết quả. Ví dụ:

①他因为一直在城市生活,所以对农村的生活很陌生。

Anh ấy vì luôn sống ở thành phố, nên đối với cuộc sống ở nông thôn rất lạ lẫm.

②因为只有大卫一个老外,所以周围的人都在打量他。

Vì chỉ có David là người nước ngoài, nên mọi người xung quanh đều đang nhìn chằm chằm vào anh ấy.

(2)“如果/要是…………………就…………………”表示假设关系,“如果/要是”提出假设的情 况,“就”后面说明出现的结果。如:

“如果/要是……就……” (Nếu… thì…) biểu thị quan hệ giả thiết. “如果/ 要是” là giả thiết được đưa ra. Sau “就” là kết quả của xuất hiện với giả thuyết đó. Ví dụ:

③你果有什么问题,就给我打电话。

Nếu bạn có vấn đề gì, thì hãy gọi điện cho tôi.

④要是他不同意的话,我们就不能去了。

Nếu anh ấy không đồng ý, chúng ta sẽ không thể đi được.

(3)“只 要……………………就…………………”表示条件关系,“只要”后面的成分是特定的条件, “就”后面的成分是在这个条件下产生的结果。如:

“只要……就……” (Chỉ cần… sẽ/ thì …) biểu thị quan hệ điều kiện.

Thành phần sau “只要” là điều kiện cụ thể, thành phần sau “就” là kết quả được xảy ra trong điều kiện cụ thể này. Ví dụ:

⑤你只要不认真,就一定会犯错。

Chỉ cần bạn không nghiêm túc, thì nhất định sẽ phạm lỗi.

⑥只要你说得对,我们就听你的。

Chỉ cần bạn nói đúng, chúng tôi sẽ nghe theo bạn.

四、主课文 Bài khóa chính

杰克:艾玛,听说你上个星期为完成课题,去一个中国人家 里过了一天,感觉怎么样?

艾玛:我是从紧张到放松,最后非常喜欢。

赵亮:为什么会紧张?你不是去过李梅家吗?

艾玛:那不一样。因为我跟李梅太熟了,所以在她家就像在 自己家里一样。

李梅:艾玛,你要完成什么课题?

艾玛:我要在一个陌生的中国家庭做一天客,感受他们的真 实生活。

杰克:你是怎么找到这个家庭的?

艾玛:我是在网上联系的,刚开始有五个家庭愿意接待我。 如果五个家庭都去,我就要做很多准备工作。因为没 有那么多时间,所以我只能选择一个家庭。

赵亮:你最后选择的这个家庭是什么样的?

艾玛:我选择的这个家庭一共有六口人:爷爷、奶奶、爸爸、 妈妈和两个孩子。爷爷和奶奶都80多岁,已经退休 了,爷爷喜欢读书、听广播,奶奶每天照顾她的花儿, 她还喜欢熨烫衣服;爸爸是建筑工程师,妈妈是大学 教师;两个孩子,老大叫龙龙,男孩,11岁,老二叫 梅梅,女孩,5岁。

李梅:你在他们家过得怎么样?

艾玛:我跟龙龙的父母说,我去他们家是为了感受中国人真 实的家庭生活,不要因为我而有什么改变,如果能把 我看成家人就更好了。

杰克: 这有点儿难吧,家里突然多了个陌生人,还是个老外。

艾玛:是啊,我要他们不把我看成外人,可是我自己也很放 不开。我刚到龙龙家的时候非常紧张,都不敢随便动, 而且我还要注意观察他们家的人都有怎样的生活习惯, 然后跟着做。

李梅:我能想象出你紧张的样子。

赵亮:快跟我们说说你有哪些特别的印象。

艾玛:梅梅在家里几乎就是哥哥的影子,龙龙走到哪里,梅 梅就跟到哪里。梅梅还一直打量我,可是只要我一看 她,她就跑到哥哥的身后。全家人坐在一起的时候, 爷爷、奶奶拿起杯子喝茶,我也拿起我的杯子。吃饭 的时候,要是龙龙家人没有拿起筷子,我就一直坐着, 看到他们都动筷子了,我才拿起我的筷子。

 杰克:看来艾玛很聪明,先观察,再行动,这样就不容易犯 错了。

艾玛:是啊,因为怕犯错,所以我就特别小心。做任何事, 我都会先看看他们家人是怎样的习惯。

赵亮:那你是怎样从紧张到放松的呢?

艾玛:我觉得他们一家人相亲相爱:大人跟孩子说话很温和, 也很幽默;孩子对大人也很有礼貌。龙龙和梅梅对我 也很好,吃饭的时候,龙龙跟我说:“艾玛,你想吃什 么,随便吃!我妈做的菜可好吃了。”梅梅不说话,笑 着用力点头。是龙龙和梅梅让我变得放松的。

杰克:你跟他们家的老人聊天儿了吗?

艾玛:我想跟他们聊天儿,但是他们说的是湖南话,我听不 懂,如果对话,需要龙龙翻译。我真没想到,龙龙还 会说湖南话。

李梅:在中国,很多家庭里的第三代都是爷爷、奶奶或者外 公、外婆带大的,龙龙和梅梅一直跟着爷爷、奶奶, 当然就学会了湖南话。

艾玛:总之,这次去中国人家里做客,让我感受到了中国家 庭的美好生活,收获很多。

Phiên âm ;

Jié kè: Ài mǎ, tīng shuō nǐ shàng gè xīngqī wèi wánchéng kètí, qù yīgè zhōngguó rén jiālǐ guòle yītiān, gǎnjué zěnme yàng?

Ài mǎ: Wǒ shì cóng jǐnzhāng dào fàngsōng, zuìhòu fēicháng xǐhuān.

Zhào liàng: Wèishéme huì jǐnzhāng? Nǐ bù shì qùguò Lǐ Méi jiā ma?

Ài mǎ: Nà bù yīyàng. Yīnwèi wǒ gēn Lǐ Méi tài shúle, suǒyǐ zài tā jiā jiù xiàng zài zìjǐ jiālǐ yīyàng.

Lǐ Méi: Ài mǎ, nǐ yào wánchéng shénme kètí?

Ài mǎ: Wǒ yào zài yīgè mòshēng de zhōngguó jiātíng zuò yītiān kè, gǎnshòu tāmen de zhēnshí shēnghuó.

Jié kè: Nǐ shì zěnme zhǎodào zhège jiātíng de?

Ài mǎ: Wǒ shì zài wǎngshàng liánxì de, gāng kāishǐ yǒu wǔ gè jiātíng yuànyì jiēdài wǒ. Rúguǒ wǔ gè jiātíng dōu qù, wǒ jiù yào zuò hěn duō zhǔnbèi gōngzuò. Yīnwèi méiyǒu nàme duō shíjiān, suǒyǐ wǒ zhǐ néng xuǎnzé yīgè jiātíng.

Zhào liàng: Nǐ zuìhòu xuǎnzé de zhège jiātíng shì shénme yàng de?

Ài mǎ: Wǒ xuǎnzé de zhège jiātíng yīgòng liù kǒu rén: yéye, nǎinai, bàba, māmā hé liǎng gè háizi. Yéye hé nǎinai dōu 80 duō suì, yǐjīng tuìxiū le, yéye xǐhuān dúshū, tīng guǎngbō, nǎinai měitiān zhàogù tā de huār, tā hái xǐhuān yùn tàng yīfú; bàba shì jiànzhù gōngchéngshī, māmā shì dàxué jiàoshī; liǎng gè háizi, lǎo dà jiào Lóng Lóng, nánhái, 11 suì, lǎo èr jiào Méi Méi, nǚhái, 5 suì.

Lǐ Méi: Nǐ zài tāmen jiā guò de zěnme yàng?

Ài mǎ: Wǒ gēn Lóng Lóng de fùmǔ shuō, wǒ qù tāmen jiā shì wèile gǎnshòu zhōngguó rén zhēnshí de jiātíng shēnghuó, bù yào yīnwèi wǒ ér yǒu shénme gǎibiàn, rúguǒ néng bǎ wǒ kàn chéng jiārén jiù gèng hǎo le.

Jié kè: Zhè yǒudiǎnr nán ba, jiālǐ túrán duōle gè mòshēng rén, háishì gè lǎowài.

Ài mǎ: Shì a, wǒ yào tāmen bù bǎ wǒ kàn chéng wàirén, kěshì wǒ zìjǐ yě hěn fàng bù kāi. Wǒ gāng dào Lóng Lóng jiā de shíhòu fēicháng jǐnzhāng, dōu bù gǎn suíbiàn dòng, érqiě wǒ hái yào zhùyì guānchá tāmen jiā de rén dōu yǒu zěnme yàng de shēnghuó xíguàn, ránhòu gēn zhe zuò.

Lǐ Méi: Wǒ néng xiǎngxiàng chū nǐ jǐnzhāng de yàngzi.

Zhào liàng: Kuài gēn wǒmen shuō shuō nǐ yǒu nǎxiē tèbié de yìnxiàng.

Ài mǎ: Méi Méi zài jiālǐ jīhū jiùshì gēgē de yǐngzi, Lóng Lóng zǒu dào nǎlǐ, Méi Méi jiù gēn dào nǎlǐ. Méi Méi hái yīzhí dǎliàng wǒ, kěshì zhǐyào wǒ yī kàn tā, tā jiù pǎo dào gēgē de shēnhòu. Quán jiārén zuò zài yīqǐ de shíhòu, yéye, nǎinai ná qǐ bēizi hē chá, wǒ yě ná qǐ wǒ de bēizi. Chīfàn de shíhòu, yàoshi Lóng Lóng jiārén méiyǒu ná qǐ kuàizi, wǒ jiù yīzhí zuòzhe, kàn dào tāmen dōu dòng kuàizi le, wǒ cái ná qǐ wǒ de kuàizi.

Jié kè: Kàn lái Ài mǎ hěn cōngmíng, xiān guānchá, zài xíngdòng, zhèyàng jiù bù róngyì fàn cuòle.

Ài mǎ: Shì a, yīnwèi pà fàn cuò, suǒyǐ wǒ jiù tèbié xiǎoxīn. Zuò rènhé shì, wǒ dūhuì xiān kàn kàn tāmen jiārén shì zěnme yàng de xíguàn.

Zhào liàng: Nà nǐ shì zěnme cóng jǐnzhāng dào fàngsōng de ne?

Ài mǎ: Wǒ juéde tāmen yījiā rén xiāngqīn xiāng’ài: dàrén gēn háizi shuōhuà hěn wēnhé, yě hěn yōumò; háizi duì dàrén yě hěn yǒu lǐmào. Lóng Lóng hé Méi Méi duì wǒ yě hěn hǎo, chīfàn de shíhòu, Lóng Lóng gēn wǒ shuō: “Ài mǎ, nǐ xiǎng chī shénme, suíbiàn chī! Wǒ māmā zuò de cài kě hǎochīle.” Méi Méi bù shuōhuà, xiàozhe yònglì diǎntóu. Shì Lóng Lóng hé Méi Méi ràng wǒ biàn dé fàngsōng de.

Jié kè: Nǐ gēn tāmen jiā de lǎorén liáotiān er le ma?

Ài mǎ: Wǒ xiǎng gēn tāmen liáotiān er, dànshì tāmen shuō de shì Húnán huà, wǒ tīng bù dǒng, rúguǒ duìhuà, xūyào Lóng Lóng fānyì. Wǒ zhēn méi xiǎngdào, Lóng Lóng hái huì shuō Húnán huà.

Lǐ Méi: Zài zhōngguó, hěn duō jiātíng lǐ de dì sān dài dōu shì yéye, nǎinai hu

 

Nghĩa tiếng Việt: 

Jack: Emma, nghe nói tuần trước bạn đã dành một ngày ở nhà của một gia đình người Trung Quốc để hoàn thành đề tài, cảm giác thế nào?

Emma: Mình đã từ căng thẳng đến thư giãn, cuối cùng rất thích.

Zhao Liang: Sao lại căng thẳng? Bạn không phải đã từng đến nhà của Li Mei sao?

Emma: Không giống nhau. Vì mình và Li Mei quá quen, nên ở nhà cô ấy cảm giác giống như ở nhà mình vậy.

Li Mei: Emma, bạn cần hoàn thành đề tài gì vậy?

Emma: Mình muốn ở lại một gia đình Trung Quốc lạ, sống một ngày với họ để cảm nhận cuộc sống thật của họ.

Jack: Bạn tìm thấy gia đình này như thế nào?

Emma: Mình đã liên lạc qua mạng, ban đầu có năm gia đình sẵn sàng tiếp đón mình. Nếu mình đến hết năm gia đình đó, sẽ phải chuẩn bị rất nhiều công việc. Vì không có nhiều thời gian, mình chỉ có thể chọn một gia đình.

Zhao Liang: Gia đình bạn chọn cuối cùng như thế nào?

Emma: Gia đình mình chọn có sáu người: ông, bà, bố, mẹ và hai đứa trẻ. Ông bà đều hơn 80 tuổi, đã nghỉ hưu. Ông thích đọc sách, nghe đài, bà mỗi ngày chăm sóc hoa và cũng thích là đồ. Bố là kỹ sư xây dựng, mẹ là giáo viên đại học. Hai đứa trẻ, đứa lớn tên Long Long, con trai, 11 tuổi, đứa nhỏ tên Mei Mei, con gái, 5 tuổi.

Li Mei: Bạn ở nhà họ thấy thế nào?

Emma: Mình đã nói với bố mẹ Long Long rằng mình đến nhà họ để cảm nhận cuộc sống gia đình thực sự của người Trung Quốc, không muốn họ vì mình mà thay đổi gì, nếu có thể coi mình như là thành viên trong gia đình thì càng tốt.

Jack: Thật khó đấy, nhà mình bỗng dưng có một người lạ, lại là người nước ngoài.

Emma: Đúng vậy, mình muốn họ không coi mình là người ngoài, nhưng bản thân mình cũng rất khó mở lòng. Khi mới đến nhà Long Long, mình rất căng thẳng, không dám làm gì tự nhiên, và phải chú ý quan sát xem các thành viên trong gia đình có thói quen sống như thế nào, rồi làm theo.

Li Mei: Mình có thể tưởng tượng ra vẻ căng thẳng của bạn.

Zhao Liang: Nói chúng mình nghe xem bạn có những ấn tượng đặc biệt nào không.

Emma: Mei Mei ở nhà gần như là cái bóng của anh trai, Long Long đi đâu, Mei Mei đi theo đó. Mei Mei cũng hay nhìn mình, nhưng mỗi khi mình nhìn lại cô ấy, cô ấy lại chạy ra sau lưng anh trai. Khi cả gia đình ngồi cùng nhau, ông bà cầm tách uống trà, mình cũng cầm tách của mình. Khi ăn cơm, nếu gia đình Long Long chưa cầm đũa, mình sẽ ngồi im, chỉ khi nào họ bắt đầu cầm đũa, mình mới bắt đầu dùng đũa.

Jack: Có vẻ như Emma rất thông minh, quan sát trước, hành động sau, như vậy sẽ ít phạm sai lầm hơn.

Emma: Đúng vậy, vì sợ phạm sai lầm nên mình rất cẩn thận. Mình làm bất kỳ việc gì cũng sẽ xem thói quen của họ trước.

Zhao Liang: Vậy bạn từ căng thẳng chuyển sang thư giãn như thế nào?

Emma: Mình cảm thấy cả gia đình họ rất yêu thương nhau: người lớn nói chuyện với trẻ con rất dịu dàng và hài hước, trẻ con cũng rất lễ phép với người lớn. Long Long và Mei Mei cũng rất tốt với mình, khi ăn, Long Long nói: “Emma, bạn muốn ăn gì, cứ ăn thoải mái! Món mẹ mình làm rất ngon.” Mei Mei không nói gì, chỉ mỉm cười và gật đầu mạnh. Chính Long Long và Mei Mei đã giúp mình cảm thấy thư giãn hơn.

Jack: Bạn có trò chuyện với ông bà trong gia đình không?

Emma: Mình muốn trò chuyện với họ, nhưng họ nói tiếng Hunan, mình không hiểu, nếu nói chuyện phải cần Long Long dịch. Mình thật không ngờ Long Long lại biết nói tiếng Hunan.

Li Mei: Ở Trung Quốc, rất nhiều gia đình thế hệ thứ ba đều do ông bà hoặc ông ngoại, bà ngoại nuôi nấng. Long Long và Mei Mei sống cùng ông bà, nên đương nhiên học được tiếng Hunan.

Emma: Tóm lại, chuyến đi này đến nhà người Trung Quốc đã giúp mình cảm nhận được cuộc sống tuyệt vời của các gia đình Trung Quốc, và mình đã học hỏi được rất nhiều điều.

Bài đọc mở rộng《深度游》

去中国人家里做客

艾玛要完成一个课题:到一个陌生的中国家庭待一天,感受 一下中国人真实的家庭生活。艾玛在网上联系到五个家庭,最后 选择了一个六口之家:家里有爷爷、奶奶、爸爸、妈妈和两个孩 子。爷爷和奶奶都80多岁,已经退休了;爸爸是建筑工程师,妈 妈是大学教师;龙龙是哥哥,今年11岁,梅梅是妹妹,今年5岁。

上个星期,艾玛去了龙龙家,因为要感受真实的中国家庭生 活,所以艾玛希望龙龙全家不要为她做任何改变。但是,说起来 容易,做起来难。刚开始的时候,因为艾玛是外国人,龙龙和梅 梅很难把她当作自己家的人,梅梅总是跟着哥哥,龙龙走到哪里,

梅梅就跟到哪里。梅梅还一直打量艾玛,要是艾玛注意到梅梅, 梅梅就跑到哥哥的身后。爷爷、奶奶对艾玛非常亲切,艾玛也想 跟他们聊天儿,不过他们只会说湖南话,艾玛跟他们对话的时候, 还需要龙龙做翻译。因为龙龙和梅梅从小就跟着爷爷、奶奶长大, 所以他们也会说湖南话。

因为到了一个陌生的地方,所以艾玛自己也有点儿坐立不安。 艾玛想,要是自己太随便,就容易犯错,还是先用眼睛观察,再 跟着行动比较好。所以,全家人在一起喝茶的时候,爷爷、奶奶 拿起茶杯,艾玛才拿起自己的杯子喝茶;吃饭的时候,艾玛看到 他们都拿起筷子了,自己才拿起筷子吃。艾玛观察到,这个家庭 的人都非常相亲相爱:爸爸、妈妈对爷爷、奶奶照顾得很周到,. 对孩子也很温和,爸爸说话还非常幽默,两个孩子也都非常有 礼貌。

龙龙和梅梅好像感觉到了艾玛的紧张,所以他们一直让艾 玛多吃菜,艾玛紧张的情绪也慢慢放松了下来。她在龙龙家过 了一整天,收获不小。

Phiên âm:

Qù zhōngguó rén jiālǐ zuòkè

Ài mǎ yào wánchéng yīgè kètí:  Dào yīgè mòshēng de zhōngguó jiātíng dāi yītiān, gǎnshòu yīxià zhōngguó rén zhēnshí de jiātíng shēnghuó. Ài mǎ zài wǎngshàng liánxì dào wǔ gè jiātíng, zuìhòu xuǎnzé le yīgè liù kǒu zhījiā: Jiālǐ yǒu yéye, nǎinai, bàba, māmā hé liǎng gè háizi. Yéye hé nǎinai dōu 80 duō suì, yǐjīng tuìxiū le; bàba shì jiànzhù gōngchéngshī, māmā shì dàxué jiàoshī; Lóng Lóng shì gēgē, jīnnián 11 suì, Méi Méi shì mèimei, jīnnián 5 suì.

Shàng gè xīngqī, Ài mǎ qùle Lóng Lóng jiā, yīnwèi yào gǎnshòu zhēnshí de zhōngguó jiātíng shēnghuó, suǒyǐ Ài mǎ xīwàng Lóng Lóng quánjiā bùyào wèi tā zuò rènhé gǎibiàn. Dànshì, shuō qǐlái róngyì, zuò qǐlái nán. Gāng kāishǐ de shíhòu, yīnwèi Ài mǎ shì wàiguó rén, Lóng Lóng hé Méi Méi hěn nán bǎ tā dàngzuò zìjǐ jiārén de rén, Méi Méi zǒng shì gēn zhe gēgē, Lóng Lóng zǒu dào nǎlǐ, Méi Méi jiù gēn dào nǎlǐ. Méi Méi hái yīzhí dǎliàng Ài mǎ, yàoshi Ài mǎ zhùyì dào Méi Méi, Méi Méi jiù pǎo dào gēgē de shēnhòu. Yéye, nǎinai duì Ài mǎ fēicháng qīnqiè, Ài mǎ yě xiǎng gēn tāmen liáotiān er, bùguò tāmen zhǐ huì shuō Húnán huà, Ài mǎ gēn tāmen duìhuà de shíhòu, hái xūyào Lóng Lóng zuò fānyì. Yīnwèi Lóng Lóng hé Méi Méi cóng xiǎo jiù gēn zhe yéye, nǎinai zhǎngdà, suǒyǐ tāmen yě huì shuō Húnán huà.

Yīnwèi dào le yīgè mòshēng de dìfāng, suǒyǐ Ài mǎ zìjǐ yě yǒudiǎn’r zuòlì bù ān. Ài mǎ xiǎng, yàoshi zìjǐ tài suíbiàn, jiù róngyì fàn cuò, háishì xiān yòng yǎnjīng guānchá, zài gēnzhe xíngdòng bǐjiào hǎo. Suǒyǐ, quánjiā rén zài yīqǐ hē chá de shíhòu, yéye, nǎinai ná qǐ chábēi, Ài mǎ cái ná qǐ zìjǐ de bēizi hē chá; chīfàn de shíhòu, Ài mǎ kàn dào tāmen dōu ná qǐ kuàizi le, zìjǐ cái ná qǐ kuàizi chī. Ài mǎ guānchá dào, zhège jiātíng de rén dōu fēicháng xiāngqīn xiāng’ài: Bàba, māmā duì yéye, nǎinai zhàogù de hěn zhōudào, duì háizi yě hěn wēnhé, bàba shuōhuà hái fēicháng yōumò, liǎng gè háizi yě dōu fēicháng yǒu lǐmào.

Lóng Lóng hé Méi Méi hǎoxiàng gǎnjué dào le Ài mǎ de jǐnzhāng, suǒyǐ tāmen yīzhí ràng Ài mǎ duō chī cài, Ài mǎ jǐnzhāng de qíngxù yě mànman fàngsōng le xiàlái. Tā zài Lóng Lóng jiā guòle yī zhěng tiān, shōuhuò bù xiǎo.

Nghĩa tiếng Việt : 

Đi thăm gia đình người Trung Quốc

Emma muốn hoàn thành một đề tài nghiên cứu: đến một gia đình Trung Quốc lạ để ở một ngày, cảm nhận cuộc sống gia đình thực sự của người Trung Quốc. Emma đã liên hệ với năm gia đình qua mạng, cuối cùng chọn một gia đình có sáu người: có ông, bà, ba, mẹ và hai đứa trẻ. Ông và bà đều trên 80 tuổi, đã nghỉ hưu; ba là kỹ sư xây dựng, mẹ là giáo viên đại học;Long Long là anh trai, năm nay 11 tuổi,Mai Mai là em gái, năm nay 5 tuổi.

Tuần trước, Emma đã đến nhà Long Long, vì muốn cảm nhận cuộc sống gia đình Trung Quốc thực sự, nên Emma mong muốn gia đình Long Long không thay đổi bất cứ điều gì vì cô ấy. Tuy nhiên, nói thì dễ, làm mới khó. Lúc đầu, vì Emma là người nước ngoài,LongLong và Mai Mai khó có thể coi cô là người trong gia đình, Mai Mai luôn theo sau anh trai, Long Long đi đâu, Mai Mai đi theo đó. Mai Mai còn luôn nhìn chăm chú Emma, nếu Emma chú ý đến cô bé, Mai Mai lại chạy ra sau lưng anh trai. Ông bà đối xử với Emma rất thân thiện, Emma cũng muốn trò chuyện với họ, nhưng họ chỉ nói tiếng Hunan, Emma khi trò chuyện phải nhờ Long Long dịch. Vì Long Long và Mai Mai từ nhỏ đã sống cùng ông bà, nên chúng cũng nói được tiếng Hunan.

Vì đến một nơi lạ, nên Emma cũng có chút lo lắng. Cô ấy nghĩ, nếu mình quá tùy tiện sẽ dễ phạm sai lầm, tốt nhất là nên quan sát trước, rồi mới hành động. Vì vậy, khi cả gia đình ngồi uống trà, ông bà cầm tách trà, Emma mới cầm tách trà của mình để uống; khi ăn cơm, Emma nhìn thấy mọi người cầm đũa thì cô mới bắt đầu dùng đũa ăn. Emma nhận thấy, trong gia đình này mọi người rất yêu thương nhau: ba mẹ đối xử rất chu đáo với ông bà, với các con cũng rất nhẹ nhàng, ba còn rất hài hước, hai đứa trẻ cũng rất lễ phép.

Long Long và Mai Mai hình như nhận ra sự lo lắng của Emma, nên chúng luôn bảo cô ăn nhiều món hơn, và dần dần Emma đã cảm thấy thư giãn hơn. Cô đã ở nhà Long Long cả một ngày và thu hoạch được nhiều điều.

Bài đọc mở rộng《深度游》

小明今年15岁,读高一。因为小明的成绩一直不错,所以爸爸、妈妈平时从来不担心他的学习,而且还经常跟小明聊天儿,聊各种热点话题, 聊一家人最近各自读到的书和文章。妈妈喜欢做简单的美食,爸爸是个运 动爱好者,小明从小学习弹钢琴。进入高中以后,小明又想学习弹吉他, 爸妈二话不说就给他买了把不错的吉他,还给他找了老师。小明每个星期 六要去吉他老师那里上一次课。

这个周六也有吉他课,但这一天也是爸爸、妈妈的结婚纪念日。看样 子,爸爸、妈妈没有任何要庆祝的意思。小明想,要是大人们都这样,生 活就会少很多快乐。不行,他得想办法,让爸爸、妈妈感觉到什么。

周五的晚上,他在网上订了一大束鲜花,周六上午10:30花店会把花儿 送到家里。周六的早上,他起床以后,为一家人准备好柠檬蜂蜜水,然后 将面包片放进烤箱,但是他不知道要烤几分钟,要是时间太长,就不好吃 了。于是,他把面包片放在烤箱里,打算等问了妈妈再烤。他从冰箱里取 出三个鸡蛋,学着爸爸那样,煎出了又嫩又好看的爱心形状的荷包蛋。

等爸爸、妈妈起床一看,除了面包,早餐都已经准备好了。爸爸、妈 妈都笑了,但他们好像还是没有意识到今天有什么特别,只是表扬小明长 大了。

上午,小明去上吉他课了,他没有告诉爸妈鲜花的事情,想给他们一 个惊喜。小明回来的时候,发现桌子上有两束花儿。原来,老爸也订了一 束,妈妈很高兴:今天家中的两个男士都给她订了鲜花。妈妈说:“这个周 末真好,要是以后每个周末都有花儿就更好了!”

爸爸笑了,说:“以后每个周末都有鲜花的愿望不是问题,我已经订购 了一年的鲜花,以后每个周末都会有不一样的花儿。”

小明看着爸爸,说:“老爸,看不出来啊,你不是我想的那样没情调。” 妈妈今天要做什么菜来庆祝呢?她说少不了西红柿炒鸡蛋,因为这是 她跟爸爸结婚以后学会做的第一道菜。

Phiên âm:

Xiǎo Míng jīnnián 15 suì, dú gāo yī. Yīnwèi xiǎo Míng de chéngjì yīzhí bùcuò, suǒyǐ bàba, māmā píngshí cónglái bù dānxīn tā de xuéxí, érqiě hái jīngcháng gēn xiǎo Míng liáotiān er, liáo gèzhǒng rèdiǎn huàtí, liáo yījiā rén zuìjìn gèzì dú dào de shū hé wénzhāng. Māmā xǐhuān zuò jiǎndān de měishí, bàba shìgè yùndòng àihào zhě, xiǎo Míng cóng xiǎo xuéxí tán gāngqín. Jìnrù gāozhōng yǐhòu, xiǎo Míng yòu xiǎng xuéxí tán jítā, bà māmā èr huà bù shuō jiù gěi tā mǎile bǎ bùcuò de jítā, hái gěi tā zhǎo le lǎoshī. Xiǎo Míng měi gè xīngqī liù yào qù jítā lǎoshī nàlǐ shàng yīcì kè.

Zhège zhōu liù yě yǒu jítā kè, dàn zhè yītiān yě shì bàba, māmā de jiéhūn jìniàn rì. Kàn yàngzi, bàba, māmā méiyǒu rènhé yào qìngzhù de yìsi. Xiǎo Míng xiǎng, yàoshi dàrénmen dōu zhèyàng, shēnghuó jiù huì shǎo hěn duō kuàilè. Bùxíng, tā děi xiǎng bànfǎ, ràng bàba, māmā gǎnjué dào shénme.

Zhōu wǔ de wǎnshàng, tā zài wǎngshàng dìngle yī dà shù xiānhuā, zhōu liù shàngwǔ 10:30 huādiàn huì bǎ huār sòng dào jiālǐ. Zhōu liù de zǎoshàng, tā qǐchuáng yǐhòu, wèi yījiā rén zhǔnbèihǎo níngméng fēngmì shuǐ, ránhòu jiāng miànbāo piàn fàng jìn kǎo xiāng, dànshì tā bù zhīdào yào kǎo jǐ fēnzhōng, yàoshi shíjiān tài cháng, jiù bù hǎochī le. Yúshì, tā bǎ miànbāo piàn fàng zài kǎo xiāng lǐ, dǎsuàn děng wènle māmā zài kǎo. Tā cóng bīngxiāng lǐ qǔchū sān gè jīdàn, xuézhe bàba nà yàng, jiāndào le yòu nèn yòu hǎokàn de àixīn xíngzhuàng de hébāo dàn.

Děng bàba, māmā qǐchuáng yī kàn, chúle miànbāo, zǎocān dōu yǐjīng zhǔnbèihǎo le. Bàba, māmā dōu xiàole, dàn tāmen hǎoxiàng háishì méiyǒu yìshí dào jīntiān yǒu shénme tèbié, zhǐshì biǎoyáng xiǎo Míng zhǎngdà le.

Shàngwǔ, xiǎo Míng qù shàng jítā kè le, tā méiyǒu gàosù bàmā xiānhuā de shìqíng, xiǎng gěi tāmen yīgè jīngxǐ. Xiǎo Míng huílái de shíhòu, fāxiàn zhuōzi shàng yǒu liǎng shù huār. Yuánlái, lǎo bà yě dìngle yī shù, māmā hěn gāoxìng: jīntiān jiā zhōng de liǎng gè nánshì dōu gěi tā dìngle xiānhuā. Māmā shuō: “Zhège zhōumò zhēn hǎo, yàoshi yǐhòu měi gè zhōumò dōu yǒu huār jiù gèng hǎole!”

Bàba xiàole, shuō: “Yǐhòu měi gè zhōumò dōu yǒu xiānhuā de yuànwàng bùshì wèntí, wǒ yǐjīng dìnggòu le yī nián de xiānhuā, yǐhòu měi gè zhōumò dōu huì yǒu bù yīyàng de huār.”

Xiǎo Míng kànzhe bàba, shuō: “Lǎo bà, kàn bù chūlái a, nǐ bùshì wǒ xiǎng de nà yàng méi qíngdiào.” Māmā jīntiān yào zuò shénme cài lái qìngzhù ne? Tā shuō shǎo bùliǎo xīhóngshì chǎo jīdàn, yīnwèi zhè shì tā gēn bàba jiéhūn yǐhòu xuéhuì zuò de dì yī dào cài.

Nghĩa tiếng Việt:

Tiểu Minh năm nay 15 tuổi, học lớp 10. Vì Tiểu Minh có thành tích học tập luôn ổn định, nên bố mẹ cậu ấy không bao giờ lo lắng về việc học, và còn thường xuyên trò chuyện với Tiểu Minh, bàn luận về các chủ đề nóng, các cuốn sách và bài viết mà mỗi thành viên trong gia đình gần đây đã đọc. Mẹ Tiểu Minh thích nấu những món ăn đơn giản, bố là người yêu thể thao, Tiểu Minh từ nhỏ đã học chơi đàn piano. Sau khi vào cấp ba, Tiểu Minh lại muốn học chơi đàn guitar, bố mẹ không nói gì, ngay lập tức mua cho cậu một cây đàn guitar tốt và còn tìm giáo viên cho cậu. Tiểu Minh mỗi thứ Bảy phải đến lớp học guitar.

Thứ Bảy tuần này cũng có lớp guitar, nhưng ngày này cũng là kỷ niệm ngày cưới của bố mẹ cậu. Nhìn có vẻ như bố mẹ không có ý định tổ chức lễ kỷ niệm gì. Tiểu Minh nghĩ rằng, nếu người lớn cứ như vậy, cuộc sống sẽ thiếu rất nhiều niềm vui. Không được, cậu phải nghĩ cách để cho bố mẹ cảm thấy điều gì đó đặc biệt.

Tối thứ Sáu, cậu đã đặt một bó hoa lớn trên mạng, và vào sáng thứ Bảy, lúc 10:30, cửa hàng hoa sẽ giao hoa đến nhà. Sáng thứ Bảy, sau khi thức dậy, Tiểu Minh chuẩn bị nước chanh mật ong cho cả gia đình, rồi cho bánh mì vào lò nướng, nhưng cậu không biết phải nướng bao nhiêu phút, nếu nướng lâu quá sẽ không ngon. Vì vậy, cậu để bánh mì trong lò và định chờ hỏi mẹ rồi mới nướng tiếp. Cậu lấy ba quả trứng từ tủ lạnh và làm trứng ốp la hình trái tim, theo kiểu của bố.

Khi bố mẹ thức dậy, ngoài bánh mì, bữa sáng đã được chuẩn bị xong. Bố mẹ cười, nhưng họ hình như vẫn chưa nhận ra hôm nay có gì đặc biệt, chỉ khen Tiểu Minh lớn rồi.

Sáng, Tiểu Minh đi học guitar, cậu không nói với bố mẹ về bó hoa, muốn tạo cho họ một sự bất ngờ. Khi Tiểu Minh trở về, cậu phát hiện trên bàn có hai bó hoa. Hóa ra, bố cậu cũng đã đặt một bó hoa. Mẹ rất vui: “Cuối tuần này thật tuyệt, nếu mỗi cuối tuần đều có hoa thì tốt quá!”

Bố cười nói: “Mong muốn cuối tuần nào cũng có hoa không phải là vấn đề, tôi đã đặt hoa cho cả năm rồi, sau này mỗi cuối tuần đều có hoa khác nhau.”

Tiểu Minh nhìn bố và nói: “Bố, không ngờ, bố không như con tưởng đâu, không vô vị chút nào.” Hôm nay mẹ sẽ nấu món gì để kỷ niệm? Mẹ bảo, không thể thiếu món trứng cà chua xào, vì đây là món ăn đầu tiên mẹ học nấu sau khi kết hôn với bố.

→Xem tiếp Bài 3: Msutong Trung cấp Quyển 2

Du Bao Ying

Du Bao Ying là giảng viên tại Trung tâm Chinese. Cô có bằng thạc sĩ về Ngôn ngữ học và Ngôn ngữ Trung Quốc và đã dạy hàng nghìn sinh viên trong những năm qua. Cô ấy cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục, giúp việc học tiếng Trung trở nên dễ dàng hơn trên khắp thế giới.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button