Bài 6: Msutong Trung cấp Quyển 3 – Bạn đón sinh nhật ra sao

Trong Bài 6 Bạn đón sinh nhật ra sao Msutong Trung cấp Quyển 3, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cách mô tả kế hoạch sinh nhật, chia sẻ kỷ niệm đáng nhớ và học cách bày tỏ lời chúc mừng bằng tiếng Trung. Hãy cùng khám phá nhé!

← Xem lại Bài 5: Msutong Trung cấp Quyển 3

一. 热身 Khởi động

1. 你的生日是什么时候?你一般跟谁一起庆祝你的生日?
Nǐ de shēngrì shì shénme shíhòu? Nǐ yìbān gēn shéi yìqǐ qìngzhù nǐ de shēngrì?
(Sinh nhật của bạn là khi nào? Bạn thường tổ chức sinh nhật cùng ai?)

回答 (Huídá – Trả lời):
我的生日是______。我一般跟______一起庆祝我的生日。
Wǒ de shēngrì shì ______. Wǒ yìbān gēn ______ yìqǐ qìngzhù wǒ de shēngrì.
(Sinh nhật của tôi là ______. Tôi thường tổ chức sinh nhật cùng ______.)

2. 你现在过生日跟小时候过生日有什么不同?(比如跟谁过、怎么过、有没有礼物等)
Nǐ xiànzài guò shēngrì gēn xiǎoshíhòu guò shēngrì yǒu shénme bùtóng? (Bǐrú gēn shéi guò, zěnme guò, yǒu méiyǒu lǐwù děng)
(Bây giờ bạn tổ chức sinh nhật có gì khác so với lúc nhỏ? (Ví dụ như tổ chức với ai, tổ chức thế nào, có quà hay không, v.v.))

回答 (Huídá – Trả lời):
现在过生日跟小时候过生日不一样。小时候, 我一般跟______一起过, 现在我一般跟______一起过。小时候, 我会______,现在我会______。小时候有/没有礼物, 现在有/没有礼物。
Xiànzài guò shēngrì gēn xiǎoshíhòu guò shēngrì bù yíyàng. Xiǎoshíhòu, wǒ yìbān gēn ______ yìqǐ guò, xiànzài wǒ yìbān gēn ______ yìqǐ guò. Xiǎoshíhòu, wǒ huì ______, xiànzài wǒ huì ______. Xiǎoshíhòu yǒu/méiyǒu lǐwù, xiànzài yǒu/méiyǒu lǐwù.
(Bây giờ tổ chức sinh nhật không giống với lúc nhỏ. Khi còn nhỏ, tôi thường tổ chức với ______, bây giờ tôi thường tổ chức với ______. Khi còn nhỏ, tôi ______, bây giờ tôi ______. Lúc nhỏ có/không có quà, bây giờ có/không có quà.)

二. Từ vựng

1. 蛋糕 dàngāo (名) bánh gato, bánh kem
Ví dụ:

我买了一个巧克力蛋糕。
Wǒ mǎi le yí gè qiǎokèlì dàngāo.
Tôi đã mua một chiếc bánh kem sô-cô-la.

生日的时候我们吃蛋糕。
Shēngrì de shíhou wǒmen chī dàngāo.
Khi sinh nhật chúng tôi ăn bánh kem.

2. diǎn (动) châm, đốt, thắp
Ví dụ:

他点了一支蜡烛。
Tā diǎn le yì zhī làzhú.
Anh ấy đã thắp một cây nến.

请点火。
Qǐng diǎn huǒ.
Xin hãy châm lửa.

3. 蜡烛 làzhú (名) nến
Ví dụ:

生日蛋糕上有很多蜡烛。
Shēngrì dàngāo shàng yǒu hěn duō làzhú.
Trên bánh sinh nhật có rất nhiều nến.

她吹灭了蜡烛。
Tā chuīmiè le làzhú.
Cô ấy đã thổi tắt nến.

4. xǔ (动) ước, cầu
Ví dụ:

我许了一个愿望。
Wǒ xǔ le yí gè yuànwàng.
Tôi đã ước một điều.

快许个愿吧!
Kuài xǔ gè yuàn ba!
Nhanh lên, hãy ước một điều đi!

5. 愿望 yuànwàng (名) nguyện vọng, mong muốn, ước muốn
Ví dụ:

我的愿望是去中国旅行。
Wǒ de yuànwàng shì qù Zhōngguó lǚxíng.
Ước muốn của tôi là đi du lịch Trung Quốc.

她有很多愿望。
Tā yǒu hěn duō yuànwàng.
Cô ấy có rất nhiều ước muốn.

6. 道理 dàolǐ (名) đạo lý, lý lẽ
Ví dụ:

这个道理很简单。
Zhège dàolǐ hěn jiǎndān.
Đạo lý này rất đơn giản.

他说得很有道理。
Tā shuō de hěn yǒu dàolǐ.
Anh ấy nói rất có lý.

7. 阳历 yánglì (名) dương lịch
Ví dụ:

我们用阳历过生日。
Wǒmen yòng yánglì guò shēngrì.
Chúng tôi tổ chức sinh nhật theo dương lịch.

阳历是一年十二个月。
Yánglì shì yì nián shí’èr gè yuè.
Dương lịch có mười hai tháng trong một năm.

8. 阴历 yīnlì (名) âm lịch
Ví dụ:

春节是按照阴历过的。
Chūnjié shì ànzhào yīnlì guò de.
Tết được tổ chức theo âm lịch.

阴历新年很热闹。
Yīnlì xīnnián hěn rènào.
Tết âm lịch rất náo nhiệt.

9. 日历 rìlì (名) lịch
Ví dụ:

他在日历上标记了重要的日子。
Tā zài rìlì shàng biāojì le zhòngyào de rìzi.
Anh ấy đánh dấu ngày quan trọng trên lịch.

我买了一本新的日历。
Wǒ mǎi le yì běn xīn de rìlì.
Tôi đã mua một cuốn lịch mới.

10. 传统 chuántǒng (名/形) truyền thống
Ví dụ:

春节是中国的传统节日。
Chūnjié shì Zhōngguó de chuántǒng jiérì.
Tết là lễ hội truyền thống của Trung Quốc.

我们要保护传统文化。
Wǒmen yào bǎohù chuántǒng wénhuà.
Chúng ta cần bảo vệ văn hóa truyền thống.

11. 元旦 Yuándàn (名) tết Tây, tết Dương lịch
Ví dụ:

元旦我们放假三天。
Yuándàn wǒmen fàngjià sān tiān.
Tết Tây chúng tôi được nghỉ ba ngày.

元旦大家互相祝福。
Yuándàn dàjiā hùxiāng zhùfú.
Vào dịp Tết Tây mọi người chúc mừng lẫn nhau.

12. 世纪 shìjì (名) thế kỷ
Ví dụ:

我们生活在二十一世纪。
Wǒmen shēnghuó zài èrshíyī shìjì.
Chúng ta đang sống ở thế kỷ 21.

上个世纪发生了很多变化。
Shàng gè shìjì fāshēng le hěn duō biànhuà.
Thế kỷ trước đã có rất nhiều thay đổi.

13. 春节 Chūnjié (名词) tết Âm lịch, tết Nguyên đán
Ví dụ:

春节的时候我们放鞭炮。
Chūnjié de shíhou wǒmen fàng biānpào.
Vào dịp Tết Âm lịch, chúng tôi đốt pháo.

春节是中国最重要的节日。
Chūnjié shì Zhōngguó zuì zhòngyào de jiérì.
Tết Nguyên đán là lễ hội quan trọng nhất của Trung Quốc.

14. 中秋节 Zhōngqiū Jié (名) Tết Trung thu
Ví dụ:

中秋节我们吃月饼。
Zhōngqiū Jié wǒmen chī yuèbǐng.
Vào Tết Trung thu, chúng tôi ăn bánh trung thu.

中秋节是家人团聚的日子。
Zhōngqiū Jié shì jiārén tuánjù de rìzi.
Tết Trung thu là ngày đoàn tụ của gia đình.

三. 语言点: Điểm ngữ pháp

趋向补语的引申用法(一)

Cách dùng mở rộng của bồ ngữ xu hướng (1)

“上”“下”做趋向补语时,除了表示动作趋向以外,还表示下面几种常见的意义。

Khi “上”,“下” làm bổ ngữ xu hướng, ngoài biểu thị xu hướng của động tác ra, còn biểu thị một số ý nghĩa thường gặp dưới đây.

1.上

(1)表示接触、附着以及固定。例如:

Biểu thị tiếp xúc, đi kèm và cố định. Ví dụ:

进来后,请把门关上。

今天要下雨,你出门时把伞带上。

(2)表示成功地做了某件事情,或者达到了某个目标。例如:
Biểu thị làm một việc gì đó thành công hoặc đạt được mục tiêu nào đó. Ví dụ:

一到家就能吃上好吃的饭菜,真幸福啊!

他现在有钱了,开上了自己的汽车,他很高兴。

(3)表示达到某个数量或者某种程度。例如:

Biểu thị đạt đến một số lượng hoặc một mức độ nào đó. Ví dụ:

如果你能认真读上二十本中国小说,汉语一定会有很大的进步!

我最近忙得没时间睡觉,太困了!我真想好好儿睡上两天两夜!

2.下
(1)表示分离。例如:

Biểu thị tách rời. Ví dụ:

你的包太重了,快放下吧!

快脱下你的湿衣服,去洗澡吧。

(2)表示固定。例如:

Biểu thị cố định. Ví dụ:

那位老师给我留下了深刻的印象。

我记下你的电话号码了。

(3)表示可以容纳。例如:

Biểu thị có thể chứa đựng. Ví dụ:

这张大圆桌能坐下十五个人。

这么小的房间能住下四口人?

四. 主课文 : Bài khóa chính

王菲邀请里尔克去参加她的生日晚会。
Wáng Fēi yāoqǐng Lǐ’ěr kè qù cānjiā tā de shēngrì wǎnhuì.
(Vương Phi mời Rilke đến tham dự bữa tiệc sinh nhật của cô ấy.)

王菲:里尔克,周六下午你有没有时间?来参加我的生日晚会吧!
Wáng Fēi: Lǐ’ěr kè, zhōuliù xiàwǔ nǐ yǒu méiyǒu shíjiān? Lái cānjiā wǒ de shēngrì wǎnhuì ba!
(Vương Phi: Rilke, chiều thứ Bảy cậu có thời gian không? Đến dự tiệc sinh nhật của tớ nhé!)

里尔克:太好了!周六是你生日?
Lǐ’ěr kè: Tài hǎo le! Zhōuliù shì nǐ shēngrì?
(Rilke: Tuyệt quá! Thứ Bảy là sinh nhật cậu à?)

王菲:我的生日在周四,可是周四我没时间。
Wáng Fēi: Wǒ de shēngrì zài zhōusì, kěshì zhōusì wǒ méi shíjiān.
(Vương Phi: Sinh nhật tớ là vào thứ Năm, nhưng thứ Năm tớ không có thời gian.)

里尔克:周四要上课,还有作业!
Lǐ’ěr kè: Zhōusì yào shàngkè, hái yǒu zuòyè!
(Rilke: Thứ Năm có lớp học, còn có bài tập nữa!)

王菲:不是因为上课,也不是因为作业,是因为我妈妈。我妈妈说,生日一定要跟爸爸妈妈在一起。她会忙上一整天,做上一大桌菜,让我们全部吃下。她还会买上一个大蛋糕,点上蜡烛,让我许下一个愿望。
Wáng Fēi: Bú shì yīnwèi shàngkè, yě bú shì yīnwèi zuòyè, shì yīnwèi wǒ māma. Wǒ māma shuō, shēngrì yídìng yào gēn bàba māma zài yìqǐ. Tā huì máng shàng yì zhěng tiān, zuò shàng yì dà zhuō cài, ràng wǒmen quánbù chī xià. Tā hái huì mǎi shàng yí gè dà dàngāo, diǎn shàng làzhú, ràng wǒ xǔ xià yí gè yuànwàng.
(Vương Phi: Không phải vì lớp học, cũng không phải vì bài tập, mà là vì mẹ tớ. Mẹ tớ nói, sinh nhật nhất định phải ở bên bố mẹ. Bà ấy sẽ bận cả ngày, nấu một bàn đầy thức ăn cho cả nhà cùng ăn. Bà ấy còn mua một cái bánh kem lớn, thắp nến và để tớ ước một điều ước.)

里尔克:你妈妈也有道理。孩子出生,妈妈最辛苦,而且也是全家的大事。
Lǐ’ěr kè: Nǐ māma yě yǒu dàolǐ. Háizi chūshēng, māma zuì xīnkǔ, érqiě yě shì quánjiā de dàshì.
(Rilke: Mẹ cậu nói cũng có lý. Khi một đứa trẻ ra đời, mẹ là người vất vả nhất, hơn nữa đó cũng là chuyện lớn của cả gia đình.)

王菲:所以,虽然我更想和朋友们在一起,却不好意思跟妈妈说“不”。
Wáng Fēi: Suǒyǐ, suīrán wǒ gèng xiǎng hé péngyou men zài yìqǐ, què bù hǎoyìsi gēn māma shuō “bù”.
(Vương Phi: Vì vậy, mặc dù tớ muốn ở bên bạn bè hơn, nhưng không nỡ nói “không” với mẹ.)

里尔克:周四跟家人好好儿吃上一顿,周六跟朋友好好儿玩儿上一天。
Lǐ’ěr kè: Zhōusì gēn jiārén hǎohāor chī shàng yí dùn, zhōuliù gēn péngyou hǎohāor wánr shàng yì tiān.
(Rilke: Thứ Năm ăn một bữa thật ngon với gia đình, thứ Bảy vui chơi thật đã với bạn bè.)

王菲:我有些朋友每年过两次生日,阳历一次,阴历一次。 一次跟朋友过,一次跟爸爸妈妈过。
Wáng Fēi: Wǒ yǒu xiē péngyou měi nián guò liǎng cì shēngrì, yánglì yí cì, yīnlì yí cì. Yí cì gēn péngyou guò, yí cì gēn bàba māma guò.
(Vương Phi: Một số bạn của tớ mỗi năm tổ chức sinh nhật hai lần, một lần theo dương lịch, một lần theo âm lịch. Một lần với bạn bè, một lần với bố mẹ.)

里尔克:阳历、阴历是什么?
Lǐ’ěr kè: Yánglì, yīnlì shì shénme?
(Rilke: Dương lịch và âm lịch là gì?)

王菲:阳历就是现在全世界通用的日历,而阴历是中国传统的日历。在阳历中,一年的第一天是元旦,而阴历的一年却是从春节开始的。
Wáng Fēi: Yánglì jiù shì xiànzài quán shìjiè tōngyòng de rìlì, ér yīnlì shì Zhōngguó chuántǒng de rìlì. Zài yánglì zhōng, yì nián de dì yī tiān shì Yuándàn, ér yīnlì de yì nián què shì cóng Chūnjié kāishǐ de.
(Vương Phi: Dương lịch chính là lịch được sử dụng trên toàn thế giới hiện nay, còn âm lịch là lịch truyền thống của Trung Quốc. Theo dương lịch, ngày đầu tiên của một năm là Tết Dương lịch, còn theo âm lịch, một năm lại bắt đầu từ Tết Nguyên đán.)

里尔克:中国人是从什么时候开始用阳历的呢?
Lǐ’ěr kè: Zhōngguó rén shì cóng shénme shíhòu kāishǐ yòng yánglì de ne?
(Rilke: Người Trung Quốc bắt đầu sử dụng dương lịch từ khi nào?)

王菲:20世纪以后,人们就用上了阳历。但很多老人还是习惯用阴历来记重要的日子,比如结婚日期、生日等。
Wáng Fēi: Èrshí shìjì yǐhòu, rénmen jiù yòng shàng le yánglì. Dàn hěn duō lǎorén hái shì xíguàn yòng yīnlì lái jì zhòngyào de rìzi, bǐrú jiéhūn rìqī, shēngrì děng.
(Vương Phi: Sau thế kỷ 20, mọi người bắt đầu sử dụng dương lịch. Nhưng nhiều người lớn tuổi vẫn quen dùng âm lịch để ghi nhớ những ngày quan trọng, như ngày cưới, sinh nhật, v.v.)

里尔克:现在呢?
Lǐ’ěr kè: Xiànzài ne?
(Rilke: Bây giờ thì sao?)

王菲:现在,阴历用得越来越少了,但是传统节日还是用阴历记的,比如春节、中秋节等等。
Wáng Fēi: Xiànzài, yīnlì yòng de yuè lái yuè shǎo le, dànshì chuántǒng jiérì hái shì yòng yīnlì jì de, bǐrú Chūnjié, Zhōngqiūjié děng děng.
(Vương Phi: Hiện nay, âm lịch ngày càng ít được sử dụng, nhưng các ngày lễ truyền thống vẫn được tính theo âm lịch, như Tết Nguyên đán, Tết Trung thu, v.v.)

里尔克:大家都知道今天是阳历的几月几号,那你知道今天是阴历的几月几号吗?
Lǐ’ěr kè: Dàjiā dōu zhīdào jīntiān shì yánglì de jǐ yuè jǐ hào, nà nǐ zhīdào jīntiān shì yīnlì de jǐ yuè jǐ hào ma?
(Rilke: Mọi người đều biết hôm nay là ngày mấy tháng mấy theo dương lịch, vậy cậu có biết hôm nay là ngày mấy tháng mấy theo âm lịch không?)

王菲:不知道,要在日历上查一下。但重要的日子,比如传统节日,或者爷爷奶奶的生日,我们每一年都会早早儿地查好,记下是阳历的几月几号,这样就不会忘了。
Wáng Fēi: Bù zhīdào, yào zài rìlì shàng chá yíxià. Dàn zhòngyào de rìzi, bǐrú chuántǒng jiérì, huòzhě yéye nǎinai de shēngrì, wǒmen měi yì nián dōu huì zǎozǎor de chá hǎo, jì xià shì yánglì de jǐ yuè jǐ hào, zhèyàng jiù bú huì wàng le.
(Vương Phi: Không biết, phải xem trên lịch mới được. Nhưng những ngày quan trọng, như các ngày lễ truyền thống hoặc sinh nhật của ông bà, mỗi năm bọn tớ đều tra trước rồi ghi lại xem là ngày mấy tháng mấy theo dương lịch, như vậy sẽ không quên.)

里尔克:真有意思!对了,你喜欢什么?我得给你带上一件生日礼物。
Lǐ’ěr kè: Zhēn yǒu yìsi! Duìle, nǐ xǐhuān shénme? Wǒ děi gěi nǐ dài shàng yí jiàn shēngrì lǐwù.
(Rilke: Thật thú vị! À đúng rồi, cậu thích gì? Tớ phải mang theo một món quà sinh nhật cho cậu.)

王菲:不用客气。你带上你自己就行啦!
Wáng Fēi: Bú yòng kèqi. Nǐ dài shàng nǐ zìjǐ jiù xíng la!
(Vương Phi: Không cần khách sáo đâu. Cậu đến là được rồi!)

里尔克:话是这么说,总不能空着手去。我再想想吧。
Lǐ’ěr kè: Huà shì zhème shuō, zǒng bùnéng kōngzhe shǒu qù. Wǒ zài xiǎng xiǎng ba.
(Rilke: Nói vậy thôi, nhưng không thể đi tay không được. Để tớ nghĩ thêm đã.)

五. 副课文 : Bài đọc thêm

Chữ Hán:
周末我参加了王菲的生日晚会,玩儿得很开心。

王菲是家里的独生女。每年王菲生日,她的爸爸妈妈都会给她买很贵的生日礼物,然后做上一大桌好吃的。有时候,王菲更想跟好朋友们一起过生日,而不是跟爸爸妈妈一起,这让妈妈很伤心,她觉得女儿长大了,只要朋友不要妈妈了。为了让妈妈和自己都高兴,王菲决定生日那天跟爸爸妈妈一起好好儿吃上一顿,接下来的周末再跟朋友们一起好好儿玩儿上一天。

听说也有一些年轻人干脆过两次生日,阳历一次,阴历一次。一次跟朋友过,一次跟爸爸妈妈过。但也有人认为,过两次生日不吉利, 阎王爷只管你过了几次生日,而不管你是什么时候过的。他算算你已经过了80次生日了,觉得你已经活得够长了,就会来“请”你到他那里去,可其实你才40多岁!还有人说,老年人最好安安静静地过生日,不要让阎王爷听到。阎王爷把你忘了,你就能好好儿地活着了。

以前,中国人过生日要吃面条儿。面条儿很长,表示吃了会长寿, 因此也叫“长寿面”。但是现在,中国人学习西方国家的习惯,过生日的时候也吃蛋糕。对孩子们来说,又香又甜的蛋糕比面条儿好吃多了。 所以,爸爸妈妈一般既给孩子买蛋糕,也给孩子吃面条儿。

Phiên âm:
Zhōumò wǒ cānjiā le Wáng Fēi de shēngrì wǎnhuì, wánr de hěn kāixīn.

Wáng Fēi shì jiālǐ de dúshēngnǚ. Měinián Wáng Fēi shēngrì, tā de bàba māma dōu huì gěi tā mǎi hěn guì de shēngrì lǐwù, ránhòu zuò shàng yī dà zhuō hǎochī de. Yǒu shíhou, Wáng Fēi gèng xiǎng gēn hǎo péngyǒumen yīqǐ guò shēngrì, ér bù shì gēn bàba māma yīqǐ, zhè ràng māma hěn shāngxīn, tā juéde nǚ’ér zhǎng dà le, zhǐ yào péngyǒu bù yào māma le. Wèile ràng māma hé zìjǐ dōu gāoxìng, Wáng Fēi juédìng shēngrì nèitiān gēn bàba māma yīqǐ hǎohǎor chī shàng yī dùn, jiēxiàlái de zhōumò zài gēn péngyǒumen yīqǐ hǎohǎor wánr shàng yītiān.

Tīngshuō yě yǒu yīxiē niánqīngrén gāncuì guò liǎng cì shēngrì, yánglì yī cì, yīnlì yī cì. Yī cì gēn péngyǒu guò, yī cì gēn bàba māma guò. Dàn yě yǒu rén rènwéi, guò liǎng cì shēngrì bù jílì, Yánwáng yé zhǐ guǎn nǐ guò le jǐ cì shēngrì, ér bù guǎn nǐ shì shénme shíhòu guò de. Tā suànsuàn nǐ yǐjīng guò le 80 cì shēngrì le, juéde nǐ yǐjīng huó de gòu cháng le, jiù huì lái “qǐng” nǐ dào tā nàlǐ qù, kě qíshí nǐ cái 40 duō suì! Hái yǒu rén shuō, lǎoniánrén zuì hǎo ān ān jìng jìng de guò shēngrì, bùyào ràng Yánwáng yé tīngdào. Yánwáng yé bǎ nǐ wàng le, nǐ jiù néng hǎohǎor de huózhe le.

Yǐqián, Zhōngguó rén guò shēngrì yào chī miàntiáor. Miàntiáor hěn cháng, biǎoshì chī le huì chángshòu, yīncǐ yě jiào “chángshòu miàn”. Dànshì xiànzài, Zhōngguó rén xuéxí xīfāng guójiā de xíguàn, guò shēngrì de shíhou yě chī dàngāo. Duì háizimen lái shuō, yòu xiāng yòu tián de dàngāo bǐ miàntiáor hǎochī duō le. Suǒyǐ, bàba māma yībān jì gěi háizi mǎi dàngāo, yě gěi háizi chī miàntiáor.

Dịch nghĩa:
Cuối tuần, tôi đã tham gia tiệc sinh nhật của Vương Phi, chơi rất vui vẻ.

Vương Phi là con một trong gia đình. Mỗi năm vào ngày sinh nhật của cô ấy, bố mẹ cô ấy đều mua quà sinh nhật rất đắt tiền cho cô, sau đó chuẩn bị một bàn đầy món ngon. Đôi khi, Vương Phi muốn tổ chức sinh nhật cùng bạn bè hơn là cùng bố mẹ, điều này khiến mẹ cô rất buồn. Mẹ cô cảm thấy con gái đã lớn, chỉ cần bạn bè mà không cần mẹ nữa. Để làm mẹ và bản thân đều vui, Vương Phi quyết định vào ngày sinh nhật sẽ ăn một bữa thật ngon cùng bố mẹ, rồi cuối tuần tiếp theo mới vui chơi cùng bạn bè cả ngày.

Nghe nói có một số người trẻ tuổi tổ chức sinh nhật hai lần, một lần theo dương lịch, một lần theo âm lịch. Một lần tổ chức với bạn bè, một lần tổ chức với bố mẹ. Nhưng cũng có người cho rằng tổ chức sinh nhật hai lần là không may mắn. Diêm Vương chỉ quan tâm đến số lần bạn tổ chức sinh nhật, chứ không quan tâm bạn tổ chức vào lúc nào. Nếu ông ấy tính rằng bạn đã tổ chức sinh nhật 80 lần, ông ấy sẽ nghĩ rằng bạn đã sống đủ lâu và sẽ đến “mời” bạn đi, trong khi thực tế bạn chỉ mới hơn 40 tuổi! Cũng có người nói rằng, người già nên tổ chức sinh nhật một cách yên tĩnh, đừng để Diêm Vương nghe thấy. Nếu Diêm Vương quên bạn, bạn sẽ có thể sống lâu hơn.

Trước đây, người Trung Quốc ăn mì vào ngày sinh nhật. Sợi mì dài, tượng trưng cho sự trường thọ, vì vậy nó cũng được gọi là “mì trường thọ”. Nhưng bây giờ, người Trung Quốc học theo thói quen của các nước phương Tây, cũng ăn bánh sinh nhật. Đối với trẻ em, bánh ngọt thơm ngon hấp dẫn hơn mì rất nhiều. Vì vậy, bố mẹ thường vừa mua bánh sinh nhật vừa chuẩn bị mì cho con cái.

Bài đọc mở rộng

Chữ Hán:
只有孩子和年轻人才喜欢过生日吧。有蛋糕,有礼物,有祝福,热热闹闹,多开心!我,三十岁以后就不喜欢过生日了。每过一次生日,我就又老了一岁!

三十岁开始,每年生日我都一个人过。我对家人说,我不要蛋糕,不要鲜花,不要礼物,我只要一天的自由。我会向家人和老板请上一天假, 一个人安安静静地待上一天。

起床后我就离开家。去哪儿?可能去健身房,可能去公园,可能去商店,可能去电影院,也可能去图书馆,甚至可能去外地。吃什么?可能去很贵的大饭店吃一顿好的,也可能去小店买一个面包。晚上?晚上我也不回家,我会选一个很好的酒店,一个人住上一晚。总之,去哪里,做什么, 怎么做,完全看我那一天的心情。这是完全自由的一天,让我放松、平静, 好像是在给我“充电”,让我想清楚新的一岁要做些什么、怎么去做。

一开始,我的家人都不理解我。后来,他们发现我一个人过完生日回到家,心情会变得很好,对工作、对家人也更有耐心。现在,他们很支持我这样做。

你要不要也试一试?

Phiên âm:
Zhǐ yǒu háizi hé niánqīngrén cái xǐhuān guò shēngrì ba. Yǒu dàngāo, yǒu lǐwù, yǒu zhùfú, rèrè nào nào, duō kāixīn! Wǒ, sānshí suì yǐhòu jiù bù xǐhuān guò shēngrì le. Měi guò yī cì shēngrì, wǒ jiù yòu lǎo le yī suì!

Sānshí suì kāishǐ, měinián shēngrì wǒ dōu yīgè rén guò. Wǒ duì jiārén shuō, wǒ bùyào dàngāo, bùyào xiānhuā, bùyào lǐwù, wǒ zhǐ yào yītiān de zìyóu. Wǒ huì xiàng jiārén hé lǎobǎn qǐng shàng yītiān jià, yīgè rén ān ān jìng jìng de dài shàng yītiān.

Qǐchuáng hòu wǒ jiù líkāi jiā. Qù nǎr? Kěnéng qù jiànshēnfáng, kěnéng qù gōngyuán, kěnéng qù shāngdiàn, kěnéng qù diànyǐngyuàn, yě kěnéng qù túshūguǎn, shènzhì kěnéng qù wàidì. Chī shénme? Kěnéng qù hěn guì de dà fàndiàn chī yī dùn hǎo de, yě kěnéng qù xiǎo diàn mǎi yīgè miànbāo. Wǎnshàng? Wǎnshàng wǒ yě bù huí jiā, wǒ huì xuǎn yīgè hěn hǎo de jiǔdiàn, yīgè rén zhù shàng yī wǎn. Zǒngzhī, qù nǎlǐ, zuò shénme, zěnme zuò, wánquán kàn wǒ nà yītiān de xīnqíng. Zhè shì wánquán zìyóu de yītiān, ràng wǒ fàngsōng, píngjìng, hǎoxiàng shì zài gěi wǒ “chōngdiàn”, ràng wǒ xiǎng qīngchu xīn de yī suì yào zuò xiē shénme, zěnme qù zuò.

Yī kāishǐ, wǒ de jiārén dōu bù lǐjiě wǒ. Hòulái, tāmen fāxiàn wǒ yīgè rén guò wán shēngrì huí dào jiā, xīnqíng huì biàn de hěn hǎo, duì gōngzuò, duì jiārén yě gèng yǒu nàixīn. Xiànzài, tāmen hěn zhīchí wǒ zhèyàng zuò.

Nǐ yào bùyào yě shì yī shì?

Dịch nghĩa:
Chỉ có trẻ con và người trẻ mới thích tổ chức sinh nhật phải không? Có bánh ngọt, có quà, có lời chúc, náo nhiệt vui vẻ, thật hạnh phúc! Còn tôi, sau 30 tuổi thì không thích tổ chức sinh nhật nữa. Mỗi lần sinh nhật qua đi, tôi lại già thêm một tuổi!

Từ năm 30 tuổi, mỗi năm tôi đều tự tổ chức sinh nhật một mình. Tôi nói với gia đình rằng tôi không cần bánh sinh nhật, không cần hoa, không cần quà, tôi chỉ cần một ngày tự do. Tôi sẽ xin nghỉ một ngày với gia đình và sếp, dành một ngày yên tĩnh một mình.

Sau khi thức dậy, tôi rời khỏi nhà. Đi đâu ư? Có thể đến phòng gym, có thể đến công viên, có thể đi mua sắm, có thể đi xem phim, cũng có thể đến thư viện, thậm chí có thể đi xa. Ăn gì ư? Có thể đến nhà hàng đắt tiền ăn một bữa ngon, cũng có thể chỉ mua một ổ bánh mì ở tiệm nhỏ. Buổi tối thì sao? Tôi cũng không về nhà, tôi sẽ chọn một khách sạn thật tốt và nghỉ lại một đêm một mình. Tóm lại, đi đâu, làm gì, làm như thế nào hoàn toàn phụ thuộc vào tâm trạng hôm đó của tôi. Đó là một ngày hoàn toàn tự do, giúp tôi thư giãn, tĩnh lặng, giống như đang “sạc pin” vậy. Điều đó giúp tôi suy nghĩ rõ ràng về những điều mình muốn làm trong năm mới và cách thực hiện chúng.

Ban đầu, gia đình tôi không hiểu được tôi. Nhưng sau này, họ nhận thấy rằng sau khi tôi tự tổ chức sinh nhật và trở về nhà, tâm trạng tôi rất tốt, kiên nhẫn hơn với công việc và gia đình. Bây giờ, họ rất ủng hộ tôi làm như vậy.

Bạn có muốn thử không?

Bài 6 Bạn đón sinh nhật ra sao? của giáo trình Msutong trung cấp này giúp người học làm quen với cách miêu tả và chia sẻ về kế hoạch tổ chức sinh nhật, cũng như cách hỏi và trả lời về trải nghiệm sinh nhật của người khác.

Bài học cung cấp nhiều từ vựng và mẫu  liên quan đến chủ đề sinh nhật. Qua bài học này, người học không chỉ rèn luyện khả năng sử dụng tiếng Trung trong các tình huống đời thường mà còn hiểu thêm về văn hóa tổ chức sinh nhật ở Trung Quốc và các nước khác, từ đó có thể ứng dụng linh hoạt trong giao tiếp thực.

→ Xem tiếp Bài 7: Msutong Trung cấp Quyển 3

Du Bao Ying

Du Bao Ying là giảng viên tại Trung tâm Chinese. Cô có bằng thạc sĩ về Ngôn ngữ học và Ngôn ngữ Trung Quốc và đã dạy hàng nghìn sinh viên trong những năm qua. Cô ấy cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục, giúp việc học tiếng Trung trở nên dễ dàng hơn trên khắp thế giới.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button