Bài 1: Msutong Trung cấp Quyển 4 – Cảm ơn bạn đã gửi bưu thiếp cho tôi

Dưới đây là phần phân tích bài 1: 谢谢你给我寄明信片 – Cảm ơn bạn đã gửi bưu thiếp cho tôi của Giáo trình Msutong Trung cấp

Trong thời đại công nghệ số, cách chúng ta liên lạc và chia sẻ cảm xúc đã thay đổi đáng kể. Tuy nhiên, thư tay và bưu thiếp vẫn mang lại những giá trị đặc biệt mà email hay tin nhắn không thể thay thế. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta khám phá sự khác biệt giữa các hình thức liên lạc này và mở rộng vốn từ vựng liên quan.

一. 热身 Khởi động

1. 你在哪些情况下会寄信?在哪些情况下会发电子邮件?
Nǐ zài nǎxiē qíngkuàng xià huì jì xìn? Zài nǎxiē qíngkuàng xià huì fā diànzǐ yóujiàn?
Bạn sẽ gửi thư trong những trường hợp nào? Trong những trường hợp nào bạn sẽ gửi email?

回答 (Trả lời):

我一般在正式场合或者需要寄重要文件的时候会寄信,比如申请学校或者银行业务。而在日常交流中,比如联系朋友、工作邮件或者订票,我会发电子邮件。
Wǒ yībān zài zhèngshì chǎnghé huòzhě xūyào jì zhòngyào wénjiàn de shíhòu huì jì xìn, bǐrú shēnqǐng xuéxiào huòzhě yínháng yèwù. Ér zài rìcháng jiāoliú zhōng, bǐrú liánxì péngyǒu, gōngzuò yóujiàn huòzhě dìng piào, wǒ huì fā diànzǐ yóujiàn.
Tôi thường gửi thư trong các tình huống trang trọng hoặc khi cần gửi tài liệu quan trọng, chẳng hạn như nộp đơn xin học hoặc làm thủ tục ngân hàng. Còn trong giao tiếp hàng ngày, chẳng hạn như liên lạc với bạn bè, gửi email công việc hoặc đặt vé, tôi sẽ gửi email.

2. 你收到过明信片吗?你寄过明信片吗?你对明信片有什么印象?
Nǐ shōudào guò míngxìnpiàn ma? Nǐ jì guò míngxìnpiàn ma? Nǐ duì míngxìnpiàn yǒu shé me yìnxiàng?
Bạn đã từng nhận được bưu thiếp chưa? Bạn đã từng gửi bưu thiếp chưa? Bạn có ấn tượng gì về bưu thiếp?

回答 (Trả lời):

我收到过明信片,朋友从不同的城市或者国家给我寄过。我也寄过明信片,特别是旅行的时候。我觉得明信片很有纪念意义,它不仅是一张漂亮的图片,还有寄信人当时的感受和祝福,充满温暖和回忆。
Wǒ shōudào guò míngxìnpiàn, péngyǒu cóng bùtóng de chéngshì huòzhě guójiā gěi wǒ jì guò. Wǒ yě jì guò míngxìnpiàn, tèbié shì lǚxíng de shíhòu. Wǒ juédé míngxìnpiàn hěn yǒu jìniàn yìyì, tā bùjǐn shì yī zhāng piàoliang de túpiàn, hái yǒu jìxìnrén dāngshí de gǎnshòu hé zhùfú, chōngmǎn wēnnuǎn hé huíyì.
Tôi đã nhận được bưu thiếp, bạn bè gửi cho tôi từ các thành phố hoặc quốc gia khác nhau. Tôi cũng đã gửi bưu thiếp, đặc biệt là khi đi du lịch. Tôi cảm thấy bưu thiếp rất có ý nghĩa kỷ niệm, nó không chỉ là một bức ảnh đẹp mà còn chứa đựng cảm xúc và lời chúc của người gửi, đầy ấm áp và kỷ niệm.

3. 你会跟朋友或家人分享你在异地学习、生活、旅游的感受吗?用什么方式分享?
Nǐ huì gēn péngyǒu huò jiārén fēnxiǎng nǐ zài yìdì xuéxí, shēnghuó, lǚyóu de gǎnshòu ma? Yòng shénme fāngshì fēnxiǎng?
Bạn có chia sẻ cảm nhận về việc học tập, sinh sống, du lịch ở nơi khác với bạn bè hoặc gia đình không? Bạn chia sẻ bằng cách nào?

回答 (Trả lời):

我会跟朋友和家人分享我的经历。我一般会通过微信、视频通话或者社交媒体分享我的照片和感受。如果是特别重要的经历,我也会写一封长信或者寄一张明信片给他们,让他们感受到我的思念和祝福。
Wǒ huì gēn péngyǒu hé jiārén fēnxiǎng wǒ de jīnglì. Wǒ yībān huì tōngguò Wēixìn, shìpín tōnghuà huòzhě shèjiāo méitǐ fēnxiǎng wǒ de zhàopiàn hé gǎnshòu. Rúguǒ shì tèbié zhòngyào de jīnglì, wǒ yě huì xiě yī fēng cháng xìn huòzhě jì yī zhāng míngxìnpiàn gěi tāmen, ràng tāmen gǎnshòu dào wǒ de sīniàn hé zhùfú.
Tôi sẽ chia sẻ trải nghiệm của mình với bạn bè và gia đình. Tôi thường chia sẻ ảnh và cảm nhận của mình qua WeChat, cuộc gọi video hoặc mạng xã hội. Nếu đó là một trải nghiệm đặc biệt quan trọng, tôi cũng sẽ viết một bức thư dài hoặc gửi một bưu thiếp cho họ để họ cảm nhận được sự nhớ nhung và lời chúc của tôi.

二. Từ vựng

1. 明信片 (míngxìnpiàn) – Danh từ Bưu thiếp

明 Stroke Order Animation信 Stroke Order Animation片 Stroke Order Animation

我从北京寄了一张明信片给你。
(Wǒ cóng Běijīng jì le yì zhāng míngxìnpiàn gěi nǐ.)
→ Tôi đã gửi cho bạn một tấm bưu thiếp từ Bắc Kinh.

这张明信片上的风景很漂亮。
(Zhè zhāng míngxìnpiàn shàng de fēngjǐng hěn piàoliang.)
→ Phong cảnh trên tấm bưu thiếp này rất đẹp.

2. 微信 (wēixìn) – Danh từ WeChat (ứng dụng tin nhắn và mạng xã hội)

微 Stroke Order Animation信 Stroke Order Animation

你有微信吗?
(Nǐ yǒu Wēixìn ma?)
→ Bạn có WeChat không?

我们可以在微信上聊天。
(Wǒmen kěyǐ zài Wēixìn shàng liáotiān.)
→ Chúng ta có thể trò chuyện trên WeChat.

3. 朋友圈 (péngyǒuquān) – Danh từ Bạn bè (trên mạng xã hội)

朋 Stroke Order Animation友 Stroke Order Animation圈 Stroke Order Animation

她每天都在朋友圈发照片。
(Tā měitiān dōu zài péngyǒuquān fā zhàopiàn.)
→ Cô ấy đăng ảnh lên bạn bè trên mạng xã hội mỗi ngày.

我的朋友圈里有很多旅行的照片。
(Wǒ de péngyǒuquān lǐ yǒu hěn duō lǚxíng de zhàopiàn.)
→ Trong danh sách bạn bè của tôi có rất nhiều ảnh du lịch.

4. (mǒu) – Đại từ Nào đó (người hay vật)

某 Stroke Order Animation

某些人不喜欢吃辣的食物。
(Mǒuxiē rén bù xǐhuān chī là de shíwù.)
→ Một số người không thích ăn đồ cay.

他在某家公司工作。
(Tā zài mǒu jiā gōngsī gōngzuò.)
→ Anh ấy làm việc ở một công ty nào đó.

5. 账单 (zhàngdān) – Danh từ Hóa đơn

账 Stroke Order Animation单 Stroke Order Animation

请给我看一下账单。
(Qǐng gěi wǒ kàn yíxià zhàngdān.)
→ Xin hãy cho tôi xem hóa đơn.

这个月的电费账单很高。
(Zhège yuè de diànfèi zhàngdān hěn gāo.)
→ Hóa đơn tiền điện tháng này rất cao.

6. 广告 (guǎnggào) – Danh từ Quảng cáo

广 Stroke Order Animation告 Stroke Order Animation

电视上有很多广告。
(Diànshì shàng yǒu hěn duō guǎnggào.)
→ Trên tivi có rất nhiều quảng cáo.

这则广告很有创意。
(Zhè zé guǎnggào hěn yǒu chuàngyì.)
→ Quảng cáo này rất sáng tạo.

7. 心意 (xīnyì) – Danh từ Tấm lòng

心 Stroke Order Animation意 Stroke Order Animation

这份礼物代表我的心意。
(Zhè fèn lǐwù dàibiǎo wǒ de xīnyì.)
→ Món quà này thể hiện tấm lòng của tôi.

我们收到了很多朋友的心意。
(Wǒmen shōudào le hěn duō péngyǒu de xīnyì.)
→ Chúng tôi nhận được rất nhiều tấm lòng của bạn bè.

8. 谈不上 (tánbushàng) – Cụm từ Chưa đến mức, chưa thể nói là

谈 Stroke Order Animation不 Stroke Order Animation上 Stroke Order Animation

这谈不上是个大问题。
(Zhè tánbushàng shì gè dà wèntí.)
→ Điều này chưa thể nói là một vấn đề lớn.

我谈不上是个专家。
(Wǒ tánbushàng shì gè zhuānjiā.)
→ Tôi chưa thể nói là một chuyên gia.

9. 贺卡 (hèkǎ) – Danh từ Thiệp chúc mừng

贺 Stroke Order Animation卡 Stroke Order Animation

生日时朋友送了我一张贺卡。
(Shēngrì shí péngyǒu sòng le wǒ yì zhāng hèkǎ.)
→ Bạn bè đã tặng tôi một tấm thiệp chúc mừng sinh nhật.

这张贺卡上有很多温暖的话。
(Zhè zhāng hèkǎ shàng yǒu hěn duō wēnnuǎn de huà.)
→ Trên tấm thiệp này có rất nhiều lời chúc ấm áp.

10. 问候 (wènhòu) – Động từ Hỏi thăm, thăm hỏi

问 Stroke Order Animation候 Stroke Order Animation

早上见到老师要问候一下。
(Zǎoshang jiàndào lǎoshī yào wènhòu yíxià.)
→ Buổi sáng gặp thầy cô phải chào hỏi một chút.

节日里我们会问候亲人。
(Jiérì lǐ wǒmen huì wènhòu qīnrén.)
→ Trong ngày lễ, chúng tôi sẽ hỏi thăm người thân.

11. 保存 (bǎocún) – Động từ Bảo tồn, lưu giữ

保 Stroke Order Animation存 Stroke Order Animation

这些文件请保存好。
(Zhèxiē wénjiàn qǐng bǎocún hǎo.)
→ Những tài liệu này hãy lưu giữ cẩn thận.

这座古城保存得很好。
(Zhè zuò gǔchéng bǎocún de hěn hǎo.)
→ Thành cổ này được bảo tồn rất tốt.

三. 语言点: Điểm ngữ pháp

表示确定语气的“是……的”句 – Câu “是……的” biểu thị ngữ khí xác định

“是……的”句可以用来表示一种确定的语气,“是……的”及其中间的部分就是句子的谓语,“是……的”中间的部分可以是肯定式,也可以是否定式。
Câu “是……的” có thể được dùng để biểu thị ngữ khí xác định, trong đó “是……的” và phần giữa chính là vị ngữ của câu. Phần giữa của cấu trúc này có thể là khẳng định hoặc phủ định.

例如:
Ví dụ:

  • 这次考试是很难的,能考到80分是很厉害的。
    Kỳ thi lần này rất khó, đạt được 80 điểm là rất giỏi.
  • 这件事是绝对不能让别人知道的。
    Chuyện này tuyệt đối không thể để người khác biết được.
  • 我是从来不看恐怖电影的。
    Tôi chưa bao giờ xem phim kinh dị.
  • 辣的菜我是吃不了的。
    Món cay tôi không ăn được.

有时“是……的”句中省略“是”,不改变句子的意思。
Đôi khi, từ “是” được lược bỏ mà không làm thay đổi ý nghĩa của câu.

例如:
Ví dụ:

  • 天这么冷,你穿得这么少,(是)会感冒的。
    Trời lạnh như vậy, bạn mặc ít như thế, (chắc chắn) sẽ bị cảm đó.
  • 他(是)上星期去的,我(是)这星期去的。
    Anh ấy (đã) đi tuần trước, tôi (thì) đi tuần này.
  • 让三岁的孩子独自生活(是)不行的。
    Để một đứa trẻ ba tuổi sống một mình (thì) không được.

四. 主课文 : Bài khóa chính

新学期开始了。里尔克回到了中国,又见到了王菲。

王菲: 里尔克,欢迎回来!假期过得好吗?
Wáng Fēi: Lǐ’ěrkè, huānyíng huílái! Jiàqī guò de hǎo ma?
Vương Phi: Rilke, chào mừng trở lại! Kỳ nghỉ của cậu thế nào?

里尔克: 非常好!假期里,我去旅游了。我给你寄了明信片, 你收到了吗?
Lǐ’ěrkè: Fēicháng hǎo! Jiàqī lǐ, wǒ qù lǚyóu le. Wǒ gěi nǐ jì le míngxìnpiàn, nǐ shōudào le ma?
Rilke: Rất tốt! Trong kỳ nghỉ, tớ đã đi du lịch. Tớ đã gửi bưu thiếp cho cậu, cậu nhận được chưa?

王菲: 收到了!我太高兴了!现在,大家都用手机和电脑联系,旅行时也只发微信朋友圈,很少寄明信片了。
Wáng Fēi: Shōudào le! Wǒ tài gāoxìng le! Xiànzài, dàjiā dōu yòng shǒujī hé diànnǎo liánxì, lǚxíng shí yě zhǐ fā Wēixìn péngyǒuquān, hěn shǎo jì míngxìnpiàn le.
Vương Phi: Nhận được rồi! Tớ vui lắm! Bây giờ, mọi người đều liên lạc bằng điện thoại và máy tính, khi đi du lịch cũng chỉ đăng lên WeChat Moments, rất ít khi gửi bưu thiếp.

里尔克: 跟发朋友圈比,寄明信片太慢了!
Lǐ’ěrkè: Gēn fā péngyǒuquān bǐ, jì míngxìnpiàn tài màn le!
Rilke: So với đăng lên Moments, gửi bưu thiếp chậm quá!

王菲: 发朋友圈快是快,可是某些心情,只能分享给某一两个特别的朋友,还是寄明信片比较好。我给不同的朋友寄明信片时,上面写的内容也不一样。
Wáng Fēi: Fā péngyǒuquān kuài shì kuài, kěshì mǒuxiē xīnqíng, zhǐ néng fēnxiǎng gěi mǒu yī liǎng gè tèbié de péngyǒu, háishì jì míngxìnpiàn bǐjiào hǎo. Wǒ gěi bù tóng de péngyǒu jì míngxìnpiàn shí, shàngmiàn xiě de nèiróng yě bù yīyàng.
Vương Phi: Đăng lên Moments thì nhanh thật, nhưng có một số tâm trạng chỉ có thể chia sẻ với một hai người bạn đặc biệt, nên gửi bưu thiếp vẫn tốt hơn. Khi tớ gửi bưu thiếp cho những người bạn khác nhau, nội dung viết trên đó cũng khác nhau.

里尔克: 你说得对!方便的是,旅游的地方不但卖明信片,也帮助客人寄。
Lǐ’ěrkè: Nǐ shuō de duì! Fāngbiàn de shì, lǚyóu de dìfāng bùdàn mài míngxìnpiàn, yě bāngzhù kèrén jì.
Rilke: Cậu nói đúng! Điều tiện lợi là, ở những nơi du lịch không chỉ bán bưu thiếp mà còn giúp du khách gửi nữa.

王菲: 这很重要。如果需要自己去邮局寄,那大概就没有人想寄明信片了。
Wáng Fēi: Zhè hěn zhòngyào. Rúguǒ xūyào zìjǐ qù yóujú jì, nà dàgài jiù méiyǒu rén xiǎng jì míngxìnpiàn le.
Vương Phi: Điều này rất quan trọng. Nếu phải tự mình ra bưu điện gửi, thì chắc là chẳng ai muốn gửi bưu thiếp nữa.

里尔克: 现代人都怕麻烦。你看,有了电子邮件以后,大家几乎不再写信了。
Lǐ’ěrkè: Xiàndài rén dōu pà máfan. Nǐ kàn, yǒule diànzǐ yóujiàn yǐhòu, dàjiā jīhū bù zài xiě xìn le.
Rilke: Người hiện đại đều sợ phiền phức. Cậu xem, sau khi có email, mọi người hầu như không viết thư nữa.

王菲: 现在,我家的信箱里只有账单和广告,根本没有信。
Wáng Fēi: Xiànzài, wǒ jiā de xìnxiāng lǐ zhǐ yǒu zhàngdān hé guǎnggào, gēnběn méiyǒu xìn.
Vương Phi: Bây giờ, trong hòm thư nhà tớ chỉ có hóa đơn và quảng cáo, chẳng có lá thư nào cả.

里尔克: 那你收到明信片时是不是挺激动的?
Lǐ’ěrkè: Nà nǐ shōudào míngxìnpiàn shí shì bù shì tǐng jīdòng de?
Rilke: Vậy khi nhận được bưu thiếp, cậu có thấy xúc động không?

王菲: 是啊!那是真正为了我写的,为了我寄的。看到明信片上手写的字,可以感受到对方的心意。
Wáng Fēi: Shì a! Nà shì zhēnzhèng wèile wǒ xiě de, wèile wǒ jì de. Kàndào míngxìnpiàn shàng shǒuxiě de zì, kěyǐ gǎnshòu dào duìfāng de xīnyì.
Vương Phi: Đúng vậy! Đó là những dòng chữ viết thật sự dành cho tớ, những bưu thiếp được gửi riêng cho tớ. Nhìn những nét chữ viết tay trên bưu thiếp, có thể cảm nhận được tấm lòng của người gửi.

里尔克: 对,账单和广告是没有感情的,明信片却是有感情的。
Lǐ’ěrkè: Duì, zhàngdān hé guǎnggào shì méiyǒu gǎnqíng de, míngxìnpiàn què shì yǒu gǎnqíng de.
Rilke: Đúng vậy, hóa đơn và quảng cáo không có cảm xúc, nhưng bưu thiếp thì có.

王菲: 在德国,现在还流行寄明信片吗?
Wáng Fēi: Zài Déguó, xiànzài hái liúxíng jì míngxìnpiàn ma?
Vương Phi: Ở Đức, bây giờ mọi người có còn thịnh hành gửi bưu thiếp không?

里尔克: 谈不上流行,但还是有的。我爸爸妈妈就经常收到朋友们旅游时寄来的明信片,他们还会收到圣诞节的贺卡、生日的贺卡什么的。
Lǐ’ěrkè: Tán bù shàng liúxíng, dàn hái shì yǒu de. Wǒ bàba māma jiù jīngcháng shōudào péngyǒumen lǚyóu shí jì lái de míngxìnpiàn, tāmen hái huì shōudào Shèngdànjié de hèkǎ, shēngrì de hèkǎ shénme de.
Rilke: Không thể nói là thịnh hành, nhưng vẫn có. Bố mẹ tớ vẫn thường xuyên nhận được bưu thiếp từ bạn bè khi họ đi du lịch, họ còn nhận được thiệp Giáng sinh, thiệp sinh nhật nữa.

王菲: 在中国,现在很少有人寄节日贺卡、生日贺卡了,寄明信片也非常少。大家都通过手机互相问候,这样更快、更方便。
Wáng Fēi: Zài Zhōngguó, xiànzài hěn shǎo yǒu rén jì jiérì hèkǎ, shēngrì hèkǎ le, jì míngxìnpiàn yě fēicháng shǎo. Dàjiā dōu tōngguò shǒujī hùxiāng wènhòu, zhèyàng gèng kuài, gèng fāngbiàn.
Vương Phi: Ở Trung Quốc, bây giờ rất ít người gửi thiệp lễ, thiệp sinh nhật, và cũng rất ít khi gửi bưu thiếp. Mọi người đều chúc nhau qua điện thoại, như vậy nhanh hơn, tiện hơn.

里尔克: 我也只有在旅游时才给朋友、家人寄明信片。
Lǐ’ěrkè: Wǒ yě zhǐyǒu zài lǚyóu shí cái gěi péngyǒu, jiārén jì míngxìnpiàn.
Rilke: Tớ cũng chỉ gửi bưu thiếp cho bạn bè và gia đình khi đi du lịch thôi.

王菲: 你的明信片让我开心了很长时间呢!我会好好儿保存它的。
Wáng Fēi: Nǐ de míngxìnpiàn ràng wǒ kāixīn le hěn cháng shíjiān ne! Wǒ huì hǎohāor bǎocún tā de.
Vương Phi: Bưu thiếp của cậu làm tớ vui rất lâu đấy! Tớ sẽ giữ gìn nó cẩn thận.

里尔克: 你喜欢就好。下次旅游,我再给你寄!
Lǐ’ěrkè: Nǐ xǐhuān jiù hǎo. Xià cì lǚyóu, wǒ zài gěi nǐ jì!
Rilke: Cậu thích là tốt rồi. Lần sau đi du lịch, tớ sẽ lại gửi cho cậu!

五. 副课文 : Bài đọc thêm

Chữ Hán

我又回到了中国, 开始了我第二个学期的汉语课。

暑假, 我在德国旅游的时候, 给王菲和刘强寄了明信片。今天, 王菲告诉我, 她很喜欢我寄的明信片。她还告诉我, 在中国, 智能手机已经非常普及了, 人们都用手机来交流, 几乎不再写信了, 她家的信箱里只有广告和账单。她的朋友们知道她喜欢明信片, 旅游的时候总是会给她寄几张。她有一位朋友特别喜欢旅游, 每到一个地方, 都会给她寄明信片。那位朋友开玩笑说: “少看一个景点是没关系的, 少给王菲寄一张明信片却是有关系的!” 王菲说, 这些明信片里有朋友们的心意。

在德国, 人们也很少写信了, 但寄明信片还是比较多的, 特别是旅游的时候。景点不但卖明信片, 也帮客人寄明信片。我也常常在景点给朋友、家人寄明信片, 特别是给我妈妈寄。我妈妈说, 手机上的照片看过就忘了, 可是明信片, 除了看图片, 还可以看寄信人写的内容, 很有意思。她认为, 明信片有自己的魅力。

Phiên âm
Wǒ yòu huídàole Zhōngguó, kāishǐle wǒ dì èr gè xuéqī de Hànyǔ kè.

Shǔjià, wǒ zài Déguó lǚyóu de shíhou, gěi Wáng Fēi hé Liú Qiáng jìle míngxìnpiàn. Jīntiān, Wáng Fēi gàosù wǒ, tā hěn xǐhuān wǒ jì de míngxìnpiàn. Tā hái gàosù wǒ, zài Zhōngguó, zhìnéng shǒujī yǐjīng fēicháng pǔjí le, rénmen dōu yòng shǒujī lái jiāoliú, jīhū bú zài xiě xìn le, tā jiā de xìnxiāng lǐ zhǐ yǒu guǎnggào hé zhàngdān. Tā de péngyǒumen zhīdào tā xǐhuān míngxìnpiàn, lǚyóu de shíhou zǒng shì huì gěi tā jì jǐ zhāng. Tā yǒu yí wèi péngyǒu tèbié xǐhuān lǚyóu, měi dào yí gè dìfāng, dōu huì gěi tā jì míngxìnpiàn. Nà wèi péngyǒu kāiwánxiào shuō: “Shǎo kàn yí gè jǐngdiǎn shì méi guānxì de, shǎo gěi Wáng Fēi jì yì zhāng míngxìnpiàn què shì yǒu guānxì de!” Wáng Fēi shuō, zhèxiē míngxìnpiàn lǐ yǒu péngyǒumen de xīnyì.

Zài Déguó, rénmen yě hěn shǎo xiě xìn le, dàn jì míngxìnpiàn hái shì bǐjiào duō de, tèbié shì lǚyóu de shíhou. Jǐngdiǎn bùdàn mài míngxìnpiàn, yě bāng kèrén jì míngxìnpiàn. Wǒ yě chángcháng zài jǐngdiǎn gěi péngyǒu, jiārén jì míngxìnpiàn, tèbié shì gěi wǒ māma jì. Wǒ māma shuō, shǒujī shàng de zhàopiàn kànguò jiù wàng le, kěshì míngxìnpiàn, chúle kàn túpiàn, hái kěyǐ kàn jìxìnrén xiě de nèiróng, hěn yǒu yìsi. Tā rènwéi, míngxìnpiàn yǒu zìjǐ de mèilì.

Dịch nghĩa
Tôi lại trở về Trung Quốc và bắt đầu học kỳ hai của khóa học tiếng Trung.

Vào kỳ nghỉ hè, khi du lịch ở Đức, tôi đã gửi bưu thiếp cho Vương Phi và Lưu Cường. Hôm nay, Vương Phi nói với tôi rằng cô ấy rất thích tấm bưu thiếp tôi gửi. Cô ấy còn nói rằng ở Trung Quốc, điện thoại thông minh đã rất phổ biến, mọi người đều dùng điện thoại để liên lạc và hầu như không viết thư nữa, trong hộp thư nhà cô ấy chỉ có quảng cáo và hóa đơn. Bạn bè cô ấy biết cô ấy thích bưu thiếp nên khi đi du lịch thường gửi cho cô ấy vài tấm. Cô ấy có một người bạn đặc biệt thích du lịch, mỗi khi đến một nơi nào đó, đều sẽ gửi bưu thiếp cho cô ấy. Người bạn đó đùa rằng: “Bỏ lỡ một điểm tham quan thì không sao, nhưng không gửi bưu thiếp cho Vương Phi thì không được!” Vương Phi nói rằng, trong những tấm bưu thiếp đó chứa đựng tình cảm của bạn bè.

Ở Đức, mọi người cũng rất ít viết thư, nhưng việc gửi bưu thiếp vẫn khá phổ biến, đặc biệt là khi đi du lịch. Các điểm tham quan không chỉ bán bưu thiếp mà còn giúp du khách gửi chúng. Tôi cũng thường xuyên gửi bưu thiếp cho bạn bè và gia đình khi đi du lịch, đặc biệt là gửi cho mẹ tôi. Mẹ tôi nói rằng, những bức ảnh trên điện thoại xem qua rồi sẽ quên, nhưng bưu thiếp thì khác, ngoài việc xem hình ảnh, còn có thể đọc những gì người gửi viết, rất thú vị. Bà ấy cho rằng bưu thiếp có sức hấp dẫn riêng của nó.

Bài đọc mở rộng

Chữ Hán
1865年10月的一天, 一个德国人在卡纸上画了一幅画儿, 打算把它作为礼物, 寄给快要结婚的朋友。他到邮局后, 却发现没有大小合适的信封来装这张画儿。怎么办? 有人给他出主意, 说: “你为什么不把收信人的地址、姓名等写在卡片的背面寄出去呢?” 结果, 这张没有信封的卡片和装在信封里的信一样, 顺利地寄到了朋友手中。这就是世界上第一张“明信片”。

那一年的11月30日, 在德国邮政业的一次大会上, 有人建议: 为了方便, 可以使用不需要信封的卡片。但有很多人不同意。

1869年, 一个奥地利人建议使用明信片, 奥地利邮局的大部分人都同意了。那一年的10月1日, 奥地利邮局开始卖明信片, 奥地利成了世界上最早使用明信片的国家。明信片方便又便宜, 受到了人们的欢迎。短短三个月, 奥地利人就寄了300多万张明信片。

德国邮局听说以后非常后悔, 马上在1870年7月开始使用明信片。接着, 英国、美国等国也开始使用明信片。中国的第一套明信片出现在1896年。

现在, 明信片在全世界都可以使用。明信片内容丰富, 使用简单, 和普通的信一样可以交流信息、思想和感情, 还有普通人无法画出的美丽的图案。美中不足的是, 明信片不能写很多字, 而且不管写什么都会被别人看到。

现在, 人们很少写信了, 但是明信片仍然比较流行。人们常常给亲人和朋友寄明信片, 分享旅游的乐趣, 表达爱与关心。

Phiên âm
1865 nián 10 yuè de yì tiān, yí gè Déguórén zài kǎzhǐ shàng huàle yí fú huàr, dǎsuàn bǎ tā zuòwéi lǐwù, jì gěi kuài yào jiéhūn de péngyǒu. Tā dào yóujú hòu, què fāxiàn méiyǒu dàxiǎo héshì de xìnfēng lái zhuāng zhè zhāng huàr. Zěnme bàn? Yǒurén gěi tā chū zhǔyì, shuō: “Nǐ wèishénme bù bǎ shōuxìnrén de dìzhǐ, xìngmíng děng xiě zài kǎpiàn de bèimiàn jì chūqù ne?” Jiéguǒ, zhè zhāng méiyǒu xìnfēng de kǎpiàn hé zhuāng zài xìnfēng lǐ de xìn yíyàng, shùnlì de jì dàole péngyǒu shǒuzhōng. Zhè jiù shì shìjiè shàng dì yì zhāng “míngxìnpiàn”。

Nà yì nián de 11 yuè 30 rì, zài Déguó yóuzhèngyè de yí cì dàhuì shàng, yǒurén jiànyì: Wèile fāngbiàn, kěyǐ shǐyòng bù xūyào xìnfēng de kǎpiàn. Dàn yǒu hěnduō rén bù tóngyì。

1869 nián, yí gè Àodìlìrén jiànyì shǐyòng míngxìnpiàn, Àodìlì yóujú de dàbùfèn rén dōu tóngyìle. Nà yì nián de 10 yuè 1 rì, Àodìlì yóujú kāishǐ mài míngxìnpiàn, Àodìlì chéngle shìjiè shàng zuìzǎo shǐyòng míngxìnpiàn de guójiā. Míngxìnpiàn fāngbiàn yòu piányi, shòudàole rénmen de huānyíng. Duǎnduǎn sān gè yuè, Àodìlì rén jiù jìle 300 duō wàn zhāng míngxìnpiàn.

Déguó yóujú tīngshuō yǐhòu fēicháng hòuhuǐ, mǎshàng zài 1870 nián 7 yuè kāishǐ shǐyòng míngxìnpiàn. Jiēzhe, Yīngguó, Měiguó děng guó yě kāishǐ shǐyòng míngxìnpiàn. Zhōngguó de dì yī tào míngxìnpiàn chūxiàn zài 1896 nián。

Xiànzài, míngxìnpiàn zài quán shìjiè dōu kěyǐ shǐyòng. Míngxìnpiàn nèiróng fēngfù, shǐyòng jiǎndān, hé pǔtōng de xìn yíyàng kěyǐ jiāoliú xìnxī, sīxiǎng hé gǎnqíng, hái yǒu pǔtōng rén wúfǎ huà chū de měilì de tú’àn. Měizhōng bùzú de shì, míngxìnpiàn bùnéng xiě hěnduō zì, érqiě bùguǎn xiě shénme dōu huì bèi biérén kàndào。

Xiànzài, rénmen hěn shǎo xiě xìn le, dànshì míngxìnpiàn réngrán bǐjiào liúxíng. Rénmen chángcháng gěi qīnrén hé péngyǒu jì míngxìnpiàn, fēnxiǎng lǚyóu de lèqù, biǎodá ài yǔ guānxīn。

Dịch nghĩa
Vào một ngày tháng 10 năm 1865, một người Đức đã vẽ một bức tranh trên bìa cứng, định gửi nó làm quà tặng cho người bạn sắp kết hôn. Khi đến bưu điện, anh phát hiện ra không có phong bì nào vừa với bức tranh này. Phải làm sao đây? Có người đã gợi ý: “Sao anh không viết địa chỉ, tên người nhận lên mặt sau của tấm thiệp rồi gửi đi?” Kết quả là, tấm thiệp không có phong bì này đã đến tay người bạn một cách suôn sẻ, giống như một bức thư đặt trong phong bì vậy. Đây chính là tấm bưu thiếp đầu tiên trên thế giới.

Ngày 30 tháng 11 năm đó, trong một cuộc họp của ngành bưu chính Đức, có người đề xuất rằng để tiện lợi hơn, có thể sử dụng các tấm thiệp không cần phong bì. Nhưng nhiều người không đồng ý.

Năm 1869, một người Áo đề xuất sử dụng bưu thiếp và hầu hết nhân viên bưu chính Áo đều đồng ý. Ngày 1 tháng 10 năm đó, bưu điện Áo bắt đầu bán bưu thiếp, biến Áo trở thành quốc gia đầu tiên trên thế giới sử dụng bưu thiếp. Bưu thiếp tiện lợi, giá rẻ nên rất được yêu thích. Chỉ trong ba tháng, người Áo đã gửi hơn 3 triệu bưu thiếp.

Khi bưu điện Đức nghe tin, họ vô cùng hối tiếc và ngay lập tức bắt đầu sử dụng bưu thiếp vào tháng 7 năm 1870. Sau đó, Anh, Mỹ và nhiều quốc gia khác cũng bắt đầu sử dụng bưu thiếp. Bộ bưu thiếp đầu tiên của Trung Quốc xuất hiện vào năm 1896.

Hiện nay, bưu thiếp có thể được sử dụng trên toàn thế giới. Chúng có nội dung phong phú, dễ sử dụng, có thể truyền tải thông tin, suy nghĩ và cảm xúc như một bức thư thông thường, đồng thời có những hình ảnh đẹp mắt mà người bình thường khó vẽ được. Tuy nhiên, nhược điểm của bưu thiếp là không thể viết quá nhiều chữ, và nội dung gì cũng có thể bị người khác nhìn thấy.

Dù ngày nay mọi người ít viết thư hơn, nhưng bưu thiếp vẫn khá phổ biến. Người ta thường gửi bưu thiếp cho người thân, bạn bè để chia sẻ niềm vui du lịch và bày tỏ tình cảm, sự quan tâm.

Dù phương tiện liên lạc ngày càng hiện đại, thư tay và bưu thiếp vẫn giữ được nét đẹp riêng, giúp truyền tải tình cảm chân thành. Hy vọng bài học này giúp bạn hiểu rõ hơn về cách giao tiếp trong các ngữ cảnh khác nhau và ứng dụng linh hoạt trong cuộc sống.

→ Xem tiếp Bài 2: Msutong Trung cấp Quyển 4

Du Bao Ying

Du Bao Ying là giảng viên tại Trung tâm Chinese. Cô có bằng thạc sĩ về Ngôn ngữ học và Ngôn ngữ Trung Quốc và đã dạy hàng nghìn sinh viên trong những năm qua. Cô ấy cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục, giúp việc học tiếng Trung trở nên dễ dàng hơn trên khắp thế giới.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button