Bài 16: Boya Trung Cấp 1 Tập 2 – Trách nhiệm của họa sĩ

Bài 16: Boya Trung Cấp 1 Tập 2 – Trách nhiệm của họa sĩ

← Xem lại Bài 15: Boya Trung Cấp 1 Tập 2

→ Tải [ PDF, MP3 ] Giáo trình Boya Trung Cấp 1 Tập 2 tại đây

Từ vựng

1. 责任 /zérèn/ 【danh từ】 trách nhiệm – trách nhiệm
保护环境是我们每个人的责任。
(Bǎohù huánjìng shì wǒmen měi gèrén de zérèn.)
→ Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của mỗi người chúng ta.
教育孩子要家庭、学校和社会的共同责任。
(Jiàoyù háizi yào jiātíng, xuéxiào hé shèhuì de gòngtóng zérèn.)
→ Việc giáo dục trẻ cần có sự chung tay của gia đình, nhà trường và xã hội.

2. 日益 /rìyì/ 【phó từ】 nhật ích – ngày càng
环境污染问题日益严重。
(Huánjìng wūrǎn wèntí rìyì yánzhòng.)
→ Vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng.
节约用电已日益成为人们的共识。
(Jiéyuē yòngdiàn yǐ rìyì chéngwéi rénmen de gòngshí.)
→ Tiết kiệm điện đã ngày càng trở thành nhận thức chung của mọi người.

3. 区别 /qūbié/ 【động từ】 khu biệt – phân biệt, khác biệt
不同的情况要用不同的方法来区别。
(Bùtóng de qíngkuàng yào yòng bùtóng de fāngfǎ lái qūbié.)
→ Những tình huống khác nhau cần sử dụng phương pháp khác nhau để phân biệt.
主要区别在于两个人的兴趣不同。
(Zhǔyào qūbié zàiyú liǎng gèrén de xìngqù bùtóng.)
→ Sự khác biệt chính nằm ở sở thích của hai người.

4. /gé/ 【động từ】 cách – cách, ngăn cách
两地相隔不远。
(Liǎng dì xiāng gé bù yuǎn.)
→ Hai nơi đó cách nhau không xa.
他们之间的思想有一堵无形的墙在隔着。
(Tāmen zhījiān de sīxiǎng yǒu yī dǔ wúxíng de qiáng zài gézhe.)
→ Giữa họ có một bức tường vô hình ngăn cách trong suy nghĩ.

5. 显得 /xiǎnde/ 【động từ】 hiển đắc – tỏ ra, hiện ra
你穿上这件衣服显得很漂亮。
(Nǐ chuān shàng zhè jiàn yīfu xiǎnde hěn piàoliang.)
→ Bạn mặc chiếc áo này trông rất đẹp.
他显得很紧张。
(Tā xiǎnde hěn jǐnzhāng.)
→ Anh ấy tỏ ra rất căng thẳng.

6. 接近 /jiējìn/ 【động từ】 tiếp cận – tiếp cận, gần sát
周围正在进行对患者的接近观察。
(Zhōuwéi zhèngzài jìnxíng duì huànzhě de jiējìn guānchá.)
→ Khu vực xung quanh đang thực hiện quan sát sát sao bệnh nhân.
这个地方离市中心很接近。
(Zhège dìfāng lí shì zhōngxīn hěn jiējìn.)
→ Nơi này rất gần trung tâm thành phố.

7. 拜访 /bàifǎng/ 【động từ】 bái phỏng – thăm, đi thăm
我打算这个周末去拜访老师。
(Wǒ dǎsuàn zhège zhōumò qù bàifǎng lǎoshī.)
→ Tôi định cuối tuần này sẽ đi thăm thầy giáo.
他经常拜访一些老朋友。
(Tā jīngcháng bàifǎng yīxiē lǎo péngyǒu.)
→ Anh ấy thường xuyên đi thăm vài người bạn cũ.

8. 难得 /nándé/ 【tính từ】 nan đắc – hiếm có, khó được
• 这种机会真是太难得了!
(Zhè zhǒng jīhuì zhēn shì tài nándé le!)
→ Cơ hội như thế này thật sự rất hiếm có!
他是一个难得的好老师。
(Tā shì yí gè nándé de hǎo lǎoshī.)
→ Anh ấy là một người thầy hiếm có.

9. 要紧 /yàojǐn/ 【tính từ】 yếu khẩn – quan trọng, cấp bách
现在最要紧的是把他送去医院。
(Xiànzài zuì yàojǐn de shì bǎ tā sòng qù yīyuàn.)
→ Bây giờ điều quan trọng nhất là đưa anh ấy đến bệnh viện.
这件事不太要紧,你不用担心。
(Zhè jiàn shì bù tài yàojǐn, nǐ bú yòng dānxīn.)
→ Chuyện này không quá quan trọng, bạn không cần lo.

10. /zhǔn/ 【phó từ】 chuẩn – chắc chắn, chính xác
他做事很准,从来不迟到。
(Tā zuòshì hěn zhǔn, cónglái bù chídào.)
→ Anh ấy làm việc rất đúng giờ, chưa bao giờ đến muộn.
这个答案很准。
(Zhège dá’àn hěn zhǔn.)
→ Câu trả lời này rất chính xác.

11. 住处 /zhùchù/ 【danh từ】 trú xứ – nơi ở
他正在找新的住处。
(Tā zhèngzài zhǎo xīn de zhùchù.)
→ Anh ấy đang tìm nơi ở mới.
这附近的住处都租满了。
(Zhè fùjìn de zhùchù dōu zū mǎn le.)
→ Các chỗ ở quanh đây đều đã được thuê hết rồi.

12. 寒暄 /hánxuān/ 【động từ】 hàn huyên – thăm hỏi xã giao
两位朋友见面后寒暄了几句。
(Liǎng wèi péngyǒu jiànmiàn hòu hánxuān le jǐ jù.)
→ Hai người bạn gặp nhau rồi thăm hỏi vài câu.
开会前大家先寒暄一下。
(Kāihuì qián dàjiā xiān hánxuān yíxià.)
→ Trước khi họp mọi người chào hỏi nhau một chút.

13. 人类 /rénlèi/ 【danh từ】 nhân loại – loài người
人类起源是一个复杂的问题。
(Rénlèi qǐyuán shì yí gè fùzá de wèntí.)
→ Nguồn gốc của loài người là một vấn đề phức tạp.
保护环境是人类的共同责任。
(Bǎohù huánjìng shì rénlèi de gòngtóng zérèn.)
→ Bảo vệ môi trường là trách nhiệm chung của nhân loại.

14. 恐怖 /kǒngbù/ 【tính từ】 khủng bố – đáng sợ, khủng khiếp
恐怖片我不敢看。
(Kǒngbù piàn wǒ bù gǎn kàn.)
→ Tôi không dám xem phim kinh dị.
那场地震非常恐怖。
(Nà chǎng dìzhèn fēicháng kǒngbù.)
→ Trận động đất đó vô cùng khủng khiếp.

15. 恶化 /èhuà/ 【động từ】 ác hóa – trở nên xấu đi, chuyển biến xấu
他的病情突然恶化了。
(Tā de bìngqíng tūrán èhuà le.)
→ Tình trạng bệnh của anh ấy đột nhiên chuyển biến xấu.
如果不处理好,情况会进一步恶化。
(Rúguǒ bù chǔlǐ hǎo, qíngkuàng huì jìnyībù èhuà.)
→ Nếu không xử lý tốt, tình hình sẽ càng trở nên tồi tệ.

16. 河流 /héliú/ 【danh từ】 hà lưu – dòng sông, sông
长江和黄河是中国的两大河流。
(Chángjiāng hé Huánghé shì Zhōngguó de liǎng dà héliú.)
→ Trường Giang và Hoàng Hà là hai con sông lớn của Trung Quốc.
这儿的气候适合河流的形成。
(Zhèr de qìhòu shìhé héliú de xíngchéng.)
→ Khí hậu ở đây thích hợp cho sự hình thành sông ngòi.

17. 海洋 /hǎiyáng/ 【danh từ】 hải dương – biển cả, đại dương
蓝色的海洋真美丽。
(Lánsè de hǎiyáng zhēn měilì.)
→ Biển xanh thật là đẹp.
海洋生活有各种各样的生物。
(Hǎiyáng shēnghuó yǒu gè zhǒng gè yàng de shēngwù.)
→ Cuộc sống dưới biển có rất nhiều loài sinh vật đa dạng.

18. 宾馆 /bīnguǎn/ 【danh từ】 tân quán – khách sạn, nhà nghỉ
这家宾馆离市中心很近。
(Zhè jiā bīnguǎn lí shì zhōngxīn hěn jìn.)
→ Khách sạn này gần trung tâm thành phố.
我们已经订好宾馆了。
(Wǒmen yǐjīng dìng hǎo bīnguǎn le.)
→ Chúng tôi đã đặt xong khách sạn rồi.

19. 消耗 /xiāohào/ 【động từ】 tiêu hao – tiêu tốn, hao hụt
长时间工作会消耗大量精力。
(Cháng shíjiān gōngzuò huì xiāohào dàliàng jīnglì.)
→ Làm việc lâu sẽ tiêu tốn rất nhiều sức lực.
照明设备消耗了很多电。
(Zhàomíng shèbèi xiāohào le hěn duō diàn.)
→ Thiết bị chiếu sáng tiêu thụ rất nhiều điện.

20. 顾客 /gùkè/ 【danh từ】 cố khách – khách, khách hàng
我们要为顾客提供最好的服务。
(Wǒmen yào wèi gùkè tígōng zuì hǎo de fúwù.)
→ Chúng tôi phải cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
顾客满意就是我们的目标。
(Gùkè mǎnyì jiù shì wǒmen de mùbiāo.)
→ Sự hài lòng của khách hàng chính là mục tiêu của chúng tôi.

21. 意味着 /yìwèizhe/ 【động từ】 ý vị trước – có nghĩa là
这场胜利意味着我们进入了决赛。
(Zhè chǎng shènglì yìwèizhe wǒmen jìnrù le juésài.)
→ Chiến thắng này có nghĩa là chúng tôi đã vào chung kết.
成功意味着更多的责任。
(Chénggōng yìwèizhe gèng duō de zérèn.)
→ Thành công đồng nghĩa với nhiều trách nhiệm hơn.

22. /liè/ 【động từ】 liệp – săn, săn bắn
他小时候就学会了打猎。
(Tā xiǎoshíhòu jiù xuéhuì le dǎ liè.)
→ Anh ấy đã học săn bắn từ khi còn nhỏ.
在森林里猎鹿不是一件容易的事。
(Zài sēnlín lǐ liè lù bú shì yí jiàn róngyì de shì.)
→ Săn hươu trong rừng không phải là việc dễ dàng.

23. 钻石 /zuànshí/ 【danh từ】 toản thạch – kim cương
她的戒指上镶着一颗钻石。
(Tā de jièzhǐ shàng xiāng zhe yì kē zuànshí.)
→ Chiếc nhẫn của cô ấy được đính một viên kim cương.
钻石是非常珍贵的宝石。
(Zuànshí shì fēicháng zhēnguì de bǎoshí.)
→ Kim cương là loại đá quý rất đắt giá.

24. /wā/ 【động từ】 oát – đào, khai quật
他们正在挖地基。
(Tāmen zhèngzài wā dìjī.)
→ Họ đang đào móng nhà.
小狗在花园里挖洞。
(Xiǎo gǒu zài huāyuán lǐ wā dòng.)
→ Con chó con đang đào hố trong vườn.

25. /dòng/ 【danh từ】 động – hang, lỗ
山上有一个很大的洞。
(Shān shàng yǒu yí gè hěn dà de dòng.)
→ Trên núi có một cái hang rất lớn.
这堵墙上有个小洞。
(Zhè dǔ qiáng shàng yǒu gè xiǎo dòng.)
→ Trên bức tường này có một cái lỗ nhỏ.

26. 盲目 /mángmù/ 【hình dung từ】 manh mục – mù quáng
盲目地投资会带来很大风险。
(Mángmù de tóuzī huì dàilái hěn dà fēngxiǎn.)
→ Đầu tư mù quáng sẽ mang đến nhiều rủi ro.
他做决定时从不盲目。
(Tā zuò juédìng shí cóng bù mángmù.)
→ Anh ấy không bao giờ quyết định một cách mù quáng.

27. 消灭 /xiāomiè/ 【động từ】 tiêu diệt – tiêu diệt, diệt trừ
我们要努力消灭贫困。
(Wǒmen yào nǔlì xiāomiè pínkùn.)
→ Chúng ta cần nỗ lực để tiêu diệt đói nghèo.
消灭敌人是战争的目的之一。
(Xiāomiè dírén shì zhànzhēng de mùdì zhī yī.)
→ Tiêu diệt kẻ địch là một trong những mục tiêu của chiến tranh.

28. 所谓 /suǒwèi/ 【hình dung từ】 sở vị – cái gọi là
所谓“自由”,就是可以做自己想做的事。
(Suǒwèi “zìyóu”, jiùshì kěyǐ zuò zìjǐ xiǎng zuò de shì.)
→ Cái gọi là “tự do” chính là làm điều mình muốn.
他是所谓的“专家”,其实并不专业。
(Tā shì suǒwèi de “zhuānjiā”, qíshí bìng bù zhuānyè.)
→ Anh ta là cái gọi là “chuyên gia”, thực ra không hề chuyên nghiệp.

29. 生存 /shēngcún/ 【động từ】 sinh tồn – sống sót
在自然环境中生存并不容易。
(Zài zìrán huánjìng zhōng shēngcún bìng bù róngyì.)
→ Sinh tồn trong môi trường tự nhiên không hề dễ dàng.
动物需要适应环境才能生存。
(Dòngwù xūyào shìyìng huánjìng cái néng shēngcún.)
→ Động vật cần thích nghi với môi trường mới có thể sống sót.

30. 转移 /zhuǎnyí/ 【động từ】 chuyển di – dịch chuyển, di chuyển
我们要把注意力转移到工作上。
(Wǒmen yào bǎ zhùyìlì zhuǎnyí dào gōngzuò shàng.)
→ Chúng ta nên chuyển sự chú ý sang công việc.
灾民已经被转移到安全的地方。
(Zāimín yǐjīng bèi zhuǎnyí dào ānquán de dìfāng.)
→ Người dân vùng thiên tai đã được chuyển đến nơi an toàn.

31. 危机 /wēijī/ 【danh từ】 nguy cơ – khủng hoảng, nguy cơ
这个国家正面临经济危机。
(Zhè gè guójiā zhèng miànlín jīngjì wēijī.)
→ Quốc gia này đang đối mặt với khủng hoảng kinh tế.
他及时应对了这次危机。
(Tā jíshí yìngduì le zhè cì wēijī.)
→ Anh ấy đã ứng phó kịp thời với cuộc khủng hoảng lần này.

32. 崩溃 /bēngkuì/ 【động từ】 băng hội – sụp đổ, tan vỡ
由于压力太大,他终于崩溃了。
(Yóuyú yālì tài dà, tā zhōngyú bēngkuì le.)
→ Do áp lực quá lớn, cuối cùng anh ấy đã sụp đổ.
这场战争导致国家的崩溃。
(Zhè chǎng zhànzhēng dǎozhì guójiā de bēngkuì.)
→ Cuộc chiến tranh này đã dẫn đến sự sụp đổ của quốc gia.

33. 适者生存 /shì zhě shēng cún/ 【cụm từ】 thích giả sinh tồn – kẻ thích nghi thì sống sót
在自然界中,“适者生存”是一条铁律。
(Zài zìránjiè zhōng, “shì zhě shēngcún” shì yī tiáo tiělǜ.)
→ Trong thế giới tự nhiên, “kẻ thích nghi thì sống sót” là một quy luật thép.
企业也要遵循适者生存的原则。
(Qǐyè yě yào zūnxún shì zhě shēngcún de yuánzé.)
→ Doanh nghiệp cũng cần tuân theo nguyên tắc “thích nghi để tồn tại”.

34. 悲观 /bēiguān/ 【hình dung từ】 bi quan – bi quan
他对未来感到非常悲观。
(Tā duì wèilái gǎndào fēicháng bēiguān.)
→ Anh ấy cảm thấy rất bi quan về tương lai.
不要总是以悲观的态度看问题。
(Bú yào zǒngshì yǐ bēiguān de tàidù kàn wèntí.)
→ Đừng luôn nhìn vấn đề với thái độ bi quan.

35. /gē/ 【động từ】 các – đặt, gác, để sang một bên
请把书搁在桌子上。
(Qǐng bǎ shū gē zài zhuōzi shàng.)
→ Hãy đặt cuốn sách lên bàn.
我们先把这个计划搁一搁。
(Wǒmen xiān bǎ zhè gè jìhuà gē yì gē.)
→ Hãy tạm gác kế hoạch này lại một chút.

36. 平衡 /pínghéng/ 【hình dung từ】 bình hành – cân bằng, thăng bằng
他努力保持工作和生活的平衡。
(Tā nǔlì bǎochí gōngzuò hé shēnghuó de pínghéng.)
→ Anh ấy cố gắng duy trì sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống.
饮食要讲究营养平衡。
(Yǐnshí yào jiǎngjiū yíngyǎng pínghéng.)
→ Chế độ ăn uống cần chú ý đến sự cân bằng dinh dưỡng.

37. 名额 /míng’é/ 【danh từ】 danh ngạch – chỉ tiêu, suất
这次比赛只有十个名额。
(Zhè cì bǐsài zhǐ yǒu shí gè míng’é.)
→ Cuộc thi lần này chỉ có mười suất.
我们班已经报满了名额。
(Wǒmen bān yǐjīng bàomǎn le míng’é.)
→ Lớp chúng tôi đã đăng ký đủ chỉ tiêu rồi.

38. 豺狼虎豹 /cháiláng hǔbào/ 【danh từ】 sài lang hổ báo – thú dữ, dã thú
他形容那些坏人是豺狼虎豹。
(Tā xíngróng nàxiē huàirén shì cháiláng hǔbào.)
→ Anh ấy ví những kẻ xấu kia như sài lang hổ báo.
在森林里,有各种各样的豺狼虎豹。
(Zài sēnlín lǐ, yǒu gè zhǒng gè yàng de cháiláng hǔbào.)
→ Trong rừng có nhiều loại dã thú khác nhau như sói, hổ, báo…

39. 贪婪 /tānlán/ 【hình dung từ】 tham lam – tham lam
他是一个非常贪婪的人。
(Tā shì yí gè fēicháng tānlán de rén.)
→ Anh ta là một người vô cùng tham lam.
贪婪常常会让人失去理智。
(Tānlán chángcháng huì ràng rén shīqù lǐzhì.)
→ Tham lam thường khiến con người đánh mất lý trí.

40. 科技 /kējì/ 【danh từ】 khoa kỹ – khoa học kỹ thuật
现代社会离不开科技的发展。
(Xiàndài shèhuì lí bù kāi kējì de fāzhǎn.)
→ Xã hội hiện đại không thể tách rời sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
这项科技成果引起了全世界的关注。
(Zhè xiàng kējì chéngguǒ yǐnqǐ le quán shìjiè de guānzhù.)
→ Thành tựu khoa học kỹ thuật này đã thu hút sự chú ý của toàn thế giới.

41. 毁灭 /huǐmiè/ 【động từ】 hủy diệt – tiêu diệt, phá hủy
这场战争几乎毁灭了一整座城市。
(Zhè chǎng zhànzhēng jīhū huǐmiè le yì zhěng zuò chéngshì.)
→ Cuộc chiến tranh này gần như đã phá hủy cả một thành phố.
如果不注意环保,我们将自我毁灭。
(Rúguǒ bù zhùyì huánbǎo, wǒmen jiāng zìwǒ huǐmiè.)
→ Nếu không chú ý bảo vệ môi trường, chúng ta sẽ tự hủy diệt chính mình.

Ngữ pháp

一。显得 (xiǎnde) – Tỏ ra, hiện ra

Biểu hiện ra (tình hình, trạng thái). Thường kết hợp với phó từ như 很, 一点儿…

  1. 我们住的地方只有在地图上才显得很接近。
    Wǒmen zhù de dìfāng zhǐ yǒu zài dìtú shàng cái xiǎnde hěn jiējìn.
    → Nơi chúng tôi sống chỉ trên bản đồ mới trông có vẻ gần.
  2. 这种包显得很结实。
    Zhè zhǒng bāo xiǎnde hěn jiéshi.
    → Loại túi này trông rất chắc chắn.
  3. 昨天没睡好觉,今天显得很没有精神。
    Zuótiān méi shuì hǎo jiào, jīntiān xiǎnde hěn méiyǒu jīngshén.
    → Hôm qua ngủ không ngon, hôm nay trông rất thiếu sức sống.
  4. 他在房间里装了一面大镜子,这样使房间显得很宽敞。
    Tā zài fángjiān lǐ zhuāng le yī miàn dà jìngzi, zhèyàng shǐ fángjiān xiǎnde hěn kuānchǎng.
    → Anh ta gắn một chiếc gương lớn trong phòng, khiến phòng trông rộng hơn.
  5. 比赛的时候,他显得一点儿也不紧张。
    Bǐsài de shíhòu, tā xiǎnde yīdiǎnr yě bù jǐnzhāng.
    → Lúc thi đấu, anh ấy trông không chút căng thẳng nào.

二。 准 (zhǔn) – Chắc chắn, khẳng định (khẩu ngữ)

Biểu thị khả năng rất cao (gần như chắc chắn), giống với “khẳng định”.

  1. 看他如此着急,我想准是有十分重要的事。
    Kàn tā rúcǐ zháojí, wǒ xiǎng zhǔn shì yǒu shífēn zhòngyào de shì.
    → Thấy anh ấy lo lắng vậy, tôi nghĩ chắc chắn là có chuyện quan trọng.
  2. 他的脸色很不好,准是不高兴了。
    Tā de liǎnsè hěn bù hǎo, zhǔn shì bù gāoxìng le.
    → Sắc mặt anh ta xấu như vậy, chắc là đang không vui.
  3. 小王最近很忙,你现在去找他,他准不在家。
    Xiǎo Wáng zuìjìn hěn máng, nǐ xiànzài qù zhǎo tā, tā zhǔn bù zàijiā.
    → Gần đây Tiểu Vương rất bận, giờ bạn tìm anh ấy thì chắc không có nhà đâu.
  4. 如果你说自己从不说谎,别人准会怀疑。
    Rúguǒ nǐ shuō zìjǐ cóng bù shuōhuǎng, biérén zhǔn huì huáiyí.
    → Nếu bạn nói mình chưa từng nói dối, chắc chắn người ta sẽ nghi ngờ.

三。意味着 (yìwèizhe) – Có nghĩa là…

Mang nghĩa biểu thị một sự việc tượng trưng cho B hoặc kéo theo B.

  1. 每位顾客多拣一双一次性筷子意味着就要砍掉上又少了一片森林。
    Měi wèi gùkè duō jiǎn yī shuāng yīcìxìng kuàizi yìwèizhe jiù yào kǎn diào yòu shǎo le yī piàn sēnlín.
    → Mỗi khách hàng lấy thêm một đôi đũa dùng một lần đồng nghĩa với việc lại chặt thêm một phần rừng.
  2. 近几年孩子肥胖的人数迅速增加,意味着健康问题越来越严重。
    Jìn jǐ nián háizi féipàng de rénshù xùnsù zēngjiā, yìwèizhe jiànkāng wèntí yuè lái yuè yánzhòng.
    → Những năm gần đây số trẻ béo phì tăng nhanh, điều đó cho thấy vấn đề sức khỏe ngày càng nghiêm trọng.
  3. 老师常说“以后再说”这句话常常意味着拒绝。
    Lǎoshī cháng shuō “yǐhòu zài shuō” zhè jù huà chángcháng yìwèizhe jùjué.
    → Giáo viên hay nói “sau này tính” thực ra thường hàm ý từ chối.

四。 形容词 / 动词 + 下来 – Trạng thái duy trì đến hiện tại

Biểu thị một trạng thái đã hình thành và tiếp tục duy trì đến hiện tại.

  1. 我的心情一直无法平静下来。
    Wǒ de xīnqíng yīzhí wúfǎ píngjìng xiàlái.
    → Tâm trạng của tôi mãi không thể bình tĩnh lại.
  2. 天色渐渐暗下来。
    Tiānsè jiànjiàn àn xiàlái.
    → Trời dần dần tối lại.
  3. 那座雕像坚持了千年,终于慢慢坏下来了。
    Nà zuò diāoxiàng jiānchí le qiān nián, zhōngyú màn man huài xiàlái le.
    → Bức tượng ấy tồn tại cả ngàn năm, cuối cùng cũng từ từ hỏng đi.
  4. 妈妈刚才还在怒骂我,但她终于安静下来了。
    Māmā gāngcái hái zài nùmà wǒ, dàn tā zhōngyú ānjìng xiàlái le.
    → Mẹ mới nãy còn đang mắng tôi, cuối cùng đã bình tĩnh lại.

五。 以……为中心 (yǐ…wéi zhōngxīn) – Lấy… làm trung tâm

Biểu thị coi… là phần hoặc phương diện quan trọng nhất.

  1. 人类渐渐有了爱漂亮的毛病,越来越以自己为中心,捕杀了太多的动物。
    Rénlèi jiànjiàn yǒu le ài piàoliang de máobìng, yuèláiyuè yǐ zìjǐ wéi zhōngxīn, bǔshā le tài duō de dòngwù.
    → Con người ngày càng ích kỷ, lấy bản thân làm trung tâm, bắt giết quá nhiều động vật.
  2. 许多中国的家庭越来越以孩子为中心。
    Xǔduō Zhōngguó de jiātíng yuèláiyuè yǐ háizi wéi zhōngxīn.
    → Nhiều gia đình Trung Quốc ngày càng lấy con cái làm trung tâm.
  3. 过去采用的是以老师为中心的教学方式,现在则提倡以学生为中心。
    Guòqù cǎiyòng de shì yǐ lǎoshī wéi zhōngxīn de jiàoxué fāngshì, xiànzài zé tíchàng yǐ xuéshēng wéi zhōngxīn.
    → Trước đây cách dạy học lấy giáo viên làm trung tâm, nay chuyển sang lấy học sinh làm trung tâm.

Bài khóa

画家的责任

[1]  我有不少画家朋友,他们住在世界各地。而对我自己来说,住在这里且孟和蒸的城市,或者住在别的国家,都是有太大区别。我们之间隔着很远的距离,只在地图上才显得很接近,相互拜访的机会实在是难得。

[2]  有一天深夜,我突然接到一个画家朋友从北京打来的电话,他说他有紧事必须马上和我谈谈。这时我正准备去南京(也是为了找几位画家),我让等我回上海以后再联系吧。

[3]  一个星期以后,我从南京回到上海。当夜很里,他又打来了电话。在电话里他说,这几天他已找我多次,问我为什么住在南京那么久。看他如此着急,我想准是有个重要的事,于是约他第二天来我的住处。

[4]  第二天见面后,我们寒喧了几句,他就说了他所说的“那个紧要的事”。

[5]  他说,关美对环境的破坏已经到了非常严重的程度。大量的废气、废水、洋溢到海、森林、草原面不不断沙漠,许多种类的动物已经从地球上彻底消失,地球上的资源正以惊人的速度减少了。他说,白蓝鲸的每年在不特别的空间中排放尾气,犬大大小小的工厂排出的废水不断流入河流、海洋;被遮蔽的,遮蔽大的等他陷陷消耗了大量的木材;每位游客多扔出一块纸巾一次性餐子就意味着地球上又少了一片森林。某大女身上的每一串象牙项链也意味着世界上又有动物——特别是大象;双人手上的每块地砖石手表,都意味着地球的某处被挖了一个洞。他说城市的百日发展、生活天天改变、人类的智能建筑就在情堆堆,代替它们的只是一个座座洞见或的大片。他说人人都想过好日子,但却在破坏一些美术的生存条件。他说发达国家在向落后国家转移环境危机,这样下去,落后国家总有一天也会影响发达国家,然后使整个地球不可避免地走向崩溃。他说,他得做些什么,不然无法安心地继续他的艺术。

[6]  他说他的房间里滞活不绝,而我一时却不知道说什么好。我说我也想过这些问题,但过去总让我更悲观失望。

[7]  那天的谈话一直持续了将近一个小时,我的心情一直无法平静下来。几天以后,我遇到另一个住在东南亚的朋友,他是搞美术的,是一个聪明、忠实而无忧的老人。我跟他说了这件事,没想到他这样回答我:

[8]  “是来地球上动物的数量是平衡的,人和其他动物一直和谐相处。你知道人类靠着有了家驯动物的毛病,然集起放在自己身边。猎杀了动物的一部分毛,然后将其名字编进进了人类。这就是为什么地球上的动物越来越少,而人却越来越多的原因。你可以这样想象:我们周围的许多人,他们本来应该是狗皮袄”。

[9]  听了朋友的话后,我不禁问自己:“当‘穿着虎皮豹’的贪婪和现代科技结合以后,地球还能不遭到毁灭吗?”

(根据吴然《画家的责任》改写)

Pinyin

Huàjiā de zérèn

[1] Wǒ yǒu bù shǎo huàjiā péngyǒu, tāmen zhù zài shìjiè gèdì. Ér duì wǒ zìjǐ lái shuō, zhù zài zhèlǐ chéngshì, huòzhě zhù zài bié de guójiā, dōu shì yǒu tài dà qūbié. Wǒmen zhī jiān gé zhe hěn yuǎn de jùlí, zhǐ yǒu zài dìtú shàng cái kàn qǐlái hěn jiējìn, xiānghù bàifǎng de jīhuì shízài hěn nándé.

[2] Yǒu yītiān shēnyè, wǒ tūrán jiēdào yī gè huàjiā péngyǒu cóng Běijīng dǎ lái de diànhuà, tā shuō tā yǒu jǐnshì bìxū mǎshàng hé wǒ tán tán. Zhè shí wǒ zhèng zhǔnbèi qù Nánjīng (yě shì wèi le zhǎo jǐ wèi huàjiā), wǒ ràng tā děng wǒ huí Shànghǎi yǐhòu zài liánxì ba.

[3] Yī gè xīngqí yǐhòu, wǒ cóng Nánjīng huílái dào Shànghǎi. Dāng yè hěn shēn, tā yòu dǎ lái le diànhuà. Zài diànhuà lǐ tā shuō, zhè jǐ tiān tā yǐjīng zhǎo wǒ hěn duō cì, wèn wǒ wèishéme zhù zài Nánjīng nàme jiǔ. Kàn tā nàme jí, wǒ xiǎng yīdìng shì yǒu hěn zhòngyào de shì, yúshì yuē tā dì èr tiān lái wǒ de zhùchù.

[4] Dì èr tiān miàn duì miàn, wǒmen hánxuān le jǐ jù, tā jiù shuō le tā suǒ shuō de “nà gè jǐnyào de shì”.

[5] Tā shuō, guānyú měi duì huánjìng de pòhuài yǐjīng dào le fēicháng yánzhòng de chéngdù. Dàliàng de fèiqì, fèishuǐ, yángyì dào hǎi, sēnlín, cǎoyuán miàn bùduàn shāmò huà, xǔduō zhǒnglèi de dòngwù yǐjīng wánquán cóng dìqiú shàng xiāoshī, dìqiú shàng de zīyuán zhèng yǐ jīngrén de sùdù zài jiǎnshǎo. Tā shuō, báilánjīng měinián zài bùtèdì dì dìfāng pái fàng wěiqì, gè dàxiǎo de gōngchǎng pái chū de fèishuǐ bùduàn liú xiàng héliú, hǎiyáng; zhànyòng mùcái de qìjù chéngběn hěn gāo; měi yī wèi yóukè duō rēng chū yī zhāng zhǐjīn, yī cìxìng cānjù jiù yìwèizhe dìqiú shàng yòu shǎole yī piàn sēnlín. Mǒu nǚshēng shēnshang de měi yī tiáo xiàngyá liàn dōu yìwèizhe yòu yǒu dòngwù — yóuqí shì dà xiàng — sǐwáng; shuāngshǒu shàng de měi yī kuài dìzhuàn shí shǒubiǎo, dōu yìwèizhe dìqiú de mǒu chù bèi wā le yī gè dòng. Tā shuō chéngshì de bǎirì fāzhǎn, shēnghuó tiāntiān zàibiàn, rénlèi de zhìnéng jiànzhù zhǎng chū de gèzhǒng jǐngguān, qǔdài de zhǐshì yī zuò zuò dòng kāitōng le de dàdàipiàn. Tā shuō měi gè rén dōu xiǎngguò hǎo rìzi, dàn què zài pòhuài yīxiē měishù de shēngcún tiáojiàn. Tā shuō fādá guójiā zài xiàng luòhòu guójiā zhuǎnyí huánjìng wēijī, zhèyàng xiàqù, luòhòu guójiā zǒng yǒu yītiān yě huì yǐngxiǎng dào fādá guójiā, ránhòu shǐ zhěnggè dìqiú bùkě bìmiǎn de zǒuxiàng bēngkuì. Tā shuō, tā děi zuò diǎn shénme, bùrán wúfǎ ānxīn de jìxù tā de yìshù.

[6] Tā shuō tā de fángjiān lǐ zhùhuó bùxī, ér wǒ yīshí què bù zhīdào shuō xiē shénme hǎo. Wǒ shuō wǒ yě xiǎngguò zhèxiē wèntí, dàn guòqù zǒng ràng wǒ gèng bēiguān shīwàng.

[7] Nà tiān de tánhuà yīzhí chíxù le jiāngjìn yī xiǎoshí, wǒ de xīnqíng yīzhí wúfǎ píngjìng xiàlái. Jǐ tiān yǐhòu, wǒ yù dào lìng yī wèi zhù zài Dōngnányà de péngyǒu, tā shì gǎo měishù de, shì yī gè cōngmíng, zhōngshí ér wúyōu de lǎorén. Wǒ gēn tā shuō le zhè jiàn shì, méi xiǎngdào tā zhèyàng huídá wǒ:

[8] “Shì a, zhè shì dìqiú shàng dòngwù de shùliàng shì pínghéng de, rén hé qítā dòngwù yīzhí xiétiáo xiāngchǔ. Nǐ zhīdào rénlèi kào zhe yǒu le jiājù dòngwù de máobǐng, ránhòu jí hé zài zìjǐ shēnbiān. Lièshā le dòngwù de yībùfèn máo, ránhòu bǎ tā de míngzì xiě jìn le rénlèi. Zhè jiù shì wèishéme dìqiú shàng de dòngwù yuè lái yuè shǎo, ér rénquè yuè lái yuè duō de yuányīn. Nǐ kěyǐ zhèyàng xiǎngxiàng: wǒmen zhōuwéi de hěn duō rén, tāmen běnlái yīnggāi shì gǒupí ěr。”

[9] Tīng le péngyǒu de huà hòu, wǒ bùjīn wèn zìjǐ: “Dāng ‘chuānzhe hǔpí bào’ de tānnián yǔ xiàndài kēxué jiéhé yǐhòu, dìqiú hái néng bù zāodào huǐmiè ma?”

(Gēnjù Wú Rán 《Huàjiā de zérèn》 gǎixiě)

Tiếng Việt

Trách nhiệm của họa sĩ

[1] Tôi có khá nhiều bạn là họa sĩ, họ sống ở khắp nơi trên thế giới. Còn với riêng tôi, việc sống ở thành phố N. này hay ở nước khác là hai điều rất khác biệt. Giữa chúng tôi là khoảng cách địa lý xa xôi, chỉ có thể nhìn gần lại trên bản đồ, cơ hội gặp gỡ nhau là rất hiếm hoi.

[2] Một đêm khuya nọ, tôi bất ngờ nhận được cuộc điện thoại từ một người bạn họa sĩ ở Bắc Kinh. Anh ấy nói có việc gấp cần bàn ngay với tôi. Lúc đó tôi đang chuẩn bị đi Nam Kinh (cũng để gặp mấy họa sĩ), tôi hẹn anh ấy chờ tôi về Thượng Hải rồi liên lạc lại.

[3] Một tuần sau, tôi từ Nam Kinh trở về Thượng Hải. Tối hôm đó, anh lại gọi điện thoại đến. Trong điện thoại, anh nói mấy ngày qua đã tìm tôi rất nhiều lần, hỏi vì sao tôi lại ở Nam Kinh lâu như vậy. Thấy anh vội vã như thế, tôi nghĩ chắc là có chuyện quan trọng nên hẹn gặp anh hôm sau tại nhà riêng của tôi.

[4] Hôm sau gặp mặt, chúng tôi trò chuyện vài câu xã giao, rồi anh lập tức nói đến “chuyện quan trọng” mà anh đã nhắc.

[5] Anh nói, sự tàn phá môi trường của con người đã đến mức vô cùng nghiêm trọng. Một lượng lớn khí thải, nước thải, đang đổ vào biển, rừng, thảo nguyên – diện tích sa mạc ngày càng mở rộng, nhiều loài động vật đã hoàn toàn biến mất khỏi Trái Đất, tài nguyên trên địa cầu đang suy giảm với tốc độ đáng kinh ngạc. Anh nói, mỗi năm cá voi xanh thải khí thải trong không gian đặc biệt, nước thải từ các nhà máy lớn nhỏ không ngừng chảy vào sông, biển; việc sản xuất giấy tiêu hao một lượng lớn gỗ; mỗi du khách vứt một chiếc khăn giấy, một bộ đồ dùng một lần, đồng nghĩa với việc Trái Đất mất đi một mảng rừng. Mỗi chuỗi vòng cổ làm từ ngà voi trên người phụ nữ đồng nghĩa với việc một con voi – hay nhiều hơn – bị giết hại; mỗi chiếc đồng hồ đá quý trên tay người đàn ông đều đại diện cho một mảnh đất của Trái Đất bị đào xới. Anh nói, sự phát triển của các thành phố hiện đại, cuộc sống thay đổi từng ngày, những công trình kiến trúc thông minh mọc lên như nấm – tất cả chỉ là những khung xương che đậy cho các “hố sâu lớn” đang ngày một mở rộng. Anh nói, ai cũng muốn sống tốt hơn, nhưng lại đang phá hoại những điều tốt đẹp vốn có. Anh nói, các nước phát triển đang chuyển giao khủng hoảng môi trường sang các nước kém phát triển, nếu cứ tiếp tục như vậy, sớm muộn gì các nước nghèo cũng sẽ ảnh hưởng đến nước giàu, rồi toàn bộ Trái Đất không thể tránh khỏi sụp đổ. Anh nói, anh phải làm gì đó, nếu không thì không thể an tâm tiếp tục sáng tạo nghệ thuật.

[6] Anh nói căn phòng của anh không ngừng vang tiếng vọng, còn tôi thì nhất thời không biết phải nói gì. Tôi nói rằng tôi cũng từng suy nghĩ về những vấn đề này, nhưng trước giờ điều đó chỉ khiến tôi càng thêm bi quan và thất vọng.

[7] Cuộc nói chuyện hôm đó kéo dài gần một giờ đồng hồ, tâm trạng tôi mãi không thể bình tĩnh trở lại. Vài ngày sau, tôi gặp một người bạn khác sống ở Đông Nam Á, cũng là một họa sĩ – một ông lão thông minh, trung thực và vô ưu. Tôi kể lại cho ông ấy nghe câu chuyện này, không ngờ ông lại trả lời tôi như sau:

[8] “Đúng vậy, số lượng động vật trên Trái Đất vốn được cân bằng, con người và các loài vật khác luôn cùng chung sống hòa bình. Anh có biết vì sao con người lại nuôi động vật trong nhà không? Chính là vì muốn cạo lông của chúng, gom lại thành áo mặc. Họ giết chết một phần con vật, rồi đặt cho nó một cái tên mới và ghi danh nó vào sổ tay con người. Đó chính là lý do vì sao động vật trên Trái Đất ngày càng ít đi, còn con người thì ngày càng đông. Anh có thể tưởng tượng như thế này: rất nhiều người quanh ta, thật ra vốn dĩ phải là… áo lông chó!”

[9] Nghe xong lời người bạn nói, tôi không khỏi tự hỏi: “Một khi lòng tham mặc ‘áo da hổ báo’ kết hợp với khoa học kỹ thuật hiện đại, thì Trái Đất liệu có tránh khỏi diệt vong không?”

(Dựa theo bài viết “Trách nhiệm của họa sĩ” của Ngô Nhiên)

→ Tải toàn bộ phân tích Giáo trình Hán ngữ Boya

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button