Hãy cùng xem lời giải, đáp án bài tập Giáo trình tiếng Trung Đương Đại 2 có đầy đủ chi tiết, giúp bạn củng cố kiến thức cấu trúc, ngữ pháp bài 15 Giáo trình tiếng Trung Đương Đại 1.
Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓
I. Viết chữ kèm thanh điệu
Nghe và viết câu bằng chữ Hán. Sau đó đánh dấu đúng thanh điệu cho từng chữ🎧 015-1
- ____________________________________________________
2️⃣ ____________________________________________________
3️⃣ ____________________________________________________
4️⃣ ____________________________________________________
5️⃣ ____________________________________________________
II. Lắng nghe và Trả lời:
A. Nghe đoạn hội thoại ngắn và chọn câu trả lời đúng 🎧 015-2
1️⃣
a. 她不要跟先生吃晚飯。
Tā bù yào gēn xiānsheng chī wǎnfàn.
Cô ấy không muốn ăn tối với anh ấy.
b. 她沒錢吃飯,所以要打工。
Tā méi qián chīfàn, suǒyǐ yào dǎgōng.
Cô ấy không có tiền ăn cơm, nên phải đi làm thêm.
c. 她今天要工作到很晚。
Tā jīntiān yào gōngzuò dào hěn wǎn.
Hôm nay cô ấy phải làm việc đến rất khuya.
2️⃣
a. 他覺得小姐寫字寫得太慢。
Tā juéde xiǎojiě xiězì xiě de tài màn.
Anh ấy cảm thấy cô ấy viết chữ quá chậm.
b. 他覺得小姐沒好好地寫字。
Tā juéde xiǎojiě méi hǎohāo de xiězì.
Anh ấy cảm thấy cô ấy không viết chữ một cách nghiêm túc.
c. 他覺得小姐的字都寫錯了。
Tā juéde xiǎojiě de zì dōu xiě cuò le.
Anh ấy cảm thấy chữ của cô ấy đều viết sai rồi.
3️⃣
a. 現在天氣很熱。
Xiànzài tiānqì hěn rè.
Hiện tại thời tiết rất nóng.
b. 天氣已經熱很久了。
Tiānqì yǐjīng rè hěn jiǔ le.
Thời tiết đã nóng từ lâu rồi.
c. 這幾天天氣越來越熱。
Zhè jǐ tiān tiānqì yuèláiyuè rè.
Mấy ngày nay thời tiết càng lúc càng nóng.
4️⃣
a. 魚是先生買的。
Yú shì xiānsheng mǎi de.
Cá là do anh ấy mua.
b. 先生忘了買牛肉。
Xiānsheng wàng le mǎi niúròu.
Anh ấy quên mua thịt bò rồi.
c. 先生要小姐買牛肉。
Xiānsheng yào xiǎojiě mǎi niúròu.
Anh ấy muốn cô ấy mua thịt bò.
5️⃣
a. 小姐今年不過年。
Xiǎojiě jīnnián bú guònián.
Năm nay cô ấy không ăn Tết.
b. 小姐今年一個人過年。
Xiǎojiě jīnnián yí ge rén guònián.
Năm nay cô ấy ăn Tết một mình.
c. 小姐今年在台北過年。
Xiǎojiě jīnnián zài Táiběi guònián.
Năm nay cô ấy ăn Tết ở Đài Bắc.
B. Nghe đoạn hội thoại. Đánh dấu ⭕ nếu đúng, ✖ nếu sai.🎧015-3
1️⃣ 先生本來想坐巴士回家過年,後來決定坐高鐵。
Xiānsheng běnlái xiǎng zuò bāshì huí jiā guònián, hòulái juédìng zuò gāotiě.
Anh ấy ban đầu định đi xe buýt về quê ăn Tết, nhưng sau đó quyết định đi tàu cao tốc.
2️⃣ 先生、太太上班要到除夕那一天。
Xiānsheng, tàitai shàngbān yào dào Chúxì nà yì tiān.
Hai vợ chồng phải làm việc đến tận ngày 30 Tết (đêm Giao thừa).
3️⃣ 先生、太太有兩個孩子。
Xiānsheng, tàitai yǒu liǎng ge háizi.
Hai vợ chồng có hai đứa con.
4️⃣ 他們坐火車回家過年大概要坐五個小時。
Tāmen zuò huǒchē huí jiā guònián dàgài yào zuò wǔ ge xiǎoshí.
Họ đi tàu hỏa về quê ăn Tết mất khoảng 5 tiếng.
5️⃣ 春節的火車票已經開始賣了。
Chūnjié de huǒchē piào yǐjīng kāishǐ mài le.
Vé tàu về quê ăn Tết đã bắt đầu được bán rồi.
C. Nghe câu chuyện ngắn và chọn câu trả lời đúng.🎧015-4
1️⃣
a. 除夕
Chúxì
Đêm giao thừa
b. 新年
Xīnnián
Năm mới
c. 大年初一
Dànián chū yī
Mùng 1 Tết
2️⃣
a. 大家晚上趕快回家。
Dàjiā wǎnshàng gǎnkuài huí jiā.
Tối đến mọi người vội vã về nhà.
b. 全家人都在房子裡。
Quán jiārén dōu zài fángzi lǐ.
Cả gia đình đều ở trong nhà.
c. 大家晚上很早就睡覺。
Dàjiā wǎnshàng hěn zǎo jiù shuìjiào.
Buổi tối mọi người đi ngủ rất sớm.
III. Ghép cặp thoại
Nối câu: Tìm câu trả lời thích hợp ở cột bên phải.
(E)1. 🔊 這些春聯要貼在哪裡? Zhèxiē chūnlián yào tiē zài nǎlǐ? Những câu đối xuân này dán ở đâu vậy? (B)2. 🔊 快過年了,越來越有春節的氣氛了。 (F)3. 🔊 姐姐還沒回來嗎? (G)4. 🔊 還有需要幫忙的嗎? (F)5. 🔊 怎麼沒聽到孩子的聲音? (C)6. 🔊 還少了幾樣東西,我去超市買。 (H)7. 🔊 不好意思,來打擾你們。 (D)8. 🔊 姐姐今天回來跟我們一起圍爐嗎? |
A. 🔊 都在房間裡,大概玩得睡著了。 B. 🔊 是啊!你看那幾家門外都貼上了春聯。 C. 🔊 那你得快一點,除夕只開到六點。 D. 🔊 她不但會回來,而且還會帶朋友回來。 E. 🔊 那兩張長的貼在門上,那幾張小的就貼在房間裡。 F. 🔊 回來了,可是剛剛又出去了。 G. 🔊 麻煩你把這些水果一個一個地洗乾淨。 H. 🔊 你太客氣了,快進來坐。 |
IV. Điền từ cho sẵn vào chỗ trống
Hãy điền từ cho sẵn vào chỗ trống thích hợp để hoàn thành các câu sau.
🔊 大吉大利 | 🔊 節日 | 🔊 意思 | 🔊 恭喜發財 | 🔊 除夕 |
🔊 說法 | 🔊 壓歲錢 | 🔊 團圓 | 🔊 放鞭炮 | 🔊 守歲 |
🔊 春節應該是華人一年裡最大的節日,你可能沒有過春節的經驗,可是你應該已經聽說過華人春節要做的一些活動。比方說,那天,全家人都要一起團圓,好好地吃年夜飯。吃完了年夜飯,大家要一個晚上不睡覺,一起守歲。有一種說法 是孩子那天晚上不睡覺,父母能活得長長久久。
🔊 過年的時候,孩子是最高興的,家裡的大人會帶著他們出去放鞭炮。家裡年紀大的人還會給孩子紅包,紅包就是壓歲錢,希望孩子能平安安地長大。春節的時候,大家還要說很多四個字、四個字的好話,比方說恭喜發財、大吉大利,這些話的意思 都很好,誰聽了都高興。
Chūnjié yīnggāi shì Huárén yì nián lǐ zuì dà de jiérì, nǐ kěnéng méiyǒu guò Chūnjié de jīngyàn, kěshì nǐ yīnggāi yǐjīng tīng shuō guò Huárén Chūnjié yào zuò de yìxiē huódòng.
Bǐfāng shuō, nèi tiān, quán jiārén dōu yào yìqǐ tuányuán, hǎohāo de chī niányèfàn.
Chī wán le niányèfàn, dàjiā yào yí ge wǎnshàng bú shuìjiào, yìqǐ shǒusuì.
Yǒu yì zhǒng shuōfǎ shì háizi nèi tiān wǎnshàng bú shuìjiào, fùmǔ néng huó de chángcháng jiǔjiǔ.
Guònián de shíhòu, háizi shì zuì gāoxìng de, jiālǐ de dàrén huì dàizhe tāmen chūqù fàng biānpào.
Jiālǐ niánjì dà de rén hái huì gěi háizi hóngbāo, hóngbāo jiùshì yāsuìqián, xīwàng háizi néng píngpíng ān’ān de zhǎngdà.
Chūnjié de shíhòu, dàjiā hái yào shuō hěn duō sì ge zì, sì ge zì de hǎohuà, bǐfāng shuō: gōngxǐ fācái, dàjí dàlì, zhèxiē huà de yìsi dōu hěn hǎo, shéi tīng le dōu gāoxìng.
Tết Âm lịch là lễ lớn nhất trong năm của người Hoa. Có thể bạn chưa từng trải qua Tết, nhưng chắc bạn đã từng nghe nói đến những hoạt động trong dịp này.
Ví dụ, vào ngày đó, cả gia đình đều phải sum họp, cùng nhau ăn bữa cơm tất niên thật đầm ấm.
Ăn xong bữa tối, mọi người thức cả đêm để “canh năm mới”.
Có một cách nói rằng: nếu trẻ con không ngủ vào đêm giao thừa, cha mẹ sẽ sống lâu trăm tuổi.
Vào dịp Tết, trẻ con là những người vui nhất, người lớn trong nhà sẽ dẫn chúng ra ngoài đốt pháo.
Người già trong nhà còn tặng trẻ con bao lì xì – đó gọi là tiền mừng tuổi – với hy vọng chúng sẽ lớn lên bình an.
Trong dịp Tết, mọi người còn nói rất nhiều câu chúc bốn chữ, ví dụ như “Cung chúc phát tài”, “Đại cát đại lợi”… Những lời này mang ý nghĩa tốt đẹp, ai nghe cũng vui.
V. Hoàn thành hội thoại
Hãy hoàn thành đoạn hội thoại với cấu trúc ngữ pháp cho sẵn.
🅰️ 🔊 快要過年了,一共放十天假,我們去法國,好嗎?
B: 🔊 要去法國啊?每年一到過年機票就貴起來,我們還是在台灣玩一玩吧!找別的時間再去法國吧!
A: 🔊 可是我們都這麼忙,只有過年的時候,才有時間出國,過年的時候不去,就沒有別的時間了。
B: 🔊 你說的也對,那我們得開始找資料了。
A: 🔊 我已經找好了,這些資料我都一份一份地列出來了,你覺得哪一個好?
B: 🔊 你都找好了啊?怎麼沒先跟我討論?
A: 🔊 你別生氣,我不是不跟你討論,因為你工作很忙,沒時間找資料,我想 等你有空了,就再一起決定。
B: ……
A: 🔊 要是你不高興,我們就不去吧!
B: 🔊 我不是生氣,以後別這麼做了。我們上班上到八號,我們九號去法國吧!
🅰️ Kuàiyào guònián le, yígòng fàng shí tiān jià, wǒmen qù Fǎguó, hǎo ma?
B: Yào qù Fǎguó a? Měinián yí dào guònián jīpiào jiù guì qǐlái, wǒmen háishì zài Táiwān wán yì wán ba! Zhǎo bié de shíjiān zài qù Fǎguó ba!
A: Kěshì wǒmen dōu zhème máng, zhǐyǒu guònián de shíhòu cái yǒu shíjiān chūguó, guònián de shíhòu bú qù, jiù méiyǒu bié de shíjiān le.
B: Nǐ shuō de yě duì, nà wǒmen děi kāishǐ zhǎo zīliào le.
A: Wǒ yǐjīng zhǎo hǎo le, zhèxiē zīliào wǒ dōu yí fèn yí fèn de lièchū lái le, nǐ juéde nǎ yí gè hǎo?
B: Nǐ dōu zhǎo hǎo le a? Zěnme méi xiān gēn wǒ tǎolùn?
A: Nǐ bié shēngqì, wǒ bú shì bù gēn nǐ tǎolùn, yīnwèi nǐ gōngzuò hěn máng, méi shíjiān zhǎo zīliào, wǒ xiǎng děng nǐ yǒu kòng le, jiù zài yìqǐ juédìng.
B: ……
A: Yàoshi nǐ bù gāoxìng, wǒmen jiù bú qù ba!
B: Wǒ bú shì shēngqì, yǐhòu bié zhème zuò le. Wǒmen shàngbān shàng dào bā hào, wǒmen jiǔ hào qù Fǎguó ba!
🅰️ Sắp Tết rồi, được nghỉ 10 ngày, chúng ta đi Pháp nhé?
B: Đi Pháp à? Năm nào đến Tết vé máy bay cũng đắt lên, mình chơi ở Đài Loan đi! Chọn thời gian khác rồi hãy đi Pháp nhé!
A: Nhưng tụi mình bận suốt, chỉ có dịp Tết mới có thời gian ra nước ngoài, không đi vào dịp Tết thì chẳng còn thời gian nào nữa.
B: Cậu nói cũng đúng, vậy thì chúng ta nên bắt đầu tìm thông tin rồi.
A: Tớ đã tìm sẵn rồi, những tài liệu này tớ liệt kê ra từng phần một, cậu thấy cái nào tốt?
B: Cậu tìm hết rồi à? Sao không bàn trước với tớ?
A: Đừng giận mà, tớ không phải không muốn bàn với cậu, chỉ là cậu bận quá, không có thời gian tìm, nên tớ nghĩ đợi cậu rảnh rồi quyết định cùng nhau.
B: ……
A: Nếu cậu không vui thì thôi mình không đi nữa!
B: Tớ không giận, nhưng lần sau đừng làm vậy nữa. Mình làm đến ngày 8, vậy ngày 9 mình đi Pháp nhé!
VI. Mỗi tranh một câu
A. Nhìn hình và viết câu thích hợp
工作 _____________________________________ 了
天氣 _________________________________ 了。
夜市 ________________________________________ 了。
孩子 __________________________________________ 了。
他的朋友 _________________________________________了。
B. Viết lời chúc phù hợp cho từng bức hình
VIII. Viết đoạn văn
在你的國家有什麼傳統節日像中國新年一樣?在那個節日,你們會做什麼特別的事情?請用所提供的句型,把慶祝這個節日的經驗寫出來。至少200個字。
Nước bạn có lễ tết truyền thống nào giống như tết Nguyên Đán không? Các bạn sẽ làm điều gì đặc biệt vào ngày ấy? Hãy dùng mẫu câu được cung cấp bên dưới để viết một đoạn văn dài ít nhất 200 chữ về trải nghiệm của bạn trong ngày lễ này.
Dưới đây là bài tham khảo:
🔊 在我的國家越南,有一個很重要的傳統節日,叫做「農曆新年」,也叫「過年」,這一天就像中國的新年一樣熱鬧。每年到了除夕,家家戶戶開始準備起來了。大家一邊打掃房子,一邊佈置年花和紅色的裝飾,象徵新的一年有好運。
🔊 我們一家人會圍爐吃年夜飯,桌上有很多好吃的菜,像是炸春捲、雞肉、年糕等。吃完飯以後,孩子們就開始等著領紅包。只要孩子說出吉祥的話,就會得到紅包,裡面有壓歲錢,表示祝福孩子平安健康。
🔊 到了大年初一,我們會穿著新衣服,跟親戚朋友拜年,說「恭喜發財」、「大吉大利」等等吉祥話。每個人都笑著、玩著,感覺特別開心。晚上,我們一家人還會在外面放鞭炮,看煙火。
🔊 這一天的活動很多,讓人覺得溫暖又快樂。只要一到過年,我就特別期待這一天的到來,因為可以和家人團圓,還可以收到很多紅包。
Zài wǒ de guójiā Yuènán, yǒu yí ge hěn zhòngyào de chuántǒng jiérì, jiàozuò “nónglì xīnnián”, yě jiào “guònián”, zhè yì tiān jiù xiàng Zhōngguó de xīnnián yíyàng rènào. Měi nián dàole Chúxì, jiājiā hùhù kāishǐ zhǔnbèi qǐlái le. Dàjiā yìbiān dǎsǎo fángzi, yìbiān bùzhì niánhuā hé hóngsè de zhuāngshì, xiàngzhēng xīn de yìnián yǒu hǎo yùn.
Wǒmen yì jiā rén huì wéilú chī niányèfàn, zhuō shàng yǒu hěn duō hǎochī de cài, xiàng shì zhá chūnjuǎn, jīròu, niángāo děng. Chī wán fàn yǐhòu, háizimen jiù kāishǐ děngzhe lǐng hóngbāo. Zhǐyào háizi shuō chū jíxiáng de huà, jiù huì dédào hóngbāo, lǐmiàn yǒu yāsuìqián, biǎoshì zhùfú háizi píng’ān jiànkāng.
Dàole dà nián chū yī, wǒmen huì chuānzhe xīn yīfu, gēn qīnqī péngyǒu bàinián, shuō “gōngxǐ fācái”, “dàjí dàlì” děngděng jíxiáng huà. Měi ge rén dōu xiàozhe, wánzhe, gǎnjué tèbié kāixīn. Wǎnshàng, wǒmen yì jiā rén hái huì zài wàimiàn fàng biānpào, kàn yānhuǒ.
Zhè yì tiān de huódòng hěn duō, ràng rén juéde wēnnuǎn yòu kuàilè. Zhǐyào yí dào guònián, wǒ jiù tèbié qídài zhè yì tiān de dàolái, yīnwèi kěyǐ hé jiārén tuányuán, hái kěyǐ shōudào hěn duō hóngbāo.
Ở đất nước của tôi – Việt Nam, có một ngày lễ truyền thống rất quan trọng, gọi là “Tết Âm lịch”, cũng gọi là “Tết Nguyên Đán”. Ngày này náo nhiệt giống như Tết của người Trung Quốc. Mỗi năm đến đêm Giao thừa, mọi nhà đều bắt đầu chuẩn bị. Mọi người vừa dọn dẹp nhà cửa, vừa trang trí hoa tết và đồ trang trí màu đỏ, tượng trưng cho một năm mới may mắn.
Gia đình tôi sẽ quây quần bên nhau ăn bữa cơm tất niên, trên bàn có rất nhiều món ngon như chả giò chiên, thịt gà, bánh chưng v.v. Sau khi ăn xong, bọn trẻ bắt đầu chờ nhận lì xì. Chỉ cần nói những lời chúc tốt đẹp thì sẽ được lì xì, bên trong có tiền mừng tuổi, thể hiện lời chúc các bé bình an và khỏe mạnh.
Đến mùng 1 Tết, chúng tôi sẽ mặc quần áo mới, đến chúc Tết họ hàng và bạn bè, nói những câu như “Cung chúc phát tài”, “Đại cát đại lợi” v.v. Ai cũng cười nói, vui chơi, cảm thấy rất hạnh phúc. Buổi tối, cả nhà chúng tôi còn ra ngoài đốt pháo, xem pháo hoa.
Ngày hôm đó có rất nhiều hoạt động, khiến người ta cảm thấy ấm áp và vui vẻ. Chỉ cần đến Tết, tôi lại đặc biệt mong đợi ngày này, vì có thể đoàn tụ với gia đình, lại còn được nhận rất nhiều lì xì nữa.