Bài 42 trong Giáo trình Hán ngữ Quyển 3 mang đến một câu chuyện cảm động về tình cảm giữa cô giáo và học sinh vùng núi. Qua bài này, người học không chỉ làm quen với từ vựng về thiên nhiên, hoa cỏ, cảm xúc mà còn được rèn luyện kỹ năng đọc hiểu và kể chuyện.
Bài học cũng lồng ghép các yếu tố văn hóa, phản ánh tình cảm chân thành, mộc mạc của trẻ em vùng quê đối với những người thầy cô giáo từ xa đến. Đây là một bài học ý nghĩa, giúp người học không chỉ mở rộng vốn từ mà còn thấm thía những giá trị nhân văn sâu sắc.
←Xem lại Bài 41: Giáo trình Hán ngữ Quyển 3 phiên bản cũ
Từ vựng
1. 早晨 /zǎochén/ buổi sáng sớm, buổi sáng
Ví dụ:
早晨的空气很新鲜。
Zǎochén de kōngqì hěn xīnxiān.
Không khí buổi sáng rất trong lành.
我喜欢早晨去跑步。
Wǒ xǐhuān zǎochén qù pǎobù.
Tôi thích chạy bộ vào buổi sáng.
2. 束 /shù/ bó
Ví dụ:
他送给我一束鲜花。
Tā sòng gěi wǒ yí shù xiānhuā.
Anh ấy tặng tôi một bó hoa tươi.
桌上有一束玫瑰花。
Zhuō shàng yǒu yí shù méiguī huā.
Trên bàn có một bó hoa hồng
3. 鲜花 /xiānhuā/ hoa tươi
Ví dụ:
鲜花非常漂亮。
Xiānhuā fēicháng piàoliang.
Hoa tươi rất đẹp.
她每天都买一束鲜花。
Tā měitiān dōu mǎi yí shù xiānhuā.
Cô ấy mỗi ngày đều mua một bó hoa tươi.
4. 闻 /wén/ nghe, ngửi
Ví dụ:
我闻到了饭菜的香味。
Wǒ wén dào le fàncài de xiāngwèi.
Tôi ngửi thấy mùi thơm của đồ ăn.
你闻到花香了吗?
Nǐ wén dào huāxiāng le ma?
Bạn có ngửi thấy hương hoa không?
5. 香 /xiāng/ thơm
Ví dụ:
这杯茶很香。
Zhè bēi chá hěn xiāng.
Tách trà này rất thơm.
花园里的花都很香。
Huāyuán lǐ de huā dōu hěn xiāng.
Hoa trong vườn đều rất thơm.
6. 山村 /shāncūn/ bản làng
Ví dụ:
这个山村非常美。
Zhège shāncūn fēicháng měi.
Bản làng này rất đẹp.
山村的生活很安静。
Shāncūn de shēnghuó hěn ānjìng.
Cuộc sống ở bản làng rất yên tĩnh.
7. 奇怪 /qíguài/ kỳ lạ
Ví dụ:
他的表情很奇怪。
Tā de biǎoqíng hěn qíguài.
Nét mặt của anh ấy rất kỳ lạ.
今天的天气很奇怪。
Jīntiān de tiānqì hěn qíguài.
Thời tiết hôm nay rất kỳ lạ.
8. 孩子 /háizi/ trẻ con, con
Ví dụ:
孩子们在院子里玩。
Háizimen zài yuànzi lǐ wán.
Bọn trẻ đang chơi trong sân.
这个孩子很可爱。
Zhège háizi hěn kě’ài.
Đứa trẻ này rất đáng yêu.
9. 花生 /huāshēng/ lạc, đậu phộng
Ví dụ:
我喜欢吃花生。
Wǒ xǐhuān chī huāshēng.
Tôi thích ăn lạc.
桌上有一盘花生。
Zhuō shàng yǒu yì pán huāshēng.
Trên bàn có một đĩa lạc.
10 .瓜子 /guāzǐ/ hạt dưa, hạt bí
Ví dụ:
过年时大家喜欢嗑瓜子。
Guònián shí dàjiā xǐhuān kē guāzǐ.
Ngày Tết mọi người thích ăn hạt dưa.
她一边看电视一边吃瓜子。
Tā yìbiān kàn diànshì yìbiān chī guāzǐ.
Cô ấy vừa xem tivi vừa ăn hạt dưa.
11. 抓 /zhuā/ vốc, nắm
Ví dụ:
他抓了一把瓜子。
Tā zhuā le yì bǎ guāzǐ.
Anh ấy vốc một nắm hạt dưa.
小猫抓住了一个球。
Xiǎo māo zhuā zhù le yígè qiú.
Con mèo con bắt được một quả bóng.
12. 不安 /bù’ān/ không yên, ôm, lo lắng
Ví dụ:
她的心里很不安。
Tā de xīnlǐ hěn bù’ān.
Trong lòng cô ấy rất lo lắng.
考试前我总是感到不安。
Kǎoshì qián wǒ zǒngshì gǎndào bù’ān.
Trước kỳ thi tôi luôn cảm thấy lo lắng.
13. 跟前 /gēnqián/ bên cạnh, gần
Ví dụ:
孩子站在妈妈跟前。
Háizi zhàn zài māma gēnqián.
Đứa trẻ đứng bên cạnh mẹ.
请到老师跟前来。
Qǐng dào lǎoshī gēnqián lái.
Mời em đến gần thầy giáo.
14. 不久 /bùjiǔ/ chẳng bao lâu, không lâu sau
Ví dụ:
不久我们就要毕业了。
Bùjiǔ wǒmen jiù yào bìyè le.
Chẳng bao lâu nữa chúng ta sẽ tốt nghiệp.
她搬走不久,我就搬过来了。
Tā bānzǒu bùjiǔ, wǒ jiù bān guòlái le.
Cô ấy chuyển đi chưa lâu thì tôi chuyển đến.
15. 后悔 /hòuhuǐ/ hối hận, ăn năn
Ví dụ:
我很后悔没有努力学习。
Wǒ hěn hòuhuǐ méiyǒu nǔlì xuéxí.
Tôi rất hối hận vì đã không cố gắng học hành.
他后悔说了那些话。
Tā hòuhuǐ shuō le nàxiē huà.
Anh ấy hối hận vì đã nói những lời đó.
16. 感动 /gǎndòng/ cảm động
Ví dụ:
他的故事让我很感动。
Tā de gùshì ràng wǒ hěn gǎndòng.
Câu chuyện của anh ấy làm tôi rất cảm động.
妈妈的关心让我特别感动。
Māma de guānxīn ràng wǒ tèbié gǎndòng.
Sự quan tâm của mẹ làm tôi vô cùng cảm động.
17. 搂 /lǒu/ ôm
Ví dụ:
妈妈搂着孩子睡觉。
Māma lǒuzhe háizi shuìjiào.
Mẹ ôm con ngủ.
他搂着女朋友走在路上。
Tā lǒuzhe nǚpéngyǒu zǒu zài lù shàng.
Anh ấy ôm bạn gái đi trên đường.
Từ riêng
- 周 /Zhōu/ Chu
- 木木 /Mùmù/ Mộc Mộc
- 小光 /Xiǎoguāng/ Tiểu Quang
- 明明 /Míngmíng/ Minh Minh
- 小山 /Xiǎoshān/ Tiểu Sơn
Bài khóa
花 : Hoa
早晨,周老师拉开窗帘。看见一束鲜花放在她的窗前。她开开门,拿起花,闻了闻,真香。她刚来到这个小村小学,是谁给她送来的呢?
第二天,第三天,还有人送花。虽然周老师一天比一天起得早,但是,还是没有看见送花的人。
周老师觉得很好奇。第四天早晨,她六点就起来了,从窗口往外看。
一个小学生来了。他手里有一束花,向周围看看,慢慢儿地走到老师的窗前。
“木木!”周老师叫住这个孩子。那天,为了欢迎她,孩子们从家带来了许多花、瓜子。她记住这个男孩,往桌子里抓了一大把花生,让她吃。她问他叫什么名字,男孩子抱起写了两个大字,他叫木木。
木木看到周老师,不安地说:“周老师,我……我……”
“木木,你为什么送老师花?”周老师到他跟前,弯下腰问。
“老师,不,不只是我自己,第一天是小光送的,第二天是明明,第三天是小小。”木木说。
“为什么呢?”周老师更奇怪了。
“这是我们商量好的。您还不知道吧?您以前教过的有一个城市来的女老师,对我们可好了,我们都很喜欢她。可是,有个男的经常来找她。那人一来,教过给老师一束花。他走的时候还说,老师就跟他走了。后来,我们再也没看见老师。我们不明白他为什么不舍给老师送花呢?不过,我们知道,老师喜欢花。我们要是男的大来,每天送您一束花。老师,您喜欢这种花吗?”
“喜欢,喜欢。”周老师感动了。
“老师,您也会跟一个男的走吗?我们都喜欢您,我们每天都送您花。”木木认真地说。
“不会的。”周老师一下子搂住木木说,“告诉同学们,老师不走,就在这里教你们,送你们上中学,上大学!”
Pinyin
Zǎochen, Zhōu lǎoshī lā kāi chuānglián. Kànjiàn yī shù xiānhuā fàng zài tā de chuāng qián. Tā kāi kāi mén, ná qǐ huā, wén le wén, zhēn xiāng. Tā gāng lái dào zhège xiǎo cūn xiǎoxué, shì shéi gěi tā sòng lái de ne?
Dì èr tiān, dì sān tiān, hái yǒu rén sòng huā. Suīrán Zhōu lǎoshī yītiān bǐ yītiān qǐ de zǎo,dànshì, háishì méiyǒu kànjiàn sòng huā de rén.
Zhōu lǎoshī juédé hěn hǎoqí. Dì sì tiān zǎochen, tā liù diǎn jiù qǐlái le, cóng chuāngkǒu wǎng wài kàn.
Yīgè xiǎo xuéshēng lái le. Tā shǒu lǐ yǒu yī shù huā, xiàng zhōuwéi kànkan, mànmanr de zǒu dào lǎoshī de chuāng qián.
“Mùmù!” Zhōu lǎoshī jiàozhù zhège háizi. Nèi tiān, wèile huānyíng tā, háizimen cóng jiā dài lái le hěn duō huā, guāzǐ. Tā jìzhù zhège nánhái, wǎng zhuōzi lǐ zhuā le yī dà bǎ huāshēng, ràng tā chī. Tā wèn tā jiào shénme míngzì, nán háizi bào qǐ xiě le liǎng gè dà zì, tā jiào Mùmù.
Mùmù kàndào Zhōu lǎoshī, bù’ān de shuō: “Zhōu lǎoshī, wǒ… wǒ…”
“Mùmù, nǐ wèishéme sòng lǎoshī huā?” Zhōu lǎoshī dào tā gēnqián, wān xià yāo wèn.
“Lǎoshī, bù, bù zhǐshì wǒ zìjǐ, dì yī tiān shì Xiǎoguāng sòng de, dì èr tiān shì Míngmíng, dì sān tiān shì Xiǎoxiǎo.” Mùmù shuō.
“Wèishéme ne?” Zhōu lǎoshī gèng qíguài le.
“Zhè shì wǒmen shāngliáng hǎo de. Nín hái bù zhīdào ba? Nín yǐqián jiāo guò de yǒu yīgè chéngshì lái de nǚ lǎoshī, duì wǒmen kě hǎo le, wǒmen dōu hěn xǐhuan tā. Kěshì, yǒu gè nán de jīngcháng lái zhǎo tā. Nà rén yī lái, jiào guò gěi lǎoshī yī shù huā. Tā zǒu de shíhòu hái shuō, lǎoshī jiù gēn tā zǒu le. Hòulái, wǒmen zài yě méi kànjiàn lǎoshī. Wǒmen bù míngbai tā wèishéme bù shě gěi lǎoshī sòng huā ne? Bùguò, wǒmen zhīdào, lǎoshī xǐhuan huā. Wǒmen yàoshì nán de lái, měitiān sòng nín yī shù huā. Lǎoshī, nín xǐhuan zhè zhǒng huā ma?”
“Xǐhuan, xǐhuan.” Zhōu lǎoshī gǎndòng le.
“Lǎoshī, nín yě huì gēn yīgè nán de zǒu ma? Wǒmen dōu xǐhuan nín, wǒmen měitiān dōu sòng nín huā.” Mùmù rènzhēn de shuō.
“Bù huì de.” Zhōu lǎoshī yīxiàzi lǒu zhù Mùmù shuō, “Gàosù tóngxuémen, lǎoshī bù zǒu, jiù zài zhèlǐ jiāo nǐmen, sòng nǐmen shàng zhōngxué, shàng dàxué!”
Dịch nghĩa tiếng Việt
Buổi sáng sớm, cô giáo Chu kéo rèm cửa. Thấy một bó hoa tươi đặt trước cửa sổ của cô. Cô mở cửa, cầm lấy hoa, đưa lên ngửi, thật thơm. Cô vừa mới đến dạy ở trường tiểu học làng nhỏ này, ai đã gửi hoa đến cho cô nhỉ?
Ngày thứ hai, ngày thứ ba, vẫn có người tặng hoa. Mặc dù mỗi ngày cô Chu dậy sớm hơn, nhưng vẫn không nhìn thấy người tặng hoa.
Cô Chu cảm thấy rất tò mò. Sáng ngày thứ tư, cô dậy từ sáu giờ, nhìn ra ngoài cửa sổ.
Một học sinh nhỏ đi tới. Trên tay cậu bé cầm một bó hoa, nhìn xung quanh, rồi từ từ đi đến trước cửa sổ của cô giáo.
“Mụ Mụ!” Cô Chu gọi cậu bé lại. Hôm đó, để chào đón cô, các em học sinh mang rất nhiều hoa và hạt dưa từ nhà tới. Cô nhớ cậu bé này, lúc đó cậu bốc một nắm lớn lạc để mời cô ăn. Cô hỏi cậu tên gì, cậu bé ôm tấm bảng viết hai chữ lớn, cậu tên là Mụ Mụ.
Mụ Mụ nhìn thấy cô Chu, lo lắng nói: “Cô Chu, em… em…”
“Mụ Mụ, tại sao em tặng hoa cho cô?” Cô Chu cúi xuống hỏi.
“Cô ơi, không, không chỉ mình em đâu, ngày đầu là Tiểu Quang tặng, ngày thứ hai là Minh Minh, ngày thứ ba là Tiểu Tiểu.” Mụ Mụ nói.
“Tại sao vậy?” Cô Chu càng ngạc nhiên.
“Đây là chúng em bàn bạc với nhau đấy. Cô còn chưa biết à? Trước đây có một cô giáo từ thành phố tới, cô ấy rất tốt với chúng em, chúng em đều rất thích cô ấy. Nhưng có một người đàn ông thường xuyên tới tìm cô ấy. Mỗi lần đến, anh ta đều tặng cô giáo một bó hoa. Sau đó, khi đi, anh ta còn nói cô giáo sẽ đi cùng anh ta. Sau này, chúng em không bao giờ gặp lại cô giáo nữa. Chúng em không hiểu tại sao người đó không nỡ tặng hoa cho cô giáo? Nhưng chúng em biết, cô giáo thích hoa. Chỉ cần không có người đàn ông nào tới, thì mỗi ngày chúng em sẽ tặng cô một bó hoa. Cô giáo, cô thích loại hoa này không?”
“Thích, thích.” Cô Chu cảm động nói.
“Cô giáo, cô cũng sẽ đi theo một người đàn ông sao? Chúng em đều thích cô, mỗi ngày đều tặng cô hoa.” Mụ Mụ nghiêm túc nói.
“Không đâu.” Cô Chu ôm chầm lấy Mụ Mụ nói: “Nói với các bạn, cô không đi đâu cả, cô sẽ ở đây dạy các em, đưa các em lên cấp hai, lên đại học!”
Bài học này không chỉ giúp người học làm quen với các từ vựng về thiên nhiên, cảm xúc và giao tiếp hằng ngày, mà còn truyền tải thông điệp đầy tính nhân văn về tình thầy trò ấm áp, sự gắn bó giữa giáo viên và học sinh tại những vùng quê xa xôi.
Thông qua câu chuyện, người học có thể luyện tập:
- Kể lại câu chuyện theo trình tự.
- Làm quen với từ mới trong ngữ cảnh thực tế.
- Vận dụng các cấu trúc ngữ pháp đã học để viết đoạn văn ngắn về những kỷ niệm với thầy cô.
Bài 42 của giáo trình Hán ngữ quyển 3 trong bộ giáo trình Hán ngữ 6 quyển không chỉ dừng lại ở việc học ngôn ngữ, mà còn là một bài học về sự yêu thương, trân trọng và những cảm xúc đẹp đẽ giữa con người với nhau, để lại nhiều ấn tượng sâu sắc cho người học.