Bài 10: Msutong Trung cấp Quyển 2 – Xui xẻo đủ đường

Dưới đây là phần phân tích bài 10 : 喝凉水都塞牙 – Xui xẻo đủ đường. Giáo trình Hán ngữ Msutong Trung cấp Quyển 2

Thông qua bài học, giúp bạn mở rộng từ vựng về các tình huống xui xẻo trong cuộc sống như 倒霉 (xui xẻo), 喝凉水都塞牙 (xui xẻo đủ đường) và cách diễn đạt cảm xúc với cấu trúc ngữ pháp 连…都… (ngay cả… cũng…). Bài học còn rèn kỹ năng kể lại các sự việc không may, bày tỏ sự bất lực và cách nhìn nhận vấn đề trong cuộc sống, giúp học viên cải thiện khả năng diễn đạt tiếng Trung và hiểu thêm về lối nói hài hước trong giao tiếp hàng ngày.

←Xem lại Bài 9 : Msutong Trung cấp Quyển 2

→ Tải [PDF,MP3] Giáo trình Hán ngữ Msutong Trung cấp Quyển 2 tại đây

一. 热身 Khởi động

1.在你的国家会用什么俗语来说一个人运气不好?
Pinyin: Zài nǐ de guójiā huì yòng shénme súyǔ lái shuō yī gè rén yùnqì bù hǎo?
Dịch: Ở đất nước bạn, thường dùng thành ngữ nào để nói một người xui xẻo?

Trả lời:
在我的国家,我们会说:“黑得像黑狗。”或者“出门遇到女生。”
Pinyin: Zài wǒ de guójiā, wǒmen huì shuō: “Hēi de xiàng hēi gǒu.” huòzhě “Chūmén yùdào nǚshēng.”
Dịch: Ở đất nước tôi, chúng tôi thường nói: “Đen như chó mực.” hoặc “Ra ngõ gặp gái.”

2.你知道汉语中表示一个人运气好,有哪些常用的说法?
Pinyin: Nǐ zhīdào Hànyǔ zhōng biǎoshì yī gè rén yùnqì hǎo, yǒu nǎxiē chángyòng de shuōfǎ?
Dịch: Bạn biết những cách nói phổ biến nào trong tiếng Trung để diễn tả một người may mắn?

Trả lời:
常用的说法有:“运气真好”、“走运了”、“真幸运”。
Pinyin: Chángyòng de shuōfǎ yǒu: “Yùnqì zhēn hǎo,” “Zǒuyùn le,” “Zhēn xìngyùn.”
Dịch: Những cách nói phổ biến là: “Thật may mắn,” “Gặp vận may rồi,” “Thật là may.”

二. 词语 Từ mới

  1. 受伤 (shòu shāng): bị thương

受 Stroke Order Animation伤 Stroke Order Animation

    • 他在比赛中受伤了。
      (Tā zài bǐsài zhōng shòu shāng le.)
      → Anh ấy bị thương trong trận đấu.
    • 小心点儿,别受伤了。
      (Xiǎoxīn diǎnr, bié shòu shāng le.)
      → Cẩn thận một chút, đừng để bị thương.
  1. 摔跤 (shuāi jiāo): ngã

摔 Stroke Order Animation跤 Stroke Order Animation

    • 他走路太快,摔跤了。
      (Tā zǒulù tài kuài, shuāi jiāo le.)
      → Anh ấy đi quá nhanh và bị ngã.
    • 孩子刚学走路,总是摔跤。
      (Háizi gāng xué zǒulù, zǒng shì shuāi jiāo.)
      → Trẻ con mới học đi, luôn bị ngã.

3.骨折 (gǔzhé): gãy xương

骨 Stroke Order Animation折 Stroke Order Animation

    • 医生说他的腿骨折了。
      (Yīshēng shuō tā de tuǐ gǔzhé le.)
      → Bác sĩ nói chân anh ấy bị gãy xương.
    • 她从楼梯上摔下来,结果骨折了。
      (Tā cóng lóutī shàng shuāi xiàlái, jiéguǒ gǔzhé le.)
      → Cô ấy ngã từ cầu thang xuống và bị gãy xương.

4. 走神儿 (zǒu shénr): mất tập trung, lo đễnh, lơ là

走 Stroke Order Animation神 Stroke Order Animation儿 Stroke Order Animation

    • 上课时不要走神儿,要认真听讲。
      (Shàngkè shí búyào zǒu shénr, yào rènzhēn tīngjiǎng.)
      → Trong giờ học đừng mất tập trung, phải chăm chú nghe giảng.
    • 我刚才走神儿了,你说什么?
      (Wǒ gāngcái zǒu shénr le, nǐ shuō shénme?)
      → Lúc nãy tôi lo đễnh, bạn vừa nói gì?

5. 运气 (yùnqì): may mắn, vận may

运 Stroke Order Animation气 Stroke Order Animation

    • 他今天运气很好,彩票中奖了。
      (Tā jīntiān yùnqì hěn hǎo, cǎipiào zhòngjiǎng le.)
      → Hôm nay anh ấy rất may mắn, trúng xổ số rồi.
  • 这次比赛我运气不好,没有进决赛。
    (Zhè cì bǐsài wǒ yùnqì bù hǎo, méiyǒu jìn juésài.)
    → Lần thi này tôi không may mắn, không vào được chung kết.

6.顺利 (shùnlì): thuận lợi

顺 Stroke Order Animation利 Stroke Order Animation

      • 希望这次会议顺利进行。
        (Xīwàng zhè cì huìyì shùnlì jìnxíng.)
        → Hy vọng buổi họp lần này diễn ra thuận lợi.
      • 我顺利地通过了考试。
        (Wǒ shùnlì de tōngguò le kǎoshì.)
        → Tôi đã vượt qua kỳ thi một cách thuận lợi.

7.倒霉 (dǎoméi): xui xẻo, không may mắn

倒 Stroke Order Animation霉 Stroke Order Animation

    • 今天真倒霉,刚出门就下雨了。
      (Jīntiān zhēn dǎoméi, gāng chūmén jiù xiàyǔ le.)
      → Hôm nay thật xui, vừa ra khỏi nhà đã gặp mưa.
    • 他昨天倒霉得很,手机掉了还迟到了。
      (Tā zuótiān dǎoméi dé hěn, shǒujī diào le hái chídào le.)
      → Hôm qua anh ấy rất xui, điện thoại bị rơi mà còn đến muộn.

8.好汉 (hǎohàn): hảo hán, anh hùng, người hùng

好 Stroke Order Animation汉 Stroke Order Animation

    • 真正的好汉不会轻易放弃。
      (Zhēnzhèng de hǎohàn bú huì qīngyì fàngqì.)
      → Hảo hán thật sự sẽ không dễ dàng từ bỏ.
    • “好汉不提当年勇”是个有名的成语。
      (Hǎohàn bù tí dāngnián yǒng shì gè yǒumíng de chéngyǔ.)
      → “Hảo hán không nhắc chuyện cũ” là một thành ngữ nổi tiếng.

9.喝凉水都塞牙 (hē liángshuǐ dōu sāi yá): xui xẻo đủ đường, đen đủi vô cùng

喝 Stroke Order Animation凉 Stroke Order Animation水 Stroke Order Animation都 Stroke Order Animation塞 Stroke Order Animation牙 Stroke Order Animation

    • 他今天真是喝凉水都塞牙,先丢了钱包,又摔了一跤。
      (Tā jīntiān zhēn shì hē liángshuǐ dōu sāi yá, xiān diū le qiánbāo, yòu shuāi le yī jiāo.)
      → Hôm nay anh ấy thật xui xẻo, vừa mất ví lại còn bị ngã.
    • 我最近喝凉水都塞牙,倒霉透了!
      (Wǒ zuìjìn hē liángshuǐ dōu sāi yá, dǎoméi tòu le!)
      → Dạo gần đây tôi xui xẻo đủ đường, quá đen luôn!

凉水 (liángshuǐ): nước lạnh

塞牙 (sāi yá): mắc răng

10. 塞翁失马,焉知非福 (sàiwēng shī mǎ, yān zhī fēi fú): Trong cái rủi có cái may

塞 Stroke Order Animation翁 Stroke Order Animation失 Stroke Order Animation马 Stroke Order Animation

焉 Stroke Order Animation知 Stroke Order Animation非 Stroke Order Animation福 Stroke Order Animation

  • 他经历了很多困难,可是塞翁失马,焉知非福,最后他成功了。
    (Tā jīnglì le hěn duō kùnnán, kěshì sàiwēng shī mǎ, yān zhī fēi fú, zuìhòu tā chénggōng le.)
    → Anh ấy đã trải qua nhiều khó khăn, nhưng trong cái rủi có cái may, cuối cùng anh ấy đã thành công.
  • 塞翁失马,焉知非福

(Bié nánguò, sàiwēng shī mǎ, yān zhī fēi fú, yěxǔ shì hǎoshì.)
→ Đừng buồn, trong cái rủi có cái may, biết đâu lại là chuyện tốt.

11. 采访 (cǎifǎng): Phỏng vấn (lấy tin tức)

采 Stroke Order Animation访 Stroke Order Animation

  • 记者正在采访一个明星。
    (Jìzhě zhèngzài cǎifǎng yī gè míngxīng.)
    → Phóng viên đang phỏng vấn một ngôi sao.
  • 他被邀请去电视台接受采访。
    (Tā bèi yāoqǐng qù diànshìtái jiēshòu cǎifǎng.)
    → Anh ấy được mời đến đài truyền hình để phỏng vấn.

12. 公益 (gōngyì): Công ích

公 Stroke Order Animation益 Stroke Order Animation

  • 他们正在举办一个公益活动。
    (Tāmen zhèngzài jǔbàn yī gè gōngyì huódòng.)
    → Họ đang tổ chức một hoạt động công ích.
  • 公益广告常常提醒我们要保护环境。
    (Gōngyì guǎnggào chángcháng tíxǐng wǒmen yào bǎohù huánjìng.)
    → Các quảng cáo công ích thường nhắc nhở chúng ta bảo vệ môi trường.

13. 电视台 (diànshìtái): Đài truyền hình

电 Stroke Order Animation视 Stroke Order Animation台 Stroke Order Animation

  • 这个节目是由中央电视台制作的。
    (Zhège jiémù shì yóu zhōngyāng diànshìtái zhìzuò de.)
    → Chương trình này do Đài Truyền hình Trung ương sản xuất.
  • 他从小就梦想在电视台工作。
    (Tā cóngxiǎo jiù mèngxiǎng zài diànshìtái gōngzuò.)
    → Từ nhỏ anh ấy đã mơ được làm việc ở đài truyền hình.

14. (wén): Ngửi

闻 Stroke Order Animation

  • 我闻到了厨房里的香味。
    (Wǒ wén dào le chúfáng lǐ de xiāngwèi.)
    → Tôi ngửi thấy mùi thơm từ trong bếp.
  • 这个花香味很好闻。
    (Zhège huā xiāngwèi hěn hǎo wén.)
    → Hương hoa này rất thơm.

15. 肉末豆腐 (ròumò dòufu): Đậu phụ thịt băm

肉 Stroke Order Animation末 Stroke Order Animation豆 Stroke Order Animation腐 Stroke Order Animation

  • 今天妈妈做了肉末豆腐,我吃得很开心。
    (Jīntiān māma zuò le ròumò dòufu, wǒ chī de hěn kāixīn.)
    → Hôm nay mẹ làm đậu phụ thịt băm, tôi ăn rất vui.
  • 这家饭店的肉末豆腐特别好吃。
    (Zhè jiā fàndiàn de ròumò dòufu tèbié hǎochī.)
    → Đậu phụ thịt băm của nhà hàng này đặc biệt ngon.

16. (dǎng): Ngăn, chặn

挡 Stroke Order Animation

  • 他用手挡住了阳光。
    (Tā yòng shǒu dǎng zhù le yángguāng.)
    → Anh ấy dùng tay che ánh nắng.
  • 门口有辆车挡住了路。
    (Ménkǒu yǒu liàng chē dǎng zhù le lù.)
    → Có một chiếc xe chặn đường ở cổng.

三、语言点 Ngữ pháp

虚词 (2) To: Hư từ (2): 还、再、又
Xūcí (2) To: Hư từ (2): Hái, zài, yòu
Dịch: Hư từ (2): 还, 再, 又


“还、再、又” 都可以表示行为动作的重复。如:
“Hái, zài, yòu” dōu kěyǐ biǎoshì xíngwéi dòngzuò de chóngfù. Rú:
Dịch: “还, 再, 又” đều có thể biểu thị sự lặp lại của hành vi động tác. Ví dụ:

① 你明天还来吗?
Nǐ míngtiān hái lái ma?
Dịch: Ngày mai bạn còn đến không?

② 老师,请您再说一遍。
Lǎoshī, qǐng nín zài shuō yī biàn.
Dịch: Thầy ơi, thầy làm ơn nói lại một lần nữa.

③ 他们俩最近又去国外旅行了。
Tāmen liǎ zuìjìn yòu qù guówài lǚxíng le.
Dịch: Gần đây hai người họ lại đi du lịch nước ngoài rồi.


但是,”又” 限于表示已然或必然的情况;
Dànshì, “yòu” xiàn yú biǎoshì yǐrán huò bìrán de qíngkuàng;
Dịch: Tuy nhiên, “又” thường giới hạn biểu đạt các trường hợp đã xảy ra;

“还” 侧重表示情况仍然持续不变;
“Hái” cèzhòng biǎoshì qíngkuàng réngrán chíxù bù biàn;
Dịch: “还” thiên về biểu thị tình hình vẫn tiếp tục không thay đổi;

“再” 也表示未然的重复和延续,侧重于量的增加。如:
“Zài” yě biǎoshì wèirán de chóngfù hé yánxù, cèzhòng yú liàng de zēngjiā. Rú:
Dịch: “再” biểu thị sự lặp lại hoặc tiếp diễn trong tương lai, thiên về nhấn mạnh sự tăng lên về lượng. Ví dụ:

④ 我前年去过一次北京,去年又去了一次。
Wǒ qiánnián qù guò yī cì Běijīng, qùnián yòu qù le yī cì.
Dịch: Hai năm trước tôi đã đến Bắc Kinh một lần, năm ngoái tôi lại đến một lần nữa.

⑤ 我去年去过上海,明年我还想去。
Wǒ qùnián qù guò Shànghǎi, míngnián wǒ hái xiǎng qù.
Dịch: Năm ngoái tôi đã đến Thượng Hải, năm sau tôi vẫn muốn đi.

⑥ 我去年去上海,明年我再去一次。
Wǒ qùnián qù Shànghǎi, míngnián wǒ zài qù yī cì.
Dịch: Năm ngoái tôi đã đến Thượng Hải, năm sau tôi sẽ đi thêm một lần nữa.

四、主课文 Bài khóa chính

艾玛:赵亮,你的左手怎么受伤了?
赵亮:前天骑自行车摔了一跤,手骨折了。
杰克:哎呀,怎么回事?
李梅:赵亮,你骑自行车一直骑得很好,怎么会摔跤呢?
赵亮:骑自行车的时候走神儿了。不过,我觉得最近我的运气不太好,好几件事儿都不太顺利。
艾玛:你可真倒霉。有什么我们可以帮你的呢?
杰克:是啊,汉语中不是说“一个好汉三个帮”吗?我们正好有三个“好汉”。
赵亮:谢谢你们的关心。哎,倒霉的时候真是喝凉水都塞牙。
李梅:赵亮,我还是第一次看到你这样。我们四个人中,你是最不怕困难的。
杰克:等等,刚才说“喝凉水都塞牙”是什么意思?
艾玛:杰克,你想想,喝凉水的时候会塞牙吗?
杰克:当然不会。我明白了,这个俗语的意思是人倒霉的时候,做什么事儿都不顺。
赵亮:不好意思,我的情况让你们担心了。
李梅:“塞翁失马,焉知非福”,说不定,你的好运气马上就要开始了呢。
艾玛:就是!赵亮,我今天就有个好消息告诉你。
杰克:什么好消息?快说!

艾玛:我昨天在电视里看到了记者对你的采访。原来,你一直在参加公益活动。
李梅:我觉得赵亮每年都会去西部一个月,帮助那里的中学生。
赵亮:今年夏天我还会再去,这次电视台的记者会一起去。
艾玛:赵亮,我们留学生可以参加吗?
杰克:是啊,我跟艾玛也想一起试试。
赵亮:那我跟西部的学校联系一下,如果可以,我马上告诉你们。
李梅:赵亮,你也带上我吧,我也想一起去西部。
赵亮:没问题。今天是什么日子?我一下子觉得自己不倒霉了。
李梅:看来,今天是赵亮好运气到来的日子。你们看,我带来了什么?
艾玛:我早就闻到了,是我们最爱吃的肉末豆腐,对不对?
杰克:艾玛,你说的不对,是“豆腐肉末”。李梅做的肉末豆腐总是肉比豆腐多,所以变成“豆腐肉末”。
赵亮:看来,我运气来了谁也挡不住。今天你们三个就是我带来好运的“好汉”。
艾玛:我们愿意美汉,可不是“好汉”。
杰克:哈哈,宴会开始了!来为了“好汉”和美女的肉末豆腐干杯,来一个人多吃点儿。
李梅:杰克,你太了解我们了,这次给你们带来了四盘肉末豆腐。不用点外卖,周末的结语就是“豆腐肉末”。
杰克:爱——你的“豆腐肉末”,哈哈!

Phiên âm:

Ài Mǎ: Zhào Liàng, nǐ de zuǒshǒu zěnme shòu shāng le?
Zhào Liàng: Qiántiān qí zìxíngchē shuāi le yī jiāo, shǒu gǔzhé le.
Jiékè: Āiyā, zěnme huí shì?
Lǐ Méi: Zhào Liàng, nǐ qí zìxíngchē yīzhí qí de hěn hǎo, zěnme huì shuāijiāo ne?
Zhào Liàng: Qí zìxíngchē de shíhòu zǒu shénr le. Bùguò, wǒ juéde zuìjìn wǒ de yùnqì bù tài hǎo, hǎo jǐ jiàn shìr dōu bù tài shùnlì.
Ài Mǎ: Nǐ kě zhēn dǎoméi. Yǒu shénme wǒmen kěyǐ bāng nǐ de ne?
Jiékè: Shì a, Hànyǔ zhōng bú shì shuō “Yī gè hǎohàn sān gè bāng” ma? Wǒmen zhènghǎo yǒu sān gè “hǎohàn.”
Zhào Liàng: Xièxiè nǐmen de guānxīn. Āi, dǎoméi de shíhòu zhēn shì hē liángshuǐ dōu sāi yá.
Lǐ Méi: Zhào Liàng, wǒ háishì dì yī cì kàndào nǐ zhèyàng. Wǒmen sì gè rén zhōng, nǐ shì zuì bù pà kùnnán de.
Jiékè: Děng děng, gāngcái shuō “Hē liángshuǐ dōu sāi yá” shì shénme yìsi?
Ài Mǎ: Jiékè, nǐ xiǎng xiǎng, hē liángshuǐ de shíhòu huì sāi yá ma?
Jiékè: Dāngrán bú huì. Wǒ míngbái le, zhè gè súyǔ de yìsi shì rén dǎoméi de shíhòu, zuò shénme shìr dōu bù shùn.
Zhào Liàng: Bù hǎo yìsi, wǒ de qíngkuàng ràng nǐmen dānxīn le.
Lǐ Méi: “Sàiwēng shī mǎ, yān zhī fēi fú,” shuō bùdìng, nǐ de hǎo yùnqì mǎshàng jiù yào kāishǐ le ne.
Ài Mǎ: Jiù shì! Zhào Liàng, wǒ jīntiān jiù yǒu gè hǎo xiāoxi gàosu nǐ.
Jiékè: Shénme hǎo xiāoxi? Kuài shuō!

Ài Mǎ: Wǒ zuótiān zài diànshì lǐ kàndào le jìzhě duì nǐ de cǎifǎng. Yuánlái, nǐ yīzhí zài cānjiā gōngyì huódòng.
Lǐ Méi: Wǒ juéde Zhào Liàng měi nián dōu huì qù xībù yī gè yuè, bāngzhù nàlǐ de zhōngxuéshēng.
Zhào Liàng: Jīnnián xiàtiān wǒ hái huì zài qù, zhè cì diànshìtái de jìzhě huì yīqǐ qù.
Ài Mǎ: Zhào Liàng, wǒmen liúxuéshēng kěyǐ cānjiā ma?
Jiékè: Shì a, wǒ gēn Ài Mǎ yě xiǎng yīqǐ shìshì.
Zhào Liàng: Nà wǒ gēn xībù de xuéxiào liánxì yīxià, rúguǒ kěyǐ, wǒ mǎshàng gàosù nǐmen.
Lǐ Méi: Zhào Liàng, nǐ yě dài shàng wǒ ba, wǒ yě xiǎng yīqǐ qù xībù.
Zhào Liàng: Méiwèntí. Jīntiān shì shénme rìzi? Wǒ yīxiàzi juéde zìjǐ bù dǎoméi le.
Lǐ Méi: Kàn lái, jīntiān shì Zhào Liàng hǎo yùnqì dào lái de rìzi. Nǐmen kàn, wǒ dài lái le shénme?
Ài Mǎ: Wǒ zǎo jiù wén dào le, shì wǒmen zuì ài chī de ròumò dòufu, duì bùduì?
Jiékè: Ài Mǎ, nǐ shuō de bù duì, shì “dòufu ròumò.” Lǐ Méi zuò de ròumò dòufu zǒng shì ròu bǐ dòufu duō, suǒyǐ biàn chéng “dòufu ròumò.”
Zhào Liàng: Kàn lái, wǒ yùnqì lái le shéi yě dǎng bù zhù. Jīntiān nǐmen sān gè jiù shì wǒ dài lái hǎo yùn de “hǎohàn.”
Ài Mǎ: Wǒmen yuànyì měihàn, kě bú shì “hǎohàn.”
Jiékè: Hāhā, yànhuì kāishǐ le! Lái wèi le “hǎohàn” hé měinǚ de ròumò dòufu gānbēi, lái yī gè rén duō chī diǎnr.
Lǐ Méi: Jiékè, nǐ tài liǎojiě wǒmen le, zhè cì gěi nǐmen dài lái le sì pán ròumò dòufu. Búyòng diǎn wàimài, zhōumò de jiéyǔ jiù shì “dòufu ròumò.”
Jiékè: Ài——nǐ de “dòufu ròumò,” hāhā!

Nghĩa tiếng Việt:

Emma: Triệu Lượng, tay trái của cậu sao bị thương vậy?
Triệu Lượng: Hôm kia tôi đi xe đạp, bị ngã, tay gãy xương rồi.
Jack: Ôi, sao lại thế?
Lý Mai: Triệu Lượng, cậu đi xe đạp rất giỏi mà, sao lại bị ngã?
Triệu Lượng: Lúc đi xe đạp tôi bị mất tập trung. Nhưng mà, tôi cảm thấy dạo này mình xui lắm, mấy việc đều không thuận lợi.
Emma: Cậu thật sự xui xẻo. Có gì chúng tôi có thể giúp cậu không?
Jack: Đúng vậy, chẳng phải tiếng Trung có câu “Một hảo hán ba người giúp” sao? Chúng ta có đúng ba người hảo hán.
Triệu Lượng: Cảm ơn mọi người đã quan tâm. Ôi, khi xui xẻo thật sự là “uống nước lạnh cũng mắc răng.”
Lý Mai: Triệu Lượng, đây là lần đầu tiên tôi thấy cậu như vậy. Trong bốn người chúng ta, cậu là người kiên cường nhất.
Jack: Khoan đã, vừa nãy nói “uống nước lạnh cũng mắc răng” nghĩa là gì?
Emma: Jack, cậu nghĩ xem, uống nước lạnh có mắc răng không?
Jack: Tất nhiên là không. Tôi hiểu rồi, câu tục ngữ này nghĩa là khi xui xẻo, làm gì cũng không thuận.
Triệu Lượng: Xin lỗi vì tình trạng của tôi đã khiến mọi người lo lắng.
Lý Mai: “Trong cái rủi có cái may,” biết đâu vận may của cậu sắp bắt đầu rồi đấy.
Emma: Đúng vậy! Triệu Lượng, hôm nay tôi có một tin vui muốn nói với cậu.
Jack: Tin vui gì? Nói nhanh đi!

Emma: Hôm qua tôi thấy trên TV có phóng sự phỏng vấn cậu. Thì ra, cậu luôn tham gia các hoạt động công ích.
Lý Mai: Tôi thấy mỗi năm Triệu Lượng đều đi Tây Bắc một tháng, giúp đỡ học sinh trung học ở đó.
Triệu Lượng: Mùa hè năm nay tôi vẫn sẽ đi, lần này còn có phóng viên đài truyền hình đi cùng nữa.
Emma: Triệu Lượng, du học sinh chúng tôi có thể tham gia không?
Jack: Đúng vậy, tôi và Emma cũng muốn thử xem sao.
Triệu Lượng: Vậy tôi sẽ liên hệ với trường học ở Tây Bắc, nếu được, tôi sẽ thông báo ngay cho các cậu.
Lý Mai: Triệu Lượng, cậu cũng đưa tôi đi nhé, tôi cũng muốn đến Tây Bắc.
Triệu Lượng: Không thành vấn đề. Hôm nay là ngày gì mà tôi bỗng dưng thấy mình hết xui rồi.
Lý Mai: Có vẻ hôm nay là ngày vận may của Triệu Lượng đến. Các cậu xem, tôi mang gì đến đây?
Emma: Tôi ngửi thấy rồi, là món chúng ta thích nhất – đậu phụ thịt băm, đúng không?
Jack: Emma, cậu nói sai rồi, phải là “thịt băm đậu phụ.” Món đậu phụ thịt băm của Lý Mai luôn nhiều thịt hơn đậu phụ, nên phải gọi là “thịt băm đậu phụ.”
Triệu Lượng: Có vẻ vận may của tôi đã đến rồi, chẳng ai có thể ngăn được. Hôm nay ba người các cậu chính là “hảo hán” mang vận may đến cho tôi.
Emma: Chúng tôi muốn làm “mỹ hán,” chứ không phải “hảo hán.”
Jack: Haha, tiệc bắt đầu rồi! Nào, nâng ly vì “hảo hán” và mỹ nữ với món đậu phụ thịt băm, mỗi người ăn nhiều một chút!
Lý Mai: Jack, cậu hiểu rõ bọn tôi quá, lần này tôi mang đến bốn đĩa đậu phụ thịt băm. Không cần gọi đồ ăn ngoài, kết luận của cuối tuần là “thịt băm đậu phụ.”
Jack: Yêu——”thịt băm đậu phụ” của cậu, haha!

Bài đọc mở rộng《深度游》

喝凉水都塞牙

李梅、艾玛和杰克看到赵亮左手受伤了,都非常关心他。赵亮说,自己骑自行车摔了一跤,左手骨折了。

赵亮平时骑自行车一直骑得很好,怎么会摔跤呢?李梅真想不明白。原来,赵亮最近运气不太好,好几件事儿都不太顺利。他骑自行车的时候走神儿了,结果摔了一跤,真的很倒霉。

艾玛问赵亮情况是否有好转,是否需要好朋友的帮助。俗话说,“一个好汉三个帮”,此刻赵亮的身边还正好有李梅、艾玛和杰克这三个“好汉”。

赵亮说,一个人倒霉的时候,喝凉水都塞牙。李梅感到很无奈,她还是第一次见到赵亮这样。他们四人中,赵亮总是最不怕困难的。杰克不明白“喝凉水都塞牙”是什么意思,艾玛通过提醒,让杰克知道了原来这句话的意思是,一个人倒霉的时候,做任何事情都可能不顺利。

看到朋友们如此关心自己,赵亮感到很不那么倒霉了,他的情况让朋友们担心了。李梅安慰赵亮,“塞翁失马,焉知非福”,说不定,他的好运气就要开始了。艾玛还真带来了一个好消息:她昨天在电视里看到记者对赵亮的采访,原来赵亮一直在参加公益活动。他每年都会去中国西部一个月,帮助那里的中学生。

赵亮说他今年夏天还会再去,这次,电视台的人也会一起去。
杰克、艾玛和李梅希望一起去。赵亮打算联系一下西部的学校,有了消息就会告诉大家。赵亮的心情好多了,不再觉得自己倒霉了。

看来,今天真的是赵亮时来运转的日子。而且,李梅这次又带来了大家都喜欢吃的肉末豆腐。艾玛早就闻到了肉末豆腐的香味,杰克开玩笑笑地说,那不叫肉末豆腐,应该叫“豆腐肉末”,因为李梅做的这道肉末比豆腐多。

赵亮觉得他的好运气来了,挡也挡不住。今天,自已跟李梅、艾玛和杰克的见面,一下子就改变了自己的心情,更别说还有这么好吃的肉末豆腐。想起杰克刚才说的“一个好汉三个帮”,赵亮笑称他们三人还真是“好汉”。艾玛反驳说:“我和李梅是美女,不是‘好汉’。”杰克忍不住想起肉末豆腐,建议他们几个人再继续讨论美女和“好汉”的问题,自己可以多吃点儿肉末豆腐。

李梅想得很周到,因为大家都爱吃,这次她专门给每个人都准备了一盘。看来,还是四个好朋友在一起才开心。

Phiên âm:

Hē liángshuǐ dōu sāi yá

Lǐ Méi, Ài Mǎ hé Jiékè kàndào Zhào Liàng zuǒshǒu shòu shāng le, dōu fēicháng guānxīn tā. Zhào Liàng shuō, zìjǐ qí zìxíngchē shuāi le yī jiāo, zuǒshǒu gǔzhé le.

Zhào Liàng píngshí qí zìxíngchē yīzhí qí de hěn hǎo, zěnme huì shuāijiāo ne? Lǐ Méi zhēn xiǎng bù míngbái. Yuánlái, Zhào Liàng zuìjìn yùnqì bù tài hǎo, hǎo jǐ jiàn shìr dōu bù tài shùnlì. Tā qí zìxíngchē de shíhòu zǒu shénr le, jiéguǒ shuāi le yī jiāo, zhēn de hěn dǎoméi.

Ài Mǎ wèn Zhào Liàng qíngkuàng shìfǒu yǒu hǎozhuǎn, shìfǒu xūyào hǎo péngyǒu de bāngzhù. Súhuà shuō, “Yī gè hǎohàn sān gè bāng,” cǐkè Zhào Liàng de shēnbiān hái zhènghǎo yǒu Lǐ Méi, Ài Mǎ hé Jiékè zhè sān gè “hǎohàn.”

Zhào Liàng shuō, yī gè rén dǎoméi de shíhòu, hē liángshuǐ dōu sāi yá. Lǐ Méi gǎndào hěn wúnài, tā háishì dì yī cì jiàndào Zhào Liàng zhèyàng. Tāmen sì rén zhōng, Zhào Liàng zǒng shì zuì bù pà kùnnán de. Jiékè bù míngbái “hē liángshuǐ dōu sāi yá” shì shénme yìsi, Ài Mǎ tōngguò tíxǐng, ràng Jiékè zhīdào le yuánlái zhè jù huà de yìsi shì, yī gè rén dǎoméi de shíhòu, zuò rènhé shìqíng dōu kěnéng bù shùnlì.

Kàndào péngyǒu men rúcǐ guānxīn zìjǐ, Zhào Liàng gǎndào hěn bù nàme dǎoméi le, tā de qíngkuàng ràng péngyǒu men dānxīn le. Lǐ Méi ānwèi Zhào Liàng, “Sàiwēng shī mǎ, yān zhī fēi fú,” shuō bùdìng, tā de hǎo yùnqì jiù yào kāishǐ le. Ài Mǎ hái zhēn dài lái le yī gè hǎo xiāoxi: Tā zuótiān zài diànshì lǐ kàndào jìzhě duì Zhào Liàng de cǎifǎng, yuánlái Zhào Liàng yīzhí zài cānjiā gōngyì huódòng. Tā měi nián dōu huì qù Zhōngguó xībù yī gè yuè, bāngzhù nàlǐ de zhōngxuéshēng.

Zhào Liàng shuō tā jīnnián xiàtiān hái huì zài qù, zhè cì, diànshìtái de rén yě huì yīqǐ qù.
Jiékè, Ài Mǎ hé Lǐ Méi xīwàng yīqǐ qù. Zhào Liàng dǎsuàn liánxì yīxià Xībù de xuéxiào, yǒu le xiāoxi jiù huì gàosu dàjiā. Zhào Liàng de xīnqíng hǎo duō le, bù zài juéde zìjǐ dǎoméi le.

Kàn lái, jīntiān zhēn de shì Zhào Liàng shí lái yùn zhuǎn de rìzi. Érqiě, Lǐ Méi zhè cì yòu dài lái le dàjiā dōu xǐhuan chī de ròumò dòufu. Ài Mǎ zǎo jiù wén dào le ròumò dòufu de xiāngwèi, Jiékè kāiwánxiào xiào de shuō, nà bù jiào ròumò dòufu, yīnggāi jiào “dòufu ròumò,” yīnwèi Lǐ Méi zuò de zhè dào ròumò bǐ dòufu duō.

Zhào Liàng juéde tā de hǎo yùnqì lái le, dǎng yě dǎng bù zhù. Jīntiān, zìjǐ gēn Lǐ Méi, Ài Mǎ hé Jiékè de jiànmiàn, yīxià zi jiù gǎibiàn le zìjǐ de xīnqíng, gèng bié shuō hái yǒu zhème hǎo chī de ròumò dòufu. Xiǎng qǐ Jiékè gāngcái shuō de “Yī gè hǎohàn sān gè bāng,” Zhào Liàng xiào chēng tāmen sān rén hái zhēn shì “hǎohàn.” Ài Mǎ fǎnbó shuō: “Wǒ hé Lǐ Méi shì měinǚ, bù shì ‘hǎohàn.’” Jiékè rěn bù zhù xiǎng qǐ ròumò dòufu, jiànyì tāmen jǐ gè rén zài jìxù tǎolùn měinǚ hé “hǎohàn” de wèntí, zìjǐ kěyǐ duō chī diǎnr ròumò dòufu.

Lǐ Méi xiǎng de hěn zhōudào, yīnwèi dàjiā dōu ài chī, zhè cì tā zhuānmén gěi měi gè rén dōu zhǔnbèi le yī pán. Kàn lái, háishì sì gè hǎo péngyǒu zài yīqǐ cái kāixīn.

Dịch nghĩa:

Xui xẻo đủ đường

Lý Mai, Emma và Jack nhìn thấy tay trái của Triệu Lượng bị thương, đều rất quan tâm. Triệu Lượng nói rằng hôm kia mình bị ngã xe đạp, tay trái bị gãy xương.

Triệu Lượng vốn đi xe đạp rất giỏi, sao lại bị ngã? Lý Mai không hiểu được. Hóa ra, dạo này Triệu Lượng thấy vận may của mình không tốt, làm gì cũng không thuận lợi. Lúc đi xe đạp, anh bị mất tập trung nên ngã, thật là xui xẻo.

Emma hỏi Triệu Lượng tình hình có cải thiện không và anh có cần bạn bè giúp đỡ không. Thành ngữ có câu: “Một hảo hán ba người giúp,” và đúng lúc bên cạnh Triệu Lượng có ba người bạn là Lý Mai, Emma và Jack, chính là ba “hảo hán” này.

Triệu Lượng nói, khi một người xui xẻo, uống nước lạnh cũng mắc răng. Lý Mai cảm thấy rất bất lực, đây là lần đầu cô thấy Triệu Lượng như vậy. Trong bốn người, Triệu Lượng luôn là người không sợ khó khăn nhất. Jack không hiểu “uống nước lạnh cũng mắc răng” nghĩa là gì, Emma giải thích rằng câu thành ngữ này có ý là khi xui xẻo thì làm gì cũng không thuận lợi.

Thấy bạn bè rất quan tâm, Triệu Lượng cảm thấy mình bớt xui xẻo hơn, nhưng anh cũng áy náy vì đã khiến bạn bè lo lắng. Lý Mai an ủi Triệu Lượng rằng: “Trong cái rủi có cái may, biết đâu vận may của cậu sắp bắt đầu.” Emma còn mang đến một tin vui: hôm qua cô thấy trên TV đoạn phỏng vấn về Triệu Lượng. Thì ra anh luôn tham gia các hoạt động công ích, mỗi năm đều dành một tháng đến Tây Bắc Trung Quốc giúp đỡ học sinh trung học ở đó.

Triệu Lượng nói rằng mùa hè năm nay anh vẫn sẽ đi Tây Bắc, lần này còn có cả người của đài truyền hình đi cùng. Jack, Emma và Lý Mai rất muốn đi cùng. Triệu Lượng định liên hệ với các trường học ở Tây Bắc, có thông tin gì sẽ báo cho mọi người. Tâm trạng của Triệu Lượng đã tốt hơn nhiều, không còn cảm thấy xui xẻo nữa.

Có vẻ như hôm nay thực sự là ngày may mắn của Triệu Lượng. Hơn nữa, lần này Lý Mai còn mang đến món đậu phụ thịt băm mà mọi người đều thích ăn. Emma từ lâu đã ngửi thấy mùi thơm của món này, còn Jack đùa rằng món này không nên gọi là “đậu phụ thịt băm” mà nên gọi là “thịt băm đậu phụ,” bởi vì món của Lý Mai có thịt nhiều hơn đậu phụ.

Triệu Lượng cảm thấy vận may của mình đã đến, không ai có thể ngăn được. Hôm nay, chỉ cần gặp được Lý Mai, Emma và Jack, tâm trạng của anh đã thay đổi, chưa kể còn được ăn món đậu phụ thịt băm ngon như vậy. Nhớ lại câu Jack vừa nói “Một hảo hán ba người giúp,” Triệu Lượng cười bảo ba người bạn của mình quả thực là những “hảo hán.” Emma liền phản bác: “Tôi và Lý Mai là mỹ nữ, không phải hảo hán.” Jack không kìm được nghĩ về món đậu phụ thịt băm, đề nghị cả nhóm tiếp tục bàn về mỹ nữ và hảo hán, trong khi anh có thể ăn thêm một chút đậu phụ thịt băm.

Lý Mai rất chu đáo, biết mọi người đều thích ăn, lần này cô đặc biệt chuẩn bị cho mỗi người một đĩa. Có vẻ như ở bên bốn người bạn thân vẫn là điều khiến người ta vui nhất.

Bài đọc mở rộng《深度游》

在我家,有一个人一直很幸运,那就是我姨妈。姨妈今年已经快60岁了,有一双儿女,女儿已经工作了,儿子还在读大学。为什么说姨妈很幸运呢?因为在外人看来,她人生中的每一件大事都非常顺利,但是幸运得很好极了。比如说,读高中时,姨妈的学习成绩不算最优秀,但是考大学的时候却考得特别好,一下子就考进了北京大学。

找工作的时候更是让人不可思议,她就投了一份简历,结果就成了大学的老师。你说,这好运是不是准确地招呼住了?我姨妈跟姨父是从小一起长大的,两个人同时考上北大,后来从相爱到结婚、生孩子,日子过得非常幸福。

说到这里,你一定很想认识一下这位60岁的幸运儿吧。再告诉你一点儿我姨妈的情况吧。她给人的印象是很快乐,好像这个世界上她没什么事情能让她不开心。姨妈平时喜欢听音乐、写书法,还做得一手好菜。有人说,有个人比我姨妈更幸运,那就是我姨父,因为他找到了一位如此优秀的女性。

其实,姨妈曾经得过癌症,那是她40岁左右的时候,由于发现得早,现在情况不错。曾问过姨妈:为什么您总是觉得幸运?姨妈说,幸运或者不幸运,主要看每个人自己。一个人身心健康,学习和工作勤奋,乐观开朗,遇到头等大事的时候能处理得很好。天天可能掉一次饼,但不可能天天掉到人怀里。一个人不可能一直幸运,外人看到的幸运,其实是这个人一直努力的结果。

我觉得我也很幸运,有这样一位好姨妈。


Phiên âm

Zài wǒ jiā, yǒu yī gè rén yīzhí hěn xìngyùn, nà jiù shì wǒ yímā. Yímā jīnnián yǐjīng kuài 60 suì le, yǒu yī shuāng érnǚ, nǚ’ér yǐjīng gōngzuò le, érzi hái zài dú dàxué. Wèishéme shuō yímā hěn xìngyùn ne? Yīnwèi zài wàirén kànlái, tā rénshēng zhōng de měi yī jiàn dàshì dōu fēicháng shùnlì, dànshì xìngyùn dé hěn hǎo jí le.

Bǐrú shuō, dú gāozhōng shí, yímā de xuéxí chéngjī bù suàn zuì yōuxiù, dànshì kǎo dàxué de shíhòu què kǎo dé tèbié hǎo, yīxià zi jiù kǎojìn le Běijīng Dàxué. Zhǎo gōngzuò de shíhòu gèng shì ràng rén bùkě sīyì, tā jiù tóu le yī fèn jiǎnlì, jiéguǒ jiù chéngle dàxué de lǎoshī. Nǐ shuō, zhè hǎoyùn shì bú shì zhǔnquè de zhāohū zhù le?

Wǒ yímā gēn yífu shì cóng xiǎo yīqǐ zhǎngdà de, liǎng gè rén tóngshí kǎoshàng Běidà, hòulái cóng xiāng’ài dào jiéhūn, shēng háizi, rìzi guò de fēicháng xìngfú.

Shuō dào zhèlǐ, nǐ yīdìng hěn xiǎng rènshi yīxià zhè wèi 60 suì de xìngyùn’ér ba. Zài gàosù nǐ yīdiǎnr wǒ yímā de qíngkuàng ba. Tā gěi rén de yìnxiàng shì hěn kuàilè, hǎoxiàng zhè gè shìjiè shàng tā méi shénme shìqíng néng ràng tā bù kāixīn.

Yímā píngshí xǐhuan tīng yīnyuè, xiě shūfǎ, hái zuò de yī shǒu hǎo cài. Yǒurén shuō, yǒu gèrén bǐ wǒ yímā gèng xìngyùn, nà jiù shì wǒ yífu, yīnwèi tā zhǎodào le yī wèi rú cǐ yōuxiù de nǚxìng.

Qíshí, yímā céngjīng déguò áizhèng, nà shì tā 40 suì zuǒyòu de shíhòu, yóuyú fāxiàn de zǎo, xiànzài qíngkuàng bùcuò. Céng wèn guò yímā: Wèishéme nín zǒngshì juéde xìngyùn? Yímā shuō, xìngyùn huòzhě bù xìngyùn, zhǔyào kàn měi gèrén zìjǐ.

Yī gè rén shēnxīn jiànkāng, xuéxí hé gōngzuò qínfèn, lèguān kāilǎng, yù dào tóuděng dàshì de shíhòu néng chǔlǐ dé hěn hǎo. Tiāntiān kěnéng diào yī cì bǐng, dàn bù kěnéng tiāntiān diào dào rén huái lǐ. Yī gè rén bù kěnéng yīzhí xìngyùn, wàirén kàn dào de xìngyùn, qíshí shì zhège rén yīzhí nǔlì de jiéguǒ.

Wǒ juéde wǒ yě hěn xìngyùn, yǒu zhèyàng yī wèi hǎo yímā.


Dịch nghĩa

Trong gia đình tôi, có một người luôn may mắn, đó chính là dì của tôi.

Dì tôi năm nay đã gần 60 tuổi, có hai người con, con gái đã đi làm, còn con trai thì đang học đại học. Tại sao nói dì tôi may mắn? Vì trong mắt người ngoài, những việc lớn trong cuộc đời dì đều rất thuận lợi, thậm chí cực kỳ may mắn.

Ví dụ, hồi học cấp ba, thành tích học tập của dì không phải xuất sắc nhất, nhưng khi thi đại học thì lại đạt kết quả rất tốt, đậu vào Đại học Bắc Kinh. Khi xin việc, điều bất ngờ hơn là dì chỉ nộp một bản lý lịch và đã trở thành giảng viên đại học. Bạn nói xem, may mắn này có chuẩn xác không chứ?

Dì tôi và dượng lớn lên bên nhau từ nhỏ, cùng đậu vào Đại học Bắc Kinh, sau đó yêu nhau, kết hôn, sinh con, và cuộc sống của họ rất hạnh phúc.

Nói đến đây, bạn chắc chắn rất muốn gặp người phụ nữ 60 tuổi đầy may mắn này. Để tôi kể thêm một chút về dì tôi. Dì mang đến cho người ta ấn tượng rất vui vẻ, dường như không có gì trên đời có thể làm dì không vui.

Dì thích nghe nhạc, viết thư pháp, và còn nấu ăn rất ngon. Có người nói, có ai may mắn hơn dì tôi không? Đó chính là dượng của tôi, vì ông đã tìm được một người phụ nữ xuất sắc như thế.

Thực ra, dì tôi từng mắc ung thư, đó là vào khoảng 40 tuổi, nhưng nhờ phát hiện sớm nên tình trạng bây giờ khá ổn. Tôi từng hỏi dì: “Tại sao dì luôn cảm thấy mình may mắn?” Dì nói: “May mắn hay không may mắn, chủ yếu là do chính bản thân mình.

Một người khỏe mạnh cả về thể chất lẫn tinh thần, chăm chỉ học tập và làm việc, lạc quan vui vẻ, khi gặp những việc lớn có thể xử lý tốt thì đó chính là may mắn. Mỗi ngày có thể bạn sẽ nhặt được một chiếc bánh, nhưng không thể ngày nào cũng nhặt được bánh rơi vào lòng mình.

Không ai có thể luôn may mắn, những gì người ngoài thấy là may mắn thực chất là kết quả từ sự nỗ lực không ngừng nghỉ của người đó.”

Tôi cảm thấy mình cũng rất may mắn khi có một người dì tuyệt vời như vậy.

Du Bao Ying

Du Bao Ying là giảng viên tại Trung tâm Chinese. Cô có bằng thạc sĩ về Ngôn ngữ học và Ngôn ngữ Trung Quốc và đã dạy hàng nghìn sinh viên trong những năm qua. Cô ấy cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục, giúp việc học tiếng Trung trở nên dễ dàng hơn trên khắp thế giới.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button